Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

tác động của biến đổi khí hậu và phân tích kinh tế một số chiến lược thích ứng tại huyện cam lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 145 trang )



1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




TRƯƠNG VĂN HIẾN



TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC THÍCH ỨNG TẠI HUYỆN CAM LÂM






LUẬN VĂN THẠC SĨ









Khánh Hòa - Năm 2014



2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





TRƯƠNG VĂN HIẾN


TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÂN TÍCH KINH TẾ
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC THÍCH ỨNG TẠI HUYỆN CAM LÂM

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 53CH097


LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH





Khánh Hòa - Năm 2014




3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thật sự của cá nhân, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Thị Kim Anh.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào.

Học viên



Trương Văn Hiến























4


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
 Quý Thầy, Cô Trường Đại học Nha Trang vì những kiến thức được truyền đạt
trong suốt thời gian học tại trường.
 PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh vì sự hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
 Lãnh đạo và Chuyên viên các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Khánh Hòa.
 Lãnh đạo UBND huyện Cam Lâm, Trưởng các phòng: Tài chính – Kế hoạch,
Kinh tế Hạ tầng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn và các Chuyên viên công tác tại các phòng, ban thuộc huyện.

 ThS. Bùi Nguyễn Phúc Thiên Chương đã giúp thực hiện các cuộc thảo luận
nhóm, các cuộc điều tra hộ gia đình, và cung cấp tài liệu có liên quan.
 Các hộ dân sinh sống ven biển trên địa bàn thị trấn Cam Đức, các xã Cam
Thành Bắc, Cam Hòa, Cam Hải Đông và Cam Hải Tây đã dành thời gian để trả
lời câu hỏi phỏng vấn của tác giả.
 Gia đình, bè bạn vì sự động viên và khích lệ trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.

Nha Trang, tháng 04 năm 2014
Người viết


Trương Văn Hiến










5


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 5
1.1. Các khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu 5
1.2. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu. 7
1.2.1. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới . 7
1.2.2. Lược khảo các nghiên cứu về biến đổi khí hậu tại Việt Nam 16
1.3. Chiến lược thích ứng và chiến lược giảm thiểu 23
1.4. Phân tích kinh tế các chiến lược thích ứng 25
1.4.1. Phân tích hiệu quả - chi phí (CEA) 26
1.4.2. Phân tích chi phí - lợi ích (CBA) 29
1.4.3. Phân tích đa mục tiêu (MCA) 30
Chương 2: KHÁI QUÁT KHU VỰC NGHIÊN CỨU 33
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
2.1.2. Các nguồn tài nguyên 33
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 41
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 41
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 42
2.3. Tóm tắt đặc điểm khí hậu khu vực nghiên cứu 43
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.1. Thảo luận nhóm tập trung (Focus Group Discussions FGDs) 46
3.1.1. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ nhất 46




6

3.1.2. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ hai 47
3.1.3. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ ba 48
3.2. Điều tra hộ gia đình (Household Survey) 48
3.3. Đánh giá thiệt hại 49
3.4. Nhận dạng những chiến lược thích ứng 50
3.5. Đánh giá hiệu quả và chi phí các chiến lược thích ứng 50
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 51
4.1. Kết quả của thảo luận nhóm tập trung (Focus Group Discussions
FGD……………………………………………………………………… 51
4.1.1. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ nhất 51
4.1.2. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ hai 52
4.1.3. Thảo luận nhóm tập trung lần thứ ba 53
4.2. Tác động của BĐKH và nước biển dâng đến môi trường tự nhiên 53
4.3. Phân tích lược sử cộng đồng biến đổi khí hậu ở huyện Cam Lâm, tỉnh
Khánh Hòa (Historical Timeline Analysis of Biogeophysical Impacts)… 58
4.4. Ma trận mức độ dễ bị tổn thương (Vulnerability Matrix) 58
4.5. Một số hình ảnh minh họa cho hiện tượng nước biển dâng ……… .…… 60
4.6. Đánh giá thiệt hại từ rủi ro khí hậu (Valuing Damages from Climate Risk).
4.6.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu nghiên cứu (Socio-economic
Characteristics of the Respondents)………………………….……… 64
4.6.2. Phân tích cơ bản: Đánh giá thiệt hại do rủi ro khí hậu (Damages and
Valuation of Damages)……………………………………………….65
4.7. Thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ gia đình (Household Adaptation). 72
4.7.1. Sự nhận thức về rủi ro của hộ gia đình (HH Perception and Awareness
of Risk…………………………………………………………… 72
4.7.2. Cơ chế đối phó hộ gia đình (Household Coping Mechanism)…… 73
4.7.3. Các chiến lược thích ứng hộ gia đình (Household Adaptation

Strategies)…………………………………………………………….…….75
4.8. Kế hoạch chiến lược thích ứng khả thi cho cộng đồng (Viable Planned
Adaptation Strategies for the Community)………………………….…… 77
4.8.1. Những chiến lược thích ứng hiện tại (Current Planned Adaptation
Strategy)…………………………………………………………….77



7

4.8.2. Đề nghị các chiến lược thích ứng để phân tích CEA
………………………………… 79
4.9. Lợi ích và chi phí của các chiến lược thích ứng
……………………………………………………………………………. 79
4.9.1. Lợi ích của dự án xây dựng Hồ chứa nước Tà lua………………….79
4.9.2. Lợi ích và chi phí của chiến lược thích ứng xây dựng nhà cung cấp
nước sạch .85
4.10. Kết quả phân tích hiệu quả chi phí và thảo luận ……………………… 90
4.10.1. Kết quả phân tích hiệu quả chi phí 90
4.10.2. Thảo luận 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………………… 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 96
PHỤ LỤC























8


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng 1.1 Diện tích đất có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng (%
diện tích)……………………………… ………………………………………… 17
Bảng 1.2. Điểm mạnh, điểm yếu các dạng phân tích kinh tế .31
Bảng 2.1. Diện tích tự nhiên theo đơn vị hành chính …………………………… 34
Bảng 4.1. Diện tích và tỷ lệ ngập của các huyện tỉnh Khánh Hòa theo kịch bản
trung bình 54
Bảng 4.2. Diện tích và tỷ lệ ngập của các huyện tỉnh Khánh Hòa theo kịch bản
cao 56
Bảng 4.3. Ma trận mức độ tổn thương tại các xã Cam Thành Bắc, Cam Hải Tây và
thị trấn Cam Đức 58
Bảng 4.4. Phân phối số người trả lời theo các xã, thị trấn 64

Bảng 4.5. Đặc điểm kinh tế xã hội của những hộ gia đình phỏng vấn 65
Bảng 4.6. Tóm tắt diện tích bị ngập của các kịch bản khi nước biển dâng 69
Bảng 4.7: Diện tích ngập của các thành phố/thị xã/huyện, tỉnh Khánh Hòa
theo kịch bản trung bình 69
Bảng 4.8. Thống kê giá trị thiệt hại do mưa lũ những năm gần đây 70
Bảng 4.9. Thống kê tình hình xâm nhập mặn 71
Bảng 4.10. Thiệt hại và lượng giá thiệt hại do xâm nhập mặn gây ra 71
Bảng 4.11. Bảng thống kê nguyên nhân sạc lở đất 72
Bảng 4.12. Thiệt hại và lượng giá thiệt hại do sạt lở đất gây ra 72
Bảng 4.13. Sự nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu…………………… 73
Bảng 4.14. Những hoạt động đối phó với xâm nhập mặn trong tương lai…… ….74
Bảng 4.15. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của hộ gia đình với xâm nhập mặn
76
Bảng 4.16. Xếp hạng các sự lựa chọn thích ứng của hộ gia đình với sạt lở đất và
nước biển dâng…………………………………………………….… 77
Bảng 4.17. Danh mục chi phí đầu tư xây dựng hồ chứa nước Tà lua …………… 81
Bảng 4.18. Hiệu quả sản xuất khi chưa đầu tư xây dựng hồ chứa nước Tà
lua 82



9

Bảng 4.19. Hiệu quả sản xuất khi đầu tư xây dựng hồ chứa nước Tà
lua 83
Bảng 4.20. Danh mục chi phí đầu tư xây dựng nhà máy cung cấp nước sạch 87
Bảng 4.21 Hiệu quả - chi phí của 2 dự án ………………………………………. 91
Bảng 4.22. So sánh giữa dự án nhà máy cung cấp nước sạch và dự án hồ chứa nước
Tà Lua 92




























10

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biến đổi khí hậu: quá trình, đặc điểm, nguy cơ 8

Hình 1.2. Sơ đồ hiệu ứng nhà kính 9
Hình 1.3. Bản đồ nguy cơ ngập ven biển Việt Nam……………………………….18
Hình 2.1. Bản đồ huyện Cam Lâm …….………………………………………….33
Hình 3.1. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu ……………………………………… 46
Hình 4.1. Biểu đồ diện tích ngập tỉnh Khánh Hòa theo kịch bản trung bình…… 54
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ ngập tỉnh Khánh Hòa theo kịch trung bình… 55
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ ngập tỉnh Khánh Hòa theo kịch bản cao 55
Hình 4.4. Tổng hợp lược sử cộng đồng các hiện tượng khí hậu …………… …. 58
Hình 4.5. Bản đồ các giải thửa đất đìa trước đây năm 2001 60
Hình 4.6. Bản đồ các giải thửa đất hiện nay (đo đạc theo dự án Vlap) 61
Hình 4.7. Nước biển dâng làm phá vỡ các bờ đìa 62
Hình 4.8. Nước biển dâng làm xói mòn các bờ đìa 62
Hình 4.9. Hiện trạng đất đìa bỏ hoang 63
Hình 4.10. Bản đồ nguy cơ bị ngập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 66
Hình 4.11. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị ngập theo kịch bản trung bình 68
Hình 4.12. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản bị ngập theo kịch bản cao 68
Hình 4.13. Tỷ lệ diện tích ngập tỉnh Khánh Hòa theo kịch bản trung bình 69















11

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB: The Asian Development Bank
BĐKH: Biến đổi khí hậu
Bộ TN và MT: Bộ Tài nguyên và Môi trường
CBA: Cost - Effectiveness Analysis
CCSP: The Climate Change Science Program
CEA: Cost - Benefit Analysis
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
EPA: The United States Environmental Protection Agency
FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations
FGDs: Focus Group Discussions
GDP: Gross Domestic Product
HHQ: Household Questionnaires
HCN: Hồ chứa nước
IPCC: The Intergovernmental Panel on Climate Change
IPCC TAR: The Intergovernmental Panel on Climate Change-Third Assessment
Report
MCA: Multi - Criteria Analysis
NPV: Net Present Value
SLR: Sea level rise
UKCIP: United Kingdom Climate Impacts Programme
UNFCCC: United Nations Framework Convention on Climate Change
UNDP: United Nations Development Programme
WB: World Bank








1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,
thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân
tự nhiên và nhân tạo. Đó là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây
ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản
của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống
kinh tế – xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người (vi.wikipedia.org). Có
thể dễ nhận thấy biểu hiện của biến đổi khí hậu như là:
Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung. Sự thay đổi thành phần và
chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên
Trái đất. Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển. Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm
trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh
vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. Sự thay đổi cường độ hoạt động của
quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình
sinh địa hoá khác. Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Các bằng chứng khoa học hiện nay chứng minh rằng biến đổi khí hậu ảnh
hưởng nặng nề nhất đến sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn, người nghèo, môi
trường và an ninh lương thực trên toàn thế giới (Oxfam 2008; FAO 2008). Thiên tai và
các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên trái đất.
Nhiệt độ, sự xâm nhập mặn, sạt lở đất và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục
tăng nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại của hầu hết các quốc gia trên thế giới.

Việt Nam là một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới do sự
thay đổi khí hậu (Oxfam 2008). Những thay đổi dần dần như mực nước biển dâng,
nhiệt độ tăng lên, sự gia tăng của các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như hạn hán và
các cơn bão mạnh được dự đoán sẽ xảy ra và có tác động nghiêm trọng đối với con
người và nền kinh tế của Việt Nam. Trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình
năm tại Việt Nam đã tăng 0,7
0
C và mực nước biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tượng
El-Nino và La-Nina tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Theo tính toán, nhiệt độ trung
bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3
0
C và mực nước biển có thể dâng lên 1m vào năm


2

2100. Nếu mực nước biển dâng 1m, sẽ có khoảng 39% diện tích đồng bằng sông Cửu
Long, trên 10% diện tích vùng đồng bằng Sông Hồng, trên 2,5% diện tích thuộc các
tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bị
ngập; gần 35% dân số thuộc các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, trên 9% dân số
vùng đồng bằng sông Hồng, gần 9% dân số các tỉnh ven biển miền Trung và khoảng
7% dân số Thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng trực tiếp; trên 4% đường sắt, trên
9% hệ thống quốc lộ và khoảng 12% hệ thống tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012). Nhận thức được tác hại đó, ngày 02 tháng 12
năm 2008 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu tại Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg. Đây là một trong những
thành công ban đầu quan trọng trong nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt
Nam với mục tiêu phát triển bền vững.

Khánh Hòa là tỉnh có đường bờ biển dài với nhiều cửa, lạch, đầm vịnh và một

mạng lưới sông ngòi ngắn, dốc, phân bố khá dày đặc. Điều kiện địa lý tự nhiên đặc thù
này là một lợi thế lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, điều kiện
địa lý tự nhiên đó cũng là nguyên nhân chính tạo nên mức độ dễ tổn thương cao của
Khánh Hòa trước những diễn biến thất thường của BĐKH. Theo số liệu quan trắc khí
tượng thủy văn trong địa bàn tỉnh thì trong những năm gần đây lượng mưa thay đổi
thất thường, hạn hán, nhiễm mặn, thiếu nước có xu hướng tăng cao. Đồng thời, tần
suất và cường độ của các cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến địa bàn tỉnh cũng tăng đột
biến, gây thiệt hại đáng kể về người và đe dọa đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trong đó, Cam Lâm là huyện có bờ biển dài hơn 13km và tiếp giáp với Đầm Thủy
triều. Điều kiện địa lý tự nhiên này là một đặc thù và là một thuận lợi lớn để phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, điều kiện địa lý kinh tế đó cũng là nguyên nhân chính tạo
nên mức độ dễ tổn thương của huyện trước những diễn biến bất thường của BĐKH.
Theo số liệu quan trắc khí tượng thủy văn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Khánh Hòa những năm gần đây lượng mưa thay đổi thất thường, hạn hán, nhiễm mặn,
thiếu nước có xu hướng tăng cao. Đồng thời tần suất và cường độ ảnh hưởng của các
đợt áp thấp nhiệt đới cũng tăng đột biến gây thiệt hại và đe dọa đến sự phát triển bên
vững của huyện nhà. Mỗi năm những tổn thất do hiện tượng biến đổi gây ra lên đến
hàng trăm tỷ đồng như thiệt hại về nuôi trồng thủy sản, thiệt hại do mưa lũ bất thường
trong sản xuất nông nghiệp, thiệt hại về nhà cửa, giao thông cơ sở hạ tầng…


3

Xuất phát từ những thực tiễn trên, luận văn thạc sĩ “Tác động của biến đổi khí hậu và
phân tích kinh tế một số chiến lược thích ứng tại huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh
Hòa” được thực hiện nhằm hệ thống hóa phương pháp luận, đánh giá những tác động
của biến đổi khí hậu, lượng giá những thiệt hại, đánh giá các chiến lược thích ứng và
giúp cho chính quyền địa phương có cơ sở khoa học vững chắc để lựa chọn những
chiến lược thích ứng tối ưu để ứng phó với những tác động của biến đổi khí hậu tại
huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ cho huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa có được sự hiểu biết tốt hơn về
những rủi ro liên quan tới biến đổi khí hậu, đánh giá những chiến lược thích ứng và
lựa chọn chiến lược tốt nhất để đối phó với những rủi ro này hiệu quả hơn.
Những mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này là:
- Xác định và đánh giá những tác động của biến đổi khí hậu ở huyện Cam Lâm,
tỉnh Khánh Hòa;
- Lượng giá những tổn thất kinh tế do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với
ngành nuôi trồng thủy sản của huyện;
- Đánh giá nhận thức về biến đổi khí hậu của người dân khu vực ven biển huyện
Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa;
- Đánh giá những chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu của các hộ gia đình
và cộng đồng ở khu vực ven biển huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa;
- Thực hiện phân tích kinh tế hai chiến lược thích ứng đã được xác định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tác động, mức độ nhận thức và khả năng ứng phó của
hộ gia đình với biến đổi khí hậu.
Phạm vi nghiên cứu: Các hộ gia đình tại một số xã ven biển (Cam Thành Bắc,
Cam Hải Tây, Cam Hòa, Cam Hải Đông và thị trấn Cam Đức) thuộc huyện Cam Lâm,
tỉnh Khánh Hòa. Điều tra hộ gia đình được tiến hành trong năm 2013 và đánh giá thiệt
hại do biến đổi khí hậu gây ra cho hộ gia đình là trong 12 năm từ 2000 đến 2013.





4

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thảo luận nhóm và điều tra hộ gia đình
Nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp phỏng vấn nhóm tập trung (Focus
Group Discussions FGDs) và điều tra hộ gia đình (Household Survey). Ngoài ra,
phương pháp nghiên cứu tại bàn (Deak Study) được sử dụng cụ thể là Bản đồ khu vực
nghiên cứu, kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Bộ Tài nguyên và Môi
trường năm 2012, cũng như dữ liệu về xâm nhập mặn, nước biển dâng, sạt lở đất và lũ
lụt được cung cấp bởi Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Khánh Hòa, UBND huyện Cam Lâm.
Phương pháp phân tích hiệu quả chi phí
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả chi phí (cost-effectiveness
analysis) để phân tích hai dự án ứng phó biến đổi khí hậu mà Ủy Ban Nhân Dân huyện
Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa quyết định đưa vào danh mục các dự án để thực hiện. Mục
đích của việc phân tích hiệu quả chi phí là để đưa ra khuyến nghị cho huyện về việc
nên ưu tiên thực hiện dự án nào trước trong điều kiện địa phương không có đủ ngân
sách để thực hiện hai dự án cùng lúc. Dữ liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả chi
phí là dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa các lý thuyết và nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở trong và
ngoài nước. Kết quả và bộ dữ liệu của đề tài có thể giúp phát triển các nghiên cứu tiếp
theo.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu chỉ ra những thiệt hại gần đây nhất do biến đổi khí hậu gây ra trên
đời sống của người dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa. Mặc dù con số thiệt hại chỉ
được thống kê dựa trên 226 mẫu nhưng đã giúp hình dung về những tác động to lớn
mà biến đổi khí hậu có thể gây ra. Qua đó, giúp địa phương chủ động có biện pháp đối
phó và hoạch định những chính sách đầu tư phù hợp nhằm phát triển kinh tế - xã hội
bền vững và giảm thiểu những tác động xấu do biến đổi khí hậu.





5

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết
Chương 2: Khái quát khu vực nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả và thảo luận





























6

Chương 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Các khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu
Khí hậu – Climate: Tổng hợp của thời tiết được đặc trưng bởi các trị số thống
kê dài hạn (trung bình, xác suất các cực trị…) của các yếu tố khí tượng biến động
trong một khu vực địa lý. Thời kỳ tính trung bình là vài thập kỷ. Theo định nghĩa của
WMO: Tổng hợp các điều kiện thời tiết ở một khu vực nhất định đặc trưng bởi các
thống kê dài hạn các biến số của trạng thái khí quyển ở khu vực đó.
Biến đổi khí hậu – Climate Change: Sự thay đổi của khí hậu (định nghĩa của
Công ước khí hậu) được quy trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động của con người làm
thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động khí
hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh được. Biến đổi khí hậu xác định sự
khác biệt giữa các giá trị trung bình dài hạn của một thông số hay thống kê khí hậu.
Trong đó, trung bình được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, thường là
vài thập kỷ.
Tác động khí hậu được định nghĩa bởi IPCC TAR (The Intergovernmental
Panel on Climate Change - Third Assessment Report, 2001) là những hậu quả của
BĐKH trên hệ thống tự nhiên và con người. Tùy thuộc vào việc xem xét của sự thích
ứng, ta có thể phân biệt giữa tác động tiềm năng và tác động dư. Tác động tiềm năng -

tất cả những tác động có thể xảy ra do một sự thay đổi dự kiến của khí hậu, mà không
xem xét thích ứng. Tác động dư - các tác động của biến đổi khí hậu sẽ xảy ra sau khi
thích ứng.
Độ nhạy được định nghĩa bởi IPCC TAR (2001) là mức độ mà một hệ thống bị
ảnh hưởng, hoặc bất lợi hoặc có lợi bởi những tác động liên quan đến biến đổi khí hậu.
Các ảnh hưởng có thể trực tiếp (ví dụ như một sự thay đổi trong sản lượng cây trồng
do sự thay đổi phạm vi hoặc biến thiên của nhiệt độ) hoặc gián tiếp (ví dụ như thiệt hại
gây ra do tăng tần số của lũ lụt ven biển hoặc do mực nước biển tăng lên).
Khả năng bị tổn thương được định nghĩa bởi IPCC TAR (2001) là mức độ mà
một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) dễ bị tác động, hoặc không thể đương đầu với
những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hoặc không có khả năng thích ứng với những
tác động bất lợi của biến đổi khí hậu.


7

Thích ứng được định nghĩa bởi IPCC TAR (2001) là sự điều chỉnh hệ thống tự
nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích
giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng
và tận dụng các cơ hội do nó mang lại. Các loại khác nhau của thích ứng có thể phân
biệt, bao gồm thích ứng lần đầu và thích ứng với sự tác động lại, thích ứng của cá nhân
và thích ứng của công cộng, thích ứng đột xuất và thích ứng theo kế hoạch. Levina và
Tirpak tìm thấy định nghĩa từ UNFCCC, UKCIP và UNDP.
Khả năng thích ứng là khả năng của một hệ thống để thích ứng với biến đổi khí
hậu, để kiểm duyệt các thiệt hại tiềm năng, để tận dụng những lợi thế của cơ hội, hoặc
để đối phó với những hậu quả.
Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự
tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa KT-XH, GDP, phát thải khí nhà
kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Lưu ý rằng, kịch bản biến đổi khí hậu
khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó đưa ra quan điểm về mối ràng buộc

giữa phát triển và hành động. (Kịch bản biến đổi khí hậu huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh
Hòa, 2011).
Nước biển dâng (Sea Level Rise - SLR) là sự dâng mực nước của đại dương trên
toàn cầu, trong đó không bao gồm triều cường, nước dâng do bão… Nước biển dâng
tại một vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự
khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác (Kịch bản biến đổi khí hậu
huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa, 2011).
Hiệu ứng nhà kính – Greenhouse Effect: Hiệu quả giữ nhiệt ở tầng thấp của khí
quyển nhờ sự hấp thụ và phát xạ trở lại bức xạ sóng dài từ mặt đất bởi mây và các khí
như hơi nước, cacbon ddiooxxit, nito oxit, metan và chlorofluorocacrbon, làm giảm
lượng nhiệt thoát ra không trung từ hệ thống trái đất, giữ nhiệt một cách tự nhiên, duy
trì nhiệt độ trái đất cao hơn khoảng 30
o
C so với khi không có các chất khí đó.
Khí quyển – Atmotsphere: Lớp khí bao quanh trái đất và bị giữ ở đây do lực hấp
dẫn của trái đất. Khí quyển được chia thành nhiều tầng: tầng đối lưu (từ mặt đất đến
khoảng 8 – 17 km); tầng bình lưu (lên đến 50 km); tầng giữa (50 – 90 km) và tầng
nhiệt tạo thành vùng chuyển tiếp ra vũ trụ. Sự pha trộn giữa các tầng là cực chậm.
Sinh quyển - Biosphere: Bộ phận của trái đất và khí quyển của nó, trong đó
chứa các sinh vật sống (thực vật và động vật và vật chất hữu cơ từ sự sống (rác và


8

mùn)). Sinh quyển trái đất gồm hệ sinh vật (động vật và thực vật), rác và vật chất hữu
cơ trong đất trên lục địa và sinh quyển gồm hệ sinh vật và mùn ở đại dương.
Thạch quyển - Lithosphere: Lớp bên trên (thuộc đại dương và lục địa) của phần
trái đất rắn, gồm toàn bộ đá ở vỏ trái đất và phần cứng, dòn của vỏ trên cùng của trái
đất. Độ dày của nó thay đổi từ 1 đến 2 km ở dãy sống núi giữa đại dương, nhưng dần
dần tăng từ 60 km gần sống núi tới 120 km – 140 km bên dưới vỏ ở đại dương có tuổi

cao hơn.
Thủy quyển - Hydrosphere: Phần của trái đất bao gồm nước, đó là đại dương,
biển, băng, hồ, sông…
1.2 Lược khảo các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu
1.2.1. Lược khảo các kết quả nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới
Biến đổi khí hậu đã được các nhà khoa học kinh tế môi trường nghiên cứu rộng rãi
trong những năm vừa qua.





















9

































CH
4

Nông nghiệp
Công nghiệp Đốt nóng
Đốt cháy
nhiên liệu
hóa thạch
CO
2

N
2
O
Giao thông
Quá trình biến đổi khí hậu
Đô thị hóa
Thay đổi
sử dụng
đất
Tăng bề mặt
không thấm
nước
Tăng lượng
phát thải khí
nhà kính
Sự rối
loạn chu
kỳ Carbon
Phá rừng

(Tăng)
Hiệu ứng
nhà kính
Sự tan
băng chóp
Mây
Thay đổi
lượng mưa
Độ mặn
Nhiệt độ
nước biển
Sự thay đổi
đột ngột
dòng chảy
đại dương
Biến đổi
khí hậu
đột ngột
Hơi l

nh
ở Châu
Âu
Khô cạn
những con
suối
Nhi

t đ


trung
bình tăng
“Ấm lên toàn
cầu”
Mực nước
biển dâng
Bệnh lây lan
Những
thảm
họa
Nạn đói
Thiệt hại
kinh tế
Tổn thất
môi trường
sống động
thực vật
Mất giá trị
truyền
thống
Sự chết
chóc
Hạn hán
Lũ lụt
Nắng
nóng
Gió bão
hung dữ
Đặc điểm khí hậu chính
Những hoạt động của con người

Những nguy cơ chủ yếu
Nguồn: UNEP/GRID–Arendal, 'Climate change: processes, characteristics and threats',
designed by Philippe Rekacewicz, UNEP/GRID–Arendal Maps and Graphics Library,
2005,
<
Hình 1.1. Biến đổi khí hậu: quá trình, đặc điểm và nguy cơ



10


Nguồn:
Hình 1.2: Sơ đồ hiệu ứng nhà kính.
Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu kết
luận rằng “sự nóng lên của hệ thống khí hậu là rõ ràng”(IPCC, 2007b) đã xua tan sự
không chắc chắn về BĐKH. Trong báo cáo nghiên cứu “Biến đổi khí hậu: Quy trình,
những đặc điểm và các nguy cơ” (Philippe Rekacewicz, 2005) cũng như báo cáo
nghiên cứu “Biến đổi khí hậu: Những tác động, những tổn thương và sự thích ứng ở
các quốc gia đang phát triển” được thực hiện bởi Công ước Khung Liên hợp quốc về
BĐKH (United Nations Framework Convention on Climate Change - UNFCCC,
2007) đã thể hiện đầy đủ quy trình, đặc điểm và nguy cơ của biến đổi khí hậu. Hình
1.1 giải thích rằng việc tăng đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và thay đổi sử dụng đất đã
và đang tiếp tục phát ra và làm tăng số lượng các khí nhà kính vào bầu khí quyển của
Trái đất. Các khí nhà kính bao gồm khí carbonic (CO
2
), khí mêtan (CH
4
) và khí ôxit
nitơ (N

2
O), và sự gia tăng những chất khí này là nguyên nhân làm gia tăng đáng kể
lượng nhiệt từ mặt trời chiếu xuống bầu khí quyển của trái đất, điều mà lẽ ra trong điều
kiện bình thường nó được bức xạ trở lại vào không gian (Hình 1.2). Sự gia tăng nhiệt
đã dẫn đến hiệu ứng nhà kính và hậu quả cuối cùng là biến đổi khí hậu. Các bằng


11

chứng khoa học chỉ ra thế giới của chúng ta đang trải qua những thay đổi khí hậu bất
thường đã được xây dựng rất thuyết phục và nhanh chóng (IPCC, 2007a; CCSP,
2008b). Những đặc điểm chính của BĐKH là sự tăng lên của nhiệt độ trung bình toàn
cầu (sự ấm lên toàn cầu); sự phân bố lượng mưa không đều, và tầng suất mưa thay đổi,
gây ra hiện tượng ngập lụt và hạn hán ở một số nơi; sự tan chảy của các núi băng và
sông băng và giảm lượng tuyết bao phủ; và gia tăng nhiệt độ nước biển và tính axit đại
dương do nước biển hấp thụ nhiệt và khí carbonic từ bầu khí quyển. Và hiện tượng ấm
lên toàn cầu và băng tan làm cho mực nước biển dâng. Nước biển dâng lên cao, gây ra
hiện tượng xâm nhập mặn nghiêm trọng. Mực nước biển dâng kết hợp với biến đổi khí
hậu xảy ra đột ngột làm cho hạn hán, bão, lũ lụt xảy ra bất thường với sức tàn phá
chưa từng có gây thiệt hại nghiêm trọng đến đời sống kinh tế của người dân và giảm
sút nghiêm trọng tính đa dạng sinh học trên trái đất.
Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ gây ra nhiều tác động lên đời sống kinh tế, văn
hóa xã hội. Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến những ảnh hưởng này, bao gồm: the
IPCC Third Assessment Report (TAR), 2001; Bigio, 2003; McEvoy, 2007; Wibly,
2007; IPCC Fourth Assessment Report (AR4) 2007b; Huq & ctg, 2007; Alistair Hunt
và Paul Watkiss, 2007. Những tác động quan trọng nhất của biến đổi khí hậu được
nhận dạng như sau:
- Những tác động của BĐKH đến nguồn nước sinh hoạt của người dân.
- Những tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Những tác động của BĐKH đến hoạt động đánh bắt thủy sản.

- Những tác động của BĐKH đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Những tác động của BĐKH đến sức khỏe và di dân của người dân.
- Những tác động của BĐKH đến thu nhập, đời sống của người dân và an sinh
xã hội.
- Những tác động của BĐKH đến cơ sở hạ tầng, các công trình kiến trúc công
cộng.
- Những tác động của BĐKH đến du lịch, hoạt động văn hóa, tinh thần của
người dân.
Theo báo cáo của Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC, 2007),
phát thải khí nhà kính tiếp tục tăng lên và sự nóng lên toàn cầu làm trầm trọng hơn sự
tác động của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu sẽ có nhiều tác động tiêu cực và được


12

thể hiện qua các hiện tượng như: sự gia tăng tần số của sóng nhiệt, tăng cường độ bão
và lũ lụt, nước biển dâng và sạt lở đất ven biển và sự xâm nhập mặn. Mực nước biển
dâng (SLR) đặt ra một mối đe dọa đặc biệt lớn cho các nước có mật độ dân số lớn và
hoạt động kinh tế ở khu vực ven biển. SLR sẽ làm tăng tính nhạy cảm của cộng đồng
dân cư và hệ sinh thái ven biển do hiện tượng ngập lụt xảy ra thường xuyên
của khu vực có địa hình thấp, sự tác động ngày càng nghiêm trọng của những trận lũ
lụt, và sự gia tăng sạt lở đất ven biển và xâm nhập mặn (Mclean, 2001). Bờ biển sẽ rút
lui hàng trăm mét, gây nên sự biến mất của các vùng đầm lầy. Nguồn nước ngọt sẽ bị
ảnh hưởng do sự nhiễm mặn của nước bề mặt và nguồn nước ngầm do nước biển. Cuối
cùng, SLR sẽ dẫn đến sự di dời của hàng triệu người dân, thiệt hại đáng kể tới tài sản
và cơ sở hạ tầng và sự mất mát nghiêm trọng của các hệ sinh thái ven biển vào cuối thế
kỷ 21 (Nicholls và Lowe, 2004).
Biến đổi khí hậu còn gây ra những thay đổi vật lý tác động đáng kể đến đặc tính
sinh học các loài thông qua một loạt các hệ thống tự nhiên. Ví dụ trên khắp Bắc Mỹ
các loại cây thay lá và ra hoa sớm hơn, các loài chim, bướm, lưỡng cư và các loài động

vật hoang dã khác sinh sản và di cư sớm hơn; các loài khác cũng đang di chuyển lên
phía Bắc và khu vực cao hơn (Parmesan and Galbraith, 2004; Parmesan and Yohe,
2003; Root, et al. 2003). Nhiệt độ nước biển trong các rạng san hô tăng lên ở miền
Nam Florida, Caribbean, và các quần đảo Thái Bình Dương đã góp phần làm cho hiện
tượng “tẩy trắng” san hô và bệnh dịch xảy ra nhanh chưa từng có (Donner, Knutson,
Oppenheimer, 2006; Harvell, et al, 2007). Tần suất và cường độ bão tăng lên, nước
biển dâng và xâm nhập mặn là những nguyên nhân dẫn tới sự suy giảm môi trường
sống những vùng đất ngập nước ven biển từ bờ biển Đại Tây Dương đến vịnh Mexico
(Janetos, et al. 2008; Kennedy, et al. 2002; Field, et al. 2001). Các loài hải sản: cá hồi,
các vược… trong vùng từ miền Bắc California đến phía Tây Bắc Thái Bình Dương
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng bởi thay đổi khí hậu gây ra sự nóng lên toàn cầu,
tác động tiêu cực đến điều kiện môi trường sống trong suốt chu kỳ sống phức tạp của
chúng (Glick và Martin, 2008; ISAB, 2007; Glick năm 2005; Mantua và Francis,
2004). Hệ thống rừng và đồng cỏ trên khắp phương Tây đã bị tổn hại nghiêm trọng bởi
hạn hán, cháy rừng thảm khốc, dịch côn trùng, và các loài xâm hại gia tăng (NSTC,
2008; Ryan, et al, 2008; Fischlin, et al, 2007). Một số nghiên cứu cho rằng một số khu
vực của Bắc Mỹ sẽ trải qua những thay đổi trong các quần xã sinh vật, theo đó các


13

thành phần và chức năng của hệ sinh thái trong khu vực sẽ thay đổi (Fischlin, A., et al,
2007; Gonzalez, Neilson, và Drapek, 2005).
Các tác động sinh thái liên quan đến biến đổi khí hậu không tồn tại trong sự cô
lập, mà kết hợp với và làm trầm trọng thêm các áp lực khác trên các hệ thống tự nhiên.
Khoảng một nửa số hệ san hô trên thế giới bị “tẩy trắng” do nước biển ấm lên. Tính
axit ngày càng cao ở các đại dương cũng là một mối đe dọa đối với các hệ sinh thái
biển về lâu dài. Nếu nhiệt độ tăng lên 3
0
C thì 20-30% các loài sinh vật trên đất liền có

nguy cơ bị tuyệt chủng (United Nations Development program, 2007). Các mối đe dọa
hàng đầu đối với đa dạng sinh học bao gồm phá hủy môi trường sống, thay đổi quá
trình sinh thái quan trọng như hỏa hoạn, sự lây lan của các loài có hại, và sự xuất hiện
của các tác nhân gây bệnh mới và dịch bệnh (Wilcove, et al, 1998). Sức khỏe và khả
năng phục hồi của nhiều hệ thống tự nhiên của chúng ta đã bị tổn hại nghiêm trọng bởi
những căng thẳng “truyền thống” và những thay đổi trong khí hậu sẽ có ảnh hưởng
làm tăng tác động của chúng, thường theo những cách không thể đoán trước. Sự mất
mát và phân mảnh môi trường sống tự nhiên do sự phát triển đường giao thông, các tòa
nhà, và các trang trại là đặc biệt đáng lo ngại bởi vì nó cản trở khả năng di chuyển của
các loài tới những vùng đất tốt để phù hợp với điều kiện khí hậu thuận lợi (Ibanez, et
al, 2006; Schneider, 2002; Myers, 1992). Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu
(IPCC) kết luận trong báo cáo khoa học gần đây nhất rằng một triệu loài thực vật và
động vật trên khắp thế giới có thể bị đe dọa tuyệt chủng từ nay đến năm 2050 nếu
chúng ta không thực hiện các hoạt động có ý nghĩa để giải quyết vấn đề (IPCC, 2007b).
Trong báo cáo Cơ sở Khoa học Vật lý (the Physical Science Basis report) của
IPCC cho thấy nhiệt độ trung bình của bề mặt trên toàn cầu tăng 0,74±0,18
0
C trong
giai đoạn 1906-2005 (Solomon et al, 2007). Và sự nóng lên toàn cầu chủ yếu là do con
người phát thải những khí gây hiệu ứng nhà kính (chủ yếu là CO
2
), chính điều này làm
trầm trọng thêm biến đổi khí hậu. Trong thế kỷ qua, nồng độ khí carbonic trong khí
quyển tăng lên rất nhanh, và nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng 0,74°C. Theo các nhà
khoa học, đây là xu hướng nóng lên lớn nhất và nhanh nhất mà họ có thể phân biệt
trong lịch sử của Trái Đất. Sự nóng lên toàn cầu đã diễn ra phức tạp trong vòng 25
năm qua, và 11 trong số 12 năm nóng nhất được ghi nhận đã xảy ra trong 12 năm qua.
Báo cáo của IPCC đưa ra dự báo chi tiết cho thế kỷ 21 và cho thấy rằng sự nóng lên
toàn cầu sẽ tiếp tục và đẩy nhanh. Ước tính tốt nhất chỉ ra rằng, nhiệt độ trái đất có thể



14

tăng thêm 3°C vào năm 2100. Ngay cả nếu các quốc gia giảm phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính, trái đất cũng sẽ tiếp tục ấm lên. Dự đoán vào năm 2100 phạm vi tăng
nhiệt độ trung bình toàn cầu từ mức tối thiểu là 1,8°C đến tối đa 4°C.
Thay đổi trong hệ thống khí hậu, như nước biển dâng toàn cầu, thay đổi chế độ
mưa và các sự kiện cực đoan đã được quan sát trong thế kỷ qua. Solomon và các cộng
sự đã chỉ ra mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên 1,8±0,5 mm mỗi năm từ
1960 đến 2003 và lượng mưa cũng đã thay đổi (Solomon et al. 2007). Các nhà khoa
học cũng quan sát thấy lượng mưa có xu hướng tăng mạnh trong thời gian dài ở các
khu vực tại phía đông của Bắc và Nam Mỹ, Bắc Âu và khu vực miền bắc và miền
trung châu Á từ 1900 đến 2005. Trong khi các khu vực ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới bị ảnh hưởng bởi hạn hán lâu hơn và dữ dội hơn từ năm 1970. Ngoài ra, họ quan
sát thấy sự gia tăng các sự kiện cực đoan, chẳng hạn như những trận mưa lớn bất
thường và mức độ nóng gay gắt diễn ra thường xuyên hơn trong vòng 50 năm qua
(Solomon et al. 2007).
Hơn nữa, trong Báo cáo IPCC đã dự đoán về những tác động của biến đổi khí
hậu trong tương lai (IPCC, 2007d), dựa trên những tư liệu khoa học có giá trị. Có tính
đến một loạt các kịch bản phát thải và đưa ra các khoảng thời gian không chắc chắn
khác nhau, báo cáo dự báo rằng trái đất sẽ nóng thêm lên khoảng 0,2
0
C mỗi thập kỷ
trong 2 thập kỷ tới. Dự đoán dựa trên mô hình, mực nước biển toàn cầu cuối thế kỷ 21
tăng lên trong khoảng từ 0,18 đến 0,59 m và thay đổi lượng mưa sẽ xảy ra phức tạp,
các sự kiện hạn hán và lũ lụt xảy ra thường xuyên và dữ dội hơn (Solomon et al. 2007).
Một số biện pháp cần được thực hiện để giảm thiểu những rủi ro trong cuộc
sống hoặc thiệt hại để duy trì hoạt động kinh tế ở những vùng ven biển. Đề xuất để
duy trì hoạt động kinh tế và môi trường ở những khu vực ven biển bao gồm sự bảo vệ
thông qua các công trình vững chắc như đê và bờ kè ven biển, nhưng điều này sẽ rất

tốn kém. Ví dụ, chi phí đầu từ và duy trì những công trình phòng vệ ven biển cũng như
kiểm soát sự ô nhiễm ở bãi biển và cồn cỏ ở Belgium khoảng 25 triệu Euro (Lebbe và
Meir 2000). Ngoài ra, Kojima (2004) ước tính cần 115 tỷ USD để bảo vệ cơ sở hạ tầng
tại cảng để chống chọi khi nước biển dâng 1,0 m ở Nhật.
Thiết lập các công trình bảo vệ bờ biển như một lựa chọn thích ứng đã bị làm
ngơ ở Indonesia bởi vì điều này vô cùng tốn kém cho một nước có chiều dài bờ biển
khoảng 81.000 km. Lau (2005) báo cáo rằng chi phí cho một con đê dài 500 km để

×