Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hiện trạng môi trường làng nghề thêu ren An Hoà, xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 86 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều đợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Phạm Văn Thành
Lời cảm ơn !
Để có đợc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị
và cá nhân. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những
tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của Thày giáo

PGS.TS: Phạm Ngọc Thụy, ngời đã trực
tiếp hớng dẫn đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy, cô trong Khoa Đất và Môi trờng, các thầy cô viện
Sau đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp của các phòng
ban sở TN&MT tỉnh Hà Nam, phòng thống kê huyện Thành Liêm,
Phòng Thống kê và UBND xã Thanh Hà đã tạo điều kiện về thời
gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cám ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các
anh, chị đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực


hiện luận văn.
Hà Nam, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn
Phạm Văn Thành
Mục lục
PHầN I: mở đầu 1
1.1. tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
PHầN II: tổNG QUAN TàI LIệU 4
2.1. cơ sở lý luận 4
2.1.1. Làng nghề với phát triển kinh tế xã hội nông thôn 4
2.1.2. Những vấn đề về ô nhiễm môi trờng làng nghề 16
2.2. ô nhiễm làng nghề và xử lý ô nhiễm ở một số nớc trên thế giới 22
2.2.1. Trung Quốc 23
2.2.2. Hàn Quốc 25
2.3. Ô nhiễm làng nghề và kinh nghiệm xử lý ô nhiễm ở Việt Nam 25
PHầN III: địa bàn và phơng pháp nghiên cứu 29
3.1 Đặc thù địa bàn nghiên cứu 29
3.1.1. Vị trí địa lý 29
3.1.2. Đặc thù tự nhiên - xã hội 29
3.1.3. Đặc thù kinh tế 29
3.2. phơng pháp nghiên cứu 30
3.2.1. Thu thập số liệu 30
3.2.2 Phơng pháp phân tích số liệu 30
Phần iv: kết quả nghiên cứu 32
và đề xuất giải pháp 32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của làng nghề 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 34
4.2. những nét đặc trng về sản xuất của làng nghề thêu ren An hoà 40

4.2.1. Lịch sử làng nghề: 40
4.2.2. Quy mô của làng nghề: 41
4.2.3. Quy trình sản xuất: 42
4.2.4. Các nguồn gây ô nhiễm môi trờng làng nghề xã An Hoà 44
4.3. Dự tính lợng phát thải chủ yếu của làng nghề thêu ren an hòa 47
4.4. Hiện trạng môi trờng làng nghề thêu ren an hòa 49
4.4.1. Hiện trạng môi trờng không khí 49
4.4.2. Hiện trạng môi trờng nớc 52
4.4.3. Hiện trạng rác thải 56
4.4.4. Môi trờng đất 57
4.5. ảnh hởng của ô nhiễm môi trờng từ hoạt động sản xuất của làng nghề
đến kinh tế xã hội, môi trờng và sức khoẻ cộng đồng 57
4.5.1. Tình hình sức khỏe cộng đồng 58
4.5.2. Tác động tiêu cực của môi trờng tới kinh tế - xã hội 60
4.5.3. Tác động đến môi trờng và sức khoẻ cộng đồng 60
4.6. đánh giá chung về thu nhập và đời sống của làng nghề 62
4.7. Đề xuất giải pháp 63
4.7.1. Giải pháp quản lý 63
4.7.2. Giải pháp quy hoạch 64
4.7.3. áp dụng các công cụ quản lý BVMT làng nghề 65
4.7.4. Tăng cờng nhân lực và tài chính trong BVMT làng nghề 66
4.7.5. Tăng cờng, đa dạng hoá đầu t tài chính cho BVMT làng nghề 67
4.7.6. Cụ thể hoá các giải pháp 68
Phần V: Kết luận và kiến nghị 70
5.1 Kết luận 70
5.2. Kiến nghị 71
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TN&MT : tài nguyên và môi trờng
QT PT TN&MT : Quan trắc phân tích tài nguyên và môi trờng

GDP : tổng sản phẩm quốc nội
BVMT : bảo vệ môi trờng
CNH-HDH : công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CHXHCN : cộng hoà xã hội chủ nghĩa
NSTP : nông sản thực phẩm
CN - TTCN : công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp
TTCN : tiểu thủ công nghiệp
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
WTO : tổ chức thơng mại thế giới
SL : Số lợng.
TNHH : trách nhiệm hữu hạn
KPHĐ : Không phát hiện đợc
Danh mục biểu đồ
Biểu 2.1: phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất 7
Biểu đồ 2.2: tỷ lệ các làng nghề có các dịch vụ xã hội trong tổng số các làng
nghề đợc khảo sát 10
Biểu đồ 2.3: kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề của Việt Nam
11
Biểu đồ 2.4: dự đoán số lợng làng nghề khu vực đồng bằng sông Hồng đến
năm 2015 16
Mẫu 3 47
A 47
B 47
Một số hình ảnh về thêu ren xã Thanh Hà, 72
huyện Thanh Liêm 72
Tài liệu tham khảo 78
II. Tài Liệu nớc ngoài: 78
tàI liệu từ internet 78
Danh mục bảng

Bảng 2.1: trình độ kỹ thuật ở các làng nghề 13
Bảng 2.2: xu thế phát triển làng nghề đến năm 2015 15
Bảng 4.2: tình hình dân số lao động xã Thanh Hà năm 2006-2008 35
Bảng 4.3: biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2008 so với
năm 2007 và năm 2005 35
Bảng 4.4: các công trình phúc lợi của xã 37
Bảng 4.5 : kết quả sản xuất kinh doanh của xã Thanh Hà qua 3 năm 2006-
2008 39
Bảng 4.6: diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2008 41
Bảng 4.7: doanh thu từ làng nghề An Hoà qua các năm 42
Bảng 4.8: hệ số phát thải khí đốt than và củi 44
Bảng 4.9: phát thải ô nhiễm môi trờng không khí do hoạt động đốt nhiên
liệu trong làng nghề (tháng) 44
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nớc thải làng An Hoà 47
Bảng 4.11: Lợng phát thải của một số hộ sản xuất 48
Bảng 4.12: nồng độ bụi và khí độc tại một số điểm trong làng 51
Bảng 4.13: chất lợng nớc mặt tại khu vực thôn An Hoà 52
Bảng 4.14: kết quả phân tích nớc ngầm làng An Hoà 55
Bảng 4.15: thành phần rác thải tại làng An Hoà 56
Bảng 4.16: phân tích mẫu đất tại khu vực thôn An Hoà 57
Bảng 4.17: các loại bệnh thờng mắc phải 59
Hình minh hoạ
Số hình Tên hình trang
H1 Thêu ren 81
H2 Sản phẩm thêu 81
H3 Thêu ren cần khéo tay và kiên nhẫn 81
H4 Cẩn thận từng đờng thêu 81
H5 Một xởng thêu ren 82
H6 Công đoạn là ủi sản phẩm 82
H7 Công đoạn hoàn tất sản phẩm 83

H8 Sửa lỗi lần cuối 83
H9 Đóng gói sản phẩm 84
H10 Nồi nấu thủ công 85
H11 Giếng ô nhiễm nớc tại làng nghề 85
H12 Ao nớc tù đọng tại làng nghề 86
H13 Bãi rác thải của làng nghề 86
PHầN I: mở đầu
1.1. tính cấp thiết của đề tài
Những năm vừa qua, ở nhiều vùng nông thôn nớc ta các làng nghề đã
phát triển khá mạnh và đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phơng. Song bên cạnh đó, tại đây cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề môi
trờng bức xúc, đòi hỏi sự quan tâm tháo gỡ kịp thời của các ngành, các cấp,
đặc biệt là chính quyền các địa phơng nơi có làng nghề.
Việc phát triển làng nghề là một phần quan trọng của công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trong những năm đầu của thế kỷ 21.
Phát triển mạnh những ngành nghề, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm truyền
thống có giá trị kinh tế cao, sử dụng đợc nhiều lao động là lợi thế của làng
nghề địa phơng. Đời sống nông dân ở nhiều vùng nông thôn trong cả nớc đã
khấm khá lên do sản xuất nông nghiệp phát triển đồng thời với việc khôi phục
và phát triển các làng nghề. Nhiều làng nghề đã nêu đợc bài học về làm giàu ở
nông thôn. Tuy nhiên chính những nơi này đã và đang phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm môi trờng, cần phải giải quyết kịp thời.
Hiện nay, việc khôi phục và phát triển làng nghề nông thôn đang có
nhiều thuận lợi, đợc Nhà nớc hộ trợ kinh phí và tìm đầu ra cho sản phẩm. Tuy
nhiên, do phát triển tự phát, ồ ạt và thiếu quy hoạch nên đã dẫn tới hậu quả là
môi trờng ở các làng nghề đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tại nhiều làng nghề
hiện nay đang bị ô nhiễm cả về: Vật lý, hóa học và sinh học. Hiện trạng về ô
nhiễm biểu hiện: Không khí thì bị ô nhiễm về nhiệt, tiếng ồn, hơi độc, bụi
khói và không gian sống thì ngày càng bị thu hẹp do đất phải nhờng chỗ cho
sản xuất công nghiệp và các công trình khác. Đất sản xuất nông nghiệp và

nguồn nớc sinh hoạt nhiều nơi đang có nguy cơ bị ô nhiễm nặng do phế thải
công nghiệp và sinh hoạt. Cây xanh vốn là đặc trng của nông thôn Việt Nam,
nhng nay đã bị thu hẹp dần nhờng chỗ cho các công trình xây dựng.
Ô nhiễm môi trờng đã và đang tác động xấu đến sức khoẻ con ngời, ng-
ời dân làng nghề đang có nguy cơ mắc bệnh mà do ô nhiễm môi trờng gây
nên. ở làng giấy Phong Khê (Bắc Ninh) có 30% dân số bị mắc các bệnh về da
liễu, hô hấp và đờng ruột. Tại làng nghề Bát Tràng qua khảo sát 223 ngời dân
1
thì có 76 ngời mắc bệnh đờng hô hấp, 23 ngời bị lao. Còn tại làng nghề tái chế
kim loại tỷ lệ ngời mắc bệnh hiểm nghèo nh ung th, dị tật bẩm sinh tơng đối
cao [15, tr14].
Ô nhiễm môi trờng nông thôn nói chung và môi trờng các làng nghề nói
riêng hiện đang là vấn đề đợc cả xã hội quan tâm.
Thêu ren là một nghề thủ công truyền thống đang phát triển mạnh ở Thanh
Liêm, Hà Nam. Công nghệ nhuộm, tẩy, giặt sợi đã sử dụng nhiều hoá chất gây
tác động xấu đến môi trờng đất, nớc. Để tìm hiểu hiện trạng môi trờng của làng
nghề thêu ren huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Tôi đã lựa chọn đề tài: "Hiện
trạng môi trờng làng nghề thêu ren An Hoà, xã Thanh Hà, huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam và một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trờng".
Đề tài thực hiện sẽ cung cấp thông tin cụ thể về hiện trạng môi trờng
của khu vực làng nghề và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi
trờng phục vụ cho sự phát triển làng nghề bền vững.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình ô nhiễm môi trờng và đề xuất giải pháp quản lý
nhằm khắc phục hạn chế ô nhiễm, khu vực làng nghề An Hoà, xã Thanh Hà,
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
* Yêu cầu:
- Khảo sát các hoạt động sản xuất của làng nghề phát sinh ô nhiễm môi tr-
ờng.

- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trờng làng nghề thêu ren An Hoà, xã
Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, dựa trên các hoạt động của làng nghề.
- Tìm hiểu ảnh hởng của hoạt động sản xuất của làng nghề, đến môi tr-
ờng trong làng nghề và sức khỏe ngời dân.
- Phân tích, dự báo ô nhiễm môi trờng của làng nghề.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế ô nhiễm.
3
PHầN II: tổNG QUAN TàI LIệU
2.1. cơ sở lý luận
2.1.1. Làng nghề với phát triển kinh tế xã hội nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm và tiêu chí làng nghề
Có nhiều ý kiến đa ra về khái niệm làng nghề. Theo Trần Minh Yến
khái niệm làng nghề bao gồm những nội dung sau.
Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, đợc cấu thành
bởi hai yếu tố ngành và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định,
trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính,
giữa họ có mối liên kết về kinh tế, văn hóa và xã hội.
Xét về mặt định tính: làng nghề ở nông thôn nớc ta đợc hình thành và
phát triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự chi phối của nông nghiệp và nông
thôn. Làng nghề gắn liền với những đặc trng của nền văn hóa lúa nớc và nền
kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ tự cấp tự túc.
Xét về mặt định lợng: làng nghề là những làng mà ở đó có số ngời
chuyên làm nghề thủ công và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng dân số của làng.
Tiêu chí để xem xét một cách cụ thể đối với một làng nghề điển hình là:
số hộ chuyên làm một hoặc nhiều nghề thủ công, phi nông nghiệp chiếm ít
nhất 30% tổng số hộ và lao động, ở làng nghề có ít nhất 50% tổng giá trị sản
xuất và thu nhập chung của làng, doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất
300 triệu đồng (tính theo giá trị năm 2002) [4, tr25].

4
2.1.1.2. Đặc điểm chung của làng nghề
ở mỗi làng nghề tuy bao giờ cũng có sự khác nhau về quy mô sản xuất,
quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm nhng đều có chung một số đặc điểm
sau:
- Lực lợng lao động trong làng nghề đa số là ngời dân sống trong làng.
Các ngành nghề phi nông nghiệp trong làng sẽ tạo ra sản phẩm giúp cho ngời
dân tăng thu nhập trong lúc nông nhàn.
- Hộ gia đình là đơn vị cơ bản của sản xuất với nguồn nhân lực từ thành
viên trong gia đình và cơ sở hạ tầng tự có. Nhờ vào nhân lực gia đình đã tạo
cho các hộ gia đình khả năng thu nhập không phân biệt lứa tuổi và giới tính vì
nó đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên trong gia đình. Do đó, nó có thể
huy động mọi ngời trong gia đình tham gia tích cực vào việc tăng sản phẩm
sản xuất của gia đình.
- Cơ sở sản xuất dịch vụ tại làng xã là nơi có nhiểu hộ gia đình cùng
tham gia. Điều này tạo nên tính chất riêng biệt của làng nghề, dẫn đến xu thế
độc quyền những nghề nghiệp, sản phẩm.
- Tính chuyên môn hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau trong các làng nghề
rất rõ rệt. Một số trờng hợp, sự phân chia lao động trong làng nghề phụ thuộc
vào từng khâu trong quy trình sản xuất. Nghề càng phức tạp, càng có nhiều
công đoạn sản xuất thì tính chuyên môn hóa càng cao. Sự phân chia này
không chỉ trong một làng mà còn có thể mở rộng trong nhiều làng.
- Phần lớn kỹ thuật - công nghệ của làng nghề còn lạc hậu, chủ yếu vẫn
sử dụng các thiết bị thủ công, bán cơ khí hoặc đã đã đợc cải tiến một phần, đa
số mua lại từ các cơ sở công nghiệp quốc doanh, các thiết bị này đã cũ, không
đồng bộ, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện làm việc cho ngời
lao động. Công nghệ sản xuất đơn giản (đôi khi còn lạc hậu), cần nhiều sức
lao động (với kỹ thuật cũ mang lại lợi nhuận thấp so với sức lao động đã bỏ
ra).
- Biết tận dụng nguyên vật liệu và nhân lực thông qua kỹ năng lao động

và sự khéo léo để tạo thu nhập trong điều kiện thiếu vốn.
2.1.1.3 Phân loại và đặc trng sản xuất của các làng nghề
5
Làng nghề với những hoạt động phát triển đã tạo ra những tác động tích
cực và tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội và môi trờng nông thôn Việt Nam
với đặc thù hết sức đa dạng. Cần phải nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, góc độ
khác nhau mới có thể hiểu rõ đợc bản chất cũng nh sự vận động của loại hình
kinh tế này và các tác động của nó gây ra đối với môi trờng. Để giúp cho công
tác quản lý hoạt động sản xuất cũng nh quản lý, bảo vệ môi trờng và làm cơ sở
thực tiễn để thấy đợc bức tranh tổng thể về làng nghề Việt Nam, có thể phân
loại làng nghề theo một số dạng sau:
(1). Phân loại theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới: dựa trên
đặc thù văn hoá, mức độ bảo tồn các làng nghề đặc trng cho các vùng văn hoá
lãnh thổ khác nhau.
(2). Phân loại theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm: nhằm xác định
nguồn và khả năng đáp ứng nguyên liệu cho hoạt động sản xuất cũng nh phần
nào thấy đợc xu thế và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của xã hội.
(3). Phân loại theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ: nhằm
xác định trình độ công nghệ sản xuất và quản lý sản xuất của các làng nghề
qua đó có thể xem xét tiềm năng phát triển đổi mới công nghệ sản xuất đáp
ứng cho các nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trờng.
(4). Phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm: nhằm phục vụ mục
tiêu đánh giá đặc thù, quy mô nguồn thải từ hoạt động sản xuất của làng nghề.
(5). Phân loại theo mức độ sử dụng nguyên, nhiên liệu: nhằm xem xét,
đánh giá mức độ sử dụng tài nguyên tại các làng nghề, tiến tới có đợc giải
pháp quản lý và kinh tế trong sản xuất nhằm giảm lợng tài nguyên sử dụng
cũng nh hạn chế tác động đến môi trờng.
(6). Phân loại theo thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát
triển: nhằm xem xét tới các yếu tố ảnh hởng trực tiếp và quan trọng nhất đối
với sự phát triển của làng nghề. Tuỳ thuộc vào các tiêu chí mà ta áp dụng cách

phân loại này hay phân loại kia.
Với mục đích nghiên cứu về môi trờng làng nghề, cách phân loại theo
ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả. Vì thực tế cho thấy
nếu đánh giá đợc ngành sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, quy mô sản
xuất thì sẽ đánh giá đợc tác động của sản xuất ngành nghề đến môi trờng.
6
Làng nghề nớc ta phong phú về chủng loại, đa dạng về hình thức đã tạo
ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng. Cách tiếp cận
tốt nhất là nhóm các làng nghề lại theo các kiểu sản phẩm và phơng thức sản
xuất chính. Theo cách tiếp cận này, làng nghề đợc xem xét đồng thời trên các
mặt: quy trình sản xuất, sản phẩm sản xuất và quy mô sản xuất. Phân loại làng
nghề theo 6 nhóm: biểu đồ 2.1.
(
Nguồn: tổng cục môi trờng tổng hợp năm 2008)
Biểu 2.1: phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất
Sự phân chia theo nhóm ngành cho chúng ta thấy:
- Mỗi ngành chính có nhiều ngành nhỏ liên quan phụ thuộc vào nhau
tạo thành các nhóm ngành.
- Mỗi nhóm ngành làng nghề trong hoạt động sản xuất, sẽ gây ảnh hởng
khác nhau đến môi trờng.
2.1.1.4. Một số làng nghề chính ở Việt Nam
* Làng nghề chế biến lơng thực phẩm, đi kèm với chăn nuôi có số lợng
làng nghề lớn (chiếm 20% số lợng làng nghề) phân bố đều trên cả nớc, phần
nhiều sử dụng lao động nông nghiệp, không yêu cầu trình độ cao, hình thức
sản xuất thủ công, ít có thay đổi về quy trình sản xuất. Nớc ta có nhiều làng
nghề thủ công truyền thống nh nấu rợu, làm bánh đa nem, đậu phụ , với các
nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu , các nghề này thờng gắn với
hoạt động chăn nuôi ở quy mô gia đình.
7
* Làng nghề thêu, dệt nhuộm, ơm tơ, thuộc da đã có từ lâu đời, nhiều

sản phẩm đã gắn liền với truyền thống lịch sử, văn hoá đậm nét địa phơng.
Những sản phẩm nh lụa, tơ tằm, thổ cẩm, thêu ren, dệt may , không chỉ là
những sản phẩm hàng hoá có giá trị mà còn là những tác phẩm nghệ thuật đợc
đánh giá cao. Tại các làng nghề nhóm này, lao động nghề thờng là lao động
chính (chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nông nghiệp)
* Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá có từ lâu đời,
tập trung ở các vùng có sẵn nguyên liệu xây dựng. Lao động loại làng nghề
này chủ yếu là thủ công, quy trình công nghệ thô sơ, tỷ lệ cơ khí hoá thấp. Khi
nhu cầu về xây dựng nhà cửa, công trình tăng, hoạt động sản xuất vật liệu xây
dựng phát triển mạnh đặc biệt là các vùng núi đá vôi.
* Làng nghề tái chế phế liệu chủ yếu mới hình thành, nên số lợng ít nh-
ng lại đợc phát triển nhanh về loại hình tái chế (chất thải kim loại, giấy nhựa,
vải đã qua sử dụng). Ngoài ra, các làng nghề cơ khí, chế tạo và đúc kim loại
phế liệu sắt vụn, cũng là loại hình làng nghề.
* Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ,
thuỷ tinh mỹ nghệ, chạm khắc đá, chạm mạ vàng bạc, sản xuất mây tre đan,
đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Đây là nhóm làng nghề
chiếm tỷ lệ lớn về số lợng (khoảng 40% tổng số làng nghề) có truyền thống
lâu đời, sản phẩm có giá trị cao, đậm nét văn hoá dân tộc, có tính địa phơng
cao. Quy trình sản xuất của các làng nghề này gần nh không thay đổi, lao
động thủ công nhng đòi hỏi tay nghề cao, đòi hỏi chuyên môn hoá và có tính
chuẩn trong sáng tạo.
* Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề chế tạo công cụ thô sơ
nh cầy bừa, quốc xẻng, liềm hái, đóng thuyền, làm quạt giấy, đan vó đan lới,
làm lỡi câu , những làng nghề nhóm này có từ lâu đời, sản phẩm phục vụ
trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phơng. Lao động chủ yếu
thủ công, thu hút nhiều lao động, sản phẩm ít có cải tiến thay đổi.
2.1.1.5. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội
(1). Chủ trơng phát triển làng nghề
Thời gian qua, xác định vai trò quan trọng của làng nghề, ngành nghề

nông thôn, Đảng và Nhà nớc đã tập trung chỉ đạo và ban hành nhiều chính
sách nh Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về
chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
8
- xã hội ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao chất lợng cuộc sống thu
nhập của ngời dân, tăng cờng hoạt động xuất khẩu.
Nghị định số 73/1995/NĐ-CP ngày 01/11/1995, Chính phủ đã giao Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc
lĩnh vực ngành nghề nông thôn (Nghị quyết số 01/2008/NĐ-CP ngày
03/01/2008 quy định chức năng của bộ NN&PTNT). Trên cơ sở đó, Bộ
NN&PTNT đã xây dựng, ban hành nhiều chính sách mà cụ thể là Thông t số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 hớng dẫn thực hiện một số nội dung của
nghị định 66/2006/NĐ-CP, Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/04/2007 về
việc đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và phòng
chống ô nhiễm môi trờng làng nghề cũng nh đã có nhiều văn bản chỉ đạo
nhằm thúc đảy phát triển làng nghề.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2006 - 2015 của bộ
NN&PTNT là thực hiện chơng trình mỗi làng một nghề, với mục tiêu khôi
phục và phát triển làng nghề nông thôn để tạo việc làm, tạo thu nhập từ phi nông
nghiệp với các hoạt động nh: hỗ trợ phát triển làng nghề nông thôn, khuyến
khích các hộ gia đình, t nhân, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu t phát triển
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng, đào tạo nghề và hỗ trợ chuyển lao
động nông nghiệp sang phi nông nghiệp, xây dựng cơ chế quản lý chất thải làng
nghề
(2). Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ
phát triển các làng nghề. Khả năng tiếp cận thông tin, điện, nớc sạch, giao
thông và các yếu tố khác về cơ sở vật chất là rất cần thiết cho sự phát triển của
các làng nghề. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần mục tiêu nâng

cao chất lợng cuộc sống của ngời dân, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo ở nớc
ta thông qua việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề. Ngợc lại, sự
phát triển kinh tế của các làng nghề cũng góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn,
cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại đây. (Biểu đồ 2.2)
9
Biểu đồ 2.2: tỷ lệ các làng nghề có các dịch vụ xã hội trong tổng số
các làng nghề đợc khảo sát
Hạ tầng cơ sở ở những nơi tập trung nhiều làng nghề nh khu vực đồng
bằng sông Hồng, Bắc trung bộ và Đông Nam Bộ nhìn chung phát triển khá tốt
do các làng nghề phần lớn đợc hình thành, phát triển ở những nơi tiếp cận
thuận lợi mạng lới đờng quốc lộ, tỉnh lộ, cùng sự hỗ trợ của các chính sách từ
chính quyền tỉnh, thành phố nhằm thúc đẩy mạnh mẽ phát triển làng nghề.
Khu vực miền núi, cũng có một số làng nghề phát triển, tuy nhiên điều kiện cơ
sở hạ tầng kỹ thuật vẫn không đợc chú trọng đầu t do phần lớn làng nghề ở
đây không nhằm mục tiêu phục vụ thị trờng mà chủ yếu sản phẩm chỉ phục vụ
đời sống nhân dân khu vực lân cận.
(3). Làng nghề và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn
Tại các làng nghề, đại bộ phận dân c làm nghề thủ công nhng vẫn tham
gia sản xuất nông nghiệp ở một mức độ nhất định. Tại nhiều làng nghề, trong cơ
cấu kinh tế địa phơng, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đạt 60 - 80% và
ngành nông nghiệp chỉ đạt 20 - 40%. Trong những năm gần đây, số hộ và cơ sở
ngành nghề ở nông thôn đang ngày một tăng lên với tốc độ bình quân từ 8,8 -
9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề không ngừng gia
tăng (biểu đồ 2.3). Chính vì vậy, có thể thấy, làng nghề đóng vai trò rất quan
trọng, trực tiếp giải quyết việc làm cho ngời lao động trong lúc nông nhàn, góp
phần tăng thu nhập, nâng cao chất lợng cuộc sống cho ngời lao động ở khu vực
nông thôn. Bên cạnh việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động ở khu vực
nông thôn còn tạo thêm việc làm cho lao động phụ nh ngời già, trẻ em, ngời
khuyết tật .
10

(Nguồn: Bộ kế h daoạch và đầu t, 2007)
(Nguồn: Bộ NN&PTNT - 2008)
Biểu đồ 2.3: kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề của Việt Nam
Mức thu nhập của ngời lao động ngành nghề cao gấp 3 đến 4 lần so với
thu nhập của ngời lao động thuần nông. Điều này cũng khiến số hộ gia đình
chuyển từ sản xuất thuần nông sang sản xuất thủ công nghiệp và chuyên làm
nghề ngày càng tăng nhanh. Báo cáo Nghiên cứu về quy hoạch phát triển ngành
nghề thủ công theo hớng công nghiệp hoá nông thôn của nớc CHXHCN Việt
Nam do bộ NN&PTNT thực hiện năm 2004 đã chỉ ra rằng, tỷ lệ hộ nghèo trung
bình trong số hộ sản xuất thủ công nghiệp là 3,7% thấp hơn nhiều mức trung
bình cả nớc là 10,4%.
(4). Làng nghề truyền thống và hoạt động phát triển du lịch
Lợi ích của việc phát triển làng nghề không chỉ là ở kinh tế, giải quyết
việc làm cho lao động địa phơng mà còn góp phần bảo tồn đợc giá trị văn hoá
lâu dài. Điểm chung của làng nghề là thờng nằm trên trục giao thông đờng bộ
hay đờng sông. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các điểm hoặc
tuyến du lịch lữ hành. Ngoài những lợi thế nh cảnh quan thiên nhiên, vị trí địa
lý, nét văn hoá đặc sắc, các làng nghề còn có sức hút đặc biệt bởi mỗi làng lại
gắn với một vùng văn hoá hay một hệ thống di tích lịch sử. Bên cạnh đó,
khách tham quan còn đợc tận mắt theo dõi quá trình sản xuất ra các sản phẩm
thậm chí là tham gia thực hành vào một khâu sản xuất nào đó, chính điều này
tạo nên sức hấp dẫn của du lịch làng nghề.
Nhận thức đợc tiềm năng phát triển du lịch tại làng nghề sẽ góp phần gia
tăng tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp hoặc dịch vụ ở địa phơng, đồng thời
tăng thêm cơ hội cho các cơ sở sản xuất thông qua các hoạt động giới thiệu và
11
Đơn vị tính: triệu USD
bán sản phẩm truyền thống, nâng cao đời sống của ngời dân thông qua các dịch
vụ phụ trợ , điển hình nh các tỉnh Hà Tây (trớc đây), Hoà Bình, Bắc Ninh, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng , đã và đang phát triển mạnh mẽ loại hình du lịch làng

nghề. đây là điểm đến của nhiều tuyến du lịch lữ hành của khách tham quan
trong nớc đồng thời thu hút nhiều khách du lịch
2.1.1.6. Những tác động tiêu cực đến môi trờng của làng nghề
Bên cạnh mặt tích cực, sự phát triển hoạt động sản xuất tại làng nghề đã
phát sinh một số tác động tiêu cực đến môi trờng. Những tác động xấu đến
môi trờng nhiều năm qua đã làm cho chất lợng môi trờng nhiều làng nghề
ngày càng suy giảm, ảnh hởng không chỉ tới sự phát triển bền vững ở làng
nghề, mà còn ảnh hởng đến cả tính bền vững của nhiều ngành kinh tế khác.
* Một số tồn tại của làng nghề ở Việt Nam:
Làng nghề Việt Nam trong quá trình phát triển, đến nay đã bộc lộ một
số tồn tại sau:
- Quy mô sản xuất của làng nghề nhỏ, phần lớn quy mô hộ gia đình
(chiếm 72% tổng số cơ sở sản xuất) [15, Tr11].
Quy mô sản xuất tại nhiều làng nghề là quy mô nhỏ, khó phát triển vì
mặt bằng sản xuất trật hẹp xen kẽ với khu vực sinh hoạt. Sản xuất càng phát
triển thì nguy cơ lấn chiếm khu vực sinh hoạt, phát thải ô nhiễm tới khu dân c
càng lớn, dẫn đến chất lợng môi trờng càng xấu đi.
- Nếp sống tiểu nông của ngời chủ sản xuất nhỏ xuất thân từ nông dân
đã ảnh hởng mạnh tới sản xuất làng nghề, làm tăng mức độ ô nhiễm môi tr-
ờng.
Ngời sản xuất không nhận thức đợc tác hại lâu dài của ô nhiễm, chỉ
quan tâm đến lợi nhuận trớc mắt, các cơ sở sản xuất tại làng nghề thờng lựa
chọn quy trình sản xuất thô sơ tận dụng nhiều sức lao động trình độ thấp. Hơn
thế nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, nhiều cơ sở sản xuất
còn sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất độc hại (kể cả đã cấm sử dụng) không đầu
t phơng tiện, dụng cụ bảo hộ lao động không đảm bảo điều kiện lao động nên đã làm
tăng mức độ ô nhiễm môi trờng. Ví dụ nh các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm,
là nguồn chất thải rắn tạo bụi. ở làng nghề bún Phú Đô mỗi năm sử dụng 5.250 tấn
12
than, làng nghề Dơng Liễu là 34.000 tấn. Nh vậy theo ớc tính của viện KHCN&MT

cứ một tấn than cháy tạo ra 0,2 tấn xỉ than thì chỉ riêng làng nghề bún Phú Đô đã thải ra
7.850 tấn xỉ than/năm.
- Quan hệ sản xuất mang đặc thù của quan hệ gia đình, dòng tộc, làng
xã. Nhiều làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, sử dụng lao
động có tính gia đình, sản xuất theo kiểu "bí truyền", giữ bí mật cho dòng
họ, tuân theo "hơng ớc" không cải tiến áp dụng những khoa học kỹ thuật,
nên đã cản trở việc áp dụng giải pháp khoa học kỹ thuật mới, không khuyến
khích sáng kiến mang hiệu quả BVMT của ngời lao động.
- Công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu chắp vá, kiến thức
tay nghề không toàn diện dẫn tới quá trình sản xuất tiêu tốn nhiều nhiên, nguyên liệu
làm tăng phát thải nhiều chất ô nhiễm môi trờng nớc, đất, khí ảnh hởng tới gia thành
sản phẩm và chất lợng môi trờng. Kỹ thuật lao động sản xuất ở các làng nghề chủ yếu
là thủ công, bán cơ khí, cha có làng nghề nào áp dụng tự động hóa đợc thể hiện qua
bảng 2.1:
Bảng 2.1: trình độ kỹ thuật ở các làng nghề
Đơn vị tính: %
Trình độ kỹ thuật
Chế biến nông,
lâm, thủy sản
Thủ công mỹ nghệ và
vật liệu xây dựng
Các ngành
dịch vụ
Các ngành
khác
Thủ công, bán cơ khí 61,51 70,69 43,90 59,44
Cơ khí 38,49 29,31 56,10 40,56
Tự động hóa 0 0 0 0
(Nguồn: báo cáo môi trờng quốc gia năm 2008)
- Vốn đầu t của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề quá thấp, khó có điều

kiện phát triển hoặc đổi mới công nghệ theo hớng thân thiện với môi trờng.
Sản xuất mang tính tự phát, không có kế hoạch lâu dài, nên khó huy
động tài chính và vốn đầu t lớn từ các nguồn khác (quỹ tín dụng, ngân hàng).
Do đó, khó chủ động trong đổi mới kỹ thuật và công nghệ, lại càng không thể
đầu t cho xử lý môi trờng.
- Trình độ ngời lao động, chủ yếu là lao động thủ công, đang học nghề,
văn hóa thấp, nên hạn chế nhận thức đối với công tác BVMT.
Theo điều tra của bộ NN&PTNT thì chất lợng lao động và trình độ
chuyên môn kỹ thuật ở các làng nghề nhìn chung còn thấp chủ yếu là lao động
13
phổ thông, số lao động chỉ tốt nghiệp cấp I, II chiếm trên 60%. Mặt khác đa
số ngời lao động xuất thân từ nông dân nên cha có ý thức về môi trờng lao
động, chỉ cần việc làm có thu nhập cao hơn thu nhập từ nông nghiệp hoặc bổ
sung thu nhập trong lúc nông nhàn, nên ngại học hỏi, không quan tâm tới
BVMT .
- Nhiều làng nghề cha quan tâm tới xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho
BVMT.
Cạnh tranh trong 1 số loại hình sản xuất đã thúc đẩy một số làng nghề đầu
t đổi mới công nghệ, kỹ thuật sản xuất. Tuy nhiên đây không phải là đầu t cho kỹ
thuật bảo vệ môi trờng. Vì vậy hầu hết các cơ sở sản xuất trong làng nghề đều
không có các hệ thống xử lý chất thải trớc khi thải ra môi trờng.
Hầu hết các làng nghề không có đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật để thu gom
và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trờng, nh không có hệ thống thu gom và
xử lý nớc thải, không có bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, không chú ý
đầu t phơng tiện thu gom quản lý chất thải nguy hại. Đây là một thách thức
lớn vì để khắc phục điều này đòi hỏi nhiều kinh phí và thời gian.
2.1.1.7. Xu thế phát triển làng nghề đến năm 2015
Các yếu tố chính tác động đến sự phát triển của làng nghề bao gồm các
yếu tố chủ quan nh nội lực sản xuất và các yếu tố khách quan nh chính sách
của Nhà nớc, vấn đề thị trờng .

Các yếu tố chính sách tác động đến sự phát triển của làng nghề:
Có 5 yếu tố chính làm cho làng nghề có thể đợc hình thành, phát triển
hoặc bị mai một:
(1). Nội lực sản xuất, trong đó đóng vai trò quan trọng là: ngời đúng đầu cơ
sở sản xuất, cơ sở vật chất và mặt bằng, công nghệ sản xuất, nguyên nhiên liệu, bản
sắc văn hóa, vốn và năng lực kinh doanh của một cơ sở sản xuất trong làng nghề.
(2). Chính sách Nhà nớc, bao gồm các thể chế và chính sách của các
cấp quản lý từ trung ơng đến địa phơng, nh tổ chức hiệp hội, chính sách thuế,
hỗ trợ vốn, hậu thuẫn của các cơ quan quản lý địa phơng.
(3). Tác động của thị trờng và vấn đề hội nhập quốc tế.
14
(4). Yếu tố xã hội nh tạo công ăn việc làm, đa dạng hóa loại hình kinh
tế, bảo tồn giá trị văn hóa.
(5). Yếu tố môi trờng nh tác hại của ô nhiễm tới sức khỏe cộng đồng,
cảnh quan gây tổn thất kinh tế, xã hội.
Các yếu tố này đợc lợng hóa bằng đánh giá của các chuyên gia trong
nhiều lĩnh vực, sẽ cho biết xu thế phát triển của các loại hình làng nghề. Vì
quá nhiều nhân tố khó có thể lờng trớc đợc nên kết quả dự đoán sẽ chỉ là xu
thế trong một tơng lai gần với một giả thiết nhất định.
Bảng 2.2: xu thế phát triển làng nghề đến năm 2015
Vùng kinh tế
Dệt
nhuộm, -
ơm tơ
thuộc da
Chế biến lơng
thực, thực
phẩm, chăn
nuôi, giết mổ
Tái

chế
phế
liệu
Thủ
công
mỹ
nghệ
Sản xuất vật
liệu xây
dựng, khai
thác đá
Đồng bằng sông Hồng
2 1 2 2 -1
Đông bắc 1 1 0 1 0
Tây Bắc 1 1 0 1 0
Bắc Trung Bộ 1 2 1 2 1
Nam Trung Bộ 2 2 1 2 1
Tây Nguyên 1 0 0 2 1
Đông nam Bộ 1 1 1 2 -1
Đông bằng sông Cửu Long 1 1 1 2 -1
Ghi chú: -1: suy thoái; 0: duy trì, không phát triển; 1: phát triển vừa; 2:
phát triển mạnh
(Nguồn: báo cáo môi trờng quốc gia 2008)
Kết quả phân tích xu thế phát triển làng nghề đợc trình bày trong bảng
2.2, có thể nhận thấy rằng số lợng các làng nghề ở các vùng nói chung có xu
hớng tăng lên, trừ ngành vật liệu xây dựng có xu thế giảm một chút do bị cạnh
tranh nhiều với sản phẩm sản xuất công nghiệp. Số lợng làng nghề các khu
vực đồng bằng sông Hồng, Trung Bộ và Nam Bộ có xu hớng tăng nhiều hơn
so với các khu vực Đông Bắc và Tây Bắc
Khu vực đông bằng sông Hồng có số lợng làng nghề lớn nhất (khoảng

gần 60% tổng số làng cả nớc) và vẫn tiếp tục tăng trởng nên khu vực này sẽ đ-
ợc coi là đại diện cho xu thế môi trờng làng nghề trong các dự báo tiếp theo và
tải lợng và mức độ ô nhiễm môi trờng.
15
(Nguồn: báo cáo môi trờng quốc gia 2008)
Biểu đồ 2.4: dự đoán số lợng làng nghề khu vực đồng bằng sông
Hồng đến năm 2015
Biểu đồ 2.4 là kết quả dự đoán số lợng làng nghề khu vực đông bằng
sông Hồng đến năm 2015. Có thể nhận thấy xu hớng phát triển của các làng
nghề thay đổi ít về số lợng. Một số làng nghề mới có thể phát triển do trở
thành "vệ tinh" sản xuất, gia công hoặc phục vụ cho các khu công nghiệp
quanh vùng. Tuy nhiên, khi đó có thể có sự thay đổi về chất lợng (công nghệ,
kỹ thuật, quy mô, cơ sở hạ tầng cho BVMT) làm cho môi trờng làng nghề ít bị
ô nhiễm hơn và sự phát triển bền vững hơn. Duy trì và mở rộng các làng nghề
truyền thống vừa làm đa dạng thị trờng cung cấp hàng hoá thủ công vừa góp
phần giữ gìn và phát triển những nét đặc sắc của nền văn hoá Việt Nam.
Các vấn đề về hiện trạng ô nhiễm và xu hớng trong tơng lai, tác động
của ô nhiễm môi trờng, thực trạng và những tồn tại trong quản lý môi trờng
làng nghề, các giải pháp tổng hợp nhằm cải thiện môi trờng làng nghề sẽ đợc
phân tích và làm rõ hơn trong những phần tiếp theo của báo cáo.
2.1.2. Những vấn đề về ô nhiễm môi trờng làng nghề
2.1.2.1. Tổng quan ô nhiễm môi trờng làng nghề
Các chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề đã và đang gây ô nhiễm môi
trờng và làm suy thoái môi trờng nghiêm trọng, tác động trực tiếp tới sức khoẻ
ngời dân và ngày càng trở thành vấn đề bức xúc. Ô nhiễm môi trờng làng nghề
có một số đặc điểm sau:
16
* ô nhiễm môi trờng tại làng nghề là dạng ô nhiễm phân tán trong
phạm vi một khu vực (thôn, làng, xã). Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan
xen với khu sinh hoạt nên đây là loại hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm

soát.
* ô nhiễm môi trờng tại làng nghề mang đậm nét đặc thù của hoạt động
sản xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm, và tác động trực tiếp tới môi
trờng nớc, đất và không khí trong khu vực.
* ô nhiễm môi trờng tại các làng nghề thờng khá cao tại các khu vực
sản xuất, ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ ngời lao động.
Chất lợng môi trờng tại hầu hết khu vực sản xuất trong các làng nghề
đều không đạt tiêu chuẩn. Các nguy cơ mà ngời lao động tiếp xúc khá cao:
95% ngời lao động có nguy cơ tiếp xúc với bụi, 85,9% tiếp xúc với nhiệt,
59,6% tiếp xúc với hoá chất (đề tài KC 08.09(2005)).
Kết quả khảo sát 52 làng nghề điển hình trong cả nớc của đề tài KC
08.09(2005) cho thấy số liệu trên, 46% làng nghề có môi trờng bị ô nhiễm
nặng (đối với không khí hoặc nớc hoặc đất hoặc cả 3 dạng), 27% ô nhiễm vừa
và 27% ô nhiễm nhẹ. Các kết quả quan trắc trong thời gian gần đây cho thấy
mức độ ô nhiễm của các làng nghề không giảm mà còn có xu thế tăng nhanh.
2.1.2.2 Hiện trạng phát thải ô nhiễm môi trờng ở các làng nghề
Theo kết quả nghiên cứu của đề tài KC 08.09 (2005) khoa công nghệ và
môi trờng trờng đại học Bách Khoa Hà Nội, tình hình ô nhiễm tại các làng
nghề diễn ra khá nghiêm trọng, các chỉ tiêu phân tích nớc thải nh COD, BOD,
SS , hàm lợng các chất khí thải CO
2
, SO
2
, bụi, tiếng ồn đều vợt quá tiêu
chuẩn cho phép. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm các môi trờng nớc, không khí, đất
do sản xuất ngành nghề gây ra là không giống nhau giữa các phân ngành. Mức
độ ô nhiễm diễn ra phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, tính chất sản phẩm và
thành phần chất thải, thải ra môi trờng. Do đó, để tìm hiểu về tình hình ô
nhiễm môi trờng ở các làng nghề, trớc tiên ta phải biết về tải lợng và thành
phần chất thải của mỗi ngành sản xuất. Kết quả tính toán tải lợng các chất ô

nhiễm do hoạt động sản xuất làng nghề.
17
Ô nhiễm môi trờng có những ảnh hởng rất lớn đối với đời sống con ngời
và thực tế ô nhiễm môi trờng luôn phát triển cùng chiều với các hoạt động sản
xuất.
ở các làng nghề do quá trình hình thành và phát triển mang tính tự phát,
thiết bị đơn giản thủ công, công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên nhiên
liệu thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế, việc đầu t cho xây dựng các hệ thống sử
lý nớc, khí thải hầu nh không đợc quan tâm. ý thức bảo vệ môi trờng sinh thái
và bảo vệ sức khỏe cho chính gia đình của ngời lao động còn rất hạn chế. Do
đó vấn đề ô nhiễm môi trờng làng nghề nớc ta trở nên bức xúc nhất hiện nay.
Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm môi trờng do sản xuất làng nghề một cách đầy
đủ hơn cả là tìm hiểu theo các nhóm nghề. Theo cách này hiện trạng ô nhiễm
ở các làng nghề đợc xét theo các nhóm sau:
- Hiện trạng phát thải ô nhiễm môi trờng làng nghề chế biến NSTP
Ngành chế biến nông sản là ngành có nhu cầu nớc rất lớn và thải ra một
lợng nớc không nhỏ giàu chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trờng. Tùy theo quy
trình chế biến, nớc thải chế biến nông sản thực phẩm có BOD
5
lên tới 2500 -
5000mg/l, COD 13300 - 20000mg/l (nớc tách bột đen trong sản xuất tinh bột
sắn). Nớc thải cống chung của các làng nghề này đều vợt quy chuẩn cho phép
từ 5 - 32 lần.
Chất thải trong nghề chế biến lơng thực thực phẩm rất đa dạng. Nhìn
chung chất thải trong nghề chế biến lơng thực thực phẩm là những chất hữu cơ
dễ bị phân hủy. Trong khu vực các làng nghề này thờng có thêm ngành nghề
chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi thuỷ sản để tận thu các nguồn nguyên liệu
còn thừa ra. Chất thải của ngành nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm chất thải chủ
yếu là chất hữu cơ, định mức chất thải rắn đối với gia súc, gia cầm (lợn thải ra
1,5 kg/con/ngày, gà, vịt, ngan thải ra 0,1 kg/con/ngày, trâu, bò thải ra 3 kg

/con/ngày). Chất thải ngành chăn nuôi là những chất hữu cơ dễ bị phân hủy,
gây ô nhiễm môi trờng, tạo mùi khó chịu, nếu không đợc xử lý tốt sẽ gây ô
nhiễm cả 3 môi trờng: đất, nớc và không khí.
Nguồn gây ô nhiễm môi trờng không khí đặc trng nhất của các làng
nghề chế biến NSTP là mùi hôi do sự phân hủy yếm khí các chất hữu cơ dạng
rắn và chất hữu cơ tồn đọng trong nớc thải sinh ra. Các khí ô nhiễm gồm H
2
S,
18

×