BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM ðỨC LUYỆN
ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
TÂN TRƯỜNG HUYỆN CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG
VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM ðỨC LUYỆN
ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
TÂN TRƯỜNG HUYỆN CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG
VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Dương, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm ðức Luyện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
LỜI CẢM ƠN
Lời ñầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Xuân Thành, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình, chu ñáo trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến các thầy giáo, cô giáo Khoa Môi trường,
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã dành nhiều tâm huyết ñể truyền
ñạt những kiến thức quí báu về chuyên ngành khoa học môi trường cho
chúng tôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, chuyên viên Trung tâm
Quan trắc và Phân tích Môi trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở
TNMT tỉnh Hải Dương; BQL Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, cán bộ công
ty CP ñầu tư và phát triển Hạ tầng Nam Quang- chủ ñầu tư KCN Tân Trường
ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin và
tài liệu liên quan ñể xây dựng luận văn.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia ñình và bạn bè tôi, những
người ñã luôn ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện
tại trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Hải Dương, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm ðức Luyện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA HOẠT ðỘNG CÔNG NGHIỆP ðẾN MÔI TRƯỜNG 3
1.1 Sự phát triển của khu công nghiệp và tác ñộng của chúng ñến
môi trường 3
1.1.1 Sự phát triển KCN ở Việt Nam 3
1.1.2 Sự phát triển khu công nghiệp ở Hải Dương 4
1.1.3 Ảnh hưởng của phát triển khu công nghiệp ñến ñời sống kinh tế,
xã hội và môi trường 8
1.2 Các hình thức tồn tại và phát sinh của các Khu công nghiệp trên
thế giới và ở Việt Nam 15
1.2.1 Trên thế giới 15
1.2.2 Các kinh nghiệm xử lý, ñiều chỉnh khi có tồn tại, phát sinh và sự
cố môi trường 17
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
2.1.1 Nội dung nghiên cứu 24
2.1.2 Khái quát về khu công nghiệp Tân Trường. 24
2.2 ðánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp Tân Trường,
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 24
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
2.2.1 Hiện trạng môi trường không khí. 24
2.2.2 Hiện trạng môi trường nước thải. 24
2.2.3 Hiện trạng chất thải rắn. 24
2.2.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và xử lý phát thải tại khu công nghiệp Tân Trường, huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 24
2.3 Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin 24
2.3.2 Phương pháp kế thừa 25
2.3.3 Phương pháp ñiều tra 25
2.3.4 Phương pháp so sánh, ñánh giá 25
2.3.5 Phương pháp xử lý thống kê 25
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1 Khái quát về khu công nghiệp Tân Trường, huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương. 26
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của khu công nghiệp Tân Trường 27
3.2 ðiều kiện tự nhiên 27
3.3 Sự phát triển của khu công nghiệp Tân Trường 30
3.3.1 cơ cấu ngành nghề và sử dụng ñất 30
3.3.2 Cơ sở hạ tầng 31
3.3.3 Quy mô khu công nghiệp 33
3.3.4 Cơ cấu ngành nghề sản xuất tại KCN Tân Trường 34
3.4 Hiện trạng môi trường KCN Tân Trường 38
3.4.1 Hiện trạng công tác quản lý môi trường tại KCN Tân Trường 38
3.4.2 Chất lượng nước thải 39
3.5 ðối với chất thải rắn: 49
3.6 ðối với môi trường không khí: 52
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
3.6.1 Hiện trạng chất lượng khí thải tại các doanh nghiệp trong KCN
Tân Trường. 52
3.6.2 Chất lượng môi trường không khí tại KCN Tân Trường 54
3.7 ðánh giá chung về chất lượng môi trường của khu công nghiệp
Tân Trường. 58
3.8 Giải pháp và ñề xuất 62
3.8.1 Một số giải pháp 62
3.8.2 ðề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66
1 Kết luận 66
2 Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 73
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ tài nguyên và Môi trường
BOD
5
: Hàm lượng oxy hóa sinh học
CT- UB : Chỉ thị- Ủy ban
COD : Hàm lượng oxy hóa hóa học
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
DO : Hàm lượng oxy hòa tan
ðTM : ðánh giá tác ñộng môi trường
GHCP : Giới hạn cho phép
HTMT :Hiện trạng môi trường
KCN : Khu công nghiệp
KLN : Kim loại nặng
LVS : Lưu vực sông
Nð- CP : Nghị ñịnh- Chính phủ
ÔNMT : Ô nhiễm môi trường
PTBV : Phát triển bền vững
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QLQH : Quản lý quy hoạch
Qð- TTg : Quyết ñịnh của Thủ tướng
SX & XNK : Sản xuất và xuất nhập khẩu
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TNN : Tài nguyên nước
TT : Thông tư
TCMT : Tổng cục môi trường
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TB : Trung bình
TSVC : Tần suất vượt chuẩn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Cơ cấu sử dụng ñất 30
3.2 Danh sách các công ty ñầu tư trong KCN Tân Trường 34
3.3 Bảng cơ cấu ngành nghề sản xuất các doanh nghiệp trong KCN
Tân Trường 35
3.4 Hiện trạng nước thải tại các nhà máy trong KCN Tân Trường 40
3.5 Tổng hợp chất lượng nước thải các công ty trong KCN Tân Trường 42
3.6 Chất lượng nước thải tại khu xử lý nước thải tập trung 45
3.7 Chất lượng ñiểm tiếp nhận nước thải KCN Tân Trường (Sông Sặt) 47
3.8 Hiện trạng chất thải rắn tại các doanh nghiệp trong KCN Tân Trường 50
3.9 Hiện trạng chất lượng không khí tại KCN Tân Trường 53
3.10 Chất lượng vi khí hậu và tiếng ồn trong KCN Tân Trường 55
3.11 Kết quả phân tích môi trường không khí làm việc tại KCN Tân Trường 57
3.12 Kết quả ñánh giá của người dân về môi trường KCN Tân Trường 59
3.13 Kết quả ñánh giá của cán bộ các nhà máy về chất lượng môi
trường của nhà máy 61
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Tình hình phát triển KCN qua các năm 4
3.1 Sơ ñồ khu công nghiệp Tân Trường – Cẩm Giang-Hải Dương 26
3.2 Diễn biến nhiệt ñộ trung bình năm 2012 của tỉnh Hải Dương 28
3.3 Diễn biến lượng mưa năm 2011 của Hải Dương 29
3.4 Hệ thống giao thông KCN Tân Trường 32
3.5 Cơ cấu ngành nghề sản xuất tại KCN Tân Trường 38
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Nghị quyết của ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ XI là "Mục tiêu phát
triển ñất nước Việt Nam ñến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện ñại". Những thập kỷ qua ở nhiều tỉnh thành, ñịa phương trên cả
nước ñã và ñang thực hiện quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa. Nhiều ñịa
phương chuyển dịch tỷ trọng giữa các ngành kinh tế rất mạnh. Kết quả tỷ
trọng ngành công nghiệp, thương mại du lịch tăng mạnh và ngược lại tỷ trọng
của ngành nông nghiệp giảm mạnh.
Thực tế những năm qua cho thấy: Quá trình phát triển mạnh mẽ của
ngành công nghiệp ñã góp phần to lớn phát triển kinh tế ñất nước, nhưng cũng
ñã nẩy sinh nhiều vấn ñề bức súc cần phải giải quyết. ðặc biệt là vấn ñề phế
thải, nước thải, khí thải gây áp lực rất lớn cho môi trường.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm của vùng châu thổ sông Hồng,
có nhiều tiềm năng về ñất ñai, con người và khả năng phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện tại Hải Dương có 18 KCN ñược Chính phủ phê duyệt và bổ sung vào Quy
hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam ñến năm 2015 và ñịnh hướng ñến năm
2020, với tổng diện tích là 3.789 ha. Sự hình thành và phát triển các khu công
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương những năm qua ñã góp phần tích cực trong
việc thúc ñẩy phát triển sản xuất kinh doanh, ñóng góp ñáng kể vào quá trình
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên với sự mở rộng không ngừng quy mô của các khu
công nghiệp và các hệ thống giám sát, hướng dẫn môi trường như hiện này thì
việc kiểm soát ô nhiễm ñôi khi còn chưa ñáp ứng ñược hoặc tốc ñộ phát triển của
các khu công nghiệp ñôi khi ñi quá xa so với hệ thống giám sát và quản lý môi
trường hiện tại. Những trường hợp ñó ñã gây không ít hậu quả cho môi trường
và con người ở vùng dự án hoặc các vùng lân cận.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
ðTM, hướng dẫn và cam kết bảo vệ môi trường là các công việc hết
sức cần thiết giúp cho các hoạt ñộng kinh tế ñược bền vững. Trong suốt giai
ñoạn phát triển những ñánh giá, dự báo mà ðTM ñưa ra cần ñược các chủ thể
sản xuất kinh doanh cam kết tuân theo và các ñơn vị giám sát môi trường ñiều
chỉnh hoạt ñộng sản xuất phù hợp với quy mô của cơ sở hạ tầng về môi
trường tại khu công nghiệp. Tuy nhiên tốc ñộ và quy mô phát triển của sản
xuất kinh doanh và hệ thống xử lý bảo vệ môi trường có thể không ñồng bộ
dẫn ñến xuất hiện các sự cố ô nhiễm, tác ñộng về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường xung quanh. ðể giải ñáp ñược thắc mắc này và ñể tìm ra những tồn tại
của một khu công nghiệp ñang hoạt ñộng, từ ñó khắc phục và giúp cho họ có
những ñiều chỉnh hợp lí và bền vững thì
tôi xin tiến hành ñề tài “ðánh giá
hiện trạng môi trường khu công nghiệp Tân Trường, huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương và ñề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
”.
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
-
ðánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp Tân Trường, huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử
lý phát thải tại khu công nghiệp Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
2.2. Yêu cầu
Chỉ ra ñược thực trạng môi trường tại khu công nghiệp Tân Trường,
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Những ưu ñiểm, những tồn tại và khó
khăn trong công tác quản lý và xử lý chất thải: khí thải, nước thải, chất thải
rắn tại khu công nghiệp nghiên cứu.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
HOẠT ðỘNG CÔNG NGHIỆP ðẾN MÔI TRƯỜNG
1.1. Sự phát triển của khu công nghiệp và tác ñộng của chúng ñến môi
trường
1.1.1. Sự phát triển KCN ở Việt Nam
Những cụm sản xuất công nghiệp ñược hình thành trước năm 1975 chủ
yếu tập trung ở miền Nam. Trong giai ñoạn này, các cơ sở sản xuất công nghiệp
còn mang tính tự phát, phân tán rời rạc. Một số nhà máy, xí nghiệp tập hợp lại và
cùng hoạt ñộng trong một phạm vi ñịa lý nhất ñịnh cũng ñược gọi là “khu công
nghiệp”. Công nghệ sản xuất của các cơ sở này còn lạc hậu, không có quy hoạch
tổng thể và lâu dài, không quan tâm ñúng mức ñến vấn ñề môi trường.
Năm 2008 là năm ñầu tiên thực hiện Nghị ñịnh số 29/2008/Nð-CP quy
ñịnh về việc thành lập, hoạt ñộng, chính sách và quản lý của nhà nước ñối với
KCN, KCX và KKT (Báo cáo môi trường quốc gia 2009). Tình hình thế giới có
nhiều ñổi mới sâu sắc về thể chất, môi trường ñầu tư kinh doanh và hội nhập
kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh ñó, công tác quản lý của nhà nước
cũng như hoạt ñộng của các KCN, KKT ở Việt Nam ñã có những ñiều chỉnh
về cơ cấu tổ chức, năng lực, chương trình và trọng tâm công tác ñể thích nghi
với ñiều kiện mới. Vì vậy, trong năm 2008 nước ta ñã có những bước phát
triển mới mang tính ñột phá và ñạt ñược nhiều thành tựu quan trọng.
Sau 20 năm (1991 - 2011) xây dựng và phát triển, kể từ khi KCX ñầu
tiên - KCX Tân Thuận ñược hình thành tại TP.HCM ñến nay hệ thống các
KCN, KCX ñã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước và có những ñóng
góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước.
Theo Bộ Kế hoạch và ðầu tư, tính ñến tháng 12/2011 cả nước ñã có 283
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
KCN, KCX ñược thành lập với tổng diện tích ñất tự nhiên hơn 76.000ha,
trong ñó diện tích ñất công nghiệp có thể cho thuê ñạt gần 46.000ha, chiếm
61% tổng diện tích ñất tự nhiên, 15 khu kinh tế ven biển trải ñều trên 58 tỉnh,
thành phố. Các KCN, KCX ñược phân bố trên cơ sở phát huy lợi thế ñịa kinh
tế, tiềm năng của các ñịa phương và của các vùng kinh tế trọng ñiểm (Mai
Dung, 2011).
Theo Quyết ñịnh 1107/Qð-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ, ñến năm 2015, dự kiến thành lập mới 115 KCN và mở rộng 27 KCN với
tổng diện tích gần 32.000 ha. Sau một thời gian thực hiện Quyết ñịnh nêu
trên, một số KCN ñã ñược thành lập và một số KCN ñã ñược bổ sung vào quy
hoạch phát triển các KCN ñến năm 2020. Tính chung từ nay ñến năm 2020,
số KCN quy hoạch thành lập sẽ là 249 KCN với tổng diện tích 81.100 ha (Báo
cáo môi trường quốc gia 2009).
1
12
65
131
139
223
179
283
11964
2360
300
26986
29392
42986
57264
76000
0
50
100
150
200
250
300
1991 1995 2000 2005 2006 2007 2008 2011
Số lượng KCN (khu)
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
Số lượng KCN
Diện tích KCN
Hình 2.1. Tình hình phát triển KCN qua các năm
1.1.2. Sự phát triển khu công nghiệp ở Hải Dương
Hải Dương là khu vực có nhiều tiềm năng phù hợp với việc xây dựng
khu công nghiệp tập trung. Trong những năm qua tình hình ñầu tư vào Hải
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
Dương hằng năm tăng ñáng kể. Toàn bộ dự án hiện ñang trong giai ñoạn xây
dựng và ñược triển khai khá tốt.
Quy hoạch phát triển khu công nghiệp
ðể ñạt ñược mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ñặc biệt là phát triển mạnh ở
lĩnh vực công nghiệp, Hải Dương phải tiếp tục huy ñộng vốn ñầu tư của các
thành phần kinh tế, nhất là ñầu tư trực tiếp nước ngoài; việc tiếp tục quy
hoạch phát triển và mở rộng các KCN tạo ñiều kiện thu hút ñầu tư vẫn ñược
coi là một giải pháp chính.
Theo quy hoạch phát triển các KCN của cả nước ñến năm 2015, ñịnh
hướng ñến năm 2020, tỉnh có 21 KCN với tổng diện tích khoảng 7.130ha.
Tính ñến thời ñiểm hiện tại ñã có 10 KCN ñã ñược thành lập với tổng diện
tích ñất quy hoạch 2.087ha. Trong số 10 KCN ñược thành lập, có 6 KCN cơ
bản hoàn thành ñầu tư xây dựng hạ tầng và có nhà máy ñi vào hoạt ñộng,
gồm: KCN Nam Sách, KCN ðại An, KCN Phúc ðiền, KCN Tân Trường,
KCN Tàu thuỷ Lai Vu, KCN Việt Hòa - Kenmark.
Bên cạnh phát triển quy hoạch các khu công nghiệp, tỉnh ñã quy hoạch và
ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 38 cụm công nghiệp (33 cụm ñã ñi vào hoạt
ñộng) với tổng diện tích 1.402,6 ha. Các cụm công nghiệp ñã thu hút hàng chục
nghìn lao ñộng, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao ñộng tại các khu
vực nông thôn
(Báo cáo về công tác bảo vệ môi trường tại các KCN trên ñịa bàn
tỉnh Hải Dương tháng 6/2011).
Thu hút ñầu tư
ðến nay ñã có trên 100 dự án FDI ñầu tư vào các KCN với tổng số vốn
ñầu tư ñăng ký 1.861,5 triệu USD, chiếm tỉ lệ khoảng 75% so với tổng vốn
ñầu tư vào KCN. Hầu hết các dự án ñến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ có
nền công nghiệp tiên tiến: Nhật Bản 37 dự án, Hàn Quốc 13 dự án, ðài Loan
12 dự án, Trung Quốc 9 dự án, Thái Lan 5 dự án, Quốc ñảo Samoa (thuộc
Hoa Kỳ) 11 dự án, số dự án ñầu tư của các quốc gia khác như Malaysia,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
Singapo, Mỹ, ðan Mạch… là 13 dự án. Có 32 dự án ñầu tư trong nước (
Báo
cáo về công tác bảo vệ môi trường tại các KCN trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương tháng
6/2011).
Tổng số dự án thuộc loại hình công nghệ ñiện tử, công nghệ kỹ thuật
cao là 35 dự án, chiếm tỷ lệ khoảng 29%.
Tổng số dự án ñược phê duyệt ðTM, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường trong KCN là 120 dự án, trong ñó số dự án ñã phê duyệt ðTM là 60, số
dự án xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, bản ñăng ký ñạt tiêu chuẩn môi
trường là 60 dự án. Theo kết quả kiểm tra của Ban Quản lý các KCN, ñến nay
còn lại 24 dự án ñầu tư vào KCN chưa hoàn tất thủ tục theo quy ñịnh về bảo vệ
môi trường (Các dự án này ñều ñang xây dựng hoặc chưa tiến hành xây dựng).
Nguồn nhân lực và ñóng góp
Ước tính năm 2010 Hải Dương có dân số trên 1,7 triệu người; trong ñó
có ñến 60% là trong ñộ tuổi lao ñộng. ðó là nguồn lực dồi dào cung cấp cho
thị trường lao ñộng trong tỉnh. Tại thời ñiểm 31/12/2013, các KCN tại Hải
Dương ñã thu hút trên 80 nghìn lao ñộng trực tiếp; nếu tính cả số lao ñộng
gián tiếp thì số lao ñộng ñược thu hút vào các hoạt ñộng của KCN còn lớn
hơn rất nhiều. Tính bình quân 1ha ñất công nghiệp ñã cho thuê thu hút 70 lao
ñộng trực tiếp (trong khi 1ha ñất nông nghiệp chỉ thu hút ñược ñược từ 10 -
12 lao ñộng).
Tổng số lao ñộng trong các KCN ñã thành lập hiện nay khoảng 80.000
người. Trong ñó các KCN nhiều lao ñộng gồm: KCN Nam Sách 20.500 lao
ñộng, KCN ðại An 15.400 lao ñộng, KCN Tân Trường 19.000 lao ñộng,
KCN Phúc ðiền 10.000 lao ñộng.
Các khu công nghiệp ñã ñóng góp 45 triệu USD vào ngân sách của ñịa
phương.
Biện pháp bảo vệ môi trường
- ðối với hệ thống xử lý nước thải tập trung:
Trong 6 KCN nói trên, 5 KCN có trạm xử lý nước thải tập trung ñã hoạt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
ñộng và xử lý nước thải ñầu ra ñạt tiêu chuẩn theo quyết ñịnh phê duyệt ðTM
của dự án, 1 KCN ñang xây dựng trạm xử lý nước thải. Mặc dù ñược ñầu tư
kinh phí xây dựng hệ thống xử lý song không ñồng bộ hoặc quy mô hệ thống
không tương xứng với lượng nước thải của các doanh nghiệp thải ra nên hoạt
ñộng của hệ thống kém.
- Hệ thống thoát nước mưa và nước thải:
Tất cả 6 KCN ñã cơ bản hoàn thành ñầu tư xây dựng hạ tầng và có nhà
máy ñi vào hoạt ñộng ñều cơ bản hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa và
nước thải riêng biệt. Tuy nhiên trong giai ñoạn khi trạm xử lý nước thải chưa
vận hành còn có doanh nghiệp (nhà máy) chưa tách riêng nước mưa và nước
thải mà vẫn ñấu nối vào hệ thống thoát nước mặt KCN. ðến nay hầu hết cơ sở
ñã tách riêng nước mưa và nước thải theo ñúng quy ñịnh.
- Về hệ thống cây xanh: Các KCN có nhà máy ñi vào hoạt ñộng ñã cơ
bản trồng cây xanh theo quy hoạch ñược duyệt. Tuy nhiên phần lớn các KCN
hình thành trong thời gian chưa lâu nên cây xanh còn thấp.
- Về quản lý chất thải rắn:
Các KCN ñã bố trí bãi tập kết chất thải của KCN và của các doanh
nghiệp trong KCN. Tuy nhiên hầu hết các cơ sở trong KCN ñều tự hợp ñồng
với những ñơn vị trực tiếp thu gom chất thải của nhà máy mà không thông
qua công ty hạ tầng KCN nên việc kiểm soát gặp nhiều khó khăn.
- Công tác quan trắc môi trường của các công ty hạ tầng khu công
nghiệp, các Doanh nghiệp trong khu công nghiệp:
Trừ các công ty hạ tầng, phần lớn cơ sở khác trong KCN chưa thực hiện
ñúng tần suất quan trắc môi trường ñịnh kỳ theo nội dung bản báo cáo ðTM,
bản cam kết bảo vệ môi trường, bản ñăng ký ñạt tiêu chuẩn môi trường và
chưa nộp ñầy ñủ về các cơ quan chức năng theo quy ñịnh nên việc theo dõi và
tổng hợp gặp rất nhiều khó khăn
(Báo cáo về công tác bảo vệ môi trường tại các
KCN trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương tháng 6/2011).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
1.1.3. Ảnh hưởng của phát triển khu công nghiệp ñến ñời sống kinh tế, xã
hội và môi trường
a. Khu công nghiệp trong phát triển kinh tế và giải quyết lao ñộng việc làm
Qua hơn 20 năm phát triển, ñến nay cả nước ñã có 283 KCN ñược thành
lập. Các KCN ñóng góp quan trọng vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã
hội của ñất nước. Tại các vùng hay ñịa phương có các KCN hoạt ñộng mạnh thì
mức ñộ tăng trưởng kinh tế ở ñó cao hơn những nơi KCN chưa phát triển.
Khu công nghiệp ra ñời ñã tạo nên mảnh ñất thuận lợi cho các doanh
nghiệp công nghiệp trong và ngoài nước có ñiều kiện ñầu tư phát triển sản
xuất. Hiện nay ñã có hơn 3.078 dự án ñang sản xuất kinh doanh và 450 dự án
ñang trong quá trình ñầu tư xây dựng cơ bản. Về tình hình ñầu tư trong nước các
KCN cả nước ñã thu hút ñược 4.456 dự án ñầu tư với tổng vốn ñăng ký gần
360.000 tỷ ñồng, tổng vốn ñầu tư thực hiện ñạt 176.000 tỷ ñồng, xấp xỉ 50%
tổng vốn ñăng ký. Theo ñánh giá của các chuyên gia kinh tế, thì các khu, cụm
công nghiệp ñều ñã ñẩy nhanh tiến trình Công nghiệp hóa ñất nước. Mặt khác,
sự ra ñời của Khu công nghiệp còn tác ñộng mạnh mẽ tới việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ
trọng công nghiệp (Mai Dung, 2011).
KCN ñã góp phần quan trọng giải quyết việc làm, là nơi thu hút không ít
lao ñộng ñịa phương. Tính bình quân 1ha ñất nông nghiệp ñã cho thuê thu hút
trên 70 lao ñộng trực tiếp (trong khi 1ha ñất nông nghiệp chỉ thu hút ñược từ
10 - 12 lao ñộng). ðến thời ñiểm 31/12/2008, các khu công nghiệp ñã thu hút
trên 1,17 triệu lao ñộng trực tiếp Chất lượng, trình ñộ ñội ngũ lao ñộng cũng
tăng lên. Thống kê cho thấy, phần lớn lao ñộng làm việc trong các KCN là lao
ñộng trẻ, có khả năng nhanh chóng tiếp thu kỹ thuật, công nghệ mới, hiện ñại,
phương thức tổ chức và quản lý sản xuất tiên tiến. Các khu công nghiệp phát
triển, kéo theo tốc ñộ ñô thị hóa cũng diễn ra khá nhanh, với cơ sở hạ tầng
ñược nâng cấp mọi mặt. Như vậy, các KCN với vai trò, tiền năng, sức hút ñầu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
tư, thực sự ñã có những ñóng góp không nhỏ trong phát triển KT-XH (
Báo
cáo môi trường quốc gia 2009).
b. Tác ñộng ñến ñời sống người dân
Sự ra ñời của KCN ñóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của ñất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả thu ñược từ Khu công
nghiệp thì cũng có không ít những vấn ñề phát sinh và nếu chúng ta không sớm
nhận ra, không có những giải pháp thích hợp thì hậu quả là rất lớn.
Xét về mặt xã hội:
Chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất và ảnh hưởng ñến người dân
Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa càng diễn ra mạnh mẽ thì diện tích ñất
nông nghiệp càng bị thu hẹp. ðiều này nếu thực sự không tính toán kỹ lưỡng
thì sẽ ảnh hưởng ñến an ninh lương thực.
Theo thống kê của Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội, chỉ tính
trong 3 năm (2008 - 2009), tổng diện tích ñất chuyên dùng ñã tăng lên
104.422ha, dẫn ñến một lượng lớn ñất nông nghiệp, trong ñó có không ít ñất
trồng lúa ñã ñược chuyển ñổi mục ñích
Trên thực tế nhiều ñịa phương phát triển khu ñô thị, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp một cách ồ ạt, dàn trải, kém hiệu quả. ðặc biệt nhiều ñịa
phương dành những phần ñất canh tác màu mỡ phì nhiêu ở ven quốc lộ ñể ñổ
cát xây dựng khu công nghiệp. Ví dụ như ở ven quốc lộ 5, khu vực Văn Lâm -
Hưng Yên, Cẩm Giàng - Hải Dương.
Theo thống kê sơ bộ, có ñến 20% diện tích ñất thu hồi xây dựng KCN là
ñất nông nghiệp (khoảng trến 10.000ha). Tổng diện tích ñất trồng lúa ñược
chuyển ñổi ñể phát triển các KCN ñến năm 2015 từ 18.000 ñến 20.000ha,
chiếm khoảng 0,5% tổng diện tích ñất trồng lúa trong cả nước (
Báo cáo môi
trường quốc gia 2009).
Việc thu hồi ñất nông nghiệp ñã tác ñộng tới ñời sống của các hộ dân vì
họ không ñược chuyển ñổi cơ cấu ngành nghề hợp lý, thiếu phương tiện lao
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
ñộng và kế sinh nhai truyền thống, trong ñó có nhiều hộ rơi vào tình trạng
bần cùng hóa. Theo Nguyễn Lân Dũng, vùng ñồng bằng sông Hồng có số hộ
bị ảnh hưởng do thu hồi ñất lớn nhất: khoảng 300.000 hộ; ðông Nam Bộ:
khoảng 108.000 hộ (Nguyễn Lâm Dũng, 2009).
ðiều kiện lao ñộng và ñời sống vật chất của người lao ñộng còn khó khăn
Nhiều doanh nghiệp trong KCN chưa tuân thủ nghiêm túc các quy ñịnh
của pháp luật về lao ñộng, không ñảm bảo quyền lợi của người lao ñộng. ðiển
hình như vi phạm thời gian ký kết hợp ñồng, vi phạm về thẩm quyền và nội
dung hợp ñồng. Việc kỷ luật, sa thải người lao ñộng còn tùy tiện không tuân
theo quy ñịnh của Nhà nước. Công tác an toàn vệ sinh môi trường và phòng
tránh cháy nổ trong doanh nghiệp còn chưa ñược quan tâm ñúng mức. Việc
phải làm chế ñộ tăng ca, tăng giờ ñã làm cho người lao ñộng có ít thời gian
nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ, kiệt sức và dễ mắc tai nạn lao ñộng (
Báo cáo môi
trường quốc gia 2009).
Chế ñộ bảo hiểm xã hội và chính sách tiền lương còn nhiều vi phạm.
Qua khảo sát, TPHCM hiện có 16 KCX-KCN với 1.062 doanh nghiệp (DN)
ñang hoạt ñộng ñã có ñã có 731 DN ñăng ký thang, bảng lương, song tỉ lệ DN
áp dụng tiền lương tối thiểu cao hơn luật ñịnh chỉ chiếm 32,3% (Lê Thành
Quân, 2011). Trong chính sách ñào tạo người lao ñộng có hạn chế ở chỗ hiện
chưa có các cơ chế mang tính “bắt buộc” ñối với doanh nghiệp ñể yêu cầu họ
phải tham gia và ñóng góp vào quá trình ñào tạo người lao ñộng; mức chi phí
cho học nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vẫn còn cao; nội dung ñào tạo
chưa phù hợp với nhu cầu về kỹ năng lao ñộng của doanh nghiệp.
Báo cáo tổng kết 15 năm xây dựng và phát triển KCN và KCX ở Việt
Nam (Bộ KH&ðT, 2006) cho thấy, ñến 70% lao ñộng trong các KCN là lao
ñộng nhập cư và 60% là lao ñộng nữ làm việc trong các KCN
(Báo cáo môi
trường quốc gia 2009).
Sự tập trung cao của lao ñộng tại các Khu công nghiệp ñang khiến cho
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
vấn ñề xã hội ngày càng trở thành áp lực ñối với chính quyền ñịa phương và
người dân xung quanh KCN. ðó là tình trạng thiếu nhà ở, ñiều kiện sinh hoạt
khó khăn, giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng và ñáng lo ngại nhất vẫn là nảy sinh
tệ nạn xã hội.
Các vấn ñề xã hội khác
Do chỉ quan tâm thúc ñẩy tăng trưởng nhanh các khu công nghiệp mà
chưa thực sự quan tâm ñúng mức từ ñầu những yếu tố hạ tầng xã hội hỗ trợ thiết
yếu như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, ðiều kiện sinh hoạt, môi
trường sống không ñảm bảo, thiếu các hoạt ñộng văn hóa, tinh thần là nguyên
nhân phát sinh ra nhiều tệ nạn xã hội. Như vậy cần phải xây dựng một môi
trường sống tốt xung quanh KCN. ðẩy mạnh cung ứng các dịch vụ xã hội phục
vụ ñời sống người lao ñộng KCN, KKT (
Báo cáo môi trường quốc gia 2009)
c. Tác ñộng ñến môi trường
Khu công nghiệp là nơi tập trung các cơ sở sản xuất thuộc nhiều ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau. Tốc ñộ phát triển kinh tế nhanh chóng của các
KCN, KCX sẽ kéo theo nhiều tác ñộng tiêu cực ñối với môi trường nếu như
các biện pháp xử lý, công tác phòng ngừa, ứng phó ô nhiễm môi trường
không kịp thời.
Chất thải rắn
Hoạt ñộng sản xuất tại các khu công nghiệp làm phát sinh một lượng lớn
chất thải, trong ñó có một tỷ lệ không nhỏ là rác thải nguy hại. Theo báo cáo của
Vụ Quản lý KCN&KCX (Bộ Kế hoạch và ðầu tư), tổng lượng rác thải ước tính
bình quân một ngày ñêm của cả nước hiện ñã tăng từ 25.000 tấn (năm 1999) lên
khoảng 30.000 tấn; trong ñó, lượng rác thải công nghiệp chiếm khoảng 20%,
phần lớn tập trung tại các KCN, KCX ở vùng kinh tế trọng ñiểm phía Bắc và
phía Nam (chiếm khoảng 50%) (Phương Nhung, 2010).
Thành phần, khối lượng chất thải rắn phát sinh tại mỗi KCN tùy thuộc
vào loại hình công nghiệp ñầu tư, quy mô ñầu tư và công suất của các cơ sở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
công nghiệp trong KCN. Qua khảo sát một số KCN cho thấy, trong thành
phần chất thải rắn của các KCN, tỷ lệ chất thải nguy hại chiếm dưới 20% nếu
ñược phân loại tốt, trong ñó tỷ lệ các chất có thể tái chế cao. Tại ñịa bàn tỉnh
Hải Dương, lượng chất thải công nghiệp trên ñiạ bàn tỉnh phát sinh ước tính
khoảng 450 tấn/ngày, trong ñó chất thải nguy hại khoảng 48 tấn/ngày (chiếm
10,7%). Hầu hết các khu, cụm công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh ñều không xây
dựng khu vực tập kết, trung chuyển chất thải rắn tập trung (
Báo cáo về công
tác bảo vệ môi trường tại các KCN trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương tháng 6/2011).
Nhiều doanh nghiệp có chức năng thu gom và xử lý chất thải nguy hại ñã
triển khai các hoạt ñộng tái chế thu lại tài nguyên có giá trị sử dụng nhưng do
công nghệ chưa hoàn chỉnh, phù hợp nên hiệu quả thu hồi, tái chế kém gây ra
những ô nhiễm thứ cấp ñặc biệt là ñối với dầu và dung môi. Nghiêm trọng
hơn một số doanh nghiệp không thực hiện xử lý chất thải nguy hại mà sau khi
thu gom lại ñổ lẫn vào cùng chất thải thông thường hoặc ñổ xả ra môi trường.
Bên cạnh ñó, có một thực tế trong việc quản lý chất thải rắn là trong một số
trường hợp, chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất có tỷ lệ chất thải
nguy hại thấp (nước thải lẫn dầu mỡ, giẻ lau nhiễm dầu, bóng ñèn huỳnh
quang, pin, ắc quy ) nên nhiều nhà máy thường ñể lẫn với chất thải sinh
hoạt, nếu có phân loại thì với khối lượng nhỏ không ñủ ñể hợp ñồng với ñơn
vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại (
Báo cáo về công tác bảo vệ môi
trường tại các KCN trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương tháng 6/2011).
Môi trường nước
1.
Theo Bộ Kế hoạch và ðầu tư, tính ñến hết năm 2010 Việt Nam có
260 KCN. Hiện có 105 KCN ñã xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải tập
trung, chiếm 61% tổng số KCN ñã vận hành; 34 KCN ñang xây dựng nhà
máy xử lý nước thải tập trung. Tại các KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải
tập trung thì sau khi xử lý cục bộ ñều thải trực tiếp ra sông với tải lượng ô
nhiễm cao. Ngay cả tại các KCN ñã có nhà máy xử lý nước thải thì hiệu quả
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
hoạt ñộng không cao; trên thực tế là không hoạt ñộng hoặc chỉ hoạt ñộng ñối
phó khi có các ñoàn về thanh tra, kiểm tra ñể tiết kiệm chi phí vận hành.
Khoảng 70% trong số hơn một triệu m
3
nước thải/ngày từ các khu công
nghiệp (KCN) ñược xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận không qua xử lý gây ô
nhiễm môi trường ( />
ðiển hình như
vụ công ty Vedan
xả thải ra sông Thị
Vải
(ðồng Nai) tới
5.000m
3
chất thải/ngày trong nhiều năm; nhà máy Tung Kuang
xả nước thải ñầu ñộc sông Cầu Ghẽ. Nếu không xử lý nhiều hóa chất ñộc hại
như chrome 6 (cao gấp 10 lần tiêu chuẩn cho phép), mangan, sắt, ñều có
nồng ñộ vượt quy ñịnh sẽ xâm nhập nguồn nước (Sơn ðịnh, 2008). Theo báo
cáo môi trường quốc gia năm 2009 do Bộ tài nguyên và môi trường công bố
ngày 1/6/2010 thì tình trạng ô nhiễm không chỉ dừng lại ở hạ lưu các con sông
mà lan lên tới cả phần thượng lưu. Kết quả quan trắc chất lượng cả 3 lưu vực
sông ðồng Nai, Nhuệ - ðáy và sông Cầu ñều cho thấy bên cạnh nguyên nhân
do tiếp nhận nước thải sinh hoạt, những khu vực chịu tác ñộng của nước thải
KCN có chất lượng nước sông bị suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu cao hơn quy
ñịnh nhiều lần (
Báo cáo môi trường quốc gia 2009).
Tại Hải Dương, trung bình mỗi ngày các KCN thải ra khoảng 10.000
m
3
/ngày ñêm chiếm 5% tổng lượng nước thải các KCN vùng kinh tế trọng
ñiểm Bắc Bộ. Nước thải tại các nhà máy chỉ ñược xử lý sơ bộ rồi thải vào hệ
thống thoát nước thải của các khu công nghiệp sau ñó ñược xử lý tại hệ thống
xử lý nước thải tập trung của KCN ñảm bảo ñạt Quy chuẩn trước khi xả ra
môi trường.
Môi trường không khí
Tại không ít khu công nghiệp, hệ thống lọc khí, bụi và hạn chế tiếng ồn tại các cơ
sở sản xuất còn nhiều hạn chế, mang tính hình thức. Khí thải không thể xử lý tập trung như
nước thải cần phải ñược xử lý ngay tại nguồn.
Khí thải do các cơ sở sản xuất thải ra
chứa nhiều chất ñộc hại ñều ñược xả trực tiếp vào môi trường ảnh hưởng ñến
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
sức khoẻ người dân quanh khu công nghiệp cũng như lao ñộng trong KCN.
Kết quả quan trắc nồng ñộ SO
2
, CO, NO
2
gần hoặc trong các KCN ñang có
chiều hướng gia tăng cục bộ. Nồng ñộ bụi tại ven các trục giao thông chính
ñều ñã vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-6 lần. Trong KCN nồng ñộ bụi và khí
ñộc hại (ñiển hình là các khí SO
2
) trong không khí xung quanh ñã quá trị số
tiêu chuẩn cho phép từ 2-5 lần (Minh Quang và Tuấn Phùng, 2010).
Theo số liệu ước tính tải lượng các chất ô nhiễm không khí từ các
KCN, tại Hải Dương tải lượng các chất ô nhiễm như bụi: 3.404 kg/ngày; NO
2
:
6.390 kg/ngày; CO: 986 kg/ngày; SO
2
: 61.086 kg/ngày (
Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Hải Dương năm 2010).
- Ô nhiễm bụi: diễn ra rất phổ biến, ñặc biệt là mùa khô ñối với các KCN
ñang trong quá trình xây dựng. Số liệu ño ñạc hàm lượng bụi lơ lửng tại một số
KCN như Tân Trường và KCN Nam Sách qua các năm ñều vượt QCVN (
Báo
cáo môi trường quốc gia 2009).
- Các khí ô nhiễm CO, SO
2
, NO
2
: Kết quả quan trắc tại các KCN của
nhiều năm không thay ñổi nhiều. Tại KCN Tân Trường nồng ñộ khí SO
2
năm
2008 là 0,092 mg/m
3
xuống còn 0,048 mg/m
3
trong năm 2009
- Ô nhiễm các khí khác: các khí này phát sinh do ñặc thù của loại hình
sản xuất như hơi axit, hơi kiềm, NH
3
, H
2
S, VOC, Nhìn chung các khí này
vẫn nằm trong ngưỡng cho phép tuy nhiên cũng vẫn phải lưu ý ñến việc kiểm
soát các hơi khí ñộc trong KCN.
Cùng với sự ô nhiễm nước, không khí là sự ô nhiễm nguồn nước sinh
hoạt, suy thoái ñất ñai, do những chất ñộc từ khu công nghiệp.
Như vậy, Việt Nam ñang phải ñối mặt với nhiều thách thức lớn về ô
nhiễm môi trường do chất thải, nước thải và khí thải công nghiệp, nếu không
ñược giải quyết tốt sẽ gây ra thảm họa về môi trường và biến ñổi khí hậu, tác
ñộng nghiêm trọng ñến ñời sống, sức khỏe cộng ñồng hiện tại và tương lai,
phá hỏng những thành tựu công nghiệp nói riêng và triển kinh tế, tiến bộ xã
hội nói chung ở Việt Nam.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
1.2. Các hình thức tồn tại và phát sinh của các Khu công nghiệp trên thế
giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Khu công nghiệp là một khái niệm chung bao gồm nhiều hình thức từ
các hình thức truyền thống như: khu mậu dịch tự do, cảng tự do… xuất hiện từ
thế kỷ XIX ñến các hình thức mới xuất hiện cuối thế kỷ XX như khu công nghệ
cao, khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu văn phòng, khu thương mại
Trên thế giới, sự tồn tại của khu công nghiệp ñã trải qua nhiều bước phát triển,
có thế kể ra bốn thế hệ của khu công nghiệp; gọi chung là Business Park
(Nguyễn Cao Lãnh, 2009).
Thế hệ ñầu tiên của khu công nghiệp, ñược xây dựng vào những năm
1970, có thể ñược phân biệt với các thế hệ khác bởi cách sắp xếp văn phòng,
kho tàng, kiến trúc khá ñơn giản. Các khu vực của các tòa nhà hành chính chiếm
10 - 15% tổng diện tích của công viên, công trình theo mẫu và cho thuê (
Geneva,1993). Mặc dù hoàn hảo trong ý tưởng nhưng nhìn chung, tiêu chuẩn về
quy hoạch và kiến trúc là thấp. Với chức năng cơ bản là công nghiệp và tỷ lệ các
bộ phận chức năng, ñặc biệt là cây xanh chưa hợp lý; KCN thế hệ thứ nhất luôn
biệt lập vào ban ngày, vắng vẻ vào ban ñêm và khó có thể ñạt ñược một chất
lượng môi trường, dịch vụ và hạ tầng cao (Nguyễn Cao Lãnh, 2009).
Trong giai ñoạn từ năm 1975 và 1985, các khu công nghiệp văn phòng, ñã
ñược sử dụng bởi các công ty kinh doanh với khoa học, công nghệ và kinh
doanh chiếm không gian lớn hơn nhiều. ðặc ñiểm khu công nghiệp thế hệ thứ
hai này là một kiến trúc phức tạp hơn (Nguyễn Văn Tuấn). Các KCN thế hệ thứ
hai có xu hướng lấp ñầy các khoảng trống còn lại ở vành ñai ñô thị, nhằm khôi
phục và tiếp thêm sức sống cho các khu vực ngoại ô và nhằm xoá bỏ ấn tượng
xấu về kiến trúc và cảnh quan của các khu vực công nghiệp. Ví dụ khu Chiswick
(London, Anh), Irvine Spectrum (California, Hoa Kỳ) (Nguyễn Cao Lãnh,2009).
Kể từ nửa cuối những năm 1980, thế hệ thứ ba khu công nghiệp ñược