Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

chiến lược phát triển ngành lúa gạo việt nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.99 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA MARKETING
 
Bài tập nhóm môn
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Lớp: 11DMA1
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Huỳnh Đăng Bảo Hân
Nguyễn Thị Kim Ngân
Võ Ngọc Lan Phương
Phạm Trần Hồng Rôn
Hoàng Minh Ngọc Sơn
Hoàng Võ Thái Sơn
Bùi Phương Thảo
Hứa Thùy Thanh Thảo
Trần Thị Thanh Tuyền
Nguyễn Thụy Tường Vân
Tháng 11/2013
MỤC LỤC
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 2
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
I. Tổng quan ngành lúa gạo:
1. Tổng quan ngành lúa gạo thế giới:
Theo đà phát triển của sức sản xuất và phân công lao động quốc tế, nhu cầu của con
người ngày càng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, nhu cầu về ăn và mặc vẫn là nhu cầu cần
thiết hơn cả, trong đó nhu cầu về ăn uống lại đóng vai trò số một trong đời sống hàng ngày.
Bởi vậy, lương thực trở thành yếu tố được chú trọng hàng đầu. Lương thực luôn là mối quan
tâm lớn của cả nhân loại, do nguy cơ nạn đói nghiêm trọng đang đe dọa nhiều dân tộc. Theo


số liệu của Liên Hợp Quốc, hiện nay trên thế giới có khoảng trên 800 triệu người ở những
nước nghèo, nhất là ở Châu Phi thường xuyên bị thiếu lương thực, trong đó khoảng 200 triệu
là trẻ em. Trung bình hàng năm trên thế giới có khoảng 13 triệu trẻ em dưới 5 tuổi do thiếu
dinh dưỡng vì nạn đói nghiêm trọng. Do đó, Hội nghị Dinh dưỡng Quốc tế đã đi đến kết luận
rằng: giải quyết kịp thời vấn đề lương thực là trung tâm của mọi cố gắng hiện nay để phát triển
kinh tế xã hội.
Theo thống kê nông nghiệp của FAO, các loại cây lương thực được sản xuất và tiêu
thụ trên thế giới bao gồm trước hết là 5 loại cụ thể: lúa gạo, lúa mì, ngô, lúa mạch và kê…
Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại được sản xuất và tiêu dùng nhiều nhất. Với nhu cầu trung
bình hiện nay trên thế giới có thể duy trì sự sống cho khoảng 3.008 triệu người, chiếm gần
53% dân số thế giới. Điều này chỉ rõ vị trí của lúa gạo trong cơ cấu lương thực thế giới và
trong đời sống kinh tế quốc tế.
Trải qua nhiều năm tình hình xuất nhập khẩu lúa gạo trên thế giới đã có nhiều biến
động, giá gạo thế giới thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lượng cung và cầu
lúa gạo ở các nước. Theo thống kê năm 2012, các nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới
chủ yếu là các nước Châu Á, dẫn đầu là Ấn Độ (8 triệu tấn), tiếp theo là Việt Nam ( 7,7 triệu
tấn) và Thái Lan ( 7,5 triệu tấn). Các nước nhập khẩu gạo nhiều nhất thế giới dao động ở mức
1,8 triệu đến 3,1 triệu tấn với các nước như Indonesia, Nigeria, Iran
Hiện nay, gạo là lương thực chủ yếu của gần nửa dân số trên thế giới. Tuy nhiên, 90%
lượng gạo được tiêu thụ lại tập trung ở khu vực Châu Á, nơi gạo là lương thực chủ yếu của
phần lớn dân số. Xu hướng tiêu dùng gạo ở khu vực Châu Á có nhiều sự thay đổi ở từng giai
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 3
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
đoạn, ở từng quốc gia khác nhau. Sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng gạo phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như thu nhập, mức sống của người dân, những sự biến đổi của xã hội và chính
sách kiểm soát giá và trợ cấp lương thực của mỗi quốc gia.
Ngoài châu Á, xu hướng tăng tiêu thụ gạo hiện tại sẽ tiếp tục trong tương lai, dẫn đầu
là khu vực châu Phi cận Sahara. Sự tăng trưởng tiêu thụ gạo ở khu vực này chủ yếu do sự ưa
chuộng gạo của những người tiêu dùng thành thị có thu nhập tăng.
Trên thế giới Trung Quốc hiện là quốc gia tiêu thụ gạo lớn nhất và trong tương lai

Trung Quốc sẽ trở thành nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới. Một thống kê trong ba tháng
đầu năm 2013, Trung Quốc đã nhập khẩu hơn 2,9 triệu tấn gạo do nhu cầu trong nước tăng
cao, vượt khả năng sản xuất của ngành gạo trong nước. Trong khi đó, chính phủ Indonesia lại
khẳng định trong năm 2013, ngành gạo trong nước sẽ phấn đấu đạt được mục tiêu đó là sản
xuất đủ gạo để đáp ứng nhu cầu trong nước và không nhập khẩu gạo từ nước ngoài.
Đối với các quốc gia chuyên về xuất khẩu gạo như Thái Lan, Ấn Độ lại đang gặp nhiều
khó khăn. Trước sự khẳng định về khả năng tự cung cấp gạo trong nước của các quốc gia nhập
khẩu gạo, những vấn đề về hậu cần, vận tải, các yếu tố về tỉ giá hối đoái và giá xuất khẩu được
ấn định ở mức cao đã trở thành những hiểm họa đối với Thái Lan trong việc cạnh tranh trên
thị trường gạo thế giới. Những yếu tố trên không chỉ ảnh hưởng đến Thái Lan, mà cũng ảnh
hưởng đến Ấn Độ - một quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Chính phủ Ấn Độ đã phải
tăng giá tối thiểu để bù đắp phần chi phí sản xuất bị tăng lên do chịu ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy, người mua đang có xu hướng chuyển sang các nguồn cung giá
rẻ hơn như Việt Nam, Pakistan.
Tóm lại, thị trường lúa gạo trên thế giới đang diễn ra vô cùng sôi nổi với sự cạnh tranh
gay gắt của nhiều nước. Việt Nam cũng là một trong những nước có lợi thế cạnh tranh trong
thị trường lúa gạo, đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức để có thể vươn lên vị trí dẫn đầu về
xuất khẩu gạo trên thế giới.
2. Tổng quan ngành lúa gạo tại Việt Nam:
Sản xuất gạo đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam. Khoảng 80% trong tổng số 11 triệu hộ nông dân tham gia sản xuất lúa gạo. Do sản
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 4
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
xuất lúa gạo là nguồn thu nhập và cung cấp lương thực chính của các hộ nông dân dên các
chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp đều gắn liền với phát triển ngành hàng lúa gạo.
Trong suốt ba thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong sản xuất, không
chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ cho việc xuất khẩu. Tuy nhiên
lúa gạo Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, đặt biệt là dưới sức ép cạnh
tranh ngày một tăng của quá trình hội nhập quốc tế.
Cây lúa luôn giữ vị trí trung tâm trong nông nghiệp và kinh tế Việt Nam. Hai vùng

Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long chính là hai vựa thóc lớn của đất nước.
Nhờ những lợi thế về điều kiện thời tiết và địa lý thích hợp, cùng với việc là nơi tập trung dân
cư đông đúc và kết hợp thâm canh sản xuất nông nghiệp thuộc loại cao nhất trên thế giới đã
tạo cho hai vùng châu thổ này một môi trường lý tưởng cho sản xuất lúa gạo.
Trong những năm 70 và 80, cơ chế kế hoạch hóa sản xuất tập trung đã khiến ngành lúa
gạo lâm vào cảnh trì trệ, năng suất lúa giảm và tài nguyên tự nhiên phục vụ sản xuất không
được khai thác hết. Đến năm 1986, Việt Nam bắt đầu đổi mới kinh tế, Các hộ gia đình được
coi là các đơn vị sản xuất chính trong nông thôn, được trao quyền tự chủ quyết định sản xuất
và tiêu thụ nông sản. Hơn nữa, các chính sách cải cách về chế độ sử dụng ruộng đất và tự do
hóa thương mại đã tạo ra một bước nhảy vọt trong ngông nghiệp, khiến cho ngành sản xuất
lúa gạo bắt đầu phát triển mạnh. Việt Nam dần trở thành một nước xuất khẩu gạo quan trọng
trên thế giới vào cuối những năm 90.
Bên cạnh khuyến khích phát triển sản xuất trong nước, hoạt động thương mại quốc tế
của ngành lúa gạo cũng được đẩy mạnh. Việc xóa bỏ hạn ngạch và khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia xuất khẩu gạo chính là một trong những thay đổi quan trông nhất, giúp
tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu.
Chính sách thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu gạo sẽ đem lại lợi ích không chỉ cho những
người sản xuất kinh doanh và là công cụ hữu ích cho việc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn
Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.
Lúa là cây lương thực chính trong mục tiêu phát triển nông nghiệp của Việt Nam để
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu. Hiện nay diện tích trồng lúa cả
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 5
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
nước từ 7,3 dến 7,5 triệu ha, năng suất trung bình 46 ha, sản lượng giao động trong khoảng
34,5 triệu tấn/năm, xuất khẩu chưa ổn định từ 2,5 triệu đến 4 triệu tấn/năm.
Việt Nam đã gia nhập WTO, đây là cơ hội lớn tạo điều kiện thuận lợi cho lúa gạo và
các loại sản phẩm nông nghiệp khác có quyền bình đẳng tham gia vào thị trường thương mại
nông sản của thế giới.
Trong những năm sau đó, tình hình phát triển ngành lúa gạo tại Việt Nam đã có nhiều
biến động. Nguyên nhân của các biến động không chỉ xuất phát từ các chính sách phát triển và

công tác quản lý trong nước mà còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác như khí hậu, vụ mùa hay
sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu gạo khác trên thế giới.
Mùa vụ 2011/12, nước ta xuất khẩu 7,72 triệu tấn gạo trong tổng sản lượng 27,15 triệu
tấn, tiếp tục giữ vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, sau Ấn Độ. Dự báo xuất khẩu gạo
của nước ta mùa vụ 2012/13 giảm xuống còn 7,4 triệu tấn, do sức ép cạnh tranh từ Ấn Độ và
Thái Lan cũng như nhu cầu tại một số thị trường truyền thống như Philippines, Indonesia sụt
giảm.
Châu Á là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 77,7% tổng lượng
gạo xuất khẩu của cả nước (tương đương 6 triệu tấn). Năm 2012, Indonesia, Phillipines và
Malaysia vẫn tiếp tục là ba thị trường nhập khẩu truyền thống.
Mùa vụ 2011/12, Trung Quốc là nước nhập khẩu gạo nhiều nhất của Việt Nam với kim
ngạch hơn 2 triệu tấn. Dự báo xuất gạo của Việt Nam sang thị trường này sẽ tiếp tục tăng
trong mùa vụ 2012/13. Tuy nhiên, Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ
Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan và Myanmar khi xuất khẩu gạo sang Trung Quốc.
Bên cạnh đó, châu Phi cũng là một thị trường nhập khẩu gạo Việt Nam. Việt Nam
đang giữ lợi thế nhiều hơn so với Ấn Độ, Pakistan về các loại gạo 5% tấm, nhưng cũng chịu
nhiều sức ép gay gắt từ Thái Lan.
Tóm lại, tình hình ngàng gạo Việt Nam đã trải qua nhiều biến động để đạt được vị thế
trên thế giới như ngày hôm nay. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang phải chịu nhiều sự cạnh tranh
gay gắt từ các quốc gia khác.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 6
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
II. Mục tiêu phát triển ngành lúa gạo tại Việt Nam:
- Trong giai đoạn tới sẽ duy trì diện tích trồng lúa ở mức trên 7,0 triệu ha, phấn đấu năng
suất trung bình 50 tạ/ha, sản lượng lương thực 45 triệu tấn và xuất khẩu ở mức trên 7,5
triệu tấn gạo chất lượng cao nhằm giữ vững vị trí thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới
và thu hẹp khoảng cách với Ấn Độ. Hệ thống cơ chế, chính sách của nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển sản xuất lúa.
- Nhu cầu phát triển sản xuất lúa ngày càng tăng để đảm bảo cho tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu, do dân số Việt Nam dự kiến đến năm 2020 sẽ vào khoảng 100 triệu, dân

số thế giới sẽ tăng lên gấp rưỡi.
- Việt Nam đầu tư cho khoa học công nghệ nông nghiệp ngày càng tăng, kết hợp với
tiếp thu ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ về lúa của các nước trong khu
vực và thế giới.
- Tập trung cải tạo giống lúa để nâng cao năng suất, chất lượng gạo.
III. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngành gạo tại Việt Nam:
1. Các yếu tố trong nước:
1.1. Các yếu tố tự nhiên (thiên nhiên, khí hậu, đất đai ):
- Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương ven biển Thái Bình Dương
với 3 mặt giáp đất liền, 1 mặt giáp biển Đông. Với chiều dài 1.650 km theo hướng bắc
nam Việt Nam có địa hình rất đa dạng: Đồi núi, đồng bằng, bở biển và thềm lục địa.
Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ chủ yếu là đồi núi thấp. Tuy nhiên ở hai đầu đất
nước có hai đồng bằng tương đối rộng lớn, phì nhiêu là đồng bằng Bắc Bộ ( lưu vực
sông Hồng, rộng 16.700 km
2
) và đồng bằng Nam bộ ( lưu vực sông Mêkông, rộng
40.000 km
2
). Đây chính là nơi có điều kiện thuận lợi để hình thành 2 vựa thóc lớn tại
Việt Nam.
- Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km. Biển Đông ảnh hưởng sâu sắc đến tính chất nhiệt
đới gió mùa ẩm của đất liền. Khí hậu Việt Nam có sự phân hóa rõ rệt dọc theo chiều
dài của đất nước, phân hóa theo chiều cao của từng vùng lãnh thổ. Tuy nhiên tại các
vùng đồng bằng, khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình cao, độ ẩm cao,
mưa nhiều đã tạo điều kiện cho việc phát triển ngành nông nghiệp lúa nước. Tuy nhiên
điều này cũng gây cho Việt Nam những bất lợi về thời tiết như bão, lũ, hạn hán
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 7
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
- Đất ở Việt Nam rất đa dạng, có độ phì cao, thuận lợi cho phát triển Nông, Lâm nghiệp.
Việt Nam có hệ thực vật phong phú, đa dạng (khoảng 14.600 loài thực vật). Thảm thực

vật chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới, gồm các loại cây ưu sáng, nhiệt độ lớn và độ ẩm
cao.
- Việt Nam có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (2.360 con sông dài trên 10 km) với hai
con sông lớn nhất là sông Hồng và sông Mêkông tạo nên hai vùng đồng bằng rộng lớn
và phì nhiêu. Hệ thống canh tác sông suối hàng năm được bổ sung tới 310 tỷ mét khối
nước. Chế độ nước của sông ngòi chia thành mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ chiến tới 70-
80% lượng nước cả năm và thường xảy ra lũ lụt.
 Tóm lại, thiên nhiên Việt Nam đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành lúa
gạo. Tuy nhiên người nông dân Việt Nam cần biết sử dụng một cách hợp lý những
nguồn tài nguyên sẵn có cũng như áp dụng những biện pháp trồng trọt tân tiến để khắc
phục những hạn chế, khó khăn về thiên nhiên, khí hậu như sự biến đổi thời tiết, thiên
tai, lũ lụt
1.2. Kinh tế - xã hội - kỹ thuật:
- Yếu tố vật chất và phi vật chất đã tác động và ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phân bố
và phát triển ngành sản xuất lúa gạo.
o Thứ nhất, với Việt Nam, trước hết phải nói đến yếu tố phi vật chất, đó là sự đổi
mới cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân nói chung và nên công nghiệp nói riêng,
đã và đang là yếu tố tác động mạnh mẽ đối với ngành nông nghiệp sản xuất lúa
gạo. Nó thúc đẩy nền công nghiệp của đất nước có bước chuyển đáng kể, tiến tới
một nền công nghiệp hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
o Thứ hai, các cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ cho sản xuất lúa gạo đang được nâng
cấp, tăng cường như: thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, hệ thống
các phương tiện giao thông vận tải thông tin liên lạc… cùng những tiến bộ khoa
học kĩ thuật và công nghệ mới, các giống lúa mới với các phương pháp nhân giống
và phát triển của công nghệ sinh học… đã có những tác động tích cực đến ngành
lúa gạo.
o Thứ ba: lực lượng lao động trong ngành sản xuất lúa gạo nước ta còn chiếm trên
50% lao động của xã hội cả nước, đó cũng là một yếu tố quan trọng, một nguồn lực
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 8
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

to lớn có ảnh hưởng không nhỏ cần được tận dụng khai thác có hiệu quả để phát
triển ngành, đồng thời góp phần giải quyết một vấn đề xã hội quan trọng của đất
nước đó là việc làm cho lao động.
- Kinh tế hộ nông dân hiện là bộ phận giữ vai trò quan trọng nhất đối với nền nông nghiệp,
đồng thời là lực lượng sản xuất chính của kinh tế nông thôn Việt Nam hiện nay, nhưng
cũng là bộ phận đã chịu những ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình thực hiện các cam kết
WTO.
- Thực hiện các cam kết WTO, kinh tế hộ nông dân phải đối mặt với hàng loạt vấn đề: Nhà
nước phải xóa bỏ trợ cấp nông nghiệp và cắt giảm thuế nhập khẩu nông sản, theo cam kết
làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, dẫn đến thu nhập của hộ
nông dân giảm sút; sự dôi dư lao động nông nghiệp làm tăng nguồn cung lao động, gây áp
lực về việc làm, thu nhập, đời sống…
- Hiện nay, do suy thoái kinh tế toàn cầu tác động tiêu cực đến nước ta, kinh tế hộ nông dân
phải đối mặt với việc giá cả vật tư nông nghiệp tăng, giá nông sản giảm, tiêu thụ sản phẩm
gặp khó khăn
- Tuy nhiên gia nhập WTO đã giúp Việt Nam gia nhập và tiếp cận với thị trường thế giới và
các nguồn vốn mới. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp phát triển mạnh hơn thông qua
việc tăng cạnh tranh. Chính phủ sẽ tiếp tục để ngành nông nghiệp tiến về phía trước mặc
dù sẽ phải đối mặt với những khó khăn trong kinh tế hiện nay bằng những cải cách thị
trường bao gồm cả các doanh nghiệp tư nhân nhà nước và tự do hóa ngành ngân hàng. Đô
thị hóa sẽ được đi theo kế hoạch tăng trưởng dài hạn. Liên hợp quốc dự báo dân số đô thị
sẽ tăng từ 29% đến 50% vào đầu những năm 2040.
- Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở Châu
Á trong những năm gần đây với mức tăng trưởng GDP trung bình 7,2% hàng năm từ năm
2000 đến năm 2010. Bên cạnh đó, Việt Nam có nguồn lao động lớn, tay nghề cao nhưng
chi phí thấp, điều này đã thu hút rất nhiều nguồn đầu tư từ nước ngoài.
1.3. Luật pháp:
Ngành lúa gạo Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ của các yếu tố luật pháp mà cụ thể
là những chính sách của Nhà Nước liên quan đến việc sản xuất, phân phối và xuất nhập khẩu
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 9

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
lúa gạo. Sau đây là những chính sách hay những điều lệ liên quan đến ngành lúa gạo tại Việt
Nam.
 Chính sách cố định đất lúa
Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 23/12/2009 (NQ 63) quy định phải giữ 3,8 triệu ha đất lúa
nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên chính sách này đã hạn chế sự đa dạng trong thu
nhập của người nông dân
 Chính sách tạm trữ lúa gạo Việt Nam
Đây là chính sách nhằm ổn định giá lúa trong thị trường nội địa, nhằm duy trì cam kết
giữ cho người trồng lúa có lãi 30%. Từ khi kết thúc chương trình thu mua lúa gạo tạm trữ (15-
8-2013), giá lúa gạo ở ĐBSCL đã bắt đầu hạ nhiệt và rớt từng ngày. Tuy nhiên, tính toán về
hiệu quả của chính sách tạm trữ lúa gạo từ đầu năm đến nay, có thể thấy rằng, việc hỗ trợ mới
chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp, chưa giúp gì nhiều cho nông dân.
 Quyết định về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệ
Trong khoản 4 điều 1 Quyết định về Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông
nghiệp, có quy định:
- Mức vay tối đa để mua các loại máy móc, thiết bị (máy làm đất, máy sấy nông sản, nhà
kho v v.) với mức hỗ trợ 100% giá trị hàng hóa.
- Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay trong hai năm đầu, 50% trong năm thứ ba.
 Chính sách của Nhà nước đối với xuất khẩu gạo:
 Giai đoạn 1989 – 2000:
- Năm 1991, chế độ hạn ngạch xuất khẩu gạo được thiết lập.
- Năm 1994 bắt đầu thực hiện chế độ thu gom đầu mối xuất khẩu nhằm hạn chế tình
trạng tranh mua - tranh bán.
- Năm 1996 Chính phủ đã chấn chỉnh việc xuất khẩu gạo, ngừng hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp nhỏ và phân tán, chỉ định các doanh nghiệp thực sự đủ điều kiện
xuất khẩu gạo làm đầu mối xuất khẩu nhằm nâng cao trình độ tập trung và chuyên môn
hóa.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 10
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

- Năm 1998, hạn ngạch đã được nới lỏng dần. Hạn ngạch được phân bố từ đầu năm dựa
trên cơ sở kết quả hoạt động thực tế trong năm trước và sự xem xét tình hình sản xuất
của năm.
 Giai đoạn 2001 – 2005:
Nhà nước thực hiện chính sách thưởng kim ngạch xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất vay ngân
hàng đã góp phần làm tăng số lượng gạo xuất khẩu, giúp nông dân tiêu thụ được sản phẩm.
Giá gạo đã tăng khiến cho người nông dân yên tâm hơn trong sản xuất. Bên cạnh đó nhờ các
cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu, các doanh nghiệp đã giảm bớt được khó khăn về
tài chính.
 Giai đoạn 2006 đến nay:
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ sau khi ban hành nghị quyết trung ương 7
khóa X nhiều chính sách được ban hành và thực thi như: Đầu tư mạnh cho nghiên cứu, chọn
lọc, phân nhánh các loại lúa có năng suất cao, chất lượng tốt để đảm bảo cho xuất khẩu; các
chính sách đảm bảo lợi ích của người trồng lúa trong so sánh với lợi ích của người trồng các
loại cây trồng khác và với các khâu thu mua, chế biến, xuất khẩu gạo; ưu tiên đầu tư cho
nghiên cứu, chế tạo, nhập khẩu, phổ biến các loại máy móc phục vụ sấy, bảo quản, chế biến
lúa gạo phù hợp với từng vùng; hỗ trợ tín dụng để các doanh nghiệp thu mua lúa của nông dân
phục vụ cho xuất khẩu, để người nông dân không phải bán lúa với giá rẻ ngay sau khi thu
hoạch, nhất là người dân ở ĐBSCL
 Điều hành
Việc điều hành xuất khẩu gạo phải đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc sau:
- Góp phần tiêu thụ thóc, gạo hàng hóa và bảo đảm lợi ích người trồng lúa theo chính
sách hiện hành.
- Bảo đảm cân đối xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; góp phần bình ổn giá thóc, gạo trong
nước.
- Thực hiện các cam kết quốc tế; bảo đảm xuất khẩu có hiệu quả.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 11
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
2. Các yếu tố ngoài nước:
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình tình xuất nhập khẩu lúa gạo Việt Nam:

Tình hình xuất nhập khẩu gạo tại Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ các biến động
trong tình hình thị trường lúa gạo trên toàn thế giới. Việt Nam là một trong những nước xuất
khẩu gạo hàng đầu trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy nhóm sẽ tập trung phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam.
 Sự biến đổi về nhu cầu gạo trên thế giới phụ thuộc vào các yếu tố:
- Sự tăng trưởng dân số làm gia tăng nhu cầu về lương thực.
- Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm được chế biến từ gạo tăng.
- Tỉ lệ dự trữ và hạn chế xuất khẩu gạo ở một số quốc gia khiến cho nhu cầu nhập
khẩu gạo của các nước giảm.
- Sự di cư mạnh mẽ từ nông thôn ra thành thị ở nhiều nước làm giảm tiêu thụ gạo
theo khu vực (do cư dân thành thị tiêu dùng ít gạo hơn cư dân nông thôn).
 Sự biến động về giá gạo thế giới:
Giá gạo xuất khẩu được coi là giá tổng hợp trong đó bao gồm: chi phí sản xuất, bao bì,
vận chuyển, thu mua, chế biến Cũng như các mặt hàng khác giá gạo biến động rất phức tạp
bởi nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố như cung, cầu, cạnh tranh Khi các yếu tố thuận chiều giữ
vai trò chủ đạo thì cung gạo tăng lên. Trong điều kiện cầu về gạo không tăng hoặc tăng chậm
hơn cung thì giá gạo sẽ giảm.
 Thị hiếu người tiêu dùng:
Tuỳ theo mức sống, tập quán, việc tiêu thụ gạo ở các nước, các khu vực trong những
thời gian nhất định có những yêu cầu khác nhau. Thông thường, gạo đánh bóng và xát trắng
được ưa chuộng hơn. Tuy vậy có những vùng nông thôn người ta lại ưa loại gạo xát không kỹ
chứa nhiều vitamin và ngày nay trên thế giới thì xu hướng thiên về gạo ngon hạt dài.
 Yêu cầu chất lượng gạo xuất khẩu:
Chất lượng gạo là một trong những yếu tố quyết định tới năng lực cạnh tranh trên thị
trường, đồng thời nó cải thiện được hiệu quả xuất khẩu. Chất lượng gạo xuất khẩu cần được
hiểu một cách rộng hơn với ý nghĩa là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ đáp ứng yêu
cầu đối với gạo xuất khẩu về qui cách, phẩm chất, kiểu dáng, sở thích, tập quán tiêu dùng.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 12
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Chất lượng gạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó giống, kỹ thuật canh tác và bảo quản, chế

biến là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng gạo.
2.2. Tỉ giá hối đoái:
Tỉ giá hối đoái có một sự ảnh hưởng không nhỏ đến việc xuất, nhập khẩu gạo của Việt Nam,
ảnh hưởng đến việc sản xuất và tái cơ cấu nhiều loại mặt hàng, trong đó có lúa gạo.
 Tỉ giá hối đoái ảnh hưởng đến kim ngạch xuất, nhập khẩu:
Khi tỉ giá hối đoái giảm, giá trị đồng nội tệ tăng, làm giảm giá trị lượng ngoại tệ thu
vào thông qua xuất khẩu. Lúc này, xuất khẩu không được khuyến khích bằng nhập khẩu. Nhà
Nước lúc này sẽ có những quyết định liên quan đến việc tăng lượng dự trữ gạo quốc gia. Lúc
này kim ngạch xuất khẩu sẽ giảm.
Ngược lại, khi tỉ giá hối đoái tăng, việc xuất khẩu được khuyến khích dẫn đến kim
ngạch xuất khẩu tăng lên.
 Tỉ giá hối đoái ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu:
Tỉ giá hối đoái có sự ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của các mặt hàng
xuất khẩu, nhất là các mặt nông sản, vốn nhạy cảm với những biến động của tỉ giá. Khi tỉ giá
giảm, mặt hàng bị đắt tương đối, nên dễ bị người tiêu dùng nước ngoài thay thế bằng các mặt
hàng khác. Nhưng trái lại, khi tỉ giá hối đoái tăng, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu sẽ tăng lên
nhờ khả năng cạnh tranh về giá. Như vậy, tỉ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến việc cân
nhắc xuất khẩu các loại lúa gạo Việt Nam ra thị trường thế giới.
2.3. Các rào cản:
Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền kinh doanh xuất
khẩu gạo nếu được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của Bộ Công thương. Đồng
thời, để đảm bảo thu nhập ổn định cho nông dân trồng lúa, doanh nghiệp phải đáp ứng điều
kiện có lò sấy khô lúa đạt 14% đến 15% và phải có tên thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu
của mình. Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo còn phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
• Doanh nghiệp phải có ít nhất một kho chuyên dùng chứa lúa gạo tối thiểu 5.000 tấn, có
ít nhất một cơ sở xay, xát, công suất tối thiểu 10 tấn lúa/giờ.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 13
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
• Doanh nghiệp bắt buộc phải có 50% lượng gạo dự trữ trong kho mới được đăng ký hợp

đồng xuất khẩu gạo.
• Phải đăng ký hợp đồng xuất khẩu tại Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA). VFA có
quyền tham gia ký kết các hợp đồng tập trung.
• Doanh nghiệp vi phạm có thể bị tạm ngừng đăng ký xuất khẩu từ ba đến sáu tháng và
bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
Ông Trần Thanh Hải - Phó cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu Bộ Công Thương cho biết:
“Hầu hết các thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam như: EU, Mỹ, Nhật Bản… đang
phải đối mặt với những khó khăn. Vì vậy, các nước này đã đưa ra nhiều biện pháp như chống
bán phá giá, thông qua chính sách tỉ giá, các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng nhập khẩu,
bảo vệ hàng hóa trong nước trong nước. Bên cạnh đó họ còn liên tục đưa ra những hàng rào
thuế quan hoặc tăng thuế suất; Nhật Bản thì áp dụng hàng loạt tiêu chuẩn kỹ thuật đặc thù để
hạn chế hàng nhập khẩu.
Các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam cần đảm bảo một số tiêu chuẩn kỹ thuật được
quy định như tỉ lệ tấm tối đa (5 – 25% tùy loại gạo), độ ẩm tối đa (ở mức 1,5%), tỉ lệ hạt hư tối
đa, hát vàng tối đa không quá 1,5%, tạp chấ không quá 0,2%, lượng thóc tối đa, hạt bạc, hạt
non tối đa, yêu cầu xay xát kỹ.
Tại một số quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, bên cạnh Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm
đang được áp dụng, Hoa Kỳ sắp ban hành Luật Hiện đại hóa vệ sinh an toàn thực phẩm áp
dụng với nhiều ngành hàng và có thêm quy trình thẩm tra nhà máy sản xuất ở nước ngoài.
Tuy nhiên, các quốc gia chuyên nhập khẩu gạo như Trung Quốc lại dự kiến sẽ giảm
bớt các rào cản đối với hoạt động nhập khẩu gạo nhằm tăng lượng cung lương thực trong nước
từ nay tới cuối năm. Đây là cơ hội lớn cho xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh khó
khăn về thị trường.
2.4. Sự cạnh tranh của các quốc gia trên thế giới:
Hiện nay, Việt Nam đang đứng thứ 2 về xuất khẩu gạo trên thị trường thế giới. Vì thế
2 đối thủ cạnh tranh trực tiếp có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đối với Việt Nam chính là Ấn Độ (vị
trí thứ nhất) và Thái Lan (vị trí thứ 3). Nhóm tiến hành tập trung nghiên cứu 2 nước này để từ
đó có thể những định hướng phát triển cho ngành hàng lúa gạo Việt Nam.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 14
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

a. Ấn Độ
 Về vị thế xuất khẩu trên thị trường lúa gạo thế giới:
- Ấn Độ được dự báo vẫn sẽ là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới trong năm 2013 và
2014 do duy trì được nguồn cung dồi dào cùng các thị trường tiêu thụ gạo mạnh.
- Năm 2012, Ấn Độ vượt qua Thái Lan trở thành nước xuất khẩu gạo số 1 với 10,25
triệu tấn, ngôi vị này chắc chắn được duy trì trong năm 2013 với ước đoán khoảng 9,7
triệu tấn và con số này có thể sẽ tăng thêm 300.000 tấn bởi nhu cầu mạnh mẽ từ Iran.
- Bộ nông nghiệp Mỹ cho biết, Ấn Độ có nguồn cung đầy đủ và các thị trường tiêu thụ
gạo truyền thống như Ả Rập Saudi, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất cùng một
số thị trường ở Châu Phi và đặc biệt là nhu cầu đang ngày một tăng ở Iran
 Về giá gạo:
Với mức giá hiện tại, gạo Ấn Độ vẫn cao giá hơn khoảng 30-35 USD/tấn so với gạo
Việt Nam. Giá gạo đồ của Ấn Độ, chiếm khoảng 50% tổng xuất khẩu gạo phi-basmati, đã
giảm xuống 415 USD/tấn từ mức 435 USD/tấn một tháng trước đây do cạnh tranh gia tăng.
 Về chính sách “nâng giá thu mua”:
Chính phủ Ấn Độ đang xem xét giảm khối lượng gạo thu mua của dân với giá quốc tế
vào đầu tháng 10/2013, một động thái có thể khiến giá gạo tại thị trường này giảm xuống.
 Về sản xuất:
Ấn Độ năm nay dự kiến sẽ có thêm một vụ mùa bội thu bởi dự báo mùa mưa năm nay
thuận lợi có thể giúp tăng diện tích trồng lúa basmati ở các khu vực trồng lúa chính. Sản lượng
gạo basmati năm nay có thể tăng lên 8 triệu tấn, từ mức 6 triệu tấn năm ngoái. Theo Bộ Nông
nghiệp Ấn Độ, diện tích trồng lúa vụ chính (kharif) đã tăng lên khoảng 15,5 triệu ha tính tới
19/7/2013, tăng khoảng 7% so với cùng kỳ năm ngoái.
 Về xuất khẩu:
- Xuất khẩu của Ấn Độ chủ yếu sang Trung Đông và châu Phi.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 15
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
- Hiện Ấn Độ vẫn chiếm ưu thế về xuất khẩu gạo so với các đối thủ cạnh tranh khác
(Pakistan, Thái Lan, Việt Nam). Mỗi năm Ấn Độ sản xuất được 105 triệu tấn và xuất
khẩu khoảng 10 triệu tấn. Trong 8 tháng đầu 2013, Ấn Độ đã vượt qua Thái Lan để lần

đầu tiên trở thành nhà xuất khẩu gạo lớn nhất cho Singapore với mức 92.865 tấn ,
chiếm 32,9% tổng lượng gạo nhập khẩu của nước này, so với gạo của Thái Lan là
85.816 tấn, chiếm 30,4%, Việt Nam là 77.459 tấn, chiếm 27,4%.
Bảng sản lượng, giá trị xuất khẩu ngũ cốc của Ấn Độ
Năm 2012 – 2013 Tháng 4 – 8/2013
Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu
Rupee)
Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu
Rupee)
Gạo Basmati 3.456.411 19.390,52 1.750.872 12.430,24
Gạo khác 6.674,695 14.421,57 2.757.557 6.757,39
Lúa mì 6.496.203 10.528,57 3.288.328 5.292,70
Ngũ cốc khác 5.431.640 8.167,67 2.410.080 3.764,23
Tổng 52.508,32 28.244,54
(Nguồn APEDA)
 Về dự trữ:
Tổng công tư Lương thực Ấn Độ (FCI) cho biết dự trữ gạo tại các kho trung tâm của
chính phủ Ấn Độ tính đến ngày 1/7/2013 đạt khoảng 31.508 tấn, tăng khoảng 2,6% so với
khoảng 30.708 tấn cùng kỳ năm ngoái và gấp 2,7 lần quy định (quy định là 11,7 triệu tấn).
b. Thái Lan
 Về giá gạo:
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 16
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Giá gạo Thái Lan giảm mạnh trong một tháng qua do chính phủ quyết định giảm giá
thu mua lúa của dân và bán dần gạo dự trữ ra, trong bối cảnh nhu cầu hiện đang rất thấp. Gạo
5% tấm của Thái hiện ở mức 470 USD/tấn, giảm 30 USD/tấn (6%) so với một tháng trước
đây, và giảm 110 USD/tấn (19%) so với tháng 7/2012. Hiện giá gạo đã xuống đến mức thấp
nhất kể từ khi chính phủ can thiệp mua lúa của dân.
 Về chính sách:
Thái Lan đang cố gắng kêu gọi 4 quốc gia Đông Nam Á gồm Campuchia, Lào,

Myanmar và Việt Nam cùng Thái hình thành một liên minh lúa gạo nhằm nâng cao giá gạo và
giảm sự cạnh tranh trong khu vực, đồng thời giải quyết được các vấn đề khác của mỗi nước.
Tuy Thái Lan rất tích cực trong việc đàm phán để thành lập một liên minh lúa gạo nhưng các
chuyên gia lương thực thực phẩm nói rằng sự hình thành của một liên minh lúa gạo không chỉ
gây nguy hiểm cho vấn đề an ninh lương thực toàn cầu mà còn trái với quy định của WTO.
 Về xuất khẩu:
Với 1,774 triệu tấn xuất khẩu từ đầu năm đến nay, trung bình Thái Lan xuất khẩu
280.000 tấn gạo/tháng. Khối lượng xuất khẩu gạo của Thái lan giảm khoảng một phần ba mỗi
năm kể từ khi bắt đầu chương trình tạm trữ can thiệp.
Trog một báo cáo của ICG vào tháng trước, ICG dự báo lượng gạo xuất khẩu của Thái
Lan trong năm 2014 sẽ tăng 23% lên mức 8 triệu tấn. Việc Thái Lan đẩy mạnh bán gạo từ kho
dự trữ có thể giúp nước này vượt qua Việt Nam để trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai
thế giới trong năm 2014.
 Về dự trữ:
Lượng gạo trong kho dự trữ của chính phủ Thái Lan đã giảm xuống khoảng 7 triệu tấn,
Bộ trưởng Bộ Thương mại cho biết trên cơ sở của việc ký kết một thỏa thuận xuất khẩu
khoảng 1,2 triệu tấn gạo sang Trung Quốc vào tháng 12 tới.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 17
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
 Sau khi phân tích, nhóm nhận thấy rằng Việt Nam khó có thể đạt vị trí đứng đầu
thế giới trong việc xuất khẩu lúa gạo trong thời gian tới vì Ấn Độ đã có những kế
hoạch để nâng cao chất lượng giống lúa, đáp ứng nhu cầu thị trường tốt hơn,
nhưng Việt Nam hoàn toàn có thể thu hẹp khoảng cách với Ấn Độ vì giá gạo Việt
Nam hiện đang cạnh tranh hơn. Bên cạnh đó, Thái Lan đang từng bước đổi mới
các chính sách để khắc phục những khó khăn trong thời gian vừa qua, cụ thể là
việc bán khối lượng gạo dự trữ khổng lồ trong kho ra ngoài thị trường với giá
cạnh tranh. Điều này có thể dẫn đến việc Thái Lan hoàn toàn có khả năng vượt
mặt Việt Nam về sản lượng gạo xuất khẩu trong thời gian tới. Mặt khác, các nước
Pakistan, Lào, Campuchia và Hoa Kì cũng đang giữ cho mình một vị thế nhất định
trong thị trường xuất khẩu gạo. Vì vậy, Việt Nam cần có một chiến lược dài hạn để

đạt được những mục tiêu đã đề ra.
IV. Phân tích SWOT:
1. Điểm mạnh:
- Việt Nam là một nước có nhiều điều kiện thuận lợi để có thể phát triển ngành công
nghiệp lúa nước ( khí hậu, đất đai ).
- Việt Nam là một nước có nền văn hóa lúa nước lâu đời, nguồn lao động rẻ, dồi dào, có
nguồn kinh nghiệm trong trồng trọt lúa gạo được tích lũy lâu năm.
- Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, góp phần tạo ra những giống lúa đạt năng
suất cao, có sức sống cao chịu được thời tiết khắc nghiệt, điều này đã giúp gia tăng số
mùa vụ trong năm. Bên cạnh đó thì việc áp dụng khoa học công nghệ cũng giúp cho
việc thu hoạch cũng như canh tác được hiệu quả hơn rút ngắn thời gian.
- Giá cả là trong những điểm mạnh đối với mặt hàng lúa gạo Việt Nam.
2. Điểm yếu:
- Cơ sở kĩ thuật trong nước vẫn còn kém vẫn chưa đươc chú trọng đầu tư nhiều.
- Thiếu đội ngũ nhân lực được đầu tư bài bản, trình độ.
- Sản xuất nhỏ, lẻ, không có kế hoạch chung.
- Giá vật tư nông nghiệp cao, không ổn định và chưa kiểm soát được chất lượng.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 18
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
- Thuỷ lợi: cống điều tiết nước ở các vùng đê bao, thủy lợi, giao thông nội đồng chưa
hoàn chỉnh ảnh hưởng đến việc điều tiết nước và cơ giới hóa nông nghiệp.
- Chất lượng lúa gạo ở Việt Nam vẫn chưa được đảm bảo, vẫn còn ở mức thấp nên sản
phẩm thường được bán với giá không cao trên thị trường thế giới
- Phần lớn những hợp đồng của Việt Nam đều được tiến hành thông qua nhà trung gian,
ít có nhà xuất khẩu trực tiếp, những hợp đồng chủ yếu là nhỏ và ngắn hạn theo mùa,
giá bấp bênh và nhiều rủi ro.
3. Cơ hội:
- Việt Nam gia nhập WTO mở ra sân chơi lớn hơn cho ngành lúa gạo nước nhà, có cơ
hội chuyển giao khoa học công nghệ từ những nước phát triển như Mĩ, Nhật Bản…Có
cơ hội được tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, các hình thức tín dụng, tài trợ của các tổ

chức quốc tế như Ngân hàng thế giới WB, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF.
- Nhu cầu lương thực trên thế giới ngày ngày tăng cao.
- Xu hướng tiêu dùng gạo trên thế giới theo hướng ưa chuộng gạo thơm ngon - trắng
thường, dẫn đến sự phân khúc thị trường làm có lợi cho người trồng lúa đặc sản.
- Thị trường xuất khẩu vẫn lớn đối với gạo cấp trung và cấp thấp.
- Được sự hỗ trợ của Chính phủ về:
o Kỹ thuật và tài chính giúp nông dân cải thiện được quy trình trồng lúa theo
hướng chất lượng.
o Đầu tư lớn vào hạ tầng nông thôn giúp sản xuất và vận chuyển sản phẩm dễ
dàng hơn.
o Chủ trương xây dựng 4 triệu tấn gạo và chọn một số sản phẩm chủ lực xuất
khẩu để hỗ trợ nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu trên thị trường thế
giới giúp cải thiện tình hình sản xuất lúa gạo theo hướng tăng chất lượng và giá
trị.
4. Thách thức:
- Sự biến đổi khí hậu toàn cầu, thời tiết ngày càng trở nên thất thường gây khó khăn cho
việc canh tác.
- Sự canh tranh gay gắt giữa các nước trong khu vực trong việc xuất khẩu gạo: Thái Lan,
Ấn Độ, Trung Quốc….
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 19
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
- Gạo xuất khẩu của Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường thế giới
nên giá trị gia tăng thấp, ảnh hưởng đến thu nhập tác nhân trong toàn chuỗi, nhất là
nông dân.
- Một số vùng phải đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa sang canh tác
cây trồng khác.
- Vẫn tồn tại nhiều bất cập trong cơ chế điều hành ở Việt Nam, việc xuất khẩu gạo hoàn
toàn phụ thuộc vào các quyết định và cơ chế điều hành của một số đơn vị đặc quyền đã
tác động không nhỏ đến tình hình xuất khẩu gạo của nước ta. Chưa quản lý chặt chẽ
giá xuất khẩu giữa công ty nhà nước và tư nhân.

V. Chiến lược phát triển ngành lúa gạo Việt Nam:
1. Những vấn đề ngành lúa gạo Việt Nam đang gặp phải:
- Các bộ phận trong ngành (nông dân, doanh nghiệp, nhà nước, nhà khoa học) Việt Nam
còn hoạt động riêng lẻ, thiếu sự liên kết.
- Các chính sách của nhà nước chưa thực sự tập trung vào hỗ trợ các doanh nghiệp mà
chỉ liên quan đến các hiệp hội lương thực, thực phẩm.
- Chưa có thương hiệu gạo riêng của Việt Nam.
2. Hướng giải quyết:
- Với công cụ là các chính sách của nhà nước, tăng cường khuyến khích không chỉ các
doanh nghiệp mà là tất các các bộ phận trong ngành liên kết với nhau để tăng cường
củng cố chất lượng và số lượng nguồn cung, đảm bảo cho việc cung cấp gạo trong
nước và xuất khẩu.
- Nhà Nước có chính sách phù hợp để quản lý và nâng cao chất lượng sản xuất lúa gạo
trong nước, từ đó phát triển một thương hiệu riêng cho các loại gạo xuất khẩu của Việt
Nam.
- Có thể đẩy mạnh một số hoạt động chiêu thị của các doanh nghiệp như bày bán các
loại quà lưu niệm hay một số loại gạo ở các địa điểm du lịch, sân bay
- Mở rộng ngoại giao với các nước trên thế giới thông qua các hoạt động viện trợ sử
dụng loại gạo của Việt Nam.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 20
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3. Chiến lược cụ thể:
3.1. Chính sách Nhà nước
 Chính sách tín dụng và đầu tư cho sản xuất lúa gạo
Huy động vốn và hỗ trợ vốn cho xuất khẩu gạo:
- Đầu tư nước ngoài vào ngành nông nghiệp đặc biệt là sản xuất và xuất khẩu gạo là rất
ít. Do đó, nguồn vốn đầu tư cho sản xuất, bảo quản tạm trữ, chế biến gạo xuất khẩu
đang là nhu cầu bức thiết.
Để tăng cường nguồn vốn cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo cần phải:
- Có các chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cho các dự án đầu tư sản

xuất nguồn giống có chất lượng cao, nâng cao năng lực sau thu hoạch, đầu tư vào quá
trình sản xuất và bao tiêu sản phẩm.có cơ chế hỗ trợ về thuế, về ưu đãi đầu tư, rút ngắn
và đơn giản hóa thủ tục đầu tư.
- Khuyến khích các công ty lương thực có tiềm lực về tài chính đầu tư vốn cho nông dân
sản xuất lúa và bao tiêu sản phẩm bằng các hình thức khác nhau như hỗ trợ nguồn vật
tư đầu vào, cung cấp giống có chất lượng cao.
- Nhà nước có chính sách về tín dụng cho nông dân thông qua các hình thức tín chấp
qua các tổ, nông hội, hội phụ nữ…để đảm bảo nguồn vốn vay.
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ cho nông thôn. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng sẽ
giúp cho các công tác vận chuyển, chế biến gạo kịp thời, giảm tỷ lệ hao hụt trong thu
hoạch, đồng thời nâng cao đời sống cư dân nông thôn.
 Chính sách và giải pháp thị trường:
Mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
- Để đạt được mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thị phần của gạo Việt Nam trên
thị trường thế giới, nên thực hiện chiến lược đa dạng hóa thị trường với các biện pháp
sau:
- Giữ vững thị trường quen thuộc và truyền thống như Malaysia, Singapore, Trung đông,
Nam Phi…Để thực hiện mục tiêu này các doanh nghiệp cần phải tạo và giữ uy tín của
mình thông qua việc nghiêm chỉnh thực hiện các hợp đồng đã ký kết.
Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường và công tác khuếch trương, quảng cáo sản
phẩm nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu, vươn tới những thị trường tiềm năng.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 21
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Đổi mới hơn nữa phương thức xuất khẩu, chuyển từ xuất khẩu qua trung gian sang
xuất khẩu trực tiếp.
 Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất, chế biến và lưu
thông lúa gạo (sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công cụ cơ giới nông
nghiệp, các cơ sở chế biến, bảo quản, vận chuyển )
- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến và bảo quản.
- Phát triển công nghiệp chế biến không chỉ tạo ra giá trị gia tăng cao mà nó còn là điều

kiện quan trọng để hạt gạo Việt Nam vượt qua được rào cản kỹ thuật của các nước.
- Yêu cầu của đổi mới công nghiệp chế biến hiện nay là trang bị lại và trang bị mới hệ
thống dây chuyền đồng bộ, hiện đại, để tạo ra những sản phẩm đa dạng về chủng loại
mẫu mã, kiểu dáng với giá thành thấp, đủ sức cạnh tranh trên thi trường thế giới bao
gồm từ khâu phơi sấy, phân loại, bảo quản, sơ chế, chế biến, bảo trì và đóng gói.
Đương nhiên, Việt Nam cũng cần phải chú ý đúng mức đến cả các yếu tố trước thu
hoạch như giống, phân bón, cách thức chăm sóc, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật…
bởi các khâu này có vai trò quyết định khá lớn đối với các khâu khác.
3.2. Xây dựng thương hiệu gạo Việt
Xuất khẩu gạo năm 2012 đạt 7,72 triệu tấn, trị giá FOB 3,45 tỷ USD (trị giá CIF 3,546
tỷ USD); tăng 8,29% về số lượng và giảm 1,98% về trị giá FOB so với năm 2011. Qua con số
thống kê trên, điều chúng ta cần chú ý là Việt Nam xuất khẩu gạo tăng về lượng nhưng giảm
về giá trị. Trong những tháng đầu năm 2013, tình hình xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam còn
khó khăn hơn nhiều khi giá gạo của chúng ta hiện đang thấp nhất thế giới nhưng thị trường
vẫn đang đóng băng. Một trong những nguyên nhân khiến cho ngành lúa gạo Việt Nam gặp
nhiều khó khăn là vấn đề xây dựng thương hiệu.
 Những lợi ích của việc xây dựng thương hiệu lúa gạo Việt Nam:
- Thứ nhất, chúng ta sẽ nâng cao giá trị hạt gạo Việt Nam, từ đó gia tăng giá trị xuất
khẩu gạo và tăng mức lợi nhuận cho người nông dân. Chúng ta cần hàng đầu thế giới
về giá trị xuất khẩu gạo chứ không cần hàng đầu về sản lượng.
- Thứ hai, thương hiệu gạo Việt Nam được nhiều quốc gia (khách hàng) khác biết đến,
gia tăng sức cạnh tranh với các nước xuất khẩu gạo khác, sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 22
Nghiên cứu, chọn giống.
Sản xuất thử nghiệm
Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu.
Xây dựng và triển khai chiến lược
marketing để xây dựng thương hiệu lúa
gạo Việt Nam
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam tìm kiếm đơn hàng, thâm nhập vào các thị trường
mới, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
- Thứ ba, xây dựng thương hiệu lúa gạo Việt Nam sẽ giúp ổn định ngành lúa gạo Việt
Nam, từ đó người nông dân sẽ có mức thu nhập ổn định.
 Giải pháp đưa ra để xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo Việt Nam hiện nay
là:
- Nâng cao chất lượng gạo trên cơ sở phát triển công nghệ hạt giống và công nghệ sau
thu hoạch, chuyển nền nông nghiệp số lượng sang chất lượng bằng cách tăng cường
các ứng dụng công nghệ cao. Cụ thể:
o Qui hoạch và nâng cao các chương trình giống quốc gia để phục vụ mục tiêu xuất
khẩu thông qua nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng các thị trường xuất khẩu và qua dự
báo cầu về tiêu dùng gạo.
o Phát triển chương trình giống địa phương phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa qua
nghiên cứu thị hiếu và cơ cấu tiêu dùng nội địa để sản xuất cho phù hợp.
o Ứng dụng các chương trình chất lượng quốc gia và quốc tế trong toàn chuỗi như
VietGAP hoặc GlobalGAP.
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 23
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
 Tóm lại, cần nghiên cứu cho ra hai bộ giống lúa: Một bộ giống cho xuất khẩu được
quản lý cấp vĩ mô và một bộ giống dành cho tiêu thụ nội địa được quản lý bởi địa
phương.
- Các vấn đề khác liên quan đến chất lượng lúa gạo cần kết hợp với chiến lược đầu tư
công nghệ được trình bày dưới đây.
o Phải đảm bảo sự có mặt thường xuyên các sản phẩm gạo trên thị trường thế giới.
o Phát triển vùng nguyên liệu chuyên canh để tạo sản phẩm thuần nhất.
o Tạo mối liên kết khăng khít giữa nhà nông, nhà kinh doanh, nhà khoa học nhằm
đảm bảo hài hòa lợi ích và tạo điều kiện hỗ trợ tối đa lẫn nhau giữa các chủ thể
này.
o Tạo cơ sở pháp lý (thương hiệu được đăng ký với các cơ quan quản lý trong nước
và quốc tế, được chứng nhận của các tổ chức có uy tín về chất lượng, giá cả của

sản phẩm), sau đó là quảng bá thương hiệu thông qua nhiều hình thức khác nhau để
tạo dựng uy tín, trong đó quảng bá bằng cách kết hợp với phát triển du lịch là một
cách thức vô cùng hữu hiệu và cần được lưu tâm trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay.
 Một số công cụ marketing có thể áp dụng:
- Sampling (hàng mẫu): Sau khi sản xuất thử nghiệm và sản phẩm lúa gạo đạt yêu cầu
chất lượng, chúng ta có thể gửi tặng đến một số thị trường mục tiêu để khách hàng
dùng thử và đánh giá về chất lượng hạt gạo mới của Việt Nam.
- Website: Hiện nay, Việt Nam đang thiếu một website (bằng nhiều ngôn ngữ) chuyên
cập nhật thông tin về tình hình giá cả thị trường, sản xuất cũng như chất lượng lúa gạo
Việt Nam để khách hàng có thể vào tham khảo.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, PR tại các thị trường mục tiêu (các quốc gia nhập
khẩu gạo hàng đầu).
- Quảng bá trên một số kênh thông tin hàng đầu: CNN, BBC, Reuters, Bloomberg
- Tham gia các sự kiện ẩm thực, các chương trình ẩm thực và lựa chọn một đại sứ lúa
gạo Việt Nam để quảng bá cho thương hiệu.
3.3. Thực hiện các chiến lược để gắn kết các bộ phận trong ngành:
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 24
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Hiện nay các bộ phận trong ngành bao gồm nông dân, nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa học
chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Các chiến lược sau nhằm tăng sự gắn kết giữa các bộ
phận đó, giúp nâng cao năng suất, chất lượng lúa; đồng thời, cắt giảm chi phí sản xuất và lưu
thông.
 Chiến lược hoàn thiện và tăng cường liên kết 4 nhà
Có thể nói liên kết 4 nhà là một trong những phương thức tốt nhất cho phép người
nông dân tận dụng được nhiều lợi thế để phát triển sản xuất; nhà khoa học có điều kiện để thực
hiện năng lực chuyên môn và tăng thu nhập; nhà doanh nghiệp có cơ hội tìm được những sản
phẩm đáp ứng được nhu cẩu thị trường; Nhà nước có điều kiện thể hiện rõ vai trò của mình
với tư cách người nhạc trưởng. Nhà nông cần đứng chung với doanh nghiệp, nhà khoa học
dưới sự tác động hỗ trợ của chính sách nhà nước.Các chủ thể này phải liên kết với nhau vì lợi

ích của mình và tôn trọng lợi ích của các chủ thể khác trong chuỗi ngành hàng.
 Chiến lược cắt giảm chi phí
 Khâu sản xuất
Trước hết chi phí sản xuất lúa có thể cắt giảm thông qua việc nông dân cần hợp tác và
hợp đồng với các nhà cung ứng đầu vào để mua với sản lượng lớn và chất lượng cao có chiết
khấu trên doanh số mua (ít nhất là 5%) cũng như giảm được chi phí lưu thông, ngoài ra còn
hưởng được các chính sách ưu đãi của nhà cung cấp đầu vào về việc trả dần và gối đầu sau
một vụ sản xuất. Thứ hai, tăng cường và quản lý tốt các chương trình về kỹ thuật sản xuất:
Ứng dụng rộng rãi chương trình “3 giảm, 3 tăng” và chương trình “1 phải 5 giảm”. Các
chương trình này giảm đáng kể lượng đầu vào cho sản xuất trên 1 vụ/ha gieo trồng cả về giống
cũng như vật tư. Cuối cùng là hợp đồng bán sản phẩm đầu ra nhằm giảm chi phí lưu thông và
chi phí giao dịch, tăng giá bán.
 Khâu lưu thông
Cần tăng cường và phát triển liên kết dọc giữa công ty và người sản xuất nhằm rút
ngắn kênh thị trường chuỗi, giảm tác nhân trung gian và chi phí trung gian (kể cả giảm chi phí
đầu vào và chi phí tăng thêm). Ngoài ra, giảm chi phí lưu thông và tiếp thị bằng cách tăng
cường các liên kết ngang giữa những nhà sản xuất qui mô nhỏ với nhau, sản xuất tập trung qui
NHÓM 2 – LỚP 11DMA1 25

×