Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

tiểu luận quản lý chiến lược phân tích môi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.09 KB, 35 trang )

Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

MỤC LỤC

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 1


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CHO NGÀNH
MÍA ĐƯỜNG VIỆT NAM
1. Tổng quan ngành mía đường Việt Nam
1.1. Tổng quan ngành

Với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khá thuận lợi, ngành nghề trồng mía
để sản xuất đường của Việt Nam bước đầu hình thành từ những năm 1990. Đến
nay trải qua hơn 20 năm hoạt động, ngành mía đường Việt Nam hiện tại có một
số đặc điểm sau:
 Diện tích trồng mía của Việt Nam tăng giảm có tính chu kì. Lịch sử

ngành mía đường Việt Nam cho thấy rằng mía đường là ngành có tính
chu kì xấp xỉ 5 năm với giá cả và lợi nhuận của ngành có mối quan hệ
nghịch biến với diện tích mía. Bất chấp nhu cầu tiêu thụ đường của các
nhà máy nước giải khát, bánh kẹo và tiêu thụ đường trực tiếp tăng trong
10 năm qua, năng suất mía cũng khơng ngừng gia tăng từ 50 tấn/ha
(2003) đến 61-63 tấn/ha (2012-2013), nên diện tích mía có thể được xem
là chỉ tiêu khá chuẩn mực để đánh giá tính chu kỳ của ngành mía đường
Việt Nam.


GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 2


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

 Năng lực cạnh tranh của ngành đường Việt Nam thấp so với thế giới và

các nước trong khu vực. Tình trạng thiếu hụt mía ngun liệu diễn ra
thường xuyên, kết hợp với chất lượng mía, năng suất đường trên 1 ha
thấp so với thế giới và các nước trong khu vực dẫn đến giá thành cao,
làm giảm năng lực cạnh tranh của ngành đường Việt Nam. Đây chính là
nguyên nhân làm cho đường nhập lậu có điều kiện phát triển và hạn chế
khả năng xuất khẩu đường của Việt Nam.
 Về tổng thể, Việt Nam có khả năng đáp ứng 70 - 80% nhu cầu tiêu thụ
đường trong nước nhưng diễn biến cung cầu đường rất khó dự báo. Hàng
năm, sản lượng đường sản xuất trong nước khoảng 0,9- 1,1 triệu tấn/năm,
chiếm 70 - 80% nhu cầu tiêu thụ khoảng 1,2 - 1,4 triệu tấn/năm. Tuy vậy,
diễn biến cung cầu đường rất khó dự báo do phụ thuộc nhiều yếu tố như:
sự bất thường của thời tiết gây ảnh hưởng đến nguyên liệu mía đầu vào,
sản lượng đường nhập khẩu (chính thức và nhập lậu), sản lượng đường
xuất khẩu, sự tăng/giảm nhu cầu của các ngành sản xuất dùng đường làm
nguyên liệu (bánh kẹo, sữa, nước ngọt, bia…).
 Ngành mía đường là ngành có sự bảo hộ của nhà nước trong hoạt động
xuất nhập khẩu thông qua các công cụ hạn ngạch và thuế quan. Hàng
năm, Bộ Công Thương quy định hạn ngạch nhập khẩu và Bộ Tài Chính
quy định thuế xuất nhập khẩu mặt hàng đường dựa trên nhu cầu tiêu thụ
và khả năng sản xuất trong nước. Năm 2011, hạn ngạch nhập là 250.000
tấn, thuế nhập khẩu áp dụng từ 15/04/2011 là 15% cho cả đường thô và

đường tinh luyện. Đây là mức thuế nhập khẩu đường áp dụng cho các
khu vực ngoài Asean (thuế nhập khẩu đường trong khu vực ASEAN là
5% từ năm 2010) và mức thuế này thấp hơn so với mức thuế cam kết gia
nhập WTO (thuế suất nhập khẩu đường mía trong hạn ngạch là 25% đối
với đường thô và 60% đối với đường tinh luyện).
 Tồn tại sự cạnh tranh lớn trong thu mua nguyên liệu mía đối với một số

nhà máy sản xuất đường khơng có vùng nguyên liệu ổn định. Tính

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 3


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

chungcả nước có khoảng 40 nhà máy sản xuất đường với tổng công suất
thiết kế khoảng 112.000 tấn mía ngày (niên vụ 2010/2011). Tuy nhiên
cơng suất hoạt động thực tế chỉ đạt 60% - 70% do thiếu nguyên liệu (đạt
62% - niên vụ 2009/2010; 75% - niên vụ 2010/2011).
 Hệ thống đại lý tiêu thụ trung gian nắm giữ quyền lực lớn trong thu mua

và phân phối đường. Do yêu cầu vốn đầu tư cho hệ thống phân phối và
lưu kho lớn nên đa phần các nhà máy sản xuất đường không tự xây dựng
được hệ thống đại lý tiêu thụ riêng, không thể đưa được sản phẩm đến
các cửa hàng bán lẻ mà phải thông qua hệ thống đại lý trung gian để
được bao thầu tồn bộ đầu ra. Do đó, các nhà máy đường buộc phải tuân
thủ những quy định do hệ thống đại lý trung gian đưa ra, chỉ được bán
hàng cho các đại lý này, không được bán trực tiếp cho các cửa hàng bán
lẻ. Bên cạnh đó, hệ thống đại lý trung gian cịn thâu tóm và chi phối lớn

đến hệ thống cửa hàng kinh doanh trực tiếp buộc các cửa hàng này chỉ
được mua hàng từ hệ thống của mình. Do đó, giữa các nhà máy sản xuất
đường trong nước ít có sự cạnh tranh về đầu ra, mà chỉ cạnh tranh lớn ở
nguồn nguyên liệu đầu vào.
1.2. Các doanh nghiệp mía đường đang niêm yết

Hiện tại có 7 doanh nghiệp ngành Mía – Đường đang niêm yết (5 Hose, 1
Hnx và 1 Upcom, bảng bên dưới). Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn (LSS)
và Bourbon Tây Ninh (SBT) là 2 doanh nghiệp có diện tích trồng mía, cơng
suất thiết kế và sản lượng đường sản xuất tương đương nhau và lớn nhất trong 7
doanh nghiệp niêm yết. Tính cả nước trong niên vụ 2010/2011, LSS đứng đầu
với sản lượng đường sản xuất chiếm 7,9% tổng sản lượng, SBT đứng thứ 3 với
tỷ lệ 7,1% (thứ 2 là công ty Mía đường Cần Thơ, tỷ lệ 7,13%). Cơng ty cổ phần
Đường Ninh Hòa (NHS) và Đường Biên Hòa (BHS) có diện tích, cơng suất và
sản lượng tương đương nhau và bằng ½ so với LSS, SBT. Quy mơ nhỏ nhất là

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 4


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

cơng ty cổ phần Đường Kon Tum (KTS), đây cũng là doanh nghiệp có quy mơ
nhỏtrong ngành, chiếm chưa tới 2% sản lượng đường sản xuất hàng năm.
Kết quả sản xuất niên vụ 2010/2011 của 7 doanh nghiệp ngành Mía Đường đang niêm yết:



Sàn


LSS

Horse

SBT
NHS
BHS
SEC
S33
KTS

Nhà máy

Lam Sơn
Bouborn
Horse
Tây Ninh
Horse
Ninh Hịa
Biên Hịa,
Horse
Tây Ninh
Horse
Gia Lai
Upco
333 Đắc
m
Lắc
Hnx

Kon tum
Cả nước

Diện tích
(ha)

Năng
suất
(tấn/ha)

Cơng
suất
thiết kế
(tấn
mía/
ngày)

Sản lượng
mía ép
( tấn)

Sản lượng
đường
(tấn)

% Sản
lượng
đường
so với
cả nước


12.640

60,0

7.000

756.700

91.000

7,9%

12.178

75,0

8.000

920.000

81.500

7,1%

7.393

53,9

3.000


395.000

39.000

3,4%

6.548

66,0

3.500

430.000

35.030

3,0%

5.238

64,0

2.500

290.500

26.450

2,3%


4.700

55,0

1.800

250.000

24.000

2,1%

1.913
218.666

65,4
60,5

1.500
112.200

180.000
12.470.900

18.480
1.150.460

1,6%


Năm 2010, các doanh nghiệp trong ngành Mía –Đường đạt kết quả kinh
doanh ấn tượng. Nguyên nhân là giá đường bình quân tăng 40 - 50% so với năm
2009 nên doanh thu của các doanh nghiệp tăng từ 22- 69%. Ngoại trừ BHS có
mức tăng lợi nhuận 21%, các doanh nghiệp khác có mức tăng lợi nhuận rất cao
từ 38- 174%. SBT là doanh nghiệp có quy mơ vốn lớn nên có các hệ sốROE,
EPS năm 2010 khơng cao, các doanh nghiệp cịn lại ROE đạt trên 30%, EPS đạt
4.000 - 11.000 đồng/cp.
Trong 6 tháng đầu năm 2011, doanh thucủa các doanh nghiệp tiếp tục
tăng trưởng nhưng lợi nhuận đã có sự phân hóa. Giá đường bán tại nhà máy có
xu hướng điều chỉnh giảm sau khi lập đỉnh (tháng 11/2010) nhưng vẫn cao hơn
khoảng 30% so với 6 tháng năm 2010 nên kết quả doanh thu của các doanh

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 5


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao so với cùng kỳ. Tuy nhiên, tăng trưởng lợi
nhuận đã có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế của NHS,
BHS giảm so với cùng kỳ do chi phí lãi vay tăng cao, LSS và SEC đạt mức tăng
trưởng 24% và 46%, ấn tượng nhất là KTS và SBT đạt mức tăng trưởng lợi
nhuận 319% và 167%.
Kết quả kinh doanh 6 tháng cuối năm 2011 của các doanh nghiệp ngành
Mía – Đường dự kiến khả quan. Giá đường trong nước bán tại nhà máy đã giảm
liên tục từ tháng 11/2010 đến tháng 5/2011 với tổng mức giảm 15% từ 19.000
đồng/kg xuống 16.500 đồng/kg. Tuy nhiên, bắt đầu từ tháng 6/2011 giá đường
đã có sự phục hồi, tăng ngược lên mức đỉnh cũ 19.000 đồng/kg. Trong những
tháng cuối năm 2011, tiêu thụ đường dự báo sẽ tăng cao để phục vụ các nhu cầu

trong dịp Tết Nguyên Đán nên giá đường nhiều khả năng sẽ tiếp tục ở mức giá
cao, ít có khả năng giảm mạnh. Từ cơ sở này có thể nhận định năm 2011 tiếp
tục là một năm thành công cho các doanh nghiệp sản xuất đường.
Các doanh nghiệp niêm yết của ngành Mía - Đường đang giao dịch với
P/E khá thấp so với bình quân của thị trường. P/E bình qn nhóm (04/10/2011)
đạt 3,3 lần thấp hơn rất nhiều so với P/E bình quân của Vn-Index, Hnx-Index
cùng thời điểm (7,9 lần và 6,2 lần). Ngoài ra, năm 2011 kết quả kinh doanh
nhiều khả năng đạt mức cao, cùng với tỷ lệ chi trả cổ tức từ 20 - 60% là các yếu
tố khá hấp dẫn, đáng quan tâm xem xét đầu tư vào các cổ phiếu thuộc ngành
Mía- Đường. Tuy nhiên, điểm yếu của các cổ phiếu ngành này là tính thanh
khoản thấp. Một phần nguyên nhân do tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn chiếm
tỷ trọng rất cao trên 70%, ngoại trừ LSS 42% và NHS 56%.
2. Phân tích mơi trường
2.1. Phân tích mơi trường bên trong
2.1.1.Điểm yếu
 Đường nhập lậu đổ về Việt Nam ngày càng nhiều với giá quá rẻ là áp lực

cạnh tranh lớn nhất mà ngành mía đường nước ta xưa nay phải đối mặt.
(Bình quân mỗi năm hơn 500.000 tấn đường nhập lậu từ biên giới phía

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 6


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

nam vào nước ta mà cụ thể là đường nhập lậu từ Thái Lan qua biên giới
Campuchia và Lào).
 Chất lượng đường của nước ta còn thấp và giá cả cao hơn các nước trong

khu vực.
 Áp lực từ phía khách hàng: người mua nhạy cảm về giá.
 Yếu thế trong cạnh tranh với các cây trồng khác như cao su, tiêu, cà

phê...Chính điều đó làm giảm diện tích trồng mía trong những năm gần
đây.
2.1.2.Điểm mạnh
 Thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm này là rất lớn vì đường khơng
những có thể sử dụng trực tiếp tại các hộ gia đình mà cịn là ngun liệu
chế biến các sản phẩm công nghiệp khác như bánh, kẹo, nước ngọt...
 Đa dạng về loại khách hàng: hộ gia đình, doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất bánh, kẹo, nước giải khát...
 Hầu như trong cuộc sống của mọi người khơng thể thiếu đường. Điều
này có nghĩa là đường sẽ khơng thể bị thay thế hồn tồn bởi một sản
phẩm thay thế nào khác hay nói khác đi là khả năng thay thế của sản
phẩm khơng cao.
 Diện tích trồng mía trên cả nước lớn do có những điều kiện thiên nhiên
thuận lợi. Diện tích mía cả nước năm 2013 là 270.961 ha. Trong đó Miền
Trung là vùng có diện tích mía lớn nhât cả nước với 151.618 ha (chiếm
56% so với cả nước), Miền Nam 9 với 3.049 ha (chiếm 34,3% so với cả
nước).
2.1.3.Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
Các yếu tố bên
trong

Mức độ quan
trọng

Phân loại


Số điểm quan
trọng

Nguồn tài chính

0.15

2

0.3

Chất lượng nguồn
nguyên liệu đầu vào

0.2

3

0.6

Thị trường xuất khẩu

0.1

1

0.1

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng


Trang 7


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

Khả năng cạnh tranh
về giá

0.15

2

0.3

Mức độ đa dạng của
sản phẩm

0.05

2

0.1

Khả năng quản lý
nguồn nguyên liệu

0.1

1


0.1

Chi phí tồn trữ hàng
hóa

0.1

2

0.2

0.15

2

0.3

Dây
chuyền/Cơng
nghệ sản xuất
Tổng cộng

1

2

Điểm trung bình = 2 thấp hơn nhiều so với mức 2.5 có thể nhận xét rằng
ngành mía đường yếu về các yếu tố nội bộ.
2.2. Phân tích mơi trường bên ngồi
2.2.1.Mơi trường pháp luật


Từ khi mở cửa, Việt Nam đã được đánh giá là nước có tình hình chính trị
ổn định. Trong nhiều năm qua, quyền dân chủ của người dân được phát huy
mạnh mẽ, nhất là khi Việt Nam chuyển hướng phát triển theo kinh tế thị trường
định hướng XHCN đã tạo điều kiện SXKD cho mọi thành phần trong xã hội.
Với những điều kiện thuận lợi trên, Việt Nam luôn thu hút được sự quan tâm
đầu tư của nhiều nước trên thế giới.
Ngành mía đường là ngành có sự bảo hộ của Nhà nước trong hoạt động
xuất nhập khẩu thông qua công cụ hạn ngạch và thuế quan. Hằng năm, Bộ Công
Thương quy định hạn ngạch nhập khẩu và Bộ Tài Chính quy định thuế xuất
nhập khẩu mặt hàng đường dựa trên nhu cầu tiêu thụ và khả năng sản xuất trong
nước. Thuế suất nhập khẩu trng ngạch là 5% trong năm 2012 và sẽ về 0% từ
năm 2015, tuy nhiên nếu nhập ngoài hạn ngạch, doanh nghiệp sẽ phải chịu mức

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 8


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

thuế suất thấp nhất là 80%. Nước ta chỉ mở cửa hoàn toàn cho việc nhập đường
từ 2015theo cam kết với WTO.
Nghị định 60/2012/NĐ- CP được coi là sự hỗ trợ rất lớn đối với
các doanh nghiệp trong ngành mía đường. Trong tháng 7/2012, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 60/2012/NĐ- CP hướng dẫn việc thực hiện Nghị quyết số
29/2012/QH13 của Quốc hội về triển khai một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ
khó khăn cho tổ chức và cá nhân, theo đó các cơng ty mía đường có số lao động
thường xun trong năm hơn 300 người sẽ được giảm 30% thuế TNDN.
Trong tháng 8/2012, Văn phịng Chính phủ đã có cơng văn 6576/VPVP

-KTTH theo đó đồng ý với đề nghị của Bộ Tài chính và Bộ Công thương về
việc miễn thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng nơng sản, trong đó có mía
đường do các tổ chức và cá nhân đầu tư, trồng tại Campuchia. Các cơng ty đang
đầu tư trồng mía tại Campuchia như BHS và SBT sẽ được hưởng ưu đãi này kể
từ vụ 2012/2013.
Theo Quyết định 26/2007/QĐ- TTG, một trong những điểm quan trọng
trong chính sách phát triển ngành mía đường là khơng xây dựng thêm nhà máy
mới trong nước. Điều này ngăn chặn ý định tham gia thị trường của những
doanh nghiệp mới.
2.2.2.Môi trường kinh tế
2.2.2.1.
Tốc độ tăng trưởng

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 9


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong nhiều
năm qua với mức tăng trường bình quân 7,3% và tăng lên mỗi năm. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây thì tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam
liên tục giảm năm 2010: 6,78%, năm2011: 5,89%, năm 2012: 5,03%. Điều
này gây khó khăn cho ngành mía đường nói chung và các nhà đầu tư sản
xuất mía đường nói riêng.
2.2.2.2.

Lãi suất
Lãi suất là yếu tố quan trọng tác động không nhỏ đến hoạt động sản


xuất kinh doanh của các công ty trong ngành, nhất là lãi vay (vay ngắn hạn
và vay dài hạn). Hiện nay, các ngân hàng trong nước đang cạnh tranh gay
gắt về lãi suất huy động vốn đồng thời giảm lãi suất cho vay vì thế các nhà
đầu tư phải thận trọng khi quyết định về đầu tư để thu lợi nhuận cao nhất,
nhất là trong tình trạng lạm phát hiện nay.
2.2.2.3.

Lạm phát
Biểu đồ: Tình hình lạm phát ở Việt Nam từ 2009 -2012

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 10


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

Tỉ lệ lạm phát của Việt Nam trong những năm qua luôn biến động
không ngừng và luôn giữ ở mức cao, mặc dù trong năm 2012, tỉ lệ lạm phát
đã được kéo xuống đến 6,81% nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro; điều đó địi
hỏi các doanh nghiệp phải có những phương án chi phí hợp lí để đối phó với
tình trạng tăng giá liên tục của đầu vào hiện nay.
2.2.2.4.

Tỷ giá hối đối
Do tình hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp mía đường Việt Nam

chiếm tỉ trọng ít nên biến động của tỉ giá hối đối không ảnh hưởng nhiều
đến hoạt động của doanh nghiệp.

2.2.2.5.

Biến động giá cả
Một trong những yếu tố có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ngành đường Việt Nam
thời gian qua đó là tình hình biến động về giá đường. Trong những năm từ
1999 đến 2001, giá đường bị sụt giảm trầm trọng làm các công ty sản xuất
đường phải chịu thua lỗ nặng nề và nhiều công ty phải giải thể. Tuy nhiên,

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 11


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

từ đó đến nay, giá đường đang có dấu hiệu phục hồi dần và dự báo có chiều
hướng ổn định, tăng trường tốt theo nhận định của các chun gia trong
ngành.
2.2.3.Mơi trường văn hóa - xã hội

Người dân Việt Nam từ rất lâu đã có thói quen sử dụng đường làm gia vị
không thể thiếu trong các món ăn và các loại thức uống. Đường cịn được người
dân dùng để chến biến các loại bánh kẹo rất được ưa chuộng, và đường trở
thành một loại thực phẩm khơng thể thiếu trong văn hóa ẩm thực Việt Nam.
Ngoài ra, thị trường xuất khẩu đường là các nước ASEAN, Trung Quốc,và
IRAQ là các nước tiêu thụ đường lớn và có những điểm tương đồng với Việt
Nam về văn hóa ẩm thực.
Việt Nam là nước có dân số đơng và có tốc độ tăng dân số nhanh, đến

2013 là khoảng 90 triệu người. Với dân số đông đã cung cấp một lượng lao
động dồi dào cho các ngành sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn. Dân
số tăng làm cho nhu cầu về lượng thực thực phẩm nói chung, cũng như tiêu
dùng đường nói riêng gia tăng.
2.2.4.Mơi trường công nghệ

Mặc dù trong thời gian qua giống đã được cải thiện, nhưng nhìn chung
chất lượng giống mía và năng suất vẫn cịn rất thấp. Năng suất mía cả nước chỉ
đạt khoảng 54 tấn/ha thuộc hàng thấp nhất khu vực. Chỉ khi nào giải quyết tốt
vấn đề về nguyên liệu mà cụ thể là nâng cao năng xuất mía bằng cách đưa vào
sản xuất giống mía có năng xuất và chất lượng cao thì mới hạ được giá thành
đường.
Hiện nay, các công ty đường trong nước, nhất là công ty đứng đầu trong
ngành sản xuất đường đang áp dụng cơng nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới,
từ đó đã làm gia tăng năng lực sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Yếu
tố công nghệ đã trở thành yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh và
chiếm lĩnh thị phần của các công ty đường trong nước. Nhưng nhìn chung, tốc

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 12


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

độ thay đổi cơng nghệ của các nhà máy còn chậm, hầu hết các thiết bị được
nhập từ nươc ngoài và đưa vào sản xuất khá lâu đến nay đã bị lạc hậu so với
công nghệ mới trên thế giới.
2.2.5.Môi trường tự nhiên


Điều kiện tự nhiên là yếu tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ở nước ta, điều kiện tự nhiên (đất đai, nước, khí
hậu…) thuận lợi cho cây mía phát triển. Tuy nhiên, do khí hậu diễn biến phức
tạp, hay xảy ra hạn hán, lũ lụt, thiên tai, sâu bệnh, nên tác động không nhỏ đến
nguồn nguyên liệu của doanh nghiệp trong ngành đường.
Doanh nghiệp vừa có nguồn ngun liệu mía từ các nơng trường trực
thuộc vừa có nguồn ngun liệu mía đầu tư từ người dân. Vì vậy, tình hình điều
kiện tự nhiên biến động phức tạp đã làm tăng quỹ phòng chống rủi ro, thiên tai
và biến động thị trường.
2.2.6.Môi trường quốc tế

Theo báo cáo mới nhất từ Hiệp hội mía đường thế giới ISO, sau 2 năm
nhu cầu tiêu thụ vượt tổng cung thế giới lên đến 15 triệu tấn, lượng đường tồn
kho đang ở mức rất thấp và phải cần ít nhất 2 năm để phục hồi lại mức tồn kho
trước đây.
Những quan hệ cung cầu đường trên thế giới ảnh hưởng rất mạnh đến
ngành đường Việt Nam. Nếu cung vượt cầu, làm cho giá đường đi xuống, Việt
Nam có lợi trong việc nhập đường từ các nước khác với giá thấp hơn. Tuy
nhiên, cầu vượt cung làm cho giá đường lên cao, gây khó cho các doanh nghiệp
trong việc nhập khẩu đường, đồng thời tạo cơ hội cho đường nhập lậu giá rẻ tràn
vào Việt Nam, thao túng thị trường nội địa.
2.2.7.Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 13


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam


Phân
loại

Số
điểm
quan
trọng

STT

Các yếu tố bên ngồi chủ yếu

Tầm
quan
trọng

1

Sự hỗ trợ của Chính phủ cho sự phát triển của ngành mía đường

0,10

3

0,30

2

0,10


2

0,20

3

Lộ trình thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu đường và hội nhập
kinh tế thế giới
Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển khá

0,09

3

0,27

4

Đường Thái Lan nhập lậu ngày càng nhiều

0,08

2

0,16

5

Đường sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu


0,08

3

0,24

6

Lãi suất Ngân hàng không ổn định

0,09

3

0,27

7

Nhu cầu đường thế giới, còn nhiều thị trường chưa khai thác

0,09

2

0,18

8

Các sản phẩm thay thế xuất hiện ngày càng nhiều


0,04

3

0,12

8

Ngành đường mới thoát khỏi khủng hoảng

0,08

4

0,32

10

Tỷ lệ lạm phát tăng cao

0,07

3

0,21

11

Giá nguyên – nhiên liệu không ổn định


0,09

3

0,27

12

Dân số và nhu cầu tiêu thụ đường trong nước ngày càng tăng

0,09

2

0,18

Tổng cộng

1,0

2,72

Tổng số điểm quan trọng của Công ty là 2,72 – là số điểm khá, điều này cho
thấy khả năng phản ứng của Công ty trước những cơ hội và các đe dọa bên ngoài là
khá tốt. Tuy nhiên, còn một số yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công mà Công ty
phản ứng chưa tốt như: Hội nhập kinh tế thế giới, đường Thái Lan nhập lậu, khai
thác thị trường thế giới, nhu cầu tiêu thụ đường trong nước.
3. Phân tích ngành mía đường Việt Nam
3.1. Mía
3.1.1.Sơ lược về cây mía Việt Nam


Bảng: Tình hình sản xuất mía phân theo khu vực năm 2012

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 14


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

S
T
T
1
2

3

Vùng sản xuất
CẢ NƯỚC
Miền Bắc
Miền núi phía Bắc
Miền Trung
Bắc trung bộ
Dun hải miền Trung
Tây Ngun
Miền Nam
Đơng Nam Bộ
Đồng bằng SCL


Diện
tích
(ha)
270.961
26.294
26.294
151.618
54.383
51.961
45.274
93.049
34.395
58.654

Tỷ
trọng
(%)
9.7
9.7
56.0
20.1
19.2
16.7
34.3
12.7
21.6

Năng
suất
(tấn/ha)

62.4
61.0
61.0
53.7
61.3
52.0
55.8
79.1
66.5
87.4

Chữ
đường

Sản lượng
mía (tấn)

9.6
10.5
10.5
10.5
10.8
10.0
10.9
9.3
9.3
9.4

16.901.259
1.528.306

1.528.306
8.193.836
2.962.506
2.601.503
2.603.404
7.117.990
2.329.435
4.849.555

Tỷ
trọng
(%)
9.0
9.0
48.5
17.5
15.4
15.6
42.5
13.8
28.7

Khu vực Đồng bằng Sơng Cửu Long là vùng trồng mía lớn nhất cả nước,
với diện tích chiếm tỷ trọng đến 21,6% diện tích, sản lượng mía thu hoạch
chiếm tỷ trọng 28,7% so với cả nước. Đặc biệt, năng suất bình quân nơi đây đạt
87.4 tấn/ha, cao hơn đến 40,1% so với năng suất bình qn cả nước. Khu vực
này có hai vụ trồng mía, mùa vụ chính diễn ra trong giai đoạn trước mùa mưa
(từ tháng 4 đến tháng 6). Ở một số nơi đất thấp cịn một vụ phụ là trồng những
giống mía có thời gian thu hoạch khoảng 8 tháng, thời gian trồng ngay sau mùa
lũ (lũ về khoảng tháng 9, 10), trước năm sau thì thu hoạch mía.

Khu vực Bắc Trung Bộ là vùng trồng mía lớn hai cả nước. Điểm nổi bật
của khu vực này là luôn đạt chữ đường khá cao, bình quân khoảng 10.8CCS, tuy
nhiên điểm yếu nhất là năng suất.
Khu vực Tây Nguyên là nơi có tốc độ tăng trưởng lớn nhất cả nước về
sản lượng mía. Tuy cây mía gặp phải sự cạnh tranh lớn từ cây cà phê và sắn lát
nhưng diện tích trồng mía so với niên vụ trước, sản lượng mía đạt hơn 2 triệu
tấn, tăng đến 28,9%.

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 15


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

Bảng: Giá mía nguyên liệu phân theo khu vực

Nhìn chung, giá mía ngun liệu phân theo khu vực đều tăng qua các
năm từ 2006 đến 2011. Trong năm 2011, giá mía nguyên liệu thấp nhất là ở
miền núi phía Bắc là 900.000VND/tấn, cao nhất là ở Đồng bằng Sơng Cửu
Long là 1.200.000 VND/tấn.
3.1.2.Tính kinh tế của việc trồng mía

Bảng: Tổng hợp chi phí của việc trồng mía
Khoản mục
I.
Chi phí vật chất
Chi phí giống
Chi phí phân bón
Chi phí thuốc bảo vệ thực vật

II.
Chi phí lao động
Chi phí lao động nhà
Chi phí lao đơng th
Tổng chi phí chưa có lao động gia đình (LĐGĐ)
Tổng chi phí có cơng LĐGĐ
Năng suất (tấn/1000m2)
Giá bán trung bình (đồng/tấn)

Chi phí (Đồng)
2.571.610
1.080.021
1.416.816
74.773
2.108.382
516.760
1.591.622
4.163.232
4.679.992
10.54
1.000.900

Tỷ lệ (%)
54,95
23,08
30,27
1,60
45,05
11,04
34,01

100

Theo một cuộc khảo sát được công bố ngày 6/2012, ta thấy rằng chi phí
lao động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí đầu tư (45%) và mía là loại cây
rất dễ trồng nhưng do thời gian của mùa vụ kéo dài ( khoảng 11 – 12 tháng) nên
hao phí lao động cũng tăng theo thời gian. Theo kết quả nghiên cứu, lực lượng

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 16


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

lao động chính tham gia sản xuất mía chủ yếu là lao động thuê như khâu làm
đất, cố chân, đánh lá…Chi phí phân bón cũng chiếm tỷ lệ thương đối lớn (30%),
chi phí giống cũng là khoản chi phí khơng nhỏ khi đầu tư sản xuất (23%).
Qua phân tích ở trên, ta thấy rằng việc trồng mía là có hiệu quả kinh tế.
Nhưng thực tế, có khá nhiều hộ nơng dân có lãi dưới 5 triệu đồng/cơng hoặc
khơng có lãi do người nơng dân bỏ vốn quá nhiều cho chi phí đầu vào, giá cả
chi phí đầu vào không ổn định, không thể dự báo được sự tăng, giảm của giá
mía, thậm chí người nơng dân cịn bán mía non do khơng thể xoay vịng vốn.
Bảng: phân tích tính kinh tế của ciệc trồng mía
Chỉ tiêu
Chi phí tiền mặt
Chi phí vật chất
Chi phí thuê lao động
Chi phí cơ hội
Chi phí lao động gia đình
Lãi vốn tự do

Tổng chi phí
Doanh thu
Lợi nhuận chưa tính chi phí cơ hội
Lợi nhuận rịng
Doanh thu/Chi phí
Lợi nhuận rịng/Chi phí
Lợi nhuận rịng/Ngày cơng

Đơn vị tính
Đồng/1000m2
Đồng/1000m2
Đồng/1000m2
Đồng/1000m2
Đồng/1000m2
Đồng/1000m2
Đồng/1000m2
Đồng/1000m2
Đồng/1000m2
Đồng/1000m2
Lần
Lần
Đồng/ngày

Bình qn
4.163.232
2.571.610
1.591.622
1.266.142
516.760
749.382

5.429.373
10.549.486
6.386.254
5.120.113
1,94
0,94
170.671

Cũng theo cuộc khảo sát này, chi phí trung bình mà các hộ nơng dân đầu
tư là 5.429.373 đồng/1000m2 (kể cả chi phí cơ hội) với doanh thu trung bình là
10.549.486 đồng/1000m2thì lợi nhuận trung bình mang lại là 5.120.113
đồng/1000m2. Tỷ suất lợi nhuận trung bình là 0,94 có nghĩa là khi hộ nơng dân
đầu tư 1 đồng cho việc sản xuất mía thì sinh ra 0,94 đồng lời.
Biểu đồ: So sánh giữa chi phí trồng mía và giá bán mía

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 17


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

Việc trồng mía sẽ đem lại lợi nhuận trong một thời gian ngắn vì giá mía
cao hơn so với chi phí bỏ ra trong việc trồng mía, đồng thời giá mía cịn được sự
hỗ trợ từ giá đường cao.
3.1.3.So sánh cây mía với một số cây khác

Theo kết một nghiên cứu được thự hiện tại thị trấn Eaknốp - Huyện
Eakar- Tỉnh Dăk Lăk, vùng nguyên liệu của cơng ty cổ phần mía đường 333 so
sánh hiệu quả kinh tế giữa việc trồng mía với trồng bắp, trồng mì.

Bảng: So sánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận bình qn giữa trồng mía và trồng
bắp, mì
Chỉ tiêu
1
2
3

Trồng mía

Trồng bắp

Trồng mì

Bình qn/năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

Đồng
51.000.000
28.833.000
18.554.000

Đồng
66.000.000
48.200.000
14.164.000

Đồng
40.000.000

22.745.000
13.700.000

% tăng (+), % giảm
(-)
Mía/bắp
Mía/mì
- 23%
+ 28%
- 41%
+ 27%
+ 31%
+ 35%

Trồng mía bỏ ra chi phí thấp hơn so với trồng bắp nhưng cao hơn so với
trồng mì. Tuy nhiên, lợi nhuận của trồng mía rất cao. Cụ thể cao hơn 30% so
với cây bắp và 35% so với cây mì.
Ngồi ra, cây mía cịn có những lợi thế so sánh khác:
 Cây mía năng suất ít biến động trước thời tiết bất lợi, trong điều kiện

khơng có hệ thống tưới tiêu, chủ yếu nhờ nước trời, do thời gian sinh
trưởng dài, khả năng chịu hạn tốt nên cây mía hạn chế tối đa việc mất
mùa do thiên tai so với các cây trồng ngắn ngày khác, giá mía ổn
định, cây mía cịn có chức năng cải tạo đất trong chu kỳ canh tác nhờ
hệ thống nốt sần ở bộ rễ.
 Cây bắp phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, lượng mưa ... nguy cơ mất
mùa cao, năng suất, giá cả không ổn định, điệp khúc: “được mùa, mất
giá”, “được giá, mất mùa” xảy ra thường xuyên.

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng


Trang 18


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

 Cây mì tuy chi phí thấp, đầu ra ổn định nhưng giá cả vẫn bấp bênh

hơn cây mía, và làm cho đất chống bạc màu, nên phải thường xuyên
luân canh.
Tuy kết quả nhiên cứu này chỉ thực hiện tại vùng nguyên liệu của công ty
cổ phần mía đường 333 nhưng kết quả lại cho thấy rằng cây mía thực sự là một
cây kinh tế nếu như nhà nước có những chính sách phù hợp trong việc định
hướng phát triển cây mía trong thời gian tới, đồng thời có những hỗ trợ cho
người nơng dân và doanh nghiệp để tiếp tục duy trì và mở rộng diện tích mía.
So với các loại cây trồng khác như lúa, ngơ, bơng, lạc hay đậu tượng thì
cây mía cho năng suất cao hơn rất nhiều. Từ năm 2007 đến 2012, năng suất mía
liên tục tăng, đặc biệt là giai đoạn năm 2010 đến 2012 (tăng từ 600.6 tạ/ha lên
639.2 tạ/ha). So với cây lúa, cây chủ lực của Việt Nam thì năng suất cây mía cao
gấp 11.35 lần (2012). Điều này cho thấy rằng cây mía là một cây có năng suất
rất cao, dễ trồng, phù hợp với nhiều vùng có các điều kiện khí hậu và thổ
nhưỡng khác nhau.
Sản lượng mía có sự biến động thất thường đặc biệt là giai đoạn từ năm
ĐVT: Nghìn tấn

2007 đến 2009, nhưng nhìn chung vẫn tăng. Sản lượng chỉ đứng sau cây lúa. Vì
cây lúa là cây chủ lực của Việt Nam, diện tích lớn nên sản lượng cũng rất cao.
Trong tương lai, nhà nước sẽ tiến hành quy hoạch vùng mía nguyên liệu, tăng
diện tích trồng mía để cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy đường để
sản xuất đường cung cấp thị trường trong nước và xuất khẩu.

3.2. Đường
3.2.1.Sơ lược về ngành đường Việt Nam

Theo đánh giá của Bộ NN & PTNT, sau 3 vụ sản xuất mía đường sụt
giảm liên tiếp, vụ sản xuất 2011/2012 đã sản xuất đường đủ đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ trong nước năm nay, thậm chí nếu cộng với khoảng 230 nghìn tấn

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 19


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

tồn kho tại thời điểm cuối tháng 31/7, lượng đường nhập kh ẩu theo
thỏa thuận WTO là 70.000 tấn và đường nhập lậu không ngăn chặn được thì
lượng đường hiện dư thừa rất lớn.
Theo Hiệp hội Mía đường Việt Nam, tốc độ tiêu thụ đường chậm lại chủ
yếu do sức tiêu dùng chững lại, cũng như tình hình tồn kho gia tăng tại cả những
cơng ty cơng nghiệp lớn sử dụng đường làm ngun liệu. Ngồi ra còn phải kể
đến sức ép quá lớn từ đường nhập lậu qua biên giới Tây Nam và đường tạm
nhập tái xuất sang Trung Quốc (nhưng thực chất không tái xuất). So với năm
trước, giá bán đường tại nhà máy hiện đã giảm xuống dưới 16.000 đ/kg (giảm
khoảng 3.000 đồng/kg so với mức đỉnh cuối năm 2011), nhưng việc tiêu thụ
đường vẫn đang rất khó khăn. Ngồi ra, tình trạng đường nhập lậu giá rẻ từ Thái
Lan qua biên giới Tây Nam diễn ra thường xuyên liên tục đã ảnh hưởng tiêu cực
đến khả năng tiêu thụ đường của các nhà máy trong khu vực này.
Năm 2011, Việt nam nhập khoảng 250 nghìn tấn đường trong hạn ngạch
(giảm 44,4%), tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 252.7 triệu USD (Tăng 19,9% so
với năm 2010). Đường nhập chủ yếu từ Thái Lan chiếm tỷ trọng 47,3% kim

ngạch nhập khẩu, sau đó là Mỹ chiếm tỷ trọng 12,8%. Kim ngạch nhập khẩu
tăng trong khi số lượng giảm do giá đường thế giới tăng (giá đường tinh luyện
Thái Lan tăng bình quân 21,3%, giá đường thô NewYork tăng 22,7%).

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 20


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành đường Việt
Nam. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu vào nước này là 191.6 triệu USD, chiếm
tới 97,6% tổng kim ngạch xuất khẩu đường. Từ năm 2012, ở miền Bắc xuất hiện
tình trạng xuất lậu đường tiểu ngạch vào Trung Quốc.
3.2.2.So sánh giá bán đường Việt Nam với một số nước trên thế giới

Biểu đồ: Giá đường tại nhà máy của Việt Nam so với Thái Lan và Trung Quốc
Do năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa cịn kém, năng suất
thấp, cơng nghệ lạc hậu, nên giá thành đường các nước trong khu vực đặc biệt là
Thái Lan, thường thấp hơn Việt Nam. Cũng do giá thành thấp, đường nhập lậu
từ Thái Lan theo đường biên giới được nhập vào Việt Nam, với giá bán cạnh
tranh, góp phần thao túng thị trường nội địa. Giá đường của Trung Quốc cao
hơn so với Việt Nam, vì thế đây là cơ hội xuất khẩu đường nhằm giải quyết tình
trạng dư thừa đường tại các nhà máy do không cạnh tranh với đường nhập lậu.

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 21



Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

Biểu đồ: Giá đường Việt Nam so với giá đường thế giới giai đoạn
2005 - 2012

Nhìn chung, giá đường của Việt nam luôn cao hơn giá đường thế giới.
Điều này gây khó khăn trong việc xuất khẩu đường ra các thị trường khác nhau
do không thể cạnh tranh lại với các nước có giá thấp hơn nhưng chất lượng lại
tốt hơn đường Việt Nam.
Sơ đồ xuất và nhập khẩu đường tại các khu vực trên lãnh thổ Việt Nam.

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 22


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

 Miền núi phía Bắc là nơi xuất khẩu đường chủ yếu qua Trung Quốc khoảng

150.000 tấn.
 Đường nhập lậu sẽ theo 2 con đường chính vào nước ta:
- Con đường 1: từ Thái Lan qua Lào vào miền Bắc nước ta khoảng 50.000
tấn.

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 23



Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam

-

Con đường 2: Từ Thái Lan qua Campuchia vào Đông Nam Bộ khoảng
100.000 tấn.

Biểu đồ: So sánh giá giữa đường nhập chính thức, trong nước và nhập lậu

Nhìn chung, giá đường trong nước thấp hơn so với giá đường nhập chính
thức nhưng lại cao hơn so với đường nhập lậu, chủ yếu từ Thái Lan. Sở dĩ có
điều này là vì giá đường nhập khẩu chính thức từ Thái Lan, khi nhập về phải
cộng thêm một khoản thuế nhập khẩu khoảng 30% năm 2007, và đã giảm xuống
còn 5% năm 2010. Còn đường nhập lậu qua biên giới chỉ cần cơng thêm 100
USD/tấn trong đó bao gồm 70 -80 USD phí nhập lậu và khoảng 20 USD phí vận
chuyển (8 cents/km/tonne).
4. Mục tiêu, tầm nhìn
4.1. Quan điểm
 Phát triển sản xuất mía đường trong thời gian tới phải đảm bảo hiệu quả kinh tế

- xã hội và bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với quy hoạch

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 24


Phân tích mơi trường và hoạch định chiến lược cho ngành mía đường Việt Nam


chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
 Phát triển sản xuất mía đường trên cơ sở phát triển đồng bộ từ sản xuất mía
nguyên liệu, nhà máy chế biến, sản xuất các sản phẩm sau đường đến lưu thông
và tiêu thụ sản phẩm; từng bước mở rộng cơng suất các nhà máy đường hiện có
theo hướng công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến.
 Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển mía đường, gắn lợi ích
giữa nhà chế biến và người sản xuất nguyên liệu, thúc đẩy xây dựng nông thôn
mới.
 Nhà nước hỗ trợ một phần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng, thủy lợi
vùng mía tập trung; nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất mía đường.
4.2. Mục tiêu đến 2020
 Giải quyết nạn đường nhập lậu.
 Sản xuất đường đáp ứng đủ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, mức sản
xuất khoảng 2,1 triệu tấn, trong đó: đường luyện là 1,5 triệu tấn, đường trắng
500.000 tấn, đường thủ công 100.000 tấn.
 Tổng công suất ép của các nhà máy chế biến đường đạt 140.000 TMN, sản
lượng đường đạt 2 triệu tấn, đáp ứng nhu cầu nội tiêu và có thể xuất khẩu.
 Nghiên cứu và phát triển các giống mía mới cho nâng suất cao, đạt bình quân 12

CCS.
 Khảo sát nghiên cứu và tìm thị trường tiềm năng để xuất khẩu mía ổn định đầu
ra cho ngành mía Việt Nam.
4.3. Tầm nhìn đến 2030
 Đến năm 2030 giống mía do Việt Nam chọn tạo sẽ chiếm trên 60% diện tích
mía tồn quốc, đến năm 2030 là trên 90% diện tích mía tồn quốc.
 Hàng năm thúc đẩy xây dựng và hồn thiện được 1 quy trình hoặc biện pháp
tiến bộ kỹ thuật có khả năng tăng 15-20% năng suất hoặc hiệu quả kinh tế so với
quy trình cũ.

 Tham gia xây dựng, đề xuất Chính phủ ban hành Luật hoặc Pháp lệnh về mía
đường và các chính sách đi kèm, đưa ra giải pháp cụ thể để mặt hàng đường

GVHD: Th.S Trần Văn Hưng

Trang 25


×