i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận án có nguồn dẫn rõ
ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Mục lục ii
Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt v
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, đồ thị vi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 13
1.1. Khái quát về chi ngân sách nhà nước 13
1.1.1. Ngân sách nhà nước 13
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước 14
1.2. Lý luận chung về quản lý chi ngân sách nhà nước 22
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
chi ngân sách nhà nước 22
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước 30
1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước 33
1.2.4. Phương thức quản lý chi ngân sách nhà nước 41
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước ở địa phương 47
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở các nước và địa phương 51
1.4.1. Kinh nghiệm cải cách chi tiêu công ở các nước OECD 51
1.4.2. Kinh nghiệm đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước theo kết quả
đầu ra và khuôn khổ chi tiêu trung hạn của các nước phát triển 56
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của một số địa phương 59
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Tĩnh 62
Kết luận chương 1 67
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH HÀ TĨNH 68
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2004 - 2012 68
iii
2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế 68
2.1.2. Tổng quan về tình hình xã hội 72
2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2004 - 2012 74
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi ngân sách thường xuyên giai đoạn 2004 - 2012 75
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách thường xuyên giai đoạn
2004 - 2012 78
2.2.3. Quản lý quyết toán chi ngân sách thường xuyên giai đoạn 2004 - 2012 93
2.3. Thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển giai đoạn 2004 - 2012 95
2.3.1. Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản 99
2.3.2. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư đối với các công trình thuộc dự án
đầu tư sử dụng nguồn ngân sách nhà nước 102
2.3.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản 104
2.4. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nước 105
2.5. Đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2004 - 2012 114
2.5.1. Kết quả đạt được 114
2.5.2. Hạn chế 120
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 131
Kết luận chương 2 136
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TỈNH HÀ TĨNH 138
3.1. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
Tỉnh HàTĩnh 138
3.1.1. Bối cảnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh
đến năm 2020 138
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh 142
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
tỉnh Hà Tĩnh 143
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Hà
Tĩnh đến năm 2020 144
iv
3.2.1. Lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu
ra, các mục tiêu phát triển KT-XH và các hoạt động cần triển khai để phân
bổ tối ưu nguồn lực tài chính địa phương 145
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên 147
3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển 156
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi ngân sách nhà nước 160
3.2.5. Áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn
khổ chi tiêu trung hạn (MTEF) hướng theo kết quả đầu ra nhằm gắn kết
chính sách, kế hoạch với ngân sách 163
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác 170
3.3. Điều kiện thực hiện 173
3.3.1. Đổi mới tư duy quản lý chi ngân sách nhà nước thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh 173
3.3.2. Các điều kiện chủ yếu liên quan đến việc triển khai thực hiện khuôn
khổ chi tiêu trung hạn 175
3.3.3. Điều kiện về hoàn thiện khung pháp lý 176
3.3.4. Các điều kiện liên quan đến việc thực hiện các định hướng quản lý
chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 178
Kết luận chương 3 182
KẾT LUẬN 184
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐTPT Đầu tư phát triển
EBT Quỹ ngoài ngân sách
ERC Uỷ ban đánh giá chi tiêu công
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GD-ĐT Giáo dục và đào tạo
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
KH-CN Khoa học và công nghệ
KT-XH Kinh tế - xã hội
MTEF Khuôn khổ chi tiêu trung hạn
MTQG Mục tiêu quốc gia
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
NSĐP Ngân sách địa phương
ODA Nguồn vốn hỗ trợ chính thức của nước ngoài
OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
PER Đánh giá chi tiêu công
PIP Chương trình đầu tư công
UNDP Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa
WB Ngân hàng thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh 69
Bảng 2.2: Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi NSNN và so với GDP 74
Bảng 2.3: Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực
hiện chế độ tự chủ của các đơn vị cấp tỉnh 80
Bảng 2.4: Tình hình chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo Hà Tĩnh 81
Bảng 2.5: Tình hình chi sự nghiệp y tế 85
Bảng 2.6: So sánh tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán được
giao đầu năm 93
Bảng 2.7. Cơ cấu chi ngân sách trong ngân sách địa phương ở tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2004 - 2012 95
Bảng 2.8: Điều chỉnh tăng (+) giảm (-) vốn triển khai so với Nghị quyết
HĐND tỉnh 102
Bảng 2.9: Cấp phát thanh toán vốn đầu tư qua kho bạc nhà nước Hà Tĩnh 104
Bảng 2.10: Kết quả thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư 109
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1.: Mối liên hệ giữa chi phí và kết quả đầu ra 44
Đồ thị 2.1: Thu ngân sách nội địa thực hiện giai đoạn 2008 - 2012 70
Đồ thị 2.2: Cơ cấu chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách và GDP nội tỉnh.75
Đồ thị 2.3: Cơ cấu chi giáo dục đào tạo 81
Đồ thị 2.4: Cơ cấu chi y tế 86
Đồ thị 2.5: Cơ cấu chi quản lý hành chính Nhà nước 89
Đồ thị 2.6: Chi văn hoá thông tin và chi phát thanh truyền hình 92
Đồ thị 2.7: Cơ cấu chi ĐTPT Hà Tĩnh giai đoạn 2004 - 2012 96
Đồ thị 2.8: Chi đầu tư tại các huyện, thị xã, thành phố 97
Đồ thị 2.9: Kế hoạch vốn đầu tư 99
Đồ thị 2.10: Tỷ trọng chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 117
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là thực hiện
chương trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước, trong đó cải cách tài chính
công là một trong 4 trụ cột, đã và đang diễn ra những thay đổi cơ bản trong lĩnh vực
tài chính. Sự ra đời của Luật NSNN sửa đổi (năm 2002) đã đánh dấu một bước
ngoặt trong quá trình cải cách tài chính của địa phương. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, thành phố lần đầu tiên được trao quyền quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương.
Luận cứ tạo cơ sở cho những thay đổi quan trọng này gắn liền với lý thuyết
phân cấp ngân sách, nhằm tạo sự chủ động, linh hoạt cho tỉnh/thành phố trong quá
trình sử dụng nguồn NSNN, nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng các nguồn lực
công, thông qua việc đưa cung - cầu hàng hóa/dịch vụ công xích lại gần nhau; Tăng
cường kỷ luật tài chính, thị trường, nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cung cấp hàng
hóa, dịch vụ công.
Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tỏ ra rất hứa hẹn để các
địa phương thực hiện thành công quá trình chuyển đổi: Từ một cơ chế mệnh lệnh
hành chính chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự phát
triển đó đòi hỏi Nhà nước cần phải đổi mới chính sách tài chính trong đó có chính
sách quản lý chi NSNN để phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính xã hội có hiệu
quả và hiệu lực. Chi NSNN gắn liền với chức năng quản lý của nhà nước và có liên
quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Quản lý có hiệu quả chi NSNN
được đặt ra trong bối cảnh nguồn lực tài chính của quốc gia có giới hạn nhất định
nhưng phải làm như thế nào để thõa mãn tốt nhất những nhu cầu cần thiết để đạt
được các mục tiêu quản lý kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước.
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi - cầu
nối hai miền Bắc Nam của Tổ quốc. Mặc dù thời gian qua Hà Tĩnh được đánh giá là
đã có bước chuyển biến tích cực, song chưa thể khẳng định được rằng đổi mới quản
lý chi NSNN là những cải cách có tính hệ thống và có hiệu quả.
2
Quản lý chi NSNN của Hà Tĩnh thời gian qua đã bộc lộ một số tồn tại. Quy
trình phân bổ nguồn lực tài chính nhà nước còn thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn với nguồn lực trong một khuôn khổ kinh
tế vĩ mô được dự báo và còn có nhiều khiếm khuyết trong hệ thống thông tin quản
lý chi NSNN. Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN đòi hỏi Hà Tĩnh cần
tập trung phát triển có hệ thống các yếu tố thuộc về quản lý như: tổ chức, xây dựng
thể chế, cung cấp thông tin, sử dụng các công cụ để phân bổ nguồn lực tối ưu, tạo ra
các đầu ra và kết quả cuối cùng phù hợp với: kỷ luật tài khóa tổng thể; phân bổ
nguồn lực phù hợp với mục tiêu chiến lược ưu tiên, đảm bảo hiệu quả và hiệu lực sự
cung ứng hàng hóa, dịch vụ công.
Trong trào lưu cải cách chung trên thế giới, cũng như công cuộc cải cách sâu
rộng trong nước, trong đó, cải cách tài chính công là một vấn đề trọng tâm, trước
nhu cầu cấp thiết của Hà Tĩnh nói riêng về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
chi NSNN thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn, thì việc tập trung nghiên cứu làm
rõ luận cứ, nội hàm, phương thức cũng như thực tiễn quản lý chi NSNN ở địa
phương là rất thiết thực, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đó cũng chính là
cơ sở và sự cần thiết lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý chi ngân
sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh. Để đạt được mục đích đó, cần hoàn thành các
mục tiêu cụ thể như sau:
+ Làm rõ lý luận về vấn đề quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý chi NSNN và vai trò của chi NSNN;
+ Tổng hợp kinh nghiệm các nước, tỉnh, thành phố và rút ra bài học cho Hà Tĩnh;
+ Khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Hà Tĩnh qua một số năm gần đây;
+ Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở Hà Tĩnh một số năm gần đây;
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN ở tỉnh Hà Tĩnh.
3
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Phạm vi nghiên cứu:
- Chi NSNN được tiếp cận nghiên cứu và phản ánh trong luận án này là chi
NSNN được hiểu theo nghĩa hẹp – chi tiêu của chính phủ và chính quyền địa
phương. Và trong phạm vi chi NSNN của chính quyền địa phương, luận án cũng chỉ
giới hạn phạm vi nghiên cứu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Do nguồn lực tài chính hình thành phục vụ cho chi NSNN của chính quyền
cấp tỉnh chủ yếu từ ngân sách tỉnh. Nên chi ngân sách cấp tỉnh cũng được coi là
trọng tâm chính trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án này.
- Để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong nghiên cứu chi NSNN
của tỉnh Hà Tĩnh thời gian qua, luận án giới hạn phạm vi về thời gian để thu thập tư
liệu và nghiên cứu đánh giá quản lý chi NSNN của tỉnh Hà Tĩnh từ năm ngân sách
2004 đến hết năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử kết hợp với phương pháp điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê…
4. Tình hình nghiên cứu
4.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Chi NSNN đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nó
thường gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và phát triển quyền lực của nhà
nước. Cùng với sự phát triển đó, nó đòi hỏi một lý thuyết nhất quán và toàn diện để
hiểu về chi NSNN và quản lý hiệu quả nó. Tác giả người Mỹ Mabel Waker đã quan
tâm nhiều về tài chính công mà cụ thể là vấn đề phân bổ chi ngân sách, trong
“Municipal Expenditures” - Nguyên lý chi tiêu, được xuất bản năm 1930, bà Mabel
Waker đã tổng quan về lý thuyết chi NSNN và phát minh ra lý thuyết xác định và
khuynh hướng phân bổ chi NSNN [96,tr.11]; Cũng nhận ra điều này, V.O. Key
(1940) đã viết bài báo nỗi tiếng “The lack of a Budgetary Theory” - Sự thiếu hụt
một lý thuyết ngân sách. V.O. Key đã chỉ ra các vấn đề khi không có lý thuyết ngân
4
sách và phân tích tầm quan trọng của nó trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng như gia
tăng hiệu quả phân bổ ngân sách của chính phủ. [107,tr9]
Khi nghiên cứu sự tiến triển của các lý thuyết về ngân sách nhà nước trong
thời gian qua như: từ phương thức ngân sách theo khoản mục, phương thức ngân
sách theo công việc thực hiện, phương thức ngân sách theo chương trình, cho đến
phương thức ngân sách theo kết quả đầu ra. Martin, Lawrence L., và Kettner đã so
sánh và chỉ ra sự tiến triển trong các lý thuyết ngân sách trên trong nghiên cứu
(1996) “Measuring the Performance of Human Service Programs” - Đo đạc thực
hiện các chương trình dịch vụ con người, và chỉ rõ được ưu thế vượt trội của
phương pháp quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra. Ngân sách theo kết quả đầu ra
trả lời câu hỏi mà các nhà quản lý tài chính công luôn phải đặt ra đó là: “nên quyết
định như thế nào để phân bổ X đôla cho hoạt động A thay vì cho hoạt động B”. Do
đó, phương pháp ngân sách theo kết quả đầu ra đang được nghiên cứu để ứng dụng
rộng rãi trong quản lý chi NSNN của các quốc gia hiện nay.
Quan tâm đến vấn đề phân bổ đầu tư công hiệu quả, đặc biệt là chi đầu tư cơ
sở hạ tầng tác giả Angel de la Fuente có bài viết: “Second-best redistribution
through public investment: a characterization, an empirical test and an application
to the case of Spain” - Phân bổ lại tốt nhất lần thứ hai qua đầu tư công: đặc thù,
kiểm tra thực tiễn và ứng dụng tại Tây Ba Nha” (2003). Theo đó tác giả đã chỉ ra
vai trò phân phối lại của đầu tư công, đưa ra mô hình phân bổ hiệu quả trong đầu tư
cơ sở hạ tầng, ứng dụng cụ thể tại Tây Ba Nha; và kết luận rằng Tây Ba Nha có thể
tăng hiệu quả chi đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực bằng cách tăng chi nhiều hơn cho
khu vực giàu, ít hơn cho khu vực nghèo; đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh phân
tích của ông không thể suy ra toàn bộ cho EU vì có những đặc thù riêng.[86]
Đề cập đến cơ cấu chi đầu tư công trong điều kiện ngân sách hạn chế, bài
viết “Fiscal Austerity and Public Investment” - thắt chặt tài chính và đầu tư công
(2011) của Wolfgang Streeck and Daniel Mertens đã khảo sát thực tiễn đầu tư công
của ba nước: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến năm 2007, và kết luận ba
nước này có xu hướng tăng cho đầu tư cho giáo dục, nghiên cứu và phát triển, hỗ
5
trợ cho gia đình, chính sách thị trường lao động. Trong nghiên cứu này các tác giả
cũng chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư vào các chính sách xã hội, trong
điều kiện tài chính bị hạn chế thì nên thực hiện đầu tư công như thế nào để đạt hiệu
quả cao, hạn chế nợ công và thâm hụt NSNN. [109]
Các tác giả Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim
Brumby đã đánh giá quản lý đầu tư công để tìm ra điểm yếu trong quản lý từ đó có
giải pháp tốt hơn nhằm tăng cường hiệu quả chi NSNN đã viết bài báo: “A
Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management” – Một cái
khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công (2010). Bài báo đã chỉ ra 8 đặt
trưng cơ bản của một hệ thống đầu tư công tốt: (1) hướng dẫn đầu tư, phát triển dự
án và chuẩn bị dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập thẩm
định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự
án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; và (8) đánh giá dự án. Các
tác giả đã chỉ ra những rủi ro chính và cung cấp một chu trình có hệ thống cho quản
trị đầu tư công. Bên cạnh đó, các tác giả cũng phát triển một khung chuẩn để đánh
giá từng giai đoạn trong chu trình quản trị đầu tư công. Và bài báo đã tìm ra điểm
yếu trong quá trình thúc đẩy việc tự đánh giá quản lý đầu tư công của chính phủ,
các cơ quan sử dụng ngân sách từ đó tập trung cải cách những thiếu sót trong quản
trị và phương pháp có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chi đầu tư công, hướng tới hoàn
thiện quản lý chi đầu tư từ NSNN.[87]
Nhìn chung, các nghiên cứu ngoài nước đã đặt nền móng cho các lý thuyết
về chi NSNN, trong đó cơ bản là chi NSNN và đã trang bị các cơ sở lý luận và thực
tiễn cho việc phân tích và đánh giá quản lý chi NSNN. Các nghiên cứu của các nhà
khoa học ngoài nước đã phát triển theo từng thời kỳ, nó góp phần làm cơ sở lý luận
quan trọng cho quản lý chi NSNN cho các quốc gia ở trong hiện tại và tương lai.
Tuy nhiên, việc ứng dụng để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp
quản lý chi NSNN ở Việt Nam hoặc ở từng địa phương ở Việt Nam thì cần phải vận
dụng linh hoạt và có những điều kiện nhất định.
6
4.2. Các nghiên cứu trong nước
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trưởng kinh tế và
giải quyết các vấn đề xã hội và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị
thiếu hụt nhưng đòi hỏi các khoản chi đó phải hiệu quả; các nhà nghiên cứu lĩnh
vực quản lý chi NSNN cũng chứng minh rằng nếu quản lý chi NSNN không hiệu
quả sẽ dẫn đến nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn. Vì vậy, vấn đề quản lý chi
NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học như: Sách
chuyên khảo, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở ban ngành…
Có thể khái quát qua tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung này trong thời
gian 10 năm gần nhất như sau:
Bàn về vấn đề quản lý chi tiêu công, Sách chuyên khảo: “Quản lý chi tiêu
công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của tác giả GS,TS Dương Thị Bình
Minh, năm 2005. Tài liệu đã hệ thống được tổng quan về quản lý chi tiêu công như:
khái niệm, đặc điểm, nội dung chi tiêu công, quản lý chi tiêu công. Trong phần phân
tích thực trạng, tác giả đã khái quát tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn
1991-2004, phân tích thực trạng quản lý chi tiêu công mà điển hình là chi NSNN
Việt Nam giai đoạn 1991-2004, nêu được quá trình kiểm soát chi NSNN qua kho
bạc nhà nước và đã đánh giá quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 1991-2004,
từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở
cho các đề xuất giải pháp. Tuy nhiên, sách chuyên khảo đã đề cập đến các vấn đề
chung của Việt Nam mà chưa gắn với thực trạng của từng địa phương - nhân tố cơ
bản để phát triển một quốc gia vững mạnh trong giai đoạn hiện nay. [39]
Đề cập đến vấn đề chi NSNN, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn
Ngọc Hải: “Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng ở
Việt Nam, năm 2008 đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về hàng
hoá công cộng; vai trò của Nhà nước đối với vỉệc cung ứng hàng hoá công cộng và
phương thức tổ chức cung ứng. Khẳng định tính tất yếu của việc sử dụng công cụ chi
NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng. Đồng thời, luận án cũng trình bày có hệ
thống về cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng. Nghiên
7
cứu xu hướng và kinh nghiệm ở các nước có nền kinh tế phát triển về quản lý chi
NSNN. Dựa trên các luận cứ khoa học đã nêu trên, luận án đã trình bày một cách
khái quát thực trạng nhiệm vụ chi NSSN và cơ chế quản lý chi ngân sách cho việc
cung ứng hàng hoá công cộng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở nước ta trong
những năm vừa qua (trước và sau khi có Luật Ngân sách và quá trình hoàn thiện,
sửa đổi Luật). Đây chính là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề ra các giải pháp hoàn
thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho cho việc cung ứng hàng hóa công cộng. Tuy
nhiên, về nội dung trên bình diện quản lý vĩ mô của chi NSNN đối với hàng hóa
công cộng Luận án chưa chỉ ra được nguyên nhân sâu xa của sự bất cập trong vận
hành cơ chế này. Do phạm vi nghiên cứu rộng nên giải pháp còn thiếu cụ thể, và
chưa rõ định hướng. [22]
Đóng góp thêm cho vấn đề nghiên cứu này, Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đổi
mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn
Thị Minh, năm 2008 đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về
NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường; mối quan hệ phân cấp
quản lý kinh tế và phân cấp ngân sách, cơ chế quản lý chi NSNN, sự cần thiết phải đổi
mới phương thức chi. Đặc biệt, khẳng định được vai trò của chi NSNN trong nền kinh
tế thị trường thông qua việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Luận án cũng đã trình bày một
cách khái quát thực trạng quản lý chi ngân sách của nước ta về phương thức quản lý
chi theo yếu tố đầu vào; theo chương trình mục tiêu, dự án; theo kết quả đầu ra và
chu trình ngân sách trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Từ đó, rút ra những kết quả
đạt được và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN
trong những năm vừa qua, nhất là từ khi có Luật Ngân sách ra đời, có hiệu lực và đánh
giá được những sửa đổi bổ sung, góp phần tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia.
Nghiên cứu một số vấn đề về quản lý chi NSNN ở các nước phát triển và một số
nước trong khu vực, rút ra 4 bài học có thể nghiên cứu vận dụng nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý chi NSNN trong điều kiện hiện nay ở Việt nam. Trên cơ sở
trình bày định hướng về phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu tài chính, ngân sách
của Việt nam đến 2010 và những năm tiếp theo cùng với những quan điểm đổi mới
8
chi NSNN, tác giả luận án đã nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 5 nhóm giải
pháp nhằm đổi mới công tác quản lý chi NSNN. Trong đó, giải pháp đẩy mạnh triển
khai phương thức quản lý NSNN theo kết quả đầu ra với những điều kiện và khả
năng áp dụng là cần thiết và phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý chi NSNN
hiện nay Tuy nhiên, phần lý luận có một số lý luận về vai trò của chi NSNN chỉ
đúng với điều kiện Việt Nam mà không đúng với các nước nói chung; phần kinh
nghiệm nước ngoài, nếu có kinh nghiệm của các nước tương đồng với Việt Nam
thì sẽ tốt hơn. Nếu Luận án đề cập một cách rõ ràng, cụ thể hơn những khó khăn,
trở ngại mà Việt Nam phải đối mặt khi triển khai thực hiện phương thức quản lý
chi NSNN mới như Luận án đề xuất thì tính thuyết phục của các giải pháp sẽ cao
hơn. [40]
Một nghiên cứu khác của Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý chi
NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” năm
2009, của tác giả Trần Văn Lâm, đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề
lý luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội; NSNN, chi và quản lý chi
NSNN trong nền kinh tế thị trường với những nội dung cụ thể: mục tiêu, nguyên
tắc và phương thức của quản lý chi NSNN ; quản lý chi NSNN với việc thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội. Luận án cũng đã trình bày một cách khái quát thực trạng
quản lý chi ngân sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh về hệ thống cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý chi ngân sách địa
phương trên các mặt: cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; công bằng xã hội. Từ
đó, rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cùng với những nguyên nhân
của việc quản lý chi NSNN trong những năm vừa qua. Nghiên cứu về kinh nghiệm
quản lý chi NSNN tác giả đã đưa ra một số vấn đề về quản lý chi NSNN ở các
nước OECD về cải cách quản lý chi NSNN; quản lý ngân sách theo kết quả dầu ra
và khuôn khổ ngân sách trung hạn…, rút ra 5 bài học có thể nghiên cứu vận dụng
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong điều kiện hiện nay ở
Việt nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Trên cơ sở trình bày định
hướng về phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách
9
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với những quan
điểm hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương, tác giả luận án đã nghiên cứu
đề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách địa phương. Trong đó, giải pháp áp dụng quy trình lập dự toán và phân
bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn hướng theo kết quả đầu ra;
hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ được đặc
thù riêng của Tỉnh khi áp dụng phương thức quản lý mới, các phương thức quản
lý, quy trình quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các
Tỉnh khác nhau thì có gì khác nhau. [28]
Bên cạnh những Luận án tiến sỹ kinh tế trên, còn một số Luận án, sách
chuyên khảo cũng nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến quản lý chi NSNN,
như: "Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp phần thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá ở Việt Nam" (2003), Bùi Đường Nghiêu, Luận án tiến sỹ - Học viện Tài chính;
"Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi NSNN
của Việt Nam" (2005), TS. Sử Đình Thành, Nxb Tài chính; "Đổi mới quản lý chi
ngân sách địa phương các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng" (2009), Trần Quốc Vinh,
Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; “Phân cấp
ngân sách nhà nước ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” (2006), PGS,TS Lê Chi
Mai, NXB Chính trị Quốc gia; "Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và khả năng
ứng dụng ở Việt Nam" (2008), PGS,TS Hoàng Thúy Nguyệt, Nxb Lao động xã hội,
Hà Nội; “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh
Bình Định” (2012) Trịnh Thị Thúy Hồng, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân;….
Đề tài cấp Bộ - Bộ Tài chính: "Tăng cường công tác quản lý tài chính công ở
Việt Nam trong điều kiện hiện nay" do PGS.TS Trần Xuân Hải làm chủ nhiệm cùng
các tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về chi NSNN và quản lý chi NSNN; phân tích và
đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính công ở nước ta trong giai đoạn 2001-
2010 vẫn còn những hạn chế nhất định, thể hiện trong việc phân cấp quản lý ngân
sách, trong công tác quản lý thu - chi NSNN, xử lý bội chi ngân sách, quản lý nợ
10
công cũng như tài chính của các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công cộng.
Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý tài
chính công. Song, việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính công như thế nào để
đảm bảo có được một nền tài chính công lành mạnh và bền vững, có khả năng
chống đỡ với những biến động từ nền kinh tế toàn cầu. Đó chính là nội dung chính
của đề tài nghiên cứu.
Tài liệu hội thảo về “Kiểm soát và nâng cao hiệu lực của chi NSNN” (Hà Nội
ngày 2/6/2009), các bài viết tham giao tại hội thảo đã phân tích tình hình kiểm soát và
hiệu quả của chi NSNN, đã nhấn mạnh các tồn tại trong kiểm soát và quản lý chi
NSNN, đặc biệt theo như các chuyên gia nhấn mạnh: “thực trạng chi NSNN càng khó
kiểm soát, tình trạng bội chi, tham nhũng và thất thoát vẫn còn diễn ra trên thực tế”.
Tài liệu hội thảo về "Cơ chế quản lý NSNN-Thực trạng và giải pháp" (2012)
do Khoa Tài chính công - Học viện Tài chính tổ chức. Các bài viết trong tài liệu đã
khát quát được Những vấn đề lý luận chung về quản lý NSNN, những vấn đề về
quản lý chi NSNN, những vấn đề về bội chi NSNN và nợ công, kinh nghiệm quốc
tế về quản lý NSNN, và một số những vấn đề liên quan khác. Tuy nhiên, ở mức độ
nghiên cứu bài viết để tham gia hội thảo, nên các tác giả chỉ khát quát một số vấn đề
cơ bản nhất về lý luận quản lý NSNN, những vấn đề nỗi cộm và giải pháp khắc
phục chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình đề
cập đến quản lý chi NSNN. Có thể kể ra đây một số bài viết quan trọng như: “Thách
thức trong quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra”, trên Tạp chí nghiên cứu Tài
chính kế toán, số 3 (68) năm 2009 và “Đổi mới lập dự toán ngân sách theo kế
hoạch chi tiêu trung hạn” trên Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 12 (77)
năm 2009 của PGS,TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt; “Tăng cường quản lý chi NSNN
theo kết quả đầu ra ở Việt Nam” của ThS. Nguyễn Xuân Thu trên Tạp chí Thị
trường tài chính tiền tệ, số 14 (311) ngày 15/7/2010; “Nâng cao hiệu quả đầu tư
công ở Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Đình Tài, Tạp chí Tài chính số tháng
4/2010; “Quyết toán vốn đầu tư XDCB - góc nhìn từ cơ quan Tài chính”, của
11
PGS,TS Nguyễn Trọng Thản, tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10 (99), năm
2011; “Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chi NSNN dựa trên kết quả ở Việt
Nam”, của các tác giả Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài, Tạp chí Phát triển Kinh tế,
số 258 tháng 4 năm 2012; .…
Những bài báo này đã phân tích được thực trạng về quản lý chi NSNN nói
riêng và quản lý chi NSNN nói chung và có đề xuất giải pháp để giải quyết những
tồn đọng.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã có ít nhiều đóng góp cho các nhà quản lý
trong việc tăng cường quản lý chi NSNN ngân sách. Tuy nhiên, những công trình
này chỉ nghiên cứu chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của chi NSNN,
mà chưa có công trình nào đề cập đến hoàn thiện quản lý chi NSNN ở địa phương
hay cụ thể hơn đề cập nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoàn thiện quản lý chi NSNN
tại một tỉnh có nhiều đặc thù như tỉnh Hà Tĩnh.
Các nghiên cứu trên cũng chưa chỉ ra được đâu là khâu yếu kém nhất trong
quản lý chi NSNN ở địa phương để có cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả chi NSNN.
Xuất phát từ nhận định trên đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà
Tĩnh” sẽ tiếp tục là vấn đề cấp thiết để nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
o
Ý nghĩa khoa học
Luận án đã hệ thống hoá, góp phần phát triển, bổ sung thêm những lý luận cơ
bản về quản lý chi NSNN trong bối cảnh hiện nay.
Luận án có những đóng góp cụ thể, xác đáng thông qua các nghiên cứu về
phương thức quản lý chi NSNN hiện đại: xác lập khuôn khổ chi tiêu trung hạn,
quản lý theo kết quả đầu ra.
o
Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá thực trạng vấn đề chi NSNN và môi trường, thể chế phát triển
quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh.
+ Chỉ ra những tồn tại trong việc vận dụng quá trình quản lý chi NSNN trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
12
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một
thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử
dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về
ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về
ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một
giai đoạn nhất định của quốc gia.[72] Hay:
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm [19].
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của nhà nước [31].
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau [16].
Về hình thức, các khái niệm trên có thể không giống nhau, nhưng nhìn
chung, chúng đều phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nước trong một
thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nhà
nước sử dụng quỹ tập trung đó để trang trải cho các khoản chi tiêu của mình.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông
qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước [29].
Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng ý với các khái niệm về ngân sách
nhà nước mà Luật ngân sách nhà nước đã quy định ở trên.
14
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân sách nhà nước có một số đặc điểm sau:
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh
tế - chính trị của nhà nước. Cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức
năng của nó là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ
cấu thu chi của NSNN;
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước; Các hoạt độngt hu,
chi NSNN đều được tiến hành dựa trên cơ sở những luật lệ. Ví dụ như Luật
thuế, các chế độ chi tiêu, tiêu chuẩn định mức chi tiêu do Nhà nước ban
hành.
Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN được hình thành chủ yếu
thông qua quá trình phân phối lại nguồn tài chính mà trong đó thuế là hình
thức thu phổ biến;
Ẩn sau các hoạt động thu chi của NSNN là các mối quan hệ kinh tế, quan hệ
lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Khái niệm
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại
của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp
ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:
- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ
quan công quyền được ủy quyền) quyết định.
15
- Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi
ích KT-XH.
- Sự quản lý chi NSNN phải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và
có sự tham gia của công chúng.
Đặc điểm của chi NSNN
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của
cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức
năng quản lý toàn diện nền KT-XH của Nhà nước và cũng chính trong quá trình
thực hiện chức năng đó Nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công cộng
khổng lồ cho nền kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính quyền Nhà
nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý
NSNN và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện
chức năng quản lý, phát triển KT-XH. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền lực
Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi
NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội, đồng thời đó cũng là những
khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho viên chức bộ
máy Nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng
của các tầng lớp dân cư
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực
tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của
những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các hình thức các khoản chi NSNN.
Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
Tóm lại, chi NSNN thực hiện vai trò của nhà nước, là công cụ để nhà nước
điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế, giải quyết
những vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.
16
1.1.2.2. Nội dung chi NSNN
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản lý
tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển.
1.1.2.2.1. Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quán trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước
để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước về quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát triển KT-XH các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng, do đó đã làm phong phú nội dung
chi thường xuyên của NSNN.
Chi thường xuyên là những khoản chi mang những đặc trưng cơ bản:
- Chi thường xuyên mang tính ổn định
Xuất phát từ sự tồn tại của bộ máy Nhà nước, từ việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước, đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn định duy trì
cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt
nguồn từ ổn tính định trong từng hoạt động cụ thể của mỗi bộ phận thuộc bộ máy
Nhà nước.
- Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội
Các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về
quản lý hành chính Nhà nước, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt động xã hội khác
do Nhà nước tổ chức. Các khoản chi thường xuyên gắn với tiêu dùng của Nhà nước
và xã hội mà kết quả của chúng là tạo ra các hàng hóa và dịch vụ công cho hoạt
động của Nhà nước và yêu cầu phát triển của xã hội.
- Phạm vi, mức chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ
máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa
công cộng
Các khoản chi thường xuyên hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình
thường của bộ máy Nhà nước, do đó nếu bộ máy Nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả thì số chi thường xuyên giảm. Hoặc những quyết định của Nhà nước trong
17
việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng cũng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên.
Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực và nội
dung chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản sau:
- Chi quản lý hành chính Nhà nước: Với chức năng quản lý toàn diện nền
KT-XH, nên bộ máy hành chính Nhà nước được thiết lập từ Trung ương đến địa
phương và toàn bộ các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chi quản lý hành
chính Nhà nước nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính
Nhà nước. Theo nghĩa rộng, các khoản chi này bao quát 5 lĩnh vực cơ bản:
+ Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước.
+ Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ quan
quản lý KT-XH và chính quyền các cấp.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở các cấp.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc phòng, an ninh
được tính vào khoản chi thường xuyên đặc biệt quan trọng, vì đây là lĩnh vực mà
hoạt động của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước, ổn định trật tự xã hội và sự toàn
vẹn lãnh thổ. Khoản chi này được chia làm 2 bộ phận cơ bản:
+ Các khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ Nhà nước, chống
lại sự xâm lược và đe dọa của nước ngoài.
+ Các khoản chi nhằm bảo vệ, giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cư
trong nước.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã
hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. Chi văn
hóa xã hội gắn liền với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Chi văn hóa
xã hội bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp: sự nghiệp khoa học
công nghệ, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao,
thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác
18
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp
kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự nghiệp do Nhà nước thực
hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các thành phần kinh tế. Khoản
chi này nhiều lúc Nhà nước không hướng tới nguồn thu và lợi nhuận.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên còn
có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ giá theo
chính sách của Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ BHXH,
1.1.2.2.2. Chi đầu tư phát triển
Trong cơ chế kinh tế thị trường, với chức năng quản lý kinh tế, Nhà nước sử
dụng công cụ NSNN để phân phối các nguồn lực tài chính cho sự phát triển của lĩnh
vực sản xuất kinh doanh và các ngành kinh tế quốc dân. Chi đầu tư phát triển được
thực hiện chủ yếu từ ngân sách trung ương và một bộ phận ngân sách địa phương.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn
đầu tư của Nhà nước và quy mô vốn trên toàn xã hội. Mục tiêu của đầu tư phát triển
là đầu tư vào khu vực sản xuất, đầu tư vào cơ sở kinh tế hạ tầng KT-XH, làm thay
đổi cơ cấu KT-XH của đất nước. Kết quả của các khoản chi đầu tư phát triển là tạo
ra cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, làm tăng cơ sở hạ tầng KT-XH, tạo ra của
cải vật chất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, có thể hiểu: Chi đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử dụng
một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tư
xây dựng hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm
đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả
năng hoàn vốn: là khoản chi lớn của Nhà nước nhằm phát triển kết cấu hạ tầng đảm
bảo các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển KT-XH. Đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng là khoản chi đầu tư xây dựng các công trình giao thông, bưu chính viễn
thông, điện lực, năng lượng, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình trọng
điểm phát triển văn hóa xã hội
19
- Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, góp
vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia
của Nhà nước: Là những khoản chi của NSNN để đầu tư hỗ trợ cho sản xuất dưới
các hình thức:
+ Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng
cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị cho các doanh nghiệp Nhà nước.
+ Góp vốn cổ phần hoặc liên doanh.
Với mục đích phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thông qua các
khoản chi này Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng việc nắm những ngành
quan trong,chủ yếu, quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế của đất nước, đảm bảo vai
trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước. Nhà nước đầu tư vào những ngành
quan trọng có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, an ninh quốc
phòng và các doanh nghiệp có tính chất công ích.
- Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Đây là khoản chi của NSNN góp phần
tạo lập quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư phát
triển thuộc các ngành nghề ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính
phủ, nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả
nước. Khoản chi này hình thành vốn điều lệ của quỹ và có thể chi để bổ sung vốn
hàng năm khi cần thiết. Thông qua hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển góp phần
từng bước chuyển dần hình thức cấp phát sang hình thức tín dụng đầu tư ưu đãi,
nhằm nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
- Chi dự trữ Nhà nước: Đó là khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ Nhà nước
nhằm mục đích dự trữ những vật tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược phòng khi nền
kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai, địch họa đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển ổn định.
Từ những nội dung chi đầu tư phát triển nêu trên, có thể thấy rằng chi đầu tư
phát triển từ NSNN Việt Nam có những đặc trưng cơ bản sau:
- Chi đầu tư phát triển là những khoản chi lớn và không ngừng tăng lên: Là
khoản chi đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển KT-XH của quốc gia, thông qua đầu tư