MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC 95
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
i
LỜI
NÓI
ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổng cục Hải quan là một đơn vị hành chính nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính, hàng năm sử dụng khoảng 2.000 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước để
duy trì hoạt động, đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng trụ sở
phục vụ công tác thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Với mục tiêu xây dựng hệ
thống tài chính lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả ngân sách nhà nước giao, Tổng cục Hải quan cần không ngừng nghiên
cứu, đổi mới, hoàn thiện tất cả các khâu, các quy trình trong quản lý chi ngân
sách nhà nước để tăng tích lũy đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất của Ngành.
Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách
nhà nước trong ngành Hải quan Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước tại các cơ
quan hành chính nhà nước.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong
ngành Hải quan từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi ngân sách nhà nước
- Phạm vi nghiên cứu: tại Tổng cục Hải quan từ năm 2006 đến năm
2009.
ii
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc trong kinh tế
và đánh giá chính sách công, chi tiêu công; cùng với phương pháp phân tích,
thống kê, tổng hợp để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Chỉ ra những thành tựu, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong
quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan từ đó đưa ra các giải
pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan trong thời gian tới.
iii
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà
nước được thành lập theo quy định của pháp luật (Hiến pháp, Luật, Pháp
lệnh) có tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; sử dụng quyền lực
nhà nước thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trong
phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
1.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước, được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thứ hai, mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều có một thẩm quyền
nhất định, thẩm quyền này do pháp luật quy định để thực hiện nhiệm vụ, chức
năng của mình.
Thứ ba, cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính
nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Thứ tư, cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành,
điều hành của cơ quan quyền lực nhà nước.
Thứ năm, cơ quan hành chính nhà nước được Nhà nước cấp kinh phí từ
nguồn ngân sách Nhà nước để đảm bảo hoạt động trên cơ sở các quy định của
luật pháp và theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
iv
Thứ sáu, cơ quan hành chính nhà nước chỉ được sử dụng kinh phí được
Ngân sách Nhà nước cấp cho mục đích đã được xác định trước theo nội dung
dự toán được giao.
1.1.3. Vai trò của cơ quan hành chính nhà nước
Do cơ quan hành chính nhà nước là đơn vị được Nhà nước ra quyết
định thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên một lĩnh vực
nhất định của xã hội nên có vai trò đưa pháp luật vào đời sống nhằm giữ gìn
trật tự an ninh xã hội, phục vụ lợi ích của nhân dân, đảm bảo dân sinh và giải
quyết các vấn đề xã hội, sử dụng nguồn tài chính và công sản để xây dựng và
phát triển đất nước một cách có hiệu quả.
1.1.4. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
Theo căn cứ pháp lý để thành lập: cơ quan hành chính nhà nước được
phân thành hai loại: Loại 1 và loại 2.
Căn cứ theo cấp dự toán: Cơ quan hành chính nhà nước được phân
thành: Đơn vị dự toán cấp I; Đơn vị dự toán cấp II; Đơn vị dự toán cấp III và
Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động: Cơ quan hành chính nhà nước
được phân làm cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền: Cơ quan hành chính nhà
nước được phân chia thành: Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn.
Căn cứ vào cách thức tổ chức và giải quyết công việc: Cơ quan hành
chính nhà nước chia thành hai loại sau: Các cơ quan tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo và các cơ quan tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc lãnh đạo một người.
1.2. Chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước
1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
v
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách
tập trung của Nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm duy trì
sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước và thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước trực tiếp thực hiện.
1.2.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành
chính nhà nước
Các nội dung chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành chính nhà
nước:
Chi hoạt động: Bao gồm các khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động
thường xuyên, liên tục của cơ quan hành chính nhà nước, được chi tiết thành
các nhóm: Chi thanh toán cho cá nhân; chi về hàng hoá, dịch vụ; các khoản
chi thường xuyên khác.
Chi đầu tư phát triển: Bao gồm các khoản chi liên quan đến đầu tư xây
mới trụ sở; mua sắm, sửa chữa tài sản đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động.
Do vậy chi đầu tư phát triển là nội dung chi không thể thiếu trong các cơ quan
hành chính nhà nước.
Chi cho vay và tham gia góp vốn của Chính phủ: gồm các nội dung
như: Đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế; đóng góp với các tổ chức tài
chính quốc tế…
1.2.3. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành
chính nhà nước
Chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành chính nhà nước có một
số đặc điểm sau:
Thứ nhất, chi ngân sách nhà nước chỉ được tiến hành trên cơ sở pháp
luật và theo kế hoạch chi ngân sách cũng như phân bổ ngân sách do cơ quan
có thẩm quyền quyết định.
vi
Thứ hai, chi ngân sách nhà nước nhằm vào mục tiêu thoả mãn nhu cầu
về tài chính cho sự vận hành của bộ máy nhà nước, bảo đảm cho cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thứ ba, phần lớn các khoản chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan
hành chính nhà nước đều là khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang
tính bao cấp.
1.2.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành
chính nhà nước
Chi ngân sách nhà nước cung cấp tài chính cho sự tồn tại và hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước và chi ngân sách nhà nước là một trong
những công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với xã hội nói chung và đối với kinh tế nói riêng.
1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành chính
nhà nước
1.3.1. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách nhà nước phải đáp ứng được các yêu cầu và
nguyên tắc sau: Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cần thiết, kịp thời theo
đúng chủ trương, đường lối, chính sách và chế độ của Nhà nước; Thứ hai,
quản lý các khoản chi tiêu phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và có hiệu quả;
Thứ ba, xây dựng và áp dụng thống nhất quy trình lập, phân bổ và quyết định
các khoản chi ngân sách nhà nước một cách chặt chẽ, hợp lý; Thứ tư, thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán.
1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước trong cơ quan hành
chính nhà nước
Chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo một quy trình thống nhất
gồm ba giai đoạn: Lập dự toán chi ngân sách nhà nước; chấp hành dự toán chi
ngân sách nhà nước; kế toán, kiểm toán và quyết toán chi ngân sách nhà
nước.
vii
Do vậy, nội dung công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong các cơ
quan hành chính nhà nước bao gồm quản lý trong những khâu công việc: lập
dự toán chi ngân sách nhà nước; chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước;
kế toán, kiểm toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước.
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà
nước trong các cơ quan hành chính nhà nước
Các tiêu chí định tính: kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; mức độ
tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; mức độ tuân thủ chế độ, chính sách hiện
hành; tính minh bạch trong chi tiêu ngân sách nhà nước.
Các tiêu chí định lượng: Tỷ lệ dự toán được duyệt và dự toán đề nghị;
Tỷ lệ giữa số đề nghị quyết toán và số được phê duyệt; Tỷ lệ giải ngân; Tỷ lệ
thu-chi.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước tại
cơ quan hành chính nhà nước
Yếu tố bên ngoài: (1) bản chất chế độ xã hội, mô hình tổ chức bộ máy
nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội mà nhà nước đảm nhiệm trong
từng thời kỳ; (2) hệ thống văn bản pháp luật; (3) công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước của đơn vị dự toán cấp trên.
Yếu tố bên trong: (1) ý thức của Thủ trưởng các đơn vị liên quan đến
quá trình phân phối và sử dụng ngân sách nhà nước; (2) tổ chức bộ máy quản
lý chi ngân sách nhà nước; (3) trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước; (4) cơ sở vật chất, công cụ hỗ trợ trong quản lý,
điều hành chi ngân sách nhà nước.
viii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM
2.1. Vài nét về ngành Hải quan Việt Nam
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ngành Hải
quan Việt Nam
Theo Quyết định số 02/2010/NĐ-CP ngày 15/01/2010 của Thủ tướng
Chính phủ, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan gồm: Cơ quan Tổng cục
Hải quan ở Trung ương và các cơ quan Hải quan ở địa phương. Cơ quan Tổng
cục Hải quan ở Trung ương bao gồm: 11 Cục, Vụ tham mưu giúp Tổng cục
trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; 04 đơn vị sự nghiệp.
Các cơ quan Hải quan ở địa phương bao gồm 33 Cục Hải quan tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; 149 Chi cục Hải quan; 35 đội kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
2.1.2. Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải
quan Việt Nam
Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước của ngành Hải quan được tổ
chức theo ngành dọc từ Tổng cục Hải quan đến các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các đơn vị tương đương theo 2 cấp dự toán:
Đơn vị dự toán cấp II (Tổng cục Hải quan) và đơn vị dự toán cấp III (44 đơn
vị dự toán là các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp
tương đương trực thuộc Tổng cục Hải quan).
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải
quan Việt Nam
2.2.1. Cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước đối với ngành Hải
quan Việt Nam
ix
Ngành Hải quan Việt Nam thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế
khoán ban hành kèm theo Quyết định 63/2009/QĐ-TTg ngày 20/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ. Về cơ bản, cơ chế này tuân thủ các quy định chung
trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, kinh phí chi thường xuyên
cuối năm chưa sử dụng hết, ngành Hải quan được chuyển sang năm sau tiếp
tục sử dụng.
2.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải
quan Việt Nam
2.2.2.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Công tác lập dự toán được thực hiện thông qua 5 bước (1) Tổng cục
Hải quan hướng dẫn các Cục Hải quan và đơn vị tương đương (đơn vị dự toán
cấp III) xây dựng dự toán; (2) Đơn vị dự toán cấp III yêu cầu các bộ phận trực
tiếp sử dụng tài sản báo cáo nhu cầu; (3) Đơn vị dự toán cấp III tổng hợp, rà
soát nhu cầu báo cáo Thủ trưởng đơn vị đề nghị Tổng cục Hải quan phê
duyệt; (4) Tổng cục Hải quan tổng hợp rà soát, thẩm định các nhu cầu đơn vị
dự toán cấp III báo cáo; (5) Đề xuất phương án phân bổ dự toán trình Lãnh
đạo Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính.
Nhìn chung các đơn vị trong ngành Hải quan đã tuân thủ tương đối tốt
quy trình xây dựng dự toán, đảm bảo trình tự, thời gian xây dựng dự toán.
Việc phân bổ dự toán đảm bảo công khai, minh bạch. Mặc dù nguồn kinh phí
còn hạn hẹp nhưng Tổng cục Hải quan đã bố trí kinh phí hợp lý, đầy đủ các
nội dung đảm bảo sự phát triển của Ngành. Tuy nhiên, chất lượng xây dựng
dự toán chưa cao.
2.2.2.2. Chấp hành dự toán
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao dự
toán của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan giao dự toán cho các đơn vị dự
toán cấp III theo đúng phê duyệt của Bộ Tài chính.
x
Cơ cấu thực hiện chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan còn
chưa hợp lý, phần lớn kinh phí được sử dụng để duy trì hoạt động của bộ máy
(trên 60% kinh phí được sử dụng), chi đầu tư phát triển và mua sắm tài sản
chiếm dưới 40% dự toán được sử dụng.
Để phù hợp với thực tế triển khai nhiệm vụ chi được giao, Tổng cục
Hải quan phải điều chỉnh, bổ sung dự toán nhiều lần trong năm nhưng tỷ lệ
giải ngân trong Ngành vẫn còn thấp. Năm 2006 đạt 72,8%, năm 2007 đạt
58,2%, năm 2008 đạt 69,8% và năm 2009 đạt 75,8%.
Về chấp hành chế độ chi tiêu, các khoản chi được chi theo đúng chế độ,
chính sách nhà nước quy định, không có sai sót lớn, khống có tình trạng lãng
phí, gây thất thoát ngân sách nhà nước.
2.2.2.3. Kế toán, kiểm toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước
Công tác kế toán được tổ chức thực hiện tại tất cả các đơn vị dự toán
cấp III trong Ngành. Tổng cục Hải quan sử dụng phần mềm kế toán do Bộ Tài
chính cung cấp đã hỗ trợ rất nhiều cho cán bộ kế toán trong việc hạch toán kế
toán.
Các đơn vị trong Ngành nghiêm túc thực hiện kế toán, quyết toán chi
ngân sách nhà nước theo quy định. Hàng năm, Tổng cục Hải quan đều thực
hiện quyết toán chi ngân sách nhà nước từng đơn vị trước khi báo cáo đề nghị
Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán chi ngân sách nhà nước của Ngành.
Tuy nhiên, việc xét duyệt quyết toán chi ngân sách nhà nước chưa có
quy trình cụ thể nên việc xét duyệt còn tự phát, cán bộ đi xét duyệt chưa làm
hết trách nhiệm nên còn nhiều sai sót.
2.3. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành
Hải quan
Dựa trên các chỉ tiêu đánh giá trình bày ở chương 1, trên cơ sở các
nghiên cứu, phân tích tình hình thực tế về quản lý chi ngân sách trong ngành
xi
Hải quan, luận văn đưa ra một số nhận xét, đánh giá về công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan.
2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao. Với nguồn
kinh phí hàng năm được giao còn hạn hẹp nhưng Tổng cục Hải quan đã bố trí
kinh phí hợp lý, tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành giúp cho
ngành Hải quan hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao.
Thứ hai, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan
tương đối minh bạch. Tổ chức bộ máy kế toán chi ngân sách nhà nước về cơ
bản đã đảm bảo được nguyên tắc độc lập về mặt chuyên môn nghiệp vụ, phát
huy vai trò tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị quản lý chi ngân sách nhà nước
ngày càng tốt hơn góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Ngành.
Thứ ba, các đơn vị trong Ngành tuân thủ chế độ, chính sách hiện hành
tương đối tốt. Dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho các đơn vị dự toán
trong Ngành cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước và
các quy định của Bộ Tài chính; giao kịp thời tạo sự chủ động, thuận lợi cho
các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
Thứ tư, nhờ thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, những năm gần đây
công tác thực hành tiết kiệm trong toàn Ngành đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, quản lý chi ngân sách nhà
nước trong ngành Hải quan Việt Nam còn một số tồn tại, hạn chế sau:
Thứ nhất, việc tuân thủ các quy định quản lý chi ngân sách nhà nước
chưa được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trong tất cả khâu của chu trình quản
lý chi ngân sách nhà nước.
Thứ hai, việc phân bổ dự toán, quyết toán số chi chưa thực sự minh bạch.
Phương pháp thẩm tra và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị
xii
trực thuộc Tổng cục Hải quan chưa có đầy đủ căn cứ khoa học, còn mang tính chủ
quan, phân bổ dự toán mang tính “bốc thuốc” là chủ yếu, chưa sát với yêu cầu chi
tiêu thực tế của các đơn vị dự toán cấp dưới.
Thứ ba, tỷ lệ giải ngân thấp. Thực tế trong giai đoạn 2006-2009, tỷ lệ giải
ngân toàn Ngành đạt dưới 80% so với dự toán được sử dụng gây lãng phí trong sử
dụng ngân sách.
Thứ tư, số lần giao dự toán trong năm còn nhiều. Số lần giao dự toán hàng
năm của Tổng cục Hải quan cho các đơn vị trực thuộc đều hơn 10 lần trong khi
theo quy định của Luật ngân sách thì mỗi năm chỉ giao dự toán 2 lần.
Một số nguyên nhân chính gồm:
Nguyên nhân bên ngoài: Thời gian xây dựng dự toán chưa phù hợp; hệ
thống văn bản pháp luật, hướng dẫn chưa đầy đủ, đồng bộ; công tác quản lý
chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính chưa phù hợp.
Nguyên nhân bên trong: Thủ trưởng các đơn vị dự toán chưa quan tâm
đến quản lý chi ngân sách nhà nước; bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước
chưa ngang tầm với nhiệm vụ chi; đội ngũ cán bộ công chức còn hạn chế về
số lượng và yếu về chất lượng; công tác kiểm tra, giám sát chưa được thực
hiện thường xuyên liên tục; chưa có hệ thống phần mềm quản lý chi ngân
sách nhà nước.
Trên cơ sở tình hình thực tế, những nhận xét, đánh giá nêu trên và phần
lý luận trình bày tại chương 1, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan Việt Nam và
được trình bày trong chương 3.
xiii
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM
3.1. Chiến lược phát triển của ngành Hải quan và quản lý ngân
sách nhà nước của Ngành trong thời gian tới
3.1.1. Chiến lược phát triển của ngành Hải quan trong thời gian tới
Xây dựng Hải quan Việt Nam thành một tổ chức hiện đại, có trình độ
quản lý thuộc nhóm 4 nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á, thủ tục Hải quan
đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế trên nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và kỹ thuật quản lý rủi ro; lực lượng hải
quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, được trang bị và làm chủ kỹ
thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ quyền
lợi của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3.1.2. Định hướng đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước của
ngành Hải quan trong thời gian tới
Thứ nhất, xây dựng cơ chế, định mức chi tiêu nội bộ đầy đủ, đồng bộ,
kịp thời, phù hợp với chính sách, chế độ, định mức chi của Nhà nước và của
Bộ Tài chính.
Thứ hai, xây dựng tổ chức bộ máy tài chính kế toán hiện đại, độc lập,
phù hợp với Luật kế toán, yêu cầu quản lý.
Thứ ba, xây dựng lực lượng làm công tác kế toán tài chính có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, tôn trọng đạo
đức nghề nghiệp.
Thứ tư, tăng cường phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp III trong quản
lý chi ngân sách nhà nước, trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho Thủ
trưởng đơn vị trong sử dụng ngân sách nhà nước.
xiv
Thứ năm, đảm bảo kinh phí đầy đủ, kịp thời phục vụ nhiệm vụ chính trị
được giao. Sử dụng ngân sách nhà nước đúng quy định, có hiệu quả, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thứ sáu, tập trung nguồn lực mua sắm máy móc, trang thiết bị kỹ thuật
chuyên dùng, tăng cường cơ sở vật chất, hiện đại hoá Ngành.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước ngành
Hải quan trong thời gian tới
Để thực hiện mục tiêu đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trong
ngành Hải quan, luận văn đưa ra một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi.
Thứ hai, thực hiện nghiêm túc quy trình lập, phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách nhà nước.
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy
định về quản lý chi ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán.
Thứ tư, xây dựng và ban hành quy trình, chuẩn mực xét duyệt quyết
toán chi ngân sách nhà nước để áp dụng thống nhất cho việc kiểm tra quyết
toán chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhà
nước.
Thứ năm, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán
chuyên trách, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn chuyên sâu, có tinh thần
trách nhiệm cao.
Thứ sáu, ứng dụng tin học trong quản lý chi ngân sách nhà nước. nhất
là xây dựng các phần mềm chuyên dụng để quản lý chi ngân sách nhà nước
thống nhất, liên tục từ khâu lập dự toán đến khâu quyết toán chi ngân sách
nhà nước.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ, Quốc hội
xv
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn
chi ngân sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
Thứ hai, tăng thời gian áp dụng cơ chế khoán. Quốc hội, Chính phủ cần
cho Tổng cục Hải quan áp dụng cơ chế khoán tối thiểu 5 năm.
Thứ ba, nâng cao mức phân bổ kinh phí đảm bảo hoạt động của ngành
Hải quan, cần tăng mức phân bổ lên 2,4-2,5% dự toán thu được phê duyệt.
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính
Thứ nhất, trên cơ sở các chủ trương của Nhà nước, của Chính phủ về
các chế độ định mức chi tiêu, quy chế quản lý tài chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước, Bộ Tài chính cần có văn bản hướng dẫn kịp thời để
ngành Hải quan thống nhất thực hiện, tránh tình trạng hiểu sai, làm sai, tạo
khe hở cho các hành vi vi phạm.
Thứ hai, tăng cường phân cấp trong quản lý, điều hành chi ngân sách
nhà nước cho Tổng cục Hải quan. Để đảm bảo chủ động, linh hoạt trong điều
hành ngân sách, Tổng cục Hải quan cần phải được chủ động điều hành một số
nội dung chi theo phân cấp không thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.
Thứ ba, sớm phê duyệt và giao dự toán cho Tổng cục Hải quan và giao
theo một số nhóm chính như: chi thanh toán cho cá nhân và chi quản lý hành
chính; chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù; chi mua sắm, sửa chữa tài sản; chi
xây dựng cơ bản và chi khác.
Thứ tư, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về chế độ quản lý tài
chính cho các cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan.
Đây là dịp để cán bộ làm công tác tài chính kế toán cập nhật các văn bản,
chính sách mới; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình làm việc
qua đó nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc của mỗi cán bộ tài chính, kế toán
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước.
xvi
KẾT LUẬN
Luận văn “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành
Hải quan Việt Nam” đã hoàn thành với một số nội dung chính như sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước tại
các cơ quan hành chính nhà nước như: khái niệm, nội dung, đặc điểm chi
ngân sách nhà nhà nước; các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách
nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng quản lý chi ngân sách nhà nước
Thứ hai, trên cơ sở lý luận, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan từ năm 2006 đến nay.
Chỉ ra những ưu, nhược điểm cũng như nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản
lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan.
Thứ ba, từ những hạn chế, nguyên nhân kém hiệu quả quản lý chi ngân
sách nhà nước và định hướng phát triển quản lý chi ngân sách nhà nước trong
ngành Hải quan, luận văn đã đưa một số giải pháp và kiến nghị mang tính khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành hải
quan.
Hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu của luận văn “Hoàn thiện
quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan Việt Nam” sẽ
được áp dụng vào thực tiễn để công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong
ngành Hải quan ngày càng hoàn thiện và có hiệu quả hơn.
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vị trí đặc biệt quan trong trong nền tài chính
quốc gia, nó chi phối và có ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước và tiềm lực của đất nước. Nội dung chi ngân sách nhà nước rất phong
phú, đa dạng. Trong đó, chi cho lĩnh vực hành chính nhà nước là một trong
những nội dung chi quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, duy trì và
phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội.
Tổng cục Hải quan là một đơn vị hành chính nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính, hàng năm sử dụng khoảng 2.000 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước để
duy trì hoạt động, đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng trụ sở
phục vụ công tác thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Với mục tiêu xây dựng hệ
thống tài chính lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả ngân sách nhà nước giao, Tổng cục Hải quan cần không ngừng nghiên
cứu, đổi mới, hoàn thiện tất cả các khâu, các quy trình trong quản lý chi ngân
sách nhà nước để tăng tích lũy đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất của Ngành.
Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách
nhà nước trong ngành Hải quan Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước tại các cơ
quan hành chính nhà nước.
2
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong
ngành Hải quan từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi ngân sách nhà nước
- Phạm vi nghiên cứu: tại Tổng cục Hải quan từ năm 2006 đến năm
2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc trong kinh tế
và đánh giá chính sách công, chi tiêu công; cùng với phương pháp phân tích,
thống kê, tổng hợp để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
5. Đóng góp của luận văn
Chỉ ra những thành tựu, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong
quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan từ đó đưa ra các giải
pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải quan trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành
chính nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành Hải
quan Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước trong ngành Hải quan Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các
cơ quan nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm ba hệ thống cơ quan
chính: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.
Hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, thực hiện chức năng hành
pháp là cơ quan hành chính nhà nước.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ
máy nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật (Hiến pháp, Luật,
Pháp lệnh) có tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; sử dụng
quyền lực nhà nước thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính nhà
nước trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
1.1.2. Đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước
1.1.2.1. Xét trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan hành chính nhà nước có
các đặc điểm sau:
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước, được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính
quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ: (1) Cơ quan hành chính nhà nước là một
bộ phận của bộ máy nhà nước; (2) Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh
nhà nước để hoạt động.
Thứ hai, mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều có một thẩm quyền
nhất định, thẩm quyền này do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền
4
và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện
nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể: (1) Các cơ quan nhà nước tổ chức và
hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật; (2) Trong quá trình
hoạt động có quyền ban hành các quyết định hành chính thể hiện dưới hình
thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt; (3) Ðược thành lập theo
quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định của cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên; (4) Ðược đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan quyền lực nhà nước cùng cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp; (5) Có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều
hành nhưng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục
tùng.
Thứ ba, về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được
quyền đơn phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn
bản đó có hiệu lực bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành
chính nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối
tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ tư, cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính
nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong khi đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào
hoạt động quản lý trong phạm vi, lĩnh vực nhất định.
Thứ năm, cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp
hành, điều hành của cơ quan quyền lực nhà nước, do vậy:
Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong
phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành. Ðiều đó có nghĩa là cơ quan hành
chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, luật,
pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt
động chấp hành, điều hành của nhà nước.
5
Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ
thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra
của các cơ quan quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo
cáo trước cơ quan đó.
Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan
chuyên môn để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.
Thứ sáu, cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên
hệ chặt và có đối tượng quản lý rộng lớn. Tất cả các cơ quan hành chính nhà
nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ trực thuộc trên-
dưới, trực thuộc ngang-dọc, quan hệ chéo tạo thành một hệ thống thống nhất
mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ; hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa
đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống.
Thứ bẩy, cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước
dưới hai hình thức là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên
cơ sở hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực
tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của mình.
1.1.2.2. Xét trên góc độ quan hệ tài chính
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước được Nhà nước cấp kinh phí từ
nguồn ngân sách Nhà nước để đảm bảo hoạt động trên cơ sở các quy định của
luật pháp và theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
Thứ hai, cơ quan hành chính nhà nước chỉ được sử dụng kinh phí được
Ngân sách Nhà nước cấp cho mục đích đã được xác định trước theo nội dung
dự toán được giao. Điều đó có nghĩa là cơ quan hành chính chỉ được chi tiêu
theo dự toán đã được duyệt, theo từng mục đích chi cụ thể và kinh phí đơn vị
6
đã chi tiêu trong năm dự toán phải được thẩm tra và duyệt quyết toán chi ngân
sách theo quy định.
1.1.3. Vai trò của cơ quan hành chính nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nước là đơn vị được Nhà nước ra quyết
định thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên một lĩnh vực
nhất định của xã hội hay để thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhằm thực
hiện các mục tiêu Kinh tế - Xã hội do Nhà nước giao. Qua đó ta có thể thấy
được vai trò và sự cần thiết của các cơ quan hành chính nhà nước đối với sự
tồn tại và phát triển của một đất nước, cụ thể:
Các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp có chức năng thực hiện
quyền hành pháp. Đây là quyền tổ chức ra bộ máy hành chính các cấp, sắp
xếp nhân sự trong các cơ quan hành chính Nhà nước, điều hành công việc
quốc gia, sử dụng nguồn tài chính và công sản để thực hiện những chính sách
nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Nói cách khác, các cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp có quyền tổ chức, điều hành các hoạt động Kinh
tế-Xã hội, đưa pháp luật vào đời sống nhằm giữ gìn trật tự an ninh xã hội,
phục vụ lợi ích của nhân dân, đảm bảo dân sinh và giải quyết các vấn đề xã
hội, sử dụng nguồn tài chính và công sản để xây dựng và phát triển đất nước
một cách có hiệu quả.
1.1.4. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
Việc phân loại các cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành dựa
trên những căn cứ, những tiêu chuẩn khác nhau. Có thể căn cứ vào những quy
định của pháp luật, trình tự thành lập, địa giới hoạt động, nguyên tắc tổ chức
và quản lý công việc Tùy thuộc vào từng loại căn cứ mà ta có các loại cơ
quan hành chính nhà nước sau:
1.1.4.1. Theo căn cứ pháp lý để thành lập
7
Căn cứ theo pháp lý để thành lập thì cơ quan hành chính nhà nước được
phân thành hai loại: Loại 1 và loại 2.
Loại 1: Các cơ quan hiến định
Cơ quan hiến định là loại cơ quan hành chính nhà nước (1) Do Hiến
pháp quy định việc thành lập; (2) Ðược thành lập trên cơ sở các đạo luật và
văn bản dưới luật.
Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt động
của cơ quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan: Chính phủ, các
Bộ, các cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp. Ðây là những cơ quan hành chính
nhà nước quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài.
Loại 2: Các cơ quan luật định
Cơ quan luật định là cơ quan hành chính nhà nước do luật, các văn bản
dưới luật quy định việc thành lập.
Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn kể
cả ở trung ương và địa phương. Bao gồm các tổng cục, các cục, sở, phòng,
ban các cơ quan này là cơ quan chuyên môn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chung.
Các cơ quan luật định được thành lập trên cơ sở Hiến pháp, nhưng có
tính năng động hơn, phù hợp với những thay đổi của hoạt động quản lý nhà
nước.
1.1.4.2. Căn cứ theo cấp dự toán
Cơ quan hành chính nhà nước được phân thành: Đơn vị dự toán cấp I;
Đơn vị dự toán cấp II; Đơn vị dự toán cấp III và Đơn vị cấp dưới của đơn vị
dự toán cấp III.
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng
năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp
I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc;