ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC- XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ NGỌC HƯƠNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA VÀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ NGỌC HƯƠNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA VÀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62.22.80.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Nguyễn Thanh
2. TS. Hà Thiên Sơn
Phản biện độc lập 1. PGS.TS Trần Nguyên Việt
Phản biện độc lập 2. PGS.TS. Nguyễn Quang Điển
Phản biện 1.
PGS.TS. Trương Văn Chung
Phản biện 1.PGS.TS.
Đinh Văn Thạch
Phản biện 1.
PGS.TS. Lương Mi nh Cừ
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu nghiêm túc, tâm
huyết được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa hoc của PGS.TS.
Nguyễn Thanh và TS. Hà Thiên Sơn. Kết quả nghiên cứu là hoàn
toàn trung thực và chưa được công bố ở bất cứ công trình nào
khác.
Tác giả luận án
NCS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AEC: C
ộng đồng kinh tế Asean
ADB: Ngân hàng phát tri
ển Châu Á
AFTA: Khu v
ực mậu dịch tự do Asean
APEC: Di
ễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á
- Thái Bình D
ương
ASEAM: Di
ễn đàn hợp tác Á
- Âu
ASEAN: Hi
ệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BTA: Hi
ệp định thương mại
song phương (Vi
ệt Nam
- Hoa K
ỳ
)
CNHT: Công nghi
ệp hỗ trợ
CNTT: Công ngh
ệ thông tin
CNTT - TT: Công ngh
ệ thông
tin – truy
ền thông
CRM: Ph
ần mềm quản lý quan hệ khách h
àng
EPO: Cơ quan sáng ch
ế Châu Âu
ERP: H
ệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
EU: Liên minh Châu Âu
FDI: Đ
ầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA : Hi
ệp định khu vực thương mại tự do
GMS: Ti
ểu vùng sông
MêKông m
ở rộng
GDP: T
ổng sản phẩm quốc nội
HDI: Ch
ỉ số phát triển con người
IMF: Qu
ỹ tiền tệ quốc tế
IPO : phát hành cỗ phiếu ra công chúng lần đầu
ITC : Công ngh
ệ thông tin và truyền thông
IT: Công ngh
ệ thông tin
KEI: Ch
ỉ số kinh tế tri thức
KI: Ch
ỉ số t
ri th
ức
MERCOSUR: Th
ị trường chung Nam Mỹ
NAFTA: Khu v
ực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
ODA: Qu
ỹ hỗ trợ phát triển chính thức
OECD: T
ổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
R&D : Nghiên c
ứu và phát triển
SPT: Trung tâm D
ịch vụ viễn thông Sài gòn
SCM: ph
ần mềm quản lý
dây chuy
ền cung ứng
TMĐT: Thương m
ại Điện tử
TNCs: Các công ty xuyên qu
ốc gia
UNCTAD: H
ội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và phát triển
UNDP: Chương tr
ình phát triển Liên Hiệp quốc
VNPT: T
ập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
WB: Ngân hàng th
ế giới
WIPO: T
ổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
WTO: T
ổ chức th
ương mại thế giới
DANH M
ỤC
CÁC B
ẢNG BIỀU
2.1. B
ảng xếp hạng của Ngân h
àng thế giới về chỉ số kinh tế tri thức của
146 nư
ớc năm 2012
2.2. B
ảng xếp hạng của Ngân hàng thế giới về chỉ số
kinh t
ế tri thức của
146 nư
ớc năm 2010
2.3. Bi
ểu đồ đánh giá mức độ phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam năm
2012
2.4. B
ảng so sánh chỉ số kinh tế tri thức
– tri th
ức của một số quốc gia
2.5. Tổng số trường, học sinh, giáo viên Tiểu học, THCS, THPT từ năm
h
ọc
2002-2003 đ
ến năm học 2010
-2013
T
ỷ lệ người trên 15 tuổi biết đọc, biết viết
T
ỷ lệ học sinh Tiểu học, THCS, THPT trên tổng dân số trong độ tuổi
2.6. T
ổng số trường, HSSV hệ Đại học
- Cao đ
ẳng
- TCCN t
ừ năm học
2002- 2003 đ
ến năm học 201
0-2013
2.7. Trình
độ Giảng viên, Giáo viên trường Đại học
– Cao đ
ẳng
– Trung
c
ấp chuy
ên nghiệp từ năm học 200
2- 2003 đ
ến năm học 2010
-2013
2.8. Chi ngân sách cho Giáo d
ục v
à Đào tạo từ năm 2001 đến 201
2
2.9. T
ỷ lệ học sinh nhập học đúng độ tuổi theo một số
đ
ặc tr
ưng kinh tế
-
xã h
ội năm 2009
2.10. S
ố tr
ường Đại học và Cao đẳng có đào tạo CNTT
- TT
2.11. S
ố lao động ng
ành Công nghiệp CNTT
M
ức l
ương bình quân 1 lao động ngành CN
-CNTT
Doanh thu công nghiệp – công nghệ thông tin
2.12. Xu
ất nh
ập khẩu CNTT - Truy
ền thông
2.13. Đơn đăng k
ý và Giấy chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ cấp từ năm
2002 - 2012
2.14. B
ằng độc quyền sáng chế được cấp cho doanh nghiệp VN và Doanh
nghi
ệp nước ngoài đã đăng ký từ 200
2-2012
2.15. H
ợp đồng chuyển giao quyền sở
h
ữu công nghiệp từ năm 200
2 –
2012
2.16. S
ố thuê bao điện thoại từ năm 200
7 đ
ến 201
2
2.17. T
ỷ lệ
doanh nghi
ệp sử dụng website trong các lĩnh vực hoạt động
năm 2010
2.18.T
ỷ lệ ứng dụng phần mềm CNTT và TMĐT của doanh nghiệp năm
2010 - 2012
2.19. Doanh nghi
ệ
p s
ử dụng phương tiện điện tử để nhận đặt hàng năm
2010 - 2012
2.20. Cơ c
ấu
chi phí CNTT và TMĐT trong doanh nghi
ệp
2.21. Doanh s
ố quảng cáo tr
ên Internet tại Việt Nam từ 2006
-2011
2.22. B
ảng tăng tr
ưởng kinh tế khối Asean từ năm 2000
– 2010
Vi
ệt
Nam ra kh
ỏi n
ước thu nhập thấp
2.23. Thu hút đ
ầu t
ư của Việt Nam 2000
- 2013
2.24. Kim ng
ạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 200
0 – 2013
2.25. Quy mô, thu nh
ập nền kinh tế Việt Nam từ 2000
– 2013
GDP thu nhập đầu người
T
ổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế
M
ỤC LỤC
Trang
PH
ẦN MỞ ĐẦU
PH
ẦN NỘI DUNG
Chương 1. NH
ỮNG QUAN NIỆM
V
Ề KINH TẾ TRI THỨC
, TOÀN C
ẦU
HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Quan ni
ệm, đặc tr
ưng, điều kiện hình
thành và phát tri
ển
n
ền
kinh t
ế tri
thức
1.1.1. Quan niệm về kinh tế tri thức ……………………….………… 16
1.1.2. Đ
ặc trưng của
n
ền
kinh t
ế tri thức ………
…………………………. 22
1.1.3. Đi
ều kiện hình thành và phát triển
n
ền kinh tế tri thức……………… 40
1.2. Quan ni
ệm cơ bản về toàn cầu hóa
, h
ội nhập quốc tế
và tác đ
ộng của
nó đ
ối với quá trình phát triển kinh tế tri thức
1.2.1. Quan ni
ệm cơ bản về toàn cầu hóa
………… …………………………50
1.2.2. Quan niệm cơ bản về hội nhập quốc tế ……………………………… 59
1.2.3. Tác đ
ộng của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đối với quá trình phát
tri
ển kinh tế
tri th
ức………………………
……………………………………61
K
ết luận chương
1……………………………………………………… ….71
Chương 2. TH
ỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT
NAM VÀ BÀI H
ỌC KINH NGHIỆM QUỐC T
Ế
2.1. Th
ực trạng phát triển Kinh tế tri thức ở Việt Nam
2.1.1.Thành t
ựu đạt được trong quá trình phát triển kinh tế tri thức ở
Vi
ệt Nam
trong nh
ững năm qua………………………………………………
75
2.1.2. H
ạn chế trong quá tr
ình phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam ……
… 95
2.2. Bài h
ọc kinh nghiệm
qu
ốc tế
2.2.1. Kinh nghi
ệm phát triển kinh tế tri thức ở một số n
ước công nghiệp phát
tri
ển (
Hoa K
ỳ
, EU, Nh
ật Bản
, Hàn Qu
ốc
)………….……………………… 106
2.2.2. Bài h
ọc
v
ận dụng cho
Vi
ệt Nam ……………………………
…… … 127
Kết luận chương 2………………………………………………………… 134
Chương 3. PHƯƠNG HƯ
ỚNG
VÀ M
ỘT SỐ
GI
ẢI PHÁP C
Ơ BẢN NHẰM
PHÁT TRI
ỂN KINH TẾ TRI THỨC
Ở VIỆT NAM TRONG B
ỐI CẢNH
TOÀN C
ẦU HÓA V
À HỘI NHẬP QUỐC TẾ
HI
ỆN NAY
3.1. Phương hư
ớng v
à nhiệm vụ phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam
3.1.1. Phương hư
ớng chung ………………………………………………. 13
7
3.1.2. Nhi
ệm vụ
c
ụ thể nhằm
phát tri
ển kinh tế tri thức trong bối cảnh to
àn cầu
hóa và h
ội nhập quốc tế ở V
i
ệt Nam ……… ……………….
…………….144
3.2. M
ột số
gi
ải pháp c
ơ bản nhằm phát triển kinh tế tri thức
ở Việt Nam
trong b
ối
c
ảnh to
àn c
ầu hóa v
à hội nhập quốc tế
3.2.1. Phát tri
ển v
à nâng cao c
h
ất l
ượng nguồn nhân lực ………………
.149
3.2.2. Xây d
ựng v
à phát triển cơ sở hạ tần
g, công ngh
ệ thông tin………
….155
3.2.3. Hoàn thiện các thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật……………… 166
3.2.4. Phát tri
ển khoa học và công nghệ, đổi mới quản lý đối với khoa học và
công ngh
ệ quốc gia, tạo động lực phát triển kinh tê tri thức và sử dụng có hiệu
qu
ả thành tựu của kinh tế tri thức
…………………………………………175
K
ết luận chương
3……………………………………………… ……… 179
K
ẾT LUẬN
………………………………………………………………… 181
PHỤ LỤC ………………………………………………………………… 182
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
PH
ẦN MỞ ĐẦU
1. Tính c
ấp thiết của
lu
ận án
Trong nh
ững năm cuối của thế kỷ XX, nhân loại đ
ã chứng kiến
s
ự phát
tri
ển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học
– k
ỹ thuật v
à
công ngh
ệ hiện
đ
ại, sự b
ùng nổ các công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ
sinh h
ọc
đ
ã có tác
động
lên m
ọi mặt của đời sống x
ã hội,
đ
ến nền kinh tế
th
ế giới, tạo sự
phát tri
ển
nh
ảy vọt
đ
ối với
l
ực l
ượng sản xuất
, làm thay đ
ổi
m
ọi lĩnh vực trong đờ
i s
ống kinh tế, văn hóa, x
ã hội
, đưa loài ngư
ời chuyển
từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức hiện đại trên phạm vi
toàn c
ầu
.
N
ền kinh tế thế giới bước sang giai đoạn phát triển mới, trong đó tri
th
ức, thông tin trở thành yếu tố quyết định nhất đối với sự phát triển sản
xu
ất, khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản
xu
ất trực tiếp
, đúng
như d
ự báo của Các Mác trước đây.
Ngân hàng th
ế giới (WB) đánh giá
:
“Đ
ối với các nền kinh tế tiên phong trong nền kinh tế
th
ế giới, cán cân giữa
hai y
ếu tố tri thức và các nguồn lực đang nghiêng về tri thức. Tri thức thực
s
ự đã trở th
ành y
ếu tố quan trọng nhất quyết định hơn cả yếu tố đất đai, hơn
c
ả yếu tố tư liệu sản xuất, hơn cả yếu tố lao động. Các nền kinh tế phát triển
nh
ất về công nghệ ngày nay thực sự đã dựa vào tri thức
” [129].
Như v
ậy,
trong n
ền k
inh t
ế tri thức, tri thức tr
ở th
ành lực lượng sản xuất
quan tr
ọng hàng đầu, t
ri th
ức đã trở thành sản phẩm có giá trị kinh tế cao so
v
ới các sản phẩm vật chất khác vì nó tạo ra giá trị mới ngày càng chiếm tỷ
tr
ọng lớn h
ơn trong tổng thu nhập sản phẩm (GDP);
t
ất cả các ng
ành kinh tế
đều phải dựa v
ào tri th
ức, vào những thành tựu mới nhất của khoa học công
ngh
ệ để phát triển. Tri thức khoa học v
à công nghệ là yêu cầu hàng đ
ầu của
ngư
ời lao động [103, tr.
17]. Sáng t
ạo v
à đổi mới
là đ
ộng lực
ch
ủ yếu
c
ủa sự
2
phát tri
ển kinh tế
- xã h
ội
. Con ngư
ời
– ch
ủ thể của quá trình sản xuất, họ
v
ừa nghiên cứu vừa sản xuất, sản phẩm của họ là những phát minh được ứng
d
ụng ngay vào sản xuất.
Tài nguyên là có h
ạn nhưng năng lực sáng tạo của
con ngư
ời l
à vô hạn; một khi nền kinh tế dựa chủ yếu vào năng lực
sáng t
ạo
c
ủa con ng
ười, thì khả năng của nền kinh tế là hết sức to lớn.
T
ừ đầu thập ni
ên 90 thế kỷ XX, các nước phát triển và đang phát triển
trên th
ế giới đều quan tâ
m nghiên c
ứu sự ra đời của một n
ên kinh tế mới
–
kinh t
ế dựa v
ào tri thức. Các nước phát
tri
ển
đ
ã có n
ền công nghiệp hiện đại
v
ới công nghệ thông tin, công nghệ cao v
à lực lượng lao động trí tuệ cao,
nên việc hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức diễn ra một cách tự
nhiên, chuy
ển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế c
ao như
M
ỹ, Canada, các nước khối EU, Nhật Bản. Các nước đang phát triển có tiềm
năng kinh t
ế thấp hơn, nhưng họ vẫn được quyền hưởng thụ những thành tựu
khoa h
ọc cao, tri thức khoa học của nhân loại. Họ quan tâm, nghiên cứu quá
trình phát tri
ển kinh tế tr
i th
ức của các nước đi trước để có những chính sách
phù h
ợp nhằm
t
ạo những điều kiện tiền đề
đ
ể hình thành và
thúc đ
ẩy
phát
tri
ển nhanh kinh tế tri thức để đuổi kịp các nước đi trước. Việt
Nam chúng ta
c
ũng không ngoại lệ.
Con đư
ờng đi lên chủ nghĩa xã hộ
i
ở nước ta là vấn đề trung tâm của
toàn b
ộ công tác lý luận của Đảng ta kể từ khi đổi mới đến nay. Luận cương
chính tr
ị của
đảng Cộng sản Đông D
ương (tháng 10
-1930) đ
ã xác định,
chúng ta s
ẽ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản c
h
ủ
ngh
ĩa. Đến Đại hội Đại biểu toàn
qu
ốc lần thứ VII của
đảng Cộng sản Việt
Nam, trong cương l
ĩnh xây dựng đất n
ước trong thời kỳ quá độ lên chủ
ngh
ĩa x
ã hội, cụm từ “bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa” đã được
thay b
ởi cụm từ “bỏ qua chế độ t
ư bản” [
5, tr.13]. Quá đ
ộ l
ên chủ nghĩa xã
h
ội bỏ qua chế độ t
ư bản chủ nghĩa, cái thiếu nhất của nước ta là cơ sở vật
3
ch
ất
- k
ỹ thuật hiện đại. Vì vậy, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ trung tâm
trong su
ốt thời kỳ quá độ là phát triển lực lượng sản xuất, là công nghi
ệp
hóa, hi
ện đại hóa đất nước.
Công nghi
ệp hóa được coi là động lực chính để
giúp các nư
ớc thoát ngh
èo và nguy c
ơ t
ụt hậu, đây l
à con đường tất yếu của
m
ọi quốc gia, giúp họ phát triển
. T
ừ xuất phát điểm Việt Nam l
à một nước
nghèo, trên 75% l
ực l
ượng lao đ
ộng nông nghiệp, với mức thu nhập b
ình
quân tính theo đ
ầu ng
ười vào loại thấp của thế giới; nếu muốn thoát khỏi
hi
ểm họa tụt hậu xa so với thế
giới, tất yếu chúng ta phải tiến h
ành công
nghi
ệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. Hiện đại hóa l
à quá trình sử dụn
g
những thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại và những kinh nghiệm lịch
s
ử để đổi mới toàn diện mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tại Đại hội đại
bi
ểu toàn quốc lần thứ XIII và lần thứ IX, Đảng ta đã đề ra đường lối công
nghi
ệp hóa, hiện đại hóa nhằm đưa
nư
ớc ta cơ bản trở thành nước công
nghi
ệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Như thế, sự nghiệp công nghiệp
hóa đư
ợc tiến hành cùng một lúc với hiện đại hóa.
Trong quá trình
đổi mới,
công nghi
ệp hóa, hiện đại hóa nước ta trong ba thập niên qua cho thấy xu
hư
ớng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có ảnh hưởng tích
c
ực và mang lại hiệu quả cao, làm thay đổi diện mạo nền kinh tế ngày càng
sâu r
ộng.
Nhưng công nghi
ệp hóa trong bối cảnh quốc tế hiện nay chúng ta
không th
ể rập khuôn mô hình các nướ
c đi trư
ớc mà phải có sự vận dụng một
cách khéo léo. Chúng ta ph
ải vận dụng mọi thời cơ do toàn cầu hóa mang
l
ại, đó là những kinh nghiệm và thành tựu khoa học công nghệ hiện đại kết
h
ợp với năng lực nội sinh để nhanh chóng thực hiện chiến lược rút ngắn qu
á
trình công nghi
ệp hóa, hiện đại hóa đất n
ước. Và k
inh t
ế tri thức
– giai đo
ạn
phát tri
ển mới của lực l
ượng sản xuất xã hội
c
ũng
chính là kh
ả năng để rút
ng
ắn quá tr
ình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
. Đi
ều đó đ
ược
nêu rõ
trong đư
ờng lối v
à chiến
lư
ợc phát triển kinh tế
- xã h
ội của n
ước ta tại Đại
4
h
ội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam
: “Con đường công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước
tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận
dụng mọi khả năng để đạt trình
đ
ộ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ
thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở
mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công
nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức” [33, tr. 91].
N
ếu nh
ư tại b
áo cáo chính tr
ị tại Đại hội Đại biểu to
àn quốc lần thứ
IX c
ủa Đảng Cộng sản Việt Nam
d
ự báo
: "Th
ế kỷ 21 sẽ tiếp tục có nhiều
biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt . Kinh tế tri thức
có vai trò ngày càng n
ổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất
[33, tr.64 ], thì trong văn ki
ện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X
l
ại
ti
ếp tục khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh quốc tế
m
ới phải gắn với phát triển kinh tế tri
th
ức
:“Tranh th
ủ cơ hội thuận lợi do
b
ối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá
trình công nghi
ệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ
ngh
ĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Phát tri
ển mạnh các ngành và sả
n
ph
ẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử
d
ụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của
nhân lo
ại
[35, tr.637].
Như v
ậy, k
inh t
ế tri thức chính là vận hội để ta đẩy nhanh công
nghi
ệp hóa, hiện
đ
ại hóa. Nước ta không thể chần chừ, bỏ lỡ cơ hội lớn đó,
mà ph
ải đi nhanh vào kinh tế tri thức để rút ngắn khoảng cách với các nước
khác. Công nghi
ệp hoá, hiện đại hoá phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ:
chuy
ển từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công
nghi
ệp v
à từ kinh tế công
nghi
ệp sang kinh tế tri thức
5
S
ự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam diễn ra trong
quá trình toàn c
ầu hóa và hội nhập quốc tế hết sức sâu rộng nhưng cũng đầy
ph
ức tạp. Mỗi quốc gia, dân tộc muốn tồn tại và phát triển
không th
ể đứng
ngoài ti
ến tr
ình và xu thế tất yếu đó, chúng ta cũng không thể khép mình
trong các n
ếp cũ lạc hậu, lỗi thời.
Quá trình toàn cầu hóa một mặt tạo điều
kiện cho các nước có điểm xuất phát thấp tranh thủ nắm bắt những thành quả
khoa học, công nghệ của các quốc gia tiên tiến, đẩy mạnh nhịp độ phát triển,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người trong xã hội, tích l
ũy
kinh nghiệm về cách tổ chức và quản lý xã hội theo những tiêu chí tiên tiến
của thời đại, từng bước hội nhập vào tiến trình vận động chung của thế giới;
Mặt khác, tính chất hai mặt và đầy mâu thuẫn của toàn cầu hóa c
ũng bu
ộc
các quốc gia, các dân tộc đang phát triển phải tìm cho mình một hướng đi và
cách thức phù hợp với các đặc trưng về văn hóa, truyền thống lịch sử và
định hướng chính trị của dân tộc đó để “hòa nhập mà không hòa tan”, vừa
tiếp thu tốt những tinh hoa tri thức, văn hóa nhân loại, vừa bảo tồn và phát
huy bản sắc dân tộc.
Đ
ảng
C
ộng sản Việt Nam
đ
ã xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
nhi
ệm vụ trung tâm
trong th
ời kỳ quá độ.
Trong b
ối cảnh quốc tế mới, toàn
c
ầu hóa gia tăng nhanh chóng, khoa học công nghệ phát triển như
“v
ũ bão
”,
kinh t
ế tri thức
đang hình thành và phát tri
ển
, n
ếu nước ta không tận dụng
đư
ợc thời cơ, phát huy sức mạnh của dân tộc để rút n
g
ắn quá trình công
nghi
ệp hóa, hiện đại hóa thì nước ta sẽ bị tụt hậu rất xa và sẽ không tránh
kh
ỏi sự đe đọa của làn sóng toàn cầu hóa. Vì vậy, trong tiến trình h
ội nhập
kinh tế thế giới thì phát triển kinh tế tri thức ngay trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hóa là đ
òi h
ỏi tất yếu đối với nước ta để đi nhanh tới
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đây là
cơ h
ội lớn để chúng ta rút ngắn khoảng cách với các n
ước phát triển, nếu có
6
đ
ủ năng lực nội sinh và biết cách hội n
h
ập với nền kinh tế thế giới;
T
ại Đại
h
ội
toàn qu
ốc lần thứ XI,
Đảng Cộng sản Việt Nam đ
ã vạch ra lộ trình rõ nét
hơn: “phát tri
ển kinh tế tri thức trên cơ sở phát triển giáo dục, đào tạo, khoa
h
ọc, công nghệ; xây dựng đồng bộ c
ơ sở hạ tầng khoa học, công
ngh
ệ, tr
ước
h
ết l
à công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ tự động, nâng cao năng
l
ực nghi
ên cứu
- ứng dụng gắn nới phát triển nguồn nhân lực”; “Phát huy và
s
ử dụng có hiệu quả nhất nguồn tri thức của con ng
ười Việt Nam và khai
thác nhi
ều nhất tri thứ
c c
ủa nhân loại. Xây dựng v
à triển khai lộ trình phát
tri
ển kinh tế tri thức đến năm 2020
” [36, tr.79-80].
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Vi
ệt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ là duy trì được
t
ốc độ t
ăng trư
ởng cao, ổn định; xây dựng được thể chế kinh tế thị trường,
t
ạo thuận lợi cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, từng bước hình
thành k
ết cấu hạ tầng then chốt cho kinh tế tri thức.
Tuy nhiên, v
ẫn còn
một
s
ố mặt hạn chế như
, nền kinh tế n
ước
ta đang c
òn
d
ựa chủ yếu vào tài
nguyên và lao đ
ộng
, năng su
ất thấp, giá trị do tri thức tạo ra không đáng kể.
Ch
ỉ số phát triển kinh tế tri thức (KEI)
theo đánh giá c
ủa Ngân hàng thế
gi
ới, năm 201
2 x
ếp thứ 10
4 trong 146 nư
ớc có
tham gia đánh giá, thu
ộc
nhóm trung bình th
ấp của thế giới; Chất lượng giáo dục, tuy có những tiến
b
ộ đáng kể so với năm
trư
ớc
nhưng v
ẫn chỉ được xếp ở nhóm trung bình
th
ấp; Năng lực cạnh tranh năm 2011 chúng ta bị giảm 6 bậc;
s
ố lượng ấn
ph
ẩm khoa học của Việt Nam từ năm 2001 đến 2
010 là 8.220, trong khi đó
Malaysia là 21.203, Thái Lan là 28.148, g
ấp ba lần Việt Nam và, Singapore
là 56.101, g
ấp sáu lần Việt Nam.
Vì v
ậy, chúng ta cần tiếp tục có những giải pháp phát triển kinh tế tri thức
trong b
ối cảnh to
àn cầu hóa, hội nhập kinh
t
ế quốc tế,
góp ph
ần đ
ưa Việt
Nam cơ b
ản trở th
ành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
7
2020, b
ắt kịp sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Kinh
t
ế tri thức vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc xây dựng
xã h
ội
m
ới.
Tuy nhiên, chúng ta không th
ể rập khuôn theo con đường các nước
phát tri
ển TBCN đ
ã đi, mà chúng ta phải có mô hình, bước đi riêng, phù hợp
hoàn c
ảnh, đặc điểm; luôn luôn kết hợp h
ài hoà tăng trưởng kinh tế với phát
tri
ển con ng
ười, phát triển văn hoá, xây
d
ựng x
ã hội công bằng, dân chủ,
kh
ắc phục các mặt trái của kinh tế thị tr
ường và toàn cầu hoá.
Th
ực hiện lời
d
ạy của Hồ Chí Minh: “Chủ nghĩa x
ã hội với khoa học, chắc chắc sẽ đưa
loài ngư
ời đến hạnh phúc vô tận”[74, tr.131], chúng ta phải biết kết hợp sức
mạnh của thời đại và sức mạnh của dân tộc, phát huy ý chí và tiềm năng trí
tu
ệ Việt Nam, nắm bắt khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế tri thức để
nhanh chóng th
ực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ,
văn minh.
Chính vì nh
ững lẽ đó,
chúng tôi ch
ọn đề tài
Phát tri
ển kinh tế tri thức
ở Việt Nam trong bối cảnh to
àn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay
đ
ể
làm đ
ề tài luận án tiến sĩ triết học cho mình.
2. T
ổng quan
v
ề
tình hình nghiên c
ứu
S
ự hình thành và phát triển
n
ền
kinh t
ế tri thức
đ
ã thu hút sự quan tâm
c
ủa nhiều nhà lãnh đạo và các nhà khoa học trong nước và trên thế giới.
Đ
ồng thời, đã đặt nó trong chiến lược phát triển chung của đất nước. Có thể
khái quát tình hình nghiên c
ứu đề tài này theo hai
nhóm ch
ủ đề lớn
:
Nhóm ch
ủ đề
th
ứ
nh
ất,
các công trình nghiên c
ứu về kinh tế tri thức,
c
ụ thể như t
rong nh
ững năm đầu tiên của thế kỷ XXI, trước Đại hội Đảng
toàn qu
ốc lần thứ IX, Ban Tuy
ên giáo Trung ương, Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trư
ờng c
ùng với Bộ Ngoại giao phối hợp tổ chức Hội thả
o c
ấp quốc
gia v
ề
N
ền kinh tế tri thức v
à những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam.
H
ội
th
ảo c
ó s
ự tham dự của 153 đại biểu v
à 20 Bộ, ngành
, với 25 đề t
ài nghiên
8
c
ứu của các nhà khoa học về kinh tế tri thức được đăng trong 2 tập Kỷ yếu
H
ội thảo khoa học
kinh tế tri thức; các đ
ề tài trình bày trong hội thảo đã
đư
ợc các nhà khoa học nghiên cứu, tìm hiểu và làm rõ khái niệm, bản chất,
xu hư
ớng phát triển của kinh tế tri thức, những tác động về kinh tế, x
ã hội,
nh
ững thời c
ơ, thách thức và những vấn đề đặt ra đối v
ới Việt Nam tr
ư
ớc xu
th
ế phát triển của kinh tế tri thức, tr
ên cơ sở đó đề xuất những vấn đề chiến
lư
ợc phát triển đất n
ước trong giai đoạn tới.
Đ
ể cung cấp th
êm tài liệu tham khảo về kinh tế tri thức, Nhà xuất
b
ản Chính trị quốc gia phối hợp với một số c
ơ
quan nghiên c
ứu về Trung
Quốc đã dịch, xuất bản cuốn sách Kinh tế tri thức – xu thế mới của xã hội
th
ế kỷ XXI,
do GS.TS. Ngô Quý Tùng biên so
ạn. Nội dung đề cập đến nguồn
g
ốc, nội hàm và đặc điểm của kinh tế tri thức, xu thế mới
– tri th
ức hóa kinh
t
ế thế
gi
ới, công nghệ kỹ thuật cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh
h
ọc
, công ngh
ệ năng lượng mới và
m
ối quan hệ kinh tế tri thức với vấn đề
phát tri
ển bền vững; mối quan hệ tri thức với các ngành khoa học, kỹ thuật,
giáo d
ục, tài nguyên, môi trường
Trong m
ột số các công trình nghiên cứu về kinh tế tri thức đã in
thành sách, n
ổi bật có
cu
ốn
Khoa h
ọc và công nghệ với sự phát triển kinh tế
xã h
ội (2004),
Nhà xu
ất bản Sự thật, Hà Nội
và Kinh t
ế tri thức, thời cơ và
thách th
ức đối với sự phát triển của
Vi
ệt Nam
(2004), Nhà xu
ất bản Chính
tr
ị quốc gia
– Hà N
ội
c
ủa GS. Đặng Hữu; đây là công trình nghiên cứu khoa
h
ọc công phu và có giá trị, với những luận chứng súc tích, cuốn sách đã giới
thi
ệu khái niệm, đặc trưng, lịch sử hình thành và phát triển của
n
ền
kinh t
ế
tri th
ức. Đồng thời tác giả cũng đ
ưa ra những định hướng và các giải pháp
phát tri
ển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hi
ện đại hóa.
9
Cu
ốn
Kinh t
ế tri thức ở Việt Nam, quan điểm và giải pháp phát triển
(2004), nhà xu
ất bản Khoa học và Kỹ thuật
- Hà N
ội của TS. Vũ Trọng Lâm
đ
ã hệ thống hóa bước đầu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế tri
th
ức, phân tích những kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế tri thức ở
m
ột số n
ước trên thế giới, từ đó rút ra những
bài h
ọc kinh nghiệm đối với
Vi
ệt Nam về phát triển kinh tế tri thức.
Năm 2004, Nhà xu
ất bản Chính trị quốc gia xuất bản cuốn
Phát tri
ển
kinh t
ế tri thức, đẩy nhanh quá tr
ình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam c
ủa GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn, tác giả đ
ã làm
rõ s
ự cần thiết v
à khả
năng phát triển kinh tế tri thức để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đ
ại hóa ở nước ta, tác giả cũng đề cập đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực,
phát tri
ển khoa học, công nghệ, huy động nguồn lực tài chính và mở rộng
quan h
ệ hợp tác quốc tế.
M
ột công trình nghiên cứu của tập thể tác giả do GS.TSKH. Vũ Đình
C
ự và PGS.TS. Trần Xuân Sâm, đồng chủ biên, được Nhà xuất bản Chính trị
qu
ốc gia xuất bản năm 2006 có tên là:
L
ực lượng sản xuất mới và kinh tế tri
th
ức
đ
ã góp phần làm
rõ h
ơn những quan điểm về kinh tế tri thức, giúp cho
các nhà khoa h
ọc, nhà nghiên cứu có được cái nhìn khái quát về sự tiến bộ
c
ủa lực lượng sản xuất hiện nay cũng như ảnh hưởng của nó đến sự phát
tri
ển của kinh tế tri thức.
Trong cu
ốn “
Kinh t
ế tri thức
– Nh
ững khái niệm và vấn đề cơ bản
’’
đư
ợc Nhà xuất bản Thanh Niên, Hà Nội xuất bản năm 2002, tác giả Đặng
M
ộng Lân
– m
ột chuyên gia trong lĩnh vực thông tin, dự báo khoa học và
công ngh
ệ, đ
ã tập trung nhấn mạnh vai trò của kiến thức ngầm trong sự phát
tri
ển
kinh t
ế tri thức. Tác giả phân tích sự xuất hiện kinh tế tri thức trong nền
kinh t
ế các n
ước công nghiệp phát triển nói riêng và nền kinh tế thế giới nói
chung.
10
Cu
ốn
Th
ời đại Kinh tế tri thức
c
ủa tác giả Tần Ngôn Trước, được nhà
xu
ất bản Thanh niên xuất bả
n năm 2002, đ
ã cung cấp một số nội dung về
kinh t
ế tri thức, kinh tế tri thức không chỉ làm cho sản xuất vật chất trong xã
h
ội gia tăng nhanh chóng m
à còn làm cho đời sống tinh thần xã hội được mở
r
ộng v
à phát triển không ngừng; Thông tin và tri thức là yế
u t
ố đầu v
ào của
h
ệ thống sản xuất v
à quản lý, chìa khóa của phồn thịnh và an ninh quốc gia.
Cùng v
ới đó, công tr
ình nghiên cứu khoa học của tập thể tác giả do
TS. Lưu Ng
ọc Trinh chủ bi
ên được Nhà xuất bản giáo dục xuất bản năm
2002: Bư
ớc chuyển sang nền k
inh t
ế tri thức ở một số n
ước trên thế giới hiện
nay, đã phân tích những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức, mô tả chi
ti
ết thực tế và thực trạng của các nền kinh tế tri thức của các quốc gia phát
tri
ển như Mỹ, Nhật
Bản, Trung quốc, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Hàn qu
ốc;
H
ệ thống hóa những bước đi hay chính sách chủ yếu để tiếp cận và xây dựng
n
ền kinh tế tri thức của các quốc gia đó.
TS. Tr
ần Văn Tùng cũng đã đưa ra các khái niệm, đặc điểm và quá
trình hình thành, ý ngh
ĩa của tri thức trong cuốn
N
ền
Kinh t
ế tri thức và yêu
c
ầu đổi mới giáo dục Việt Nam
. V
ới sáu chương, 216 trang, tác giả trình bày
chi
ến lược phát triển khoa học và công nghệ thông tin của các nước công
nghi
ệp, khu vực Châu Á
- Thái Bình D
ương, trên cơ sở đó vạch ra hướng
phát tri
ển giá
o d
ục ở Việt Nam trong điều kiện và hoàn cảnh mới.
Tập thể tác giả GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền, PGS.TS. Đào Duy
Huân, TS. Lương Minh Cừ với công trình nghiên cứu Hư
ớng đến nền kinh
t
ế tri thức
ở Việt Nam, Nhà xu
ất bản Thống kê (2003), đã mô tả về nền kinh
tế tri thức một cách có hệ thống, quá tr
ình hình thành, phát tri
ển, thực trạng
xã h
ội Việt Nam tr
ên con đường tiến tới nền kinh tế tri thức và các giải pháp
phát tri
ển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
11
Ngoài ra, còn nhi
ều các công trình nghiên cứu của các tác gi
ả khác về
nh
ững vấn đề liên quan đến kinh tế tri th
ức, phát triển kinh tế tri thức như
công trình nghiên c
ứu của Vương Liêm:
Kinh t
ế tri thức với công cuộc phát
tri
ển ở Việt Nam
(2002), nhà xu
ất bản Thanh ni
ên; TS.
Nguy
ễn Thị Luyến
(ch
ủ bi
ên)
Nhà nư
ớc với
phát tri
ển kinh tế tri thức trong bối cảnh to
àn cầu
hóa, Nhà xu
ất bản Chính trị quốc gia, H
à
N
ội
(2005); Tr
ần Cao S
ơn,
Môi
trư
ờng x
ã hội nền kinh tế tri thức
– nh
ững nguy
ên lý căn bản
, Nhà xu
ất bản
Khoa h
ọc
– xã h
ội (2004).
Trong các công trình này, các tác gi
ả cũng đ
ã làm
rõ các quan ni
ệm về kinh tế tri thức, đặc tr
ưng của kinh tế tri thức, các mục
tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế tri thức trong sự nghiệp công
nghi
ệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
G
ần đây nhất, có luận án
Phát tri
ển
kinh t
ế tri
th
ức ở Việt Nam tr
ong đi
ều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
c
ủa
Nguy
ễn Sơn Hoa thuộc chuyên ngành Kinh tế chính trị.
Nhìn chung, các
đề tài về Kinh tế tri thức được nghiên cứu dưới
nhi
ều góc độ khác nhau, trong đó có một số đề tài khoa học cấp nhà nước,
có đề t
ài nghiên cứu ở bậc Nghiên cứu sinh, Cao học, và có nhiều chuyên đề,
bài vi
ết của các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực này.
Ngoài ra còn
có các số liệu của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB) đánh giá về các chỉ số phát triển của Việt Nam dưới góc độ so sánh
với một số nước trong khu vực, nh
ững nghiên cứu đó rất có giá trị để chúng
tôi, ngư
ời đi sau kế thừa và phát triển.
Nhóm ch
ủ đề thứ hai,
là các công trình nghiên c
ứu khoa học về toàn
c
ầu hóa và hội nhập quốc tế:
Trư
ớc h
ết phải kể đến, cuốn Ki
ến thức c
ơ bản về hội nhập kinh tế
qu
ốc tế
(2004) c
ủa Bộ Th
ương mại gồm 6 chuyên đề, 272 trang do các Giáo
sư, Ti
ến sỹ, các chuy
ên gia có nhiều năm công tác về lĩnh vực hội nhập quốc
t
ế bi
ên soạn, biên tập và được Bộ Thương mại nghiệ
m thu. Các chuyên đ
ề
12
h
ệ thống hóa, làm rõ về khái niệm, bản chất, đặc trưng, xu hướng phát triển
c
ủa toàn cầu hóa, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và tiến trình hội
nh
ập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Cu
ốn
Nh
ững vấn đề to
àn cầu trong thời đại ngày nay
, c
ủa tác giả Đỗ
Minh H
ợp, Nguyễn Kim Lai đ
ược Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội xuất bản
năm 2004 là cu
ốn sách tham khảo đặc biệt của các nh
à khoa học đầu ngành.
Tác gi
ả giới thiệu c
ơ sở lý luận chung về những vấn đề toàn cầu: lịch sử, nội
dung, phân lo
ại, ph
ương pháp nghiên c
ứu. Các tác giả đề cập đến h
àng loạt
v
ấn đề cấp bách, có li
ên quan đến sự tồn vong của toàn thể nhân loại trong
thế kỷ XXI, sự kết hợp ở tầm quốc gia và quốc tế.
Cu
ốn
Đ
ịnh hướng chiến lược đối ngoại Việt Nam đến năm 2020
, c
ủa
H
ọc viện Ngo
ại giao do Phạm B
ình Minh chủ biên, được nhà xuất bản
Chính tr
ị quốc gia
– S
ự thật Hà Nội xuất bản năm 2011. Nội dung sách tập
trung trình bày t
ư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại: lợi ích quốc gia, dân tộc
trong ho
ạt động đối ngoại Việt Nam; trường phái ngoạ
i giao c
ủa Việt Nam,
v
ề độc lập, tự chủ trong hội nhập quốc tế và định hướng chiến lược đối
ngo
ại của Việt Nam đến năm 2020.
Ngoài ra, tác giả c
ũng đã tham kh
ảo một số tài liệu về toàn cầu hóa
như Vận hành toàn cầu hóa (Making globalization work) của Joseph
E.Stglitz, nhà xuất bản Trẻ, TPHCM xuất bản năm (2008); Nhận diện nền
kinh tế mới toàn cầu hóa (2002), nhà xuất bản trẻ Tp.HCM, của Trần Quốc
Hùng và Đỗ Tuyết Khanh. Nội dung các cuốn sách trình bày quá trình hình
thành và phát triển của nền kinh tế mới toàn cầu hóa, những đặc trưng nổi
bật, những cơ hội và thách thức của nó cùng với chiến lược đề ra cho các
nước đang phát triển.
Tóm lại, tất cả các công trình nghiên cứu trên đ
ã
đ
ề cập đến nhiều
khía cạnh và góc độ khác nhau về kinh tế tri thức, về toàn cầu hoá và hội
13
nhập quốc tế. Song, cho tới nay vẫn chưa có công tr
ình khoa h
ọc hay luận án
tiến s
ĩ nào trình bày m
ột cách có hệ thống về xây dựng và phát triển kinh tế
tri thức trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam dưới
góc độ Triết học – kinh tế. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn xem các công trình
nghiên cứu đó là nguồn tư liệu quý báu giúp chúng tôi có thể kế thừa và phát
triển trong quá trình thực hiện đề tài luận án này.
3. M
ục đích v
à nhiệm vụ nghiên cứu
c
ủa luận án
3.1. M
ục đích nghi
ên c
ứu c
ủa luận án
M
ục đích của luận án l
à
t
ập trung l
àm rõ
quan ni
ệm
, đ
ặc tr
ưng của
n
ền
kinh tế tri thức, phân tích những kinh nghiệm quốc tế, đối chiếu với thực
tr
ạng phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc
t
ế ở Việt Nam thời
gian qua; trên cơ s
ở đó
bước đầu đưa ra một số giải pháp
cơ bản mang tính định hướng nhằm phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhi
ệm vụ nghiên cứu
c
ủa luận án
Đ
ể thực hiện được mục đích trên
, lu
ận án tập trung giải quyết những
nhi
ệm vụ chủ yếu:
Một là, hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận chung về kinh tế tri thức,
về toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay;
Hai là, khảo sát và phân tích thực trạng kinh tế tri thức ở Việt Nam
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời gian qua;
Ba là, nghiên cứu bước chuyển sang nền kinh tế tri thức của một số
nước phát triển, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam
Bốn là, phân tích, làm rõ
đ
ịnh hướng và đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
14
4. Cơ s
ở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Đ
ể thực hiện mục đích và nhiệm vụ trên, luận án được thực h
i
ện
trên
cơ sở về thế giới quan, phương pháp luận của CNDVBC & CNDVLS; Quan
điểm của đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh; Đồng thời, tác
giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể khác, như: phương
pháp lịch sử, logic, phân tích, tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, khái quát hóa,
so sánh đối chiếu
5. Phạm vi nghiên cứu của luận án
T
ừ góc độ triết học, luận án tập trung nghi
ên cứu
nh
ững quan niệm
, đ
ặc
trưng của nền kinh tế tri thức, phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong
b
ối cảnh t
oàn c
ầu hóa và hội nhập quốc tế
hi
ện nay
và lu
ận án
ch
ỉ
ti
ếp cận
ch
ủ yếu
về h
ội nhập kinh tế quốc tế;
Lu
ận án
c
ũng
nghiên c
ứu về
các
phương th
ức đánh giá
, các tiêu chí, các ch
ỉ số
v
ề
phát tri
ển kinh tế tri thức
c
ủa các tổ chức kinh tế, văn hoá, khoa học, g
iáo d
ục thế giới
và đánh giá c
ủa
WB v
ề mức độ phát triển kinh tế tri thức của
Vi
ệt Nam. Đồng thời tác giả
c
ũng nghiên cứu về bước chuyển sang nên kinh tế tri thức của các nước phát
tri
ển như Hoa Kỳ, các nước EU, Nhật Bản và Hàn Quốc.
6. Cái m
ới của luận á
n
Th
ứ nhất,
có th
ể xem đây là một công trình n
ghiên c
ứu
làm rõ h
ệ
th
ống lý luận
v
ề kinh tế tri thức
, toàn c
ầu hóa và hội nhập quốc tế.
Th
ứ hai,
lu
ận án
đ
ã
đúc rút kinh nghi
ệm phát triển kinh tế tri thức trên
th
ế giới làm bài học kinh nghiệm
v
ận dụng
cho Vi
ệt Nam
nh
ằm rút ngắn
kho
ảng cách với các nước trong khu vực,
rút ng
ắn quá trình công nghiệp
hoá, hi
ện đại hoá đất n
ước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam
trong b
ối cảnh to
àn cầu hóa và hội nhập quốc tế
hi
ện nay
.
Th
ứ ba,
lu
ận án đ
ưa ra được một số
đ
ịnh h
ướng và giải pháp cơ bản
nh
ằm phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh to
àn cầu hoá và hội nhập
15
qu
ốc tế ở Việt Nam hiện nay,
đặc biệt là giải pháp đào tạo nguồn nhân lực,
xây dựng hệ thống học tập suốt đời và đổi mới thể chế chính sách nhằm thu
hút đầu tư và phát triển công nghệ.
7. Ý ngh
ĩa của
lu
ận án
Lu
ận án
này có th
ể l
àm tài liệu tham khảo, nghiên cứu các vấn đề về
kinh t
ế tri thức ở Việt Nam; l
àm tài liệu tham khảo cho sinh viên trong học
t
ập, nghi
ên cứu ở các trường Đại học.
Có thể làm tài liệu nghiên cứu, hoạch
định chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho những ai cần quan tâm.
8. K
ết cấu
lu
ận án
Hướng theo mục tiêu nghiên cứu, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh
m
ục tài liệu tham khảo,
lu
ận án được chia làm ba chương với sáu
ti
ết.
16
Chương 1.
NH
ỮNG QUAN NIỆM VỀ
KINH T
Ế TRI THỨC
,
TOÀN C
ẦU HÓA V
À HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Quan ni
ệm
, đ
ặc tr
ưng, điều kiện hình thành và phát triển
n
ền
kinh t
ế tri thức
1.1.1. Quan ni
ệm về kinh tế tri thức
Do s
ự phát triển v
ượt bậc của khoa học kỹ th
u
ật, công nghệ hiện đại,
đ
ặc biệt l
à công nghệ thông tin đã làm cho nền kinh tế thế giới có những
bước chuyển sâu sắc, từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
Đây là m
ột bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa quan trọng, chuyển xã hội loài
ngư
ời từ vă
n minh công nghi
ệp sang văn minh trí tuệ, sang một nền kinh tế
ch
ủ yếu dựa vào tri thức. Tri thức có vai trò quan trọng thay thế cho sức lao
đ
ộng cơ bắp, thay thế cho tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế tri thức. Vào thế kỷ thứ
XIX, C. Mác đ
ã nh
ấn mạnh rằng sản xuất ngày càng phụ thuộc nhiều hơn
vào khoa học công nghệ. Những nghiên cứu về kinh tế tri thức đ
ã có m
ột
lịch sử dài trên 50 năm, đầu tiên là công trình của Fritz Machlup “The
production and distribution of knowledge in the United Stade‘‘ (sản xuất và
phân phối tri thức ở Mỹ) xuất bản năm 1962, công tr
ình này đưa ra khái
niệm về “công nghiệp tri thức’’, ông đ
ã nh
ận ra sự thay đổi quan trọng trong
nền kinh tế nước Mỹ là các hoạt động sản xuất, phân phối và sử dụng tri
thức trong một số l
ĩnh v
ực rộng lớn đang phát triển nhanh rất nhiều so với sự
tăng trưởng chung của nền kinh tế và sau đó, một số nhà nghiên cứu khác
c
ũng ch
ứng minh hiện tượng tương tự xảy ra ở một số nước khác như Anh,
Đức, Pháp.