Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại nhà máy đường Quảng Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.83 KB, 20 trang )

Mở đầu
Với sự phát triển nền kinh tế thị trờng và sự đổi mới sâu sắc của cơ chế
quản lý. Để doanh nghiệp có thể đứng vững trớc quy luật cạnh tranh khốc liệt và
có hớng đi đúng. Thì doanh nghiệp phải tìm tòi hớng đi phù hợp cho mình nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao nhất,lợi nhuận lớn nhất .Do đó đòi hỏi các nhà quản lý
phải sử dụng nhiều công cụ quản lý và cung cấp thông tin cần thiết khác nhau
.Trong đó ,kế toán là một công cụ rất quan trọng không thể thiếu ,giúp Ban giám
đốc điều hành ,quản lý doanh nghiệp một cách hiêu quả hơn, phù hợp với xu thế
hiện nay.
Muốn đạt đơc Lợi nhuân tối đa, thì doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi cách
giảm chi phí sản xuất, trong đó có chi phí nhân công trực tiếp đợc đặt ra hàng đầu.
Vì Vậy việc phản ánh đầy đủ,chính xác, trung thực và khách quan chi phí nhân
công trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ phản ánh chính xác chi phí sản
xuất, mà còn đợc coi nh một đòn bẩy khuyến khích ngời lao động làm việc nhiệt
tình hăng hái và có trách nhiệm hơn, để tăng năng suất lao động. Mà còn nhận
thức đợc vai trò hết sức quan trọng đó. Công tác tổ chức kế toán nói chung và tổ
chức kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp nói riêng của doanh nghiệp luôn
luôn đợc quan tâm nhất, thích đáng nhất.
Hiện nay, ở nớc ta có nhiều loại hình doanh nghiệp mới ra đời cùng với các
hiện tợng kinh tế mới phát sinh đòi hỏi công tác hạch toán kế toán chi phí nhân
công trực tiếp phải có những sự đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng với
những thay đổi hàng ngày hàng giờ.
Do đó, sau một thời gian học tập tại trung tâm, nghiên cứu tài liệu và đợc sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn viết chuyên đề nay. Em đã mạnh dạn đi
sâu tìm hiểu và chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp tại nhà máy đờng Quảng Phú - công ty đờng Quảng Ngãi làm để tài
cho chuyên đề của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm:
Chơng 1:
Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
.


1
Chơng 2: Thực trạng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại nhà
máy đờng Quảng Phú - công ty đờng Quảng Ngãi
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp tại nhà máy đờng Quảng Phú - công ty đờng Quảng Ngãi.
2
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp
I. Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp
1. Khái niệm
Để có thể tiến hành sản xuất ra hàng hoá, thì nhà sản xuất phải bỏ chi phí
về thù lao lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.Đó là Sự hình thành nên
các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan,
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Vấn đề về Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những yếu tố cấu thành
nên chi phí sản xuất, bên cạnh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho ngời lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền l-
ơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, đắt
đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn
bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh
phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh
theo một tỷ lệ nhất định với tiền lơng phát sinh của công nhân sản xuất.
Do đó, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
- Chi phí về tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: lơng
chính, lơng phụ, phụ cấp.
- Các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm: BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) .
2. Nguyên tắc của hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

ở các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là một
bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Việc hạch toán
chính xác chi phí nhân công trực tiếp có vị trí quan trọng, nó là cơ sở để xác định
chi phí sản xuất, từ đó tính giá thành và giá bán sản phẩm ra thị trờng. Đồng thời
nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các
3
cơ quan phúc lợi xã hội. Do đó, hạch toán chi phí công nhân sản xuất trực tiếp
phải quán triệt các nguyên tắc sau:
Xác định đợc đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất phù hợp.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trinh độ
quản lý của doanh nghiệp mà có thể xác định chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
theo hình thức phù hợp: theo thời gian, theo sản phẩm, tiền lơng khoán.
Phải thờng xuyên kiểm tra đối chiếu, định kỳ phân tích tình hình thực hiện
định mức chi phí đối với các khoản tiền lơng phải trả và các khoản trích theo lơng,
để từ đó đề xuất các biện pháp tăng cờng quản lý và tiết kiệm chi phí, phục vụ yêu
cầu của quản lý.
Quy Định rõ thời gian lập các báo cáo chi phí công nhân trực tiếp sản xuất
theo đúng chế độ và thời hạn để tổng hợp chi phí sản xuất.
II. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Muốn hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc chính xác, đòi hỏi công
việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đợc đối tợng hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp. Tức là xác định giới hạn tập hợp chi phí nhất định mà các chi
phí này phát sinh trong pham vi giới hạn đó nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân
tích để hạch toán vào chi phí sản xuất. Thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí
và nơi chịu chi phí, làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất. Tuỳ theo doanh
nghiệp áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm, theo thời gian hoặc tiền lơng
khoán mà xác định cho mình đối tợng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Nếu trả lơng theo thời gian:Thì Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao

động là bảng chấm công. Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội
lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi ngời lao động.
Bảng chấm công do tổ trởng phân xởng sản xuất trực tiếp ghi và để nơi công khai
để mọi ngời giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng, bảng chấm công đ-
ợc dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lơng cho từng bộ phận, tổ, đội sản
xuất, từ đó tính chi phí nhân công trực tiếp.
4
Nếu trả lơng theo sản phẩm: Kế toán sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau
- chính là các báo cáo về kết quả nh: Phiếu giao nhận sản phẩm, Phiếu khoán,
Hợp đồng giao khoán, Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, Bảng kê năng suất tổ, Bảng kê khối lợng công
việc hoàn thành, Bảng kê sản lợng từng ngời Nhng các chứng từ này đều có
các nội dung cần thiết nh tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian
lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lợng công việc
hoàn thành
2. Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp đợc tính vào giá thành của sản phẩm bằng phơng
pháp trực tiếp.
Kế toán sử dụng Tài khoản là: 622 -Chi phí nhân công trực tiếp.
* Bên Nợ: Phản ánh Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền công lao động và
các khoản trích theo lơng theo quy định.
Tính lơng của nhân viên trực tiếp kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334,338...
* Bên Có: Phản ánh Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản
154 trong Kiểm Kê Thờng Xuyên hoặc 631 trong Kiểm Kê Định Kỳ để tính giá
thành sản phẩm.
Kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622

* Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 622 phải mở chi tiết cho từng đối tợng
tập hợp chi phí.
Quy trình hạch toán nh sau:
- Tính tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 <Chi tiết theo đối tợng>
5
Có TK 334 <Phải trả Tiền lơng và phụ cấp trả cho Công Nhân
sản xuất>
-Tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp thực hiện giá trị khoán xây lắp
nội bộ:
Nợ TK 622 <Chi phí nhân công trực tiếp>
Có TK 141 <Tạm ứng>
- Tính ra các khoản phải trích theo lơng : kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã
hội , bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 19% lơng.
Có TK 338 19% lơng.
3382 2% lơng < BHYT >
3383 15% lơng < BHXH >
3384 2% lơng < KPCĐ >
- Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động
đột biến của chi phí , ngời ta thờng trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất (hoặc đối với các khoản tiền lơng trích trớc khác do ngừng sản
xuất theo kế hoạch):
Nợ TK 622 <Trích trớc tiền lơng >
Có TK 335 <Trích trớc tiền lơng >
+ Nếu số trích trớc < số thực tế phải trả : trích bổ sung vào chi phí
Nợ TK 622 <số còn thiếu >
Có TK 335 < số còn thiếu >

+ Nếu số trích trớc >số thực tế phải trả : hoàn lại và ghi tăng thu nhập
bất thờng
Nợ TK 335 < số chênh lệch thừa >
Có TK 721 < số chênh lệch thừa >
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 (đối với
KKTX) hoặc TK 632 (đối với KKĐK) để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 (631) < Chi phí nhân công trực tiếp>
Có TK 622 < Chi phí nhân công trực tiếp>
Trình tự kế toán đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
6
Chơng 2: Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp
chi phí nhân công trực tiếp tại nhà máy đờng Quảng
Phú - công ty đờng Quảng Ngãi.
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất tại nhà máy đờng
Quảng Phú - công ty đờng Quảng Ngãi.
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Là một tỉnh duyên hải miền Trung nhỏ, kinh tế Quảng Ngãi là chủ yếu dựa
trên sản xuất nông nghiệp, song lại có một thuận lợi lớn là điều kiện thổ nhỡng,
khí hậu ở đây rất phù hợp với cây mía, một giống cây công nghiệp ngắn ngày có
giá trị kinh tế không nhỏ. Với lợi thế đó, nhà máy đờng Quảng Ngãi đã đợc khởi
công xây dựng vào năm 1965 tại thị xã Quảng Ngãi, trung tâm của tỉnh, với tổng
7
Tin lng phi tr cho
cụng nhõn trc tip sn
xut trong k
Kt chuyn (hoc phõn
b) chi phớ nhõn cụng trc
tip cui k
Cỏc khon trớch BHXH,
BHYT, KPC

Tin lng ngh phộp
c trớch trc ca cụng
nhõn sn xut (nu cú)
TK 622TK 334 TK 154
TK 338
TK 335
diện tích ban đầu là 256963 m2, công suất 1500 tấn mía/ngày. Sau năm 1975, khi
đất nớc đợc hoàn toàn giải phóng, nhà máy chịu sự quản lý của Liên hiệp mía đ-
ờng II Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm.
Năm 1994, nhà máy đợc nâng cấp thành công ty Đờng Quảng Ngãi theo
quyết định số 932/NN/TCCT-QD của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
(nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn). Hiện nay, Công ty là một doanh
nghiệp lớn nhất tỉnh, gồm nhiều nhà máy trực thuộc nh nhà máy đờng Quảng Phú,
nhà máy sữa Trờng Xuân, nhà máy bánh kẹo, nhà máy rợu cồn, nhà máy bia Dung
Quất.
Nhà máy đờng Quảng Ngãi là một đơn vị trực thuộc của Công ty đờng
Quảng Ngãi, hoạt động sản xuất sản phẩm chính là đờng RS, sử dụng nguyên liệu
đầu vào là mía cây đợc trồng tại địa phơng và một số tỉnh lân cận. Trong năm
2002, nhà máy đã đạt sản lợng thu mua 31 triệu tấn mía, sản xuất đợc 42 ngàn tấn
đờng. Nhà máy đã không ngừng đầu t mở rộng diện tích trồng mía để mở rộng sản
xuất, phấn đấu trong năm 2003 sẽ đạt đợc 35 triệu tấn mía, sản xuất đạt 45 ngàn
tấn đờng.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Nhà máy đờng Quảng Phú chuyên sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất
là đờng RS trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Nhật Bản. Từ đặc điểm quy
trình công nghệ này, nhà máy đã sắp xếp tổ chức sản xuất phù hợp nh sau:
8
Phõn xng ng
Ca sn xut

Ca sn xut Ca sn xut
T ộp
T húa ch
T nu ng
T ly tõm
T lũ hi
T tua bin
T in
T tu b
T sa cha
T sõn mớa
Quan h trc tuyn
Quan h chc nng
S c cu t chc sn xut
Bộ phận của sản xuất chính đợc bố trí theo các tổ chức sản xuất, mỗi tổ đảm
nhận một khâu của dây chuyền công nghệ; sản xuất phân ra làm ba ca, hoạt động
liên tục.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
9
Mt r
Mớa nguyờn liu
Khoan ly mu
Cõn mớa
Bn lựa
Bng chuyn
Dao bm
Bỳa p
Bng chuyn mớa
si
ẫp mớa

Nc mớa hn
hp
Gia vụi s b
Gia nhit ln 1
Nhp kho
úng bao
ng RS
Ly tõm
Tr tinh
Nu ng
Xụng hi ln 2
Gia nhit ln 3
Nc lng trong
Lng trong
Tn hi
Gia nhit ln 2
Bó mớa
t lũ
Xụng hi ln 1
S dõy chuyn cụng ngh
3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Nhà máy đờng Quảng Phú trực thuộc công ty đờng Quảng Ngãi, chịu sự
quản lý chung của Công ty. Bộ máy tổ chức của nhà máy đợc tổ chức theo cơ chế
trực tuyến chức năng, trong đó giám đốc là ngời trực tiếp quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh với sự tham mu hỗ trợ đắc lực của các phòng ban nhằm đem lại
hiệu quả hoạt động cao. Với mô hình này, việc điều hành, quản lý các bộ phận
không bị chồng chéo, bảo đảm sự phối hợp giữa các phòng ban.
10
Giỏm c
PG k thut

PG nguyờn liu v
u t
Phũng k thut cht
lng
Phõn xng
ng
Tiu ban ISO nh
mỏy
Phũng t chc hnh
chớnh
Phũng k hoch
kinh doanh
Phũng ti chớnh k
toỏn
Phũng nguyờn liu
v u t
i xe
Quan h trc tuyn
Quan h chc nng
S t chc qun lý kinh doanh

×