Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Khuc vực mậu dịch tự do asean và những tác động của afta đến Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.35 KB, 104 trang )

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
và những tác động của AFTA
đến việt nam
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Nh Nguyệt
Lớp : Nhật 1- K37B
Giáo viên hớng dẫn : TS. Phạm Duy Liên
Hà Nội, 2002
1
MụC LụC
Lời Cảm ơn...................................................................................................................
Lời nói đầu ................................................................................................................
1
Chơng I: Quá trình tự do hoá thơng mại ở ASEAN ...........................
3
I. Xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại ................ 3
1.1. Cơ sở lí luận của khu vực hoá, toàn cầu hoá ......................................... 3
1.2. Tự do hoá thơng mại............................................................................ 5
1.2.1. Khái niệm và nội dung của tự do hoá thơng mại........................... 5
1.2.2. Tự do hoá thơng mại khu vực........................................................ 7
1.3. Tự do hoá thơng mại, thiết lập khu vực mậu dịch tự do - nhu cầu cấp
thiết để phát triển kinh tế ở các nớc Đông Nam á .....................................
9
II. Quá trình tự do hoá thơng mại ở ASEAN ............................................. 10
2.1. Sự chuyển hớng từ chính sách bảo hộ mậu dịch sang chế độ TM tự do
và các chơng trình cải cách TM đơn phơng ........................................ 11
2.2. Các chơng trình tự do hoá thơng mại khu vực: từ PTA đến AFTA ... 14
III. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) ............................................. 16
3.1. Quá trình hình thành và phát triển khu vực mậu dịch tự do ASEAN 16


3.2. Những mục tiêu chính của AFTA ........................................................ 18
3.3. Những qui định của AFTA/CEPT ........................................................ 19
3.3.1. Vấn đề về thuế quan ................................................................ 20
3.3.2. Vấn đề loại bỏ các hạn chế định lợng, các rào cản phi thuế
quan............................................................................................................... 23
3.3.3. Vấn đề hợp tác trong lĩnh vực hải quan.................................... 24
3.3.4. Quy định về tổ chức ..................................................... 26
3.4. Những vấn đề đặt ra đối với AFTA ...................................................... 27
Chơng II: Những ảnh hởng của việc tham gia AFTA đến nền kinh
tế Việt Nam ....................................................................................................
31
I. Những thuận lợi và khó khăn đối với Việt Nam khi tham gia vào khu vực
mậu dịch tự do AFTA ........................................................................... 32
1.1. Những thuận lợi trong tiến trình thực hiện CEPT/AFTA để hội nhập
vào khu vực .................................................................................................. 34
1.2. Những khó khăn mà Việt Nam phải đối mặt khi thực hiện CEPT/AFTA
................................................................................................. 36
2
II. Quá trình thực hiện CEPT/AFTA của Việt Nam .................................... 39
2.1. Về tổ chức ............................................................................................. 40
2.2. Lĩnh vực cắt giảm thuế quan ................................................................ 41
2.2.1. Những điểm thuận lợi và bất lợi trong biểu thuế xuất nhập khẩu
hiện hành của Việt Nam .............................................................................. 41
2.2.2. Các danh mục hàng hoá theo qui định của CEPT ........................... 43
2.2.3. Lịch trình cắt giảm thuế .................................................................. 46
2.3. Những cải tiến trong lĩnh vực hải quan ................................................. 50
2.3.1. Điều hoà thống nhất danh mục biểu thuế quan của các nớc
ASEAN ......................................................................................................... 50
2.3.2. Điều hoà về hệ thống tính giá hải quan ........................................... 51
2.3.3. Hệ thống hành lang xanh cho các sản phẩm của CEPT .................. 54

2.3.4. Hiệp định ASEAN về Hải quan ....................................................... 54
III. Những ảnh hởng của việc tham gia vào Khu vực mậu dịch tự do AFTA
tới nền kinh tế Việt Nam ................................................................... 55
3.1. Tác động tới thơng mại ....................................................................... 55
3.1.1 Đối với xuất khẩu ............................................................................. 56
3.1.2. Về nhập khẩu .................................................................................. 58
3.1.3. Cán cân thơng mại ......................................................................... 59
3.1.4. Tác động đến bảo hộ trong nớc và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm Việt Nam ............................................................................................ 59
3.2. Tác động tới thu hút đầu t nớc ngoài ................................................. 61
3.3. Tác động tới nguồn thu ngân sách ........................................................ 63
Chơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Việt Nam trong hội nhập AFTA................................................................
67
I. Quan điểm phát triển thơng mại quốc tế của Việt Nam.......................... 67
II. Khả năng cạnh tranh của Việt Nam......................................................... 72
2.1. Khả năng cạnh tranh quốc gia................................................................ 72
2.2. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp................................................. 75
2.2.1. Chi phí đầu vào đối với các doanh nghiệp Việt Nam....................... 75
2.2.2. Hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo......................................................................................................... 77
2.2.3. Tình trạng thiếu thông tin, lờ mờ về hội nhập khu vực.................... 79
2.3. Khả năng cạnh tranh của hàng hoá........................................................ 80
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam
trong hội nhập AFTA.................................................................................... 82
3.1. Một số biện pháp của Nhà nớc để nâng cao năng lực cạnh tranh trong
3
hội nhập AFTA.................................................................................... 82
3.1.1. Xây dựng định hớng chiến lợc phát triển trong quá trình hội
nhập............................................................................................................... 82

3.1.2. Xây dựng chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc một cách có lựa
chọn, có điều kiện và có thời hạn đi đôi với công bố lộ trình giảm thuế nhập
khẩu...................................................................................................... 83
3.1.3. Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới công tác hành
chính, tổ chức liên quan....................................................................... 84
3.1.4. Phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin..................................... 86
3.1.5. T vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp những thông tin về thị trờng khu
vực và quốc tế................................................................................................ 86
3.1.6. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho kinh doanh trong hội nhập... 86
3.2. Một số biện pháp của doanh nghiệp Việt Nam nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong hội nhập AFTA............................................................ 87
3.2.1. Chủ động tiếp cận và chuẩn bị cho tiến trình hội nhập AFTA......... 87
3.2.2. Tăng cờng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lợc kinh
doanh của các doanh nghiệp................................................................. 88
3.2.3. Đổi mới và hoàn thiện môi trờng kinh doanh của doanh
nghiệp............................................................................................................ 89
3.2.4. Tổ chức hệ thống thông tin phản ánh kịp thời sự thay đổi nhu cầu
và phát hiện nhu cầu mới trên thị trờng mục tiêu........................................ 89
3.2.5. Quan tâm đến thị trờng trong nớc nhng đồng thời cũng tìm kiếm
các đối tác kinh doanh trên thị trờng ASEAN.................................... 90
KếT luận.......................................................................................................................
Tài liệu tham khảo................................................................................................
PHụ LụC.........................................................................................................................
4
Những từ viết tắt
ACCSQ Asean Consultative Committee on Standards and Quality
Uỷ ban t vấn ASEAN về tiêu chuẩn và chất lợng
AEM Asean Economic Ministers Meeting
Hội nghị bộ trởng kinh tế ASEAN
AFTA Asean Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AHTM ASEAN Harmonised Tariff Nomenclature
Danh mục thuế quan hài hoà ASEAN
AIA Asean Investment Area
Khu vực đầu t ASEAN
AICO Asean Industry Cooperation
Hợp tác công nghiệp ASEAN
AIJV Asia Industrial Joint Venture
Liên doanh công nghiệp ASEAN
AIP Asean Industrial Project
Dự án công nghiệp ASEAN
AISP Asean Integration System of Preferences
Hệ thống u đãi hội nhập ASEAN
APEC Asia and Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng
ASEAN Association of Southeast Asia Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
ASEAN-CCI ASEAN Chamber of Commercial and Industry
Phòng Thơng Mại Công nghiệp ASEAN
CCCA Coordinating Committee on CEPT for AFTA
Uỷ ban điều phối về CEPT của AFTA
CCEM Concessionary CEPT Exchange Material
Tài liệu trao đổi u đãi CEPT
CEPT Common Effectively Preferential Tariffs
Hiệp định chung về u đãi thuế quan mậu dịch
CIF Cost, Insurance and Freight
Giá gốc, chi phí bảo hiểm và cớc phí vận chuyển
5
CVA Customs Value Agreement
Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO

FOB Free On Board
Giao hàng lên tàu
FTP Fast Track Programs
Lộ trình giảm thuế nhanh
GATT General Agreement on Trade Tariffs
Hiệp định chung về thuế quan mậu dịch
GEL General Exclusion List
Danh mục loại trừ hoàn toàn
GTV GATT Transaction Value
Giá trị trao đổi ngoại thơng theo HĐ GATT
IL Inclusion List
Danh mục giảm thuế ngay
ISM Code International Safe Management Code
Hệ thống quản trị an toàn quốc tế
ISO International Standard Organization
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
MFN Most Favoured Nation
Qui chế đối xử tối huệ quốc
MOP Margin of Preferences
Mức thuế quan u đãi
NTBs Non Tariff Barriers
Biện pháp phi thuế quan
NTP Normal Track Programs
Chơng trình cắt giảm thuế thông thờng
PTA Preferential Trade Agreement
Hiệp định u đãi mậu dịch
QRs Quantity Restrictions
Hạn chế về số lợng
SEOM Senior Economic Officer Meeting
Hội nghị quan chức cấp cao ASEAN

SL Sensitive List
Danh mục hàng nhạy cảm
TEL Temporary Exclusion List
Danh mục loại trừ tạm thời
6
TQM Total Quality Management
Quản trị chất lợng đồng bộ
UNCTAD United Nation Conference on Trade and Development
Hội nghị LHQ về thơng mại và phát triển
VAT Value Added Tax
Thuế giá trị gia tăng
WTO World Trade Organization
Tổ chức Thơng mại thế giới
7
Lời cảm ơn
Em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy
giáo cô giáo đã dạy dỗ và truyền thụ kiến thức cho em
trong suốt những năm ngồi trên ghế nhà trờng. Đặc biệt
em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Duy Liên,
ngời thầy đã cho em nhiều lời khuyên bổ ích, định hớng và
chỉ dẫn tận tình cho em trong thời gian làm khoá luận tốt
nghiệp. Em cũng xin đợc cảm ơn gia đình, bạn bè và
những ngời đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Cuối cùng, em mong muốn nhận đợc sự ủng hộ tích
cực và sự hợp tác giúp đỡ của tất cả những ai quan tâm
đến đề tài này để có thể nghiên cứu bổ sung thêm, làm cho
đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
8
Lời mở đầu

Ngày nay, mọi ngời đều nhận thức đợc rằng một quốc gia không thể phát
triển đầy đủ và giàu có nếu không có sự giao lu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội... với cộng đồng thế giới. Sự thật này đã khiến nhiều quốc gia xoá bỏ hận
thù, hiềm khích, vợt qua không gian và những bất đồng về quan điểm... để thực
hiện hợp tác và phát triển các quan hệ kinh tế.
Việt Nam cũng là một quốc gia không nằm ngoài qui luật này. Trải qua
chiến tranh với Pháp, Mỹ, Nhật... nhng giờ đây các quốc gia này không những
là bạn hàng kinh tế lớn mà còn không thể thiếu của Việt Nam. Đã có lúc Việt
Nam bị nhiều nớc thế giới cũng nh trong khu vực Đông Nam á hiểu lầm trong
chiến tranh biên giới phía Tây Nam nhng nhu cầu hợp tác phát triển giữa các
quốc gia đã khiến Việt Nam xích lại gần hơn với Đông Nam á và trở thành một
thành viên quan trọng trong Hiệp hội ASEAN. Là một quốc gia có nền kinh tế
cha phát triển còn kém so với Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia... nhng
Việt Nam vẫn luôn cố gắng hoàn thành mọi chơng trình trong khuôn khổ Hiệp
hội: từ các chơng trình hợp tác trong lĩnh vực xã hội cho đến các chơng trình
hợp tác kinh tế nh AFTA, CEPT. Có thể nói, việc Việt Nam gia nhập vào
ASEAN cũng nh thực hiện CEPT/AFTA là phù hợp với xu hớng chung của thời
đại. Việc gia nhập này không những có lợi cho Việt Nam mà còn cho cả các n-
ớc ASEAN trên phơng diện chính trị lẫn kinh tế. Việc gia nhập này sẽ mang lại
những cơ hội mới đồng thời cũng đặt ra không ít khó khăn thử thách trong quá
trình phát triển khi mà hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam còn
thấp. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định:
Nắm bắt cơ hội, vợt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì đổi
mới, đó là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta. Nhiều
thay đổi chắc chắn sẽ diễn ra trong hoạt động kinh tế - xã hội, ảnh hởng trực
tiếp đến công tác điều hành và nguồn thu của Chính phủ, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, ngời tiêu dùng và các tầng lớp xã hội... Xuất phát từ tình hình và
9
các vấn đề thực tế trên, em đã chọn đề tài Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA) và những tác động của AFTA đến Việt Nam làm khoá luận tốt

nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, khoá luận tốt
nghiệp đợc trình bày trong 3 chơng, đi từ lí luận đến thực tiễn và từ đó đa ra
những phơng hớng và biện pháp phát triển. Yếu kém lớn nhất của Việt Nam
trong quá trình hội nhập khu vực AFTA nói riêng và thế giới nói chung là năng
lực cạnh tranh. Vì vậy em muốn dành chơng III của khoá luận để phân tích và
đa ra các biện pháp để nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong
hội nhập AFTA.
Chơng I : Quá trình tự do hoá thơng mại ở ASEAN
Chơng II : Những ảnh hởng của việc tham gia AFTA đến nền kinh tế
Việt Nam
Chơng III : Các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Việt Nam trong gia nhập AFTA.
10
Chơng I:
Quá trình tự do hoá thơng mại ở ASEAN
I. Xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá và tự do hoá th-
ơng mại
1.1. Cơ sở lí luận của khu vực hoá, toàn cầu hoá
Cách đây hơn 150 năm, Các Mác đã nhắc tới toàn cầu hoá nh là một xu
hớng phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại. Theo ông, xu hớng toàn cầu hóa,
mà trớc hết là toàn cầu hóa kinh tế, bắt nguồn từ quá trình xã hội hóa lao
động, xã hội hóa sản xuất và cùng với nó là việc mở rộng nền sản xuất hàng
hóa [1, 20].
Ngày nay, các quốc gia trên hành tinh chúng ta trong quá trình phát triển
đã từng bớc tạo lập nên các mối quan hệ song phơng và đa phơng nhằm từng b-
ớc tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với nhiều mức độ khác nhau, nhằm
đem lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là sự
biểu hiện rõ nét của xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức sôi
động và quan trọng hiện nay [2,7].

Khu vực hoá, toàn cầu hoá đều là sản phẩm của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, nhất là công nghệ tin học, giao thông vận tải, bu chính viễn
thông và là xu thế phát triển mới nảy sinh trong kỷ nguyên mới của khoa học và
công nghệ hiện đại. Xu thế này đẩy sự vật phát triển vợt ra khỏi phạm vi biên
giới của một quốc gia riêng lẻ để trở nên một hiện tợng bao trùm lên toàn thế
giới. Khu vực hoá, toàn cầu hoá dùng để chỉ tập hợp những hiện tợng cha có
tính khu vực và toàn cầu nhng đang vận động để vơn lên thành hiện tợng toàn
khu vực và thế giới nhờ sử dụng những thành tựu mới của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại.
Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trờng thế giới thống nhất, một
hệ thống tài chính, tín dụng toàn cầu, là việc phát triển và mở rộng phân công
lao động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lu kinh tế và khoa học -
công nghệ giữa các nớc trên qui mô toàn cầu. Trong khi đó, khu vực hoá kinh tế
11
chỉ diễn ra trong không gian địa lý nhất định dới nhiều hình thức nh: khu vực
mậu dịch tự do, đồng minh tiền tệ, thị trờng chung, đồng minh kinh tế... nhằm
mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bớc xoá bỏ những cản
trở trong việc di chuyển t bản, lực lợng lao động, hàng hoá dịch vụ... tiến tới tự
do hoá hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các nớc thành viên trong khu
vực. Việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực và sự hội nhập của từng quốc
gia vào nền kinh tế các nớc trong khu vực với nhiều mức độ khác nhau tùy
thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết. Các liên kết khu vực phổ
biến [2,10] [13,24] thờng là:
- Khu vực mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do (FTAs): Sự thành lập
khu vực mậu dịch tự do là giai đoạn đầu của quá trình hội nhập kinh tế khu vực.
Đây là một liên minh kinh tế giữa một hay nhiều quốc gia nhằm mục đích tự do
hoá việc buôn bán đối với một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó. Đặc trng
của khu vực mậu dịch tự do là xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
nhằm tạo lập một thị trờng thống nhất khu vực. Nhng mỗi quốc gia thành viên
vẫn thi hành chính sách ngoại thơng độc lập đối với các quốc gia ngoài liên

minh.
- Liên minh thuế quan (Custom Union) đây là giai đoạn hai của sự hội
nhập nhằm tăng cờng mức độ hợp tác kinh tế giữa các nớc thành viên. Theo
thoả thuận hợp tác này, các quốc gia trong liên minh bên cạnh việc xoá bỏ thuế
quan và những hạn chế về mậu dịch khác giữa các quốc gia thành viên, còn cần
phải thiết lập một biểu thuế quan chung của khối đối với các quốc gia ngoài liên
minh, tức là phải thực hiện một chính sách cân đối mậu dịch với các nớc không
phải là thành viên.
- Thị trờng chung (Common Market)
Đây là một liên minh quốc tế ở mức độ cao hơn liên minh thuế quan, tức là
ngoài việc áp dụng các biện pháp tơng tự nh liên minh thuế quan trong trao đổi
thơng mại, hình thức liên minh này còn cho phép t bản và lực lợng lao động tự
do di chuyển giữa các nớc thành viên thông qua từng bớc hình thành thị trờng
thống nhất .
12
- Liên minh tiền tệ: Đây là một liên minh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ.
Theo thoả thuận này các nớc thành viên phải phối hợp chính sách tiền tệ với
nhau và cùng thực hiện một chính sách tiền tệ thống nhất trong toàn khối thống
nhất đồng tiền dự trữ và đồng tiền sử dụng chung trong khối.
- Liên minh kinh tế: Đây là một liên minh quốc tế với một mức độ cao
hơn về sự tự do di chuyển hàng hoá, dịch vụ, t bản và lực lợng lao động giữa các
quốc gia thành viên. Ngoài ra, các nớc thành viên còn thực hiện thống nhất các
chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ.
Bảng 1 - Phân biệt các hình thức liên kết
A1
A2
(1) (2) (3) (4) (5)
Khu vực mậu dịch tự do
Liên minh thuế quan
Thị trờng chung

Liên minh tiền tệ
Liên minh kinh tế
A1: Đặc trng
A2: Cấp độ liên kết
(1): Hàng hoá dịch vụ di chuyển tự do
(2): Thống nhất chính sách thuế quan với các nớc không phải là thành viên
(3): Sức lao động và t bản di chuyển tự do
(4): Phát hành đồng tiền tập thể thống nhất
(5): Hình thành trung tâm kinh tế mới
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang đợc toàn cầu hoá ngày càng sôi
động và mạnh mẽ thì bất cứ nớc nào, dù đã phát triển hay chậm phát triển đều
không thể tách riêng, cô lập, đứng ngoài các giao lu kinh tế quốc tế. Hội nhập,
tham gia vào sân chơi chung của nền kinh tế thế giới trở thành một trào lu,
một xu hớng tất yếu mà các quốc gia không thể cỡng lại đợc.
1.2. Tự do hoá thơng mại:
1.2.1. Khái niệm và nội dung của tự do hoá thơng mại:
Trong quá trình toàn cầu hoá diễn biến ngày càng mạnh mẽ và hội nhập
kinh tế quốc tế là một xu hớng không thể tránh khỏi đó thì tự do hoá thơng mại
13
lại càng là vấn đề đợc nhiều ngời quan tâm. Có thể hiểu sơ bộ rằng tự do hoá
thơng mại thực chất là một công cụ để hội nhập kinh tế quốc tế [16,25]. Vậy
xét về bản chất thì tự do hoá thơng mại là gì?
Tự do hoá thơng mại là một thuật ngữ chung để chỉ hoạt động loại bỏ
các cản trở hiện hành đối với thơng mại hàng hoá và dịch vụ [3, 40]. Thuật
ngữ này có thể bao hàm cả việc loại bỏ các cản trở đối với đầu t nếu nh thị trờng
đợc nghiên cứu cần đầu t để tiếp cận thị trờng. Mục đích cuối cùng của tự do
hoá thơng mại là xoá bỏ hoàn toàn mọi cản trở đối với thơng mại, tức là đạt đợc
chế độ thơng mại tự do. Có thể nói, khó có thể xác định đợc một định nghĩa
chuẩn xác về tự do hoá thơng mại, bởi vì xoá bỏ một cách triệt để tất cả các hạn
chế đối với thơng mại không đợc coi là khả thi mà chỉ là cái đích để vơn tới.

Hiện tại, việc di chuyển hàng hoá dịch vụ, vốn, lao động giữa các quốc gia vẫn
là mục tiêu điều chỉnh của các chính phủ.
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa bảo hộ ở các nớc đang phát triển vào thập kỉ
70, hai nhà kinh tế học Anne Krueger và Jagdich Bhawati đã đa ra định nghĩa
khác về tự do hoá thơng mại [4,157]. Trên cơ sở phân tích sự không tơng đồng
giữa việc bảo hộ bằng hạn ngạch và thuế quan, các nhà kinh tế cho rằng tự do
hoá thơng mại ở các nớc đang phát triển là một quá trình dịch khỏi các hạn
chế bằng hạn ngạch với những tỉ giá hối đoái mất cân bằng. Điều đó hàm ý
rằng quá trình tự do hoá thơng mại đợc tiến hành đồng thời với những cải cách
về thuế, tỷ giá hối đoái hay nói bao quát hơn, với những cải cách chính sách
trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
Định nghĩa thứ ba đợc Michael Mussa sử dụng, khi ông nghiên cứu về
mối quan hệ giữa các chính sách kinh tế vĩ mô và tự do hoá thơng mại ở các nớc
phát triển. ông viết: Tự do hoá thơng mại đợc hiểu là giảm mức bảo hộ nói
chung và thu hẹp khoảng chênh lệch mức bảo hộ giữa các ngành khác nhau
[5, 61-77]. Mục đích của những nỗ lực cải cách này là thể hiện phúc lợi kinh tế
thông qua phân bổ tốt hơn các nguồn lực, tức chuyển dịch chúng từ các ngành
thay thế nhập khẩu sang các ngành có định hớng xuất khẩu. Điều này có nghĩa
rằng mục tiêu sẽ đạt đợc trong dài hạn, còn trong ngắn hạn tự do hoá thơng mại
14
thờng tác động lên ngân sách chính phủ, tổng lợng việc làm, giá cả, cán cân
thanh toán.
1.2.2. Tự do hoá thơng mại khu vực
Khối thơng mại tự do khu vực
Các nớc có thể tiến tới thơng mại tự do thông qua việc thực hiện các ch-
ơng trình cải cách với các cấp độ khác nhau quốc gia, khu vực hay quốc tế (toàn
cầu). Chúng đợc gọi là các chơng trình tự do hoá thơng mại đơn phơng, song
phơng hay đa phơng. Các nớc có thể đạt tới chế độ tự do thơng mại một cách
đơn phơng thông qua việc xoá bỏ mọi rào cản đối với hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu từ tất cả các bạn hàng của mình (tức là không phân biệt) hoặc từ những

bạn hàng nhất định (tức là có phân biệt đối xử dựa trên việc áp dụng qui chế tối
huệ quốc MFN).
Tự do hoá thơng mại có thể tiến hành theo GAAT (điều XXIV) rằng các
rào cản thơng mại có thể đợc xoá bỏ hoàn toàn hoặc một cách cơ bản đối với
thơng mại trong phạm vi một nhóm nớc có lựa chọn, nhng vẫn duy trì việc áp
dụng thuế quan cũng nh mọi công cụ khác của chính sách thơng mại với các
nớc không phải là thành viên.
Tác động của khối thơng mại tự do khu vực
Sự tác động của khối thơng mại khu vực lên nền kinh tế của từng quốc
gia là rất khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng nền kinh tế nhng nhìn
chung về mặt lí thuyết thì khối thơng mại này có hai tác động chủ yếu là tác
động tĩnh và tác động động.
- Tác động tĩnh bao gồm hai loại tác động:
+ Tác động tạo lập thơng mại: tác động này xuất hiện khi có một vài
ngành sản xuất trong một nớc thành viên đợc thay thế bằng việc nhập khẩu các
hàng hoá tơng tự với chi phí rẻ hơn từ các nớc thành viên khác. Nh vậy nó làm
tăng của cải của nớc thành viên do tăng cờng chuyên môn hoá trong sản xuất.
Nếu các nớc thành viên mở rộng xuất khẩu sang các nớc thứ ba, thì các nớc này
cũng có lợi từ việc hình thành khối tự do thơng mại trên.
15
+ Tác động chệch hớng thơng mại: tác động này xuất hiện khi những
hàng hoá nhập khẩu với chi phí thấp từ bên ngoài khối đợc thay thế bởi những
hàng hoá nhập khẩu với chi phí cao hơn từ nội bộ khối. Khi đó tác động này
làm tổn thất cho các thành viên vì phải phát triển nhập khẩu những hàng hoá
kém hiệu quả hơn từ đó tạo nên những thay đổi trong cơ cấu sản xuất [11,5]
[12,214].
- Tác động động: là những tác động xảy ra theo thời gian của việc hình
thành khối thơng mại tự do. Các tác động này gồm tăng khả năng cạnh tranh,
tiến tới nền kinh tế theo qui mô, khuyến khích đầu t và sử dụng tốt hơn các
nguồn lực trong đó tác động thúc đẩy cạnh trạnh là thách thức lớn nhất, đặc biệt

đối với các nớc đang phát triển. Khi cha thành lập khối thơng mại tự do, các nhà
sản xuất kém hiệu quả trong nớc đợc bảo hộ bằng hàng rào thơng mại nên hàng
hoá sản xuất ra vẫn chiếm u thế trên thị trờng, vẫn có thể thu đợc lợi nhuận. Nh-
ng khi khu vực mậu dịch tự do đợc thành lập thì hàng hoá của các nớc thành
viên sẽ đợc luân chuyển tự do trên thị trờng nội địa. Đồng thời những hàng rào
thơng mại cũng bị dỡ bỏ nên hàng hoá của các nhà sản xuất nội địa sẽ phải trực
tiếp cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Tồn tại đợc hay không là phụ thuộc vào
chất lợng, mẫu mã và giá cả thị trờng. Chính vì vậy, tác động động của khu vực
mậu dịch tự do đối với nền kinh tế của một nớc có thể tốt hoặc xấu. Tốt khi các
nhà sản xuất có thể thích ứng đợc tức là phải tự nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình để tồn tại. Khi đó thì khu vực mậu dịch tự do đã làm cho nền sản xuất
nội địa phát triển, hàng hoá có thể đứng vững trên thị trờng nội địa và dần dần
vơn ra thị trờng nớc ngoài. Tác động động là xấu khi các nhà sản xuất trong nớc
không thể cạnh tranh đợc, bị hàng hoá các nớc khác chiếm lĩnh thị trờng và dần
dần đa sản xuất nội địa đến phá sản.
Hiện nay nền sản xuất của nhiều ngành ở Việt Nam còn thụ động, cha
biết tạo cho mình khả năng cạnh tranh bằng các mẫu mã riêng, chất lợng tốt và
giá cả rẻ nên việc tham gia vào khu vực mậu dịch tự do là rất nhiều chông gai
thử thách. Vì vậy, Việt Nam phải xem xét kĩ lỡng, phải vạch ra kế hoạch và
biện pháp cụ thể trớc khi tham gia vào khu vực thơng mại tự do.
16
1.3. Tự do hoá thơng mại, thiết lập khu vực mậu dịch tự do - nhu cầu cấp
thiết để phát triển kinh tế ở các nớc Đông Nam á.
Thứ nhất, có thể thấy rằng công nghiệp hoá trong 2 thập kỉ qua đã làm
tăng nhanh chóng qui mô buôn bán lẫn nhau giữa các nền kinh tế ASEAN. Vào
đầu những năm 90, phần xuất khẩu nội bộ ASEAN trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của nhóm đã ngày càng trở nên mạnh mẽ. Các nền kinh tế ASEAN đã
mang lại đặc tính hớng ngoại dựa vào xuất khẩu và hơn bao giờ hết chúng có
nhu cầu bức thiết trong việc tìm kiếm và liên kết thị trờng, trớc hết là các thị tr-
ờng láng giềng kề cận [6,12]. Hơn nữa, trong điều kiện của xu hớng toàn cầu

hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, vấn đề đặt ra là kinh tế của
mỗi quốc gia không thể tách rời hệ thống kinh tế thế giới. Các chính phủ của
từng nớc ASEAN cũng thấy rõ trở ngại của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch trong
việc thích ứng với hệ thống kinh tế thế giới, đã đi đến nhất trí cởi bỏ nó bằng
việc theo đuổi các chiến lợc tự do hoá theo hớng xuất khẩu, thích ứng với nhu
cầu phát triển của các nớc trong khu vực và xu hớng phát triển chung của thế
giới. Do đó, về thực chất chính sự chuyển đổi trong chiến lợc phát triển và tình
hình kinh tế của các nớc ASEAN đã khiến cho đề xuất về một khu vực mậu
dịch tự do ASEAN mang tính khả thi.
Thứ hai, trớc sự xuất hiện của EU (Liên minh Châu Âu), NAFTA (Khối
mậu dịch tự do Bắc Mỹ) và những biến đổi của nền kinh tế thế giới, các nền
kinh tế ASEAN ngày càng có nguy cơ mất đi các lợi thế cạnh tranh, vị thế và
triển vọng tăng trởng của các nền kinh tế này cũng sẽ không đợc củng cố và
thúc đẩy nếu nh toàn hiệp hội không tạo dựng nỗ lực chung. Tiến trình xây
dựng khu vực mậu dịch tự do sẽ đợc giải thích trên hai góc độ:
- Liên kết thị trờng trong khu vực nh một trung tâm sản xuất và thơng
mại quốc tế là điều kiện căn bản để cải thiện thế thơng lợng cạnh tranh của
ASEAN trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài - một nhân tố đợc coi là động
lực tăng trởng và tạo ra sự năng động của Châu á trong những năm gần đây.
- Nhu cầu cải thiện thế thơng lợng cạnh tranh của ASEAN để thu hút vốn
đầu t nớc ngoài sẽ buộc ASEAN không thể trở thành các nhà bảo hộ mậu dịch
và hơn nữa ASEAN cần phải mở cửa mạnh mẽ thị trờng của mình với tất cả các
17
thành phần còn lại của thế giới chứ không chỉ khuôn hẹp ở việc xóa bỏ các hàng
rào thơng mại trong ASEAN.
Thứ ba, thông qua khu vực mậu dịch tự do thì các nớc thành viên
ASEAN sẽ tạo ra một đối trọng mới trong quá trình cạnh tranh ngày càng tăng
lên trớc các đối thủ ở ngay trong khu vực nh khối liên kết Đông á, Trung Quốc,
Nhật Bản, Nam á... Mặt khác, sự hình thành AFTA sẽ là cầu nối để các nớc khu
vực có đủ điều kiện tham gia vào APEC cũng nh hội nhập vào WTO. Vì vậy,

AFTA không chỉ đơn thuần là sự hợp tác trong nội bộ khối mà nó sẽ là cơ sở
quan trọng để các nớc ASEAN trong tơng lai tiếp tục vơn đến những hình thức
liên kết cao hơn nh thị trờng chung, liên minh kinh tế.
Thứ t, AFTA là cơ sở để cho ASEAN thực hiện các hợp tác kinh tế khác
mà trớc đó thực hiện không hiệu quả. Một mặt, AFTA giúp kích thích cạnh
tranh trong quá trình phát triển kinh tế của từng nớc thành viên [20,19]. Cạnh
tranh là động lực của tăng trởng vì vậy từng thành viên cố gắng dàn xếp những
khiếm khuyết và nhanh chóng cải tổ cơ cấu kinh tế, vơn lên đạt bằng các tiêu
chuẩn kinh tế quốc tế. Mặt khác AFTA giúp các thành viên củng cố thêm các
mối quan hệ về an ninh chính trị, khoa học kĩ thuật, văn hoá xã hội trong khu
vực.
II. Quá trình tự do hoá thơng mại ở ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á đợc đánh giá là một khối kinh tế - th-
ơng mại thành công nhất trong số các tổ chức liên kết kinh tế khu vực của các
nớc đang phát triển. Trong nhiều thập kỉ qua, tốc độ tăng trởng GDP của các n-
ớc thành viên trong khối luôn đạt đợc mức cao hơn mức tăng trởng trung bình
của toàn thế giới. Đây là kết quả của một đờng lối phát triển kinh tế đúng đắn -
chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu, mà trong đó hoạt động kinh tế
đối ngoại giữ một vai trò vô cùng quan trọng [17,25]. Để thực hiện chiến lợc
công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu, các thành viên ASEAN đã xác định là phải
xây dựng một chế độ thơng mại tự do hơn và đây là một lựa chọn mang tính dài
hạn. Chính vì lẽ đó, trong suốt thời gian qua, các nớc đang phát triển Đông Nam
18
á đã rất tích cực tiến hành cải cách thơng mại theo hớng tự do hoá thơng mại.
Ban đầu, các quốc gia này thờng tiến hành các chơng trình cải cách đơn phơng,
trong phạm vi nội bộ nền kinh tế. Nhng sau đó, do đòi hỏi của quá trình phát
triển và hợp tác kinh tế, họ đã quan tâm hơn đến tự do hoá thơng mại khu vực
với các chơng trình u đãi thuế quan đối với hàng hoá trao đổi nội bộ thông qua
các hiệp định về u đãi thơng mại (PTA) vào năm 1977 và chơng trình Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) vào năm 1992. Sau mỗi chơng trình cải cách,

các rào cản thơng mại đợc dần dần xoá bỏ, giúp cho việc trao đổi hàng hoá nói
riêng và các hoạt động hợp tác nói chung trong nội bộ khu vực ngày càng đợc
mở rộng và phát triển. Vì vậy, chúng ta có thể nói rằng quá trình tự do hoá th-
ơng mại ở các nớc ASEAN là một quá trình phát triển từ thấp đến cao, tơng
xứng với những điều kiện cụ thể của từng giai đoạn phát triển.
2.1. Sự chuyển hớng từ chính sách bảo hộ mậu dịch sang chế độ thơng mại
tự do và các chơng trình cải cách thơng mại đơn phơng.
Các nền kinh tế ASEAN trong thập niên 60, 70 đã chọn công nghiệp hoá
làm chiến lợc phát triển kinh tế. Công nghiệp hoá ở các nớc ASEAN chia làm
hai giai đoạn - ban đầu là thay thế nhập khẩu sau chuyển sang định hớng xuất
khẩu. Đây chính là cơ sở để các nớc này chuyển từ chế độ thơng mại đợc bảo hộ
nặng nề sang chế độ thơng mại tự do. Nhờ đó, các nớc này đạt đợc sự thần kì
trong phát triển kinh tế và mô hình Châu á đã đợc nhiều nớc noi theo. Công
nghiệp hoá thay thế nhập khẩu đợc tiến hành ở tất cả các nớc ASEAN, nhng họ
bắt đầu vào những thời điểm khác nhau, mức độ can thiệp của chính phủ vào
phát triển công nghiệp khác nhau. Nớc tiến hành công nghiệp hoá sớm nhất là
Philippin. Trong thời gian này, các công cụ cơ bản để bảo hộ các ngành công
nghiệp non trẻ ở ASEAN là hạn ngạch nhập khẩu, thuế quan, chính sách quản lí
ngoại hối, cấp giấy phép nhập khẩu, những u tiên trong đầu t...
Tuy đã mang lại cơ hội phát triển cho các nớc ASEAN nhng chiến lợc
công nghiệp hoá dựa vào thay thế nhập khẩu không thể kéo dài đợc mãi. Do thị
trờng nội địa nhỏ bé nên sau một thời gian các sản phẩm thay thế nhập khẩu đã
trở nên d thừa, làm xuất hiện nhu cầu xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Thế nh-
19
ng thị trờng thế giới không đơn giản là nơi tiêu thụ sản phẩm d thừa. Hàng hoá
chỉ có thể tiêu thụ trên thị trờng này nếu nó đáp ứng đợc yêu cầu của ngời mua
và đợc chấp nhận về giá. Thực tế này đã làm cho các nớc ASEAN hiểu rằng chỉ
có hớng ra bên ngoài thế giới rộng lớn hơn mới có thể có cơ hội phát triển lâu
dài hơn và muốn vậy, họ bắt buộc phải giảm bớt các hàng rào bảo hộ công
nghiệp để tạo nên những sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.

Bảng 2 - Mốc thời gian thực hiện công nghiệp hoá của các nớc ASEAN
Nớc
Thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá
Thay thế nhập khẩu Khuyến khích xuất khẩu
Singapore 1961 1965
Indonesia 1967 1982
Thái Lan 1962 1972
Malaysia 1958 1968
Philippin 1946 1970
Nguồn: World Bank, Several countries- specific report, UNCTAD 1987
Chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu đã đòi hỏi các quốc gia
ASEAN phải có một chế độ thơng mại tự do hơn. Do mức bảo hộ là khác nhau
nên mỗi nớc buộc phải bắt đầu quá trình tự do hoá chế độ thơng mại của mình ở
các thời điểm khác nhau. Mở đầu là Singapore vào giữa những năm 60, tiếp sau
là Malaysia, Philippin và Thái Lan vào cuối những năm 60 rồi Indonesia vào
đầu những năm 80. Vào thời điểm này kể cả thập kỉ 70, khi hiệp hội các quốc
gia Đông Nam á đã đợc thành lập, mọi cải cách thơng mại đều đợc các nớc tiến
hành đơn phơng và cũng chỉ đạt đợc những kết quả hạn chế. Nớc tiến hành xoá
bỏ bảo hộ công nghiệp nhanh nhất và có hiệu quả nhất là Singapore. Nhất quán
với quan điểm hớng ngoại của mình, vào giữa những năm 60 Singapore đã giảm
hoặc bỏ các mức thuế nhập khẩu ban hành trong giai đoạn thay thế nhập khẩu
và đã loại bỏ hoàn toàn các hạn ngạch nhập khẩu. Ngoài ra, nớc này còn u tiên
áp dụng một mức thuế suất u tiên 4% (thay vì 40% nh thông thờng) trên lợi tức
xuất khẩu, khuyến khích tái xuất khẩu, áp dụng bảo hiểm xuất khẩu, cung cấp
tín dụng u đãi nhằm thúc đẩy xuất khẩu.
Những cải cách theo hớng tự do hoá ở Philippin và Malaysia vào cuối
thập kỉ 60, 70 chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thuế quan. Trớc cải cách, hệ thống
thuế ở các nớc này rất tản mạn: cơ cấu thuế quan của Philippin có tới hơn 36
20
mức với tỷ lệ thuế đợc sắp xếp từ 0% đến 250% và của Malaysia còn lên tới

hàng trăm mức thuế khác nhau. Sau cải cách năm 1973, cơ cấu thuế của
Philippin đã đợc sửa đổi lại chỉ còn 6 tỉ lệ thuế là 10, 20, 30, 50, 70 và 100%
theo giá trị. Sau đó, năm 1981 có một sửa đổi quan trọng trong qui chế thuế
quan của Philippin: tỷ lệ thuế quan cao nhất đợc ấn định là 50%, còn tỉ lệ thấp
nhất vẫn là 10%. Tuy nhiên do duy trì giá đồng peso quá cao nên việc đổi mới
về thuế quan không tác động mạnh đến xuất khẩu của Philippin. Còn cải ở
Malaysia thực tế chỉ nhằm giảm bớt tỉ lệ bảo hộ hiệu quả và thu hẹp sự khác
biệt về tỷ suất thuế.
Còn ở Thái Lan và Indonesia thì những cải cách về thuế không nhận đợc
nhiều sự quan tâm. Ngợc lại, trong nửa cuối thập niên 60, 70 thuế quan lại có
phần tăng lên ở Thái Lan nhằm bù đắp những nhợng bộ khác về thuế vì mục
đích khuyến khích xuất khẩu. Còn ở Indonesia, sau năm 1965 có ba cách phân
loại hàng hoá và tỷ lệ thuế quan khác nhau - tỷ suất cao nhất dành cho hàng tiêu
dùng (40-270%), giảm dần đối với hàng trung gian (15-30%) và thấp nhất là đối
với t liệu sản xuất và nguyên liệu thô (0-10%).
Có thể thấy rằng các cải cách ở các nớc ASEAN trong những năm đầu
tiên thực hiện công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu mới chỉ tập trung vào lĩnh
vực thuế quan và diễn ra với mức độ khác nhau trong mỗi nớc thành viên.
2.2. Các chơng trình tự do hoá thơng mại khu vực: từ PTA đến AFTA
Thập niên 70, chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu đã mang lại
những kết quả ban đầu. Tỷ trọng của hàng chế tạo trong tổng kim ngạch xuất
khẩu, cũng nh tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu trong toàn bộ sản phẩm của ngành chế
tạo có xu hớng gia tăng trong tất cả các nớc thành viên. Kết quả này đã ảnh h-
ởng tốt đến tốc độ tăng trởng kinh tế. Tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm quốc
dân trung bình hàng năm trong thập kỉ này ở các nớc Indonesia, Malaysia, Thái
Lan đã đạt mức 7-8%, cao hơn nhiều so với các thập kỉ trớc đó. Bên cạnh đó
mức độ chuyên môn hoá sản xuất đợc tằng cờng mạnh trong khu vực. Tỷ lệ
buôn bán trong nội bộ ngành giữa các nớc ASEAN không ngừng đợc tăng lên.
21
Điều đó đã làm tăng đáng kể sự quan tâm của các nớc này vào việc thúc đẩy

buôn bán nội bộ khu vực.
Cố gắng đầu tiên của các nớc ASEAN trong việc thúc đẩy buôn bán nội
bộ là việc kí hiệp định thơng mại PTA (Hiệp định u đãi thơng mại ASEAN) vào
năm 1977 tại Manila (Philippin). Mục tiêu chính của PTA là tự do hoá thơng
mại, đẩy mạnh trao đổi thơng mại nội bộ khu vực thông qua hàng loạt các thoả
thuận u đãi nh kí kết các hợp đồng dài hạn về số lợng, những điều kiện u đãi về
cung cấp tài chính liên quan đến xuất nhập khẩu, u đãi về thuế quan và thúc đẩy
việc xoá bỏ các rào cản phi thuế quan trong buôn bán nội bộ khu vực [4, 50].
PTA ra đời đã đánh dấu một bớc tiến mới trong quá trình tự do hoá thơng mại
của các nớc ASEAN - từ chơng trình đơn phơng đã chuyển sang thực hiện các
chơng trình khu vực. Với PTA, các nớc hi vọng sẽ mở ra một thời kì mới trong
hợp tác khu vực, thời kì mà trong đó việc cắt giảm thuế sẽ đợc tiến hành sâu
hơn, rộng hơn. Khi thực hiện cam kết PTA, các nớc ASEAN đã coi giảm thuế
là biện pháp hàng đầu.
Các u đãi thuế quan trong PTA đợc đa ra theo nguyên tắc tự nguyện và
theo từng sản phẩm với tốc độ tự do hoá mà các thành viên có thể chấp nhận đ-
ợc. Trong vòng đàm phán đầu tiên, mức giảm thuế u đãi (MOP) từ 10-30% đợc
áp dụng với 71 sản phẩm và có hiệu lực từ 01/01/1978. Sau đó số mặt hàng
trong diện giảm thuế tăng dần và đến 04/08/1978 thì tằng lên đến 8529 mặt
hàng. Bên cạnh đó còn áp dụng việc cắt giảm thuế ở mức 20-25% đối với hàng
hoá có giá trị nhập khẩu không quá 500.000 USD với một danh mục loại trừ
kèm theo. Mốc tính thuế thu giá trị nhập khẩu này tăng lên đến 1 triệu USD vào
giữa năm 1982, 2.5triệu USD vào cuối năm 1982 và lên tới 10 triệu USD vào
năm 1983. Việc mở rộng này đã làm tăng đáng kể số lợng hàng hoá hởng u đãi
thuế theo PTA, đến tháng 03/1983 lên tới 18.000 mặt hàng. Tiếp đó mức thuế u
đãi cũng tăng 50%. Cuối năm 1987, khoảng 20.000 mặt hàng đợc hởng MOP ở
mức 20-25%.
Vào thời gian này, một cuộc đánh giá kết quả 10 năm hoạt động của PTA
đã đợc tiến hành và các nhà nghiên cứu đã cho rằng mặc dù các nớc đều tích
cực hoạt động theo hớng tăng cờng tự do hoá thơng mại trong khu vực, song kết

22
quả mở rộng thơng mại nội bộ khu vực đã không đạt đợc kết quả nh ý muốn.
Nguyên nhân là do:
- Danh mục loại trừ đối với các hàng hoá nhạy cảm mà các nớc đa ra trên
cơ sở thực trạng sản xuất của mình bao gồm một số lợng lớn hàng hoá trao đổi
trong khu vực của mỗi nớc, ngoại trừ Singapore là 2%, Thái Lan: 63%,
Indonesia: 54%, Malaysia: 39%, Philipin: 25%.
- Chủng loại các mặt hàng đa vào diện giảm thuế của các nớc khác nhau
khá lớn cũng làm hạn chế hiệu quả PTA.
Tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 3 năm 1987 ở Manila
(Philippin), các thành viên đã thông qua những sửa đổi quan trọng đối với PTA
nhằm nâng cao hơn nữa tác động của nó trong việc phát triển buôn bán nội bộ:
giảm danh mục loại trừ xuống 10% tổng số hàng hoá trao đổi và hoặc bằng
50% giá trị trao đổi nội bộ ASEAN. Những hàng hoá mới chuyển sang diện
giảm thuế này có mức giảm thuế u đãi là 25%, hàng hoá đã nằm trong diện
giảm thuế hởng mức 50% phải đa ra yêu cầu về nguyên tắc xuất xứ và thủ tục
đàm phán về việc xoá bỏ các hàng rào phi thuế quan. Quyết định này đợc thực
hiện trong thời gian 5 năm và nếu cần thiết, hàng năm sẽ có điều chỉnh phù hợp.
Mặc dù đã đợc sửa đổi, song trên thực tế, đến cuối thập niên 80, việc thực
hiện PTA vẫn đợc tiến hành rất chậm chạp, mậu dịch nội bộ không tăng lên
mấy do sự thiếu tin cậy lẫn nhau giữa các nớc tham gia và một số bất hợp lí
trong qui định của những hiệp định này, trong đó chủ yếu là cách tiếp cận sản
phẩm và nguyên tắc tự nguyện. Đến lúc này thì các nớc ASEAN phải xem xét
lại một cách nghiêm túc chính sách tự do hoá thơng mại của mình. Quá trình
công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu trong hơn hai thập kỉ qua đã chứng tỏ quan
hệ thơng mại khu vực ngày càng quan trọng. Kim ngạch xuất khẩu của các nớc
ASEAN trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã chiếm tới 20% nhng nhu cầu tìm
kiếm và mở rộng thị trờng vẫn còn rất lớn. Hơn nữa, nhiều thay đổi diễn ra
trong nền kinh tế thế giới, trớc hết là xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và tác
động của cách mạng khoa học và công nghệ đã góp phần làm nhu cầu nội tại

của các nớc ASEAN về tăng cờng tự do hoá thơng mại khu vực đã trở thành
hành động. Chính vì vậy, tại Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 4 tháng
23
01/1992 tại Singapore, 6 nớc ASEAN là Singapore, Malaysia, Thái Lan,
Indonesia, Philippin và Brunei đã kí hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) đánh dấu một giai đoạn mới trong hợp tác kinh tế khu vực.
Hiệp định thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) đợc coi là cơ chế chính để thực
hiện AFTA. Sự lựa chọn này thể hiện nguyện vọng của các nớc ASEAN muốn
kế thừa mặt mạnh và khắc phục những mặt yếu của PTA.
III. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
3.1 Quá trình hình thành và phát triển khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Giữa thập niên 60, để giải quyết những thách thức về kinh tế chính trị
trong khu vực đồng thời giải toả những khó khăn và sức ép chính trị từ bên
ngoài, ngày 08/08/1967 tại Thái Lan 5 nớc khu vực Đông Nam á gồm Thái
Lan, Indonesia, Philippin, Malaysia, Singapore đã cùng nhau ký tuyên bố
Bankok- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) chính thức đợc thành
lập. Sau hơn 30 năm hoạt động, đến nay số thành viên hiệp hội đã tăng lên là 10
thành viên với hơn 604,9 triệu dân, GDP đạt khoảng 632, 5 tỷ USD và tổng
kim ngạch xuất khẩu là 339,2 tỷ USD (thêm Brunei, Việt Nam, Lào,
Campuchia, Myama).
Trong những năm đầu, hoạt động giữa các nớc ASEAN chỉ giới hạn trong
lĩnh vực chính trị quốc tế và an ninh nội bộ. Hợp tác kinh tế trong hiệp hội chỉ
bắt đầu vào năm 1987, và đặc biệt đến đầu những năm 90 mới bắt đầu tiến hành
các nỗ lực để thúc đẩy sự liên kết kinh tế với t cách nh một cộng đồng quốc tế.
Tuy vậy, mặc dù đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy hợp tác kinh tế, nhng kết quả
của những nỗ lực đó đã không đạt đợc nh mục tiêu mong đợi. Chỉ đến năm
1992, khi các nớc thành viên ASEAN ký kết một hiệp định về khu vực mậu dịch
tự do AFTA, thì hợp tác kinh tế giữa các nớc ASEAN mới thực sự đợc đa lên
một tầm mức mới.
Trớc khi AFTA ra đời, hợp tác kinh tế ASEAN đã trải qua nhiều kế

hoạch hợp tác kinh tế khác nhau, đó là:
Thoả thuận thơng mại u đãi (PTA).
24
Các dự án công nghiệp ASEAN (AIP).
Kế hoạch kết hợp công nghiệp ASEAN và kết hợp từng lĩnh vực.
Liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJV).
Các kế hoạch kinh tế trên tuy đã thể hiện nỗ lực để thúc đẩy sự liên kết
kinh tế nhng tác động của nó chỉ ảnh hởng đến một phần nhỏ trong thơng mại
nội bộ khối và không đủ khả năng ảnh hởng đến đầu t trong khối. Có nhiều lý
do khác nhau dẫn đến sự không thành công này. Đó là sự yếu kém trong hoạch
định kế hoạch, quản lý thiếu hiệu quả và trong nhiều trờng hợp, hoạt động của
chính tổ chức phụ thuộc vào ý chí của các chính phủ chứ không phải vào nhu
cầu khách quan của thị trờng.
Tuy nhiên, các hoạt động hợp tác kinh tế của ASEAN đã có khuynh hớng
tiến đến hiệu quả hơn từ AIP đến AIJV. Khu vực t nhân đã đợc chú trọng hơn,
quy luật thị trờng dần đợc tuân thủ, các thủ tục liên quan đã đợc đơn giản hoá
và một số trờng hợp các thủ tục rờm rà đã đợc loại bỏ, mức u đãi đợc tăng cờng.
Do đó, tuy không đạt đợc kết quả mong đợi nhng các kế hoạch hợp tác kinh tế
này thực sự là những bài học quý báu cho việc hợp tác kinh tế giữa các nớc
đang phát triển. AFTA đã ra đời trên cơ sở rút kinh nghiệm từ những kế hoạch
hợp tác kinh tế trớc AFTA.
3.2. Những mục tiêu chính của AFTA
Việc thành lập AFTA năm 1992 là một mốc quan trọng trong lịch sử tự
do hoá thơng mại nội bộ ASEAN, đánh dấu sự phát triển về chất trong hợp tác
thơng mại khu vực.
Sáng kiến thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) do Thủ t-
ớng Thái Lan đa ra vào năm 1991 [8,70], sau đó đợc Thủ Tớng Singapore ủng
hộ. Tháng 07/1991, Hội nghị Ngoại Trởng ASEAN tại Kualalumpur (Malaysia)
đã hoan nghênh sáng kiến này mặc dù có nhiều nớc còn tỏ ra dè dặt. Hội nghị
Bộ trởng Kinh tế ASEAN lần thứ 23 tháng 10/1991 đã nhất trí thành lập Khu

vực mậu dịch tự do của ASEAN và Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ IV tháng
01/1992 họp tại Singapore quyết định thành lập AFTA với 3 mục tiêu cơ bản
sau:
25

×