Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Triển vọng khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.56 KB, 69 trang )

Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

Lời mở đầu
Trong thế giới hiện đại ngày nay, quá trình toàn cầu hoá diễn ra với tốc độ
ngày càng nhanh chóng, xu thế cạnh tranh giữa các quốc gia, các tập đoàn, các công
ty diễn ra hết sức khốc liệt, đâu đâu cũng có hiện tợng "cá lớn nuốt cá bé", những
quốc gia nào, những công ty nào thiếu khả năng cạnh tranh, không theo kịp xu thế
phát triển của thế giới sẽ trở thành yếu thế, thành tụt hậu và có khi còn bị đào thải
khỏi cuộc cạnh tranh chung. Trớc bối cảnh này, để nâng cao khả năng cạnh tranh, để
củng cố vị trí trên trờng quốc tế, hội nhập và hợp tác đã trở thành một xu thế phổ biến
trên toàn thế giới.
ở góc độ vi mô, ngày càng có nhiều các cuộc sáp nhập giữa các công ty để
hình thành những tập đoàn đa quốc gia (MNC), những tập đoàn xuyên quốc gia
(TNC) nhằm chiếm lĩnh thị trờng thế giới. ở góc độ vĩ mô là sự liên kết giữa các nớc
để thành lập những diễn đàn hợp tác quốc tế, những thị trờng chung và khu mậu dịch
tự do khu vực và liên khu vực nh APEC, ASEM, EU, NAFTA, MERCOSUR, Đặc
biệt, ở khu vực châu á, gần đây ngời ta nhắc nhiều đến hợp tác Đông á, trong đó tăng
cờng hợp tác giữa Trung Quốc và ASEAN là có tính khả thi nhất và có thể thực hiện
trớc tiên.
Trung Quốc và các nớc ASEAN là những nớc láng giềng gần gũi, nhân dân
hai bên đã có quan hệ với nhau từ lâu nên việc thành lập một khu mậu dịch tự do giữa
hai bên có nhiều điều kiện thuận lợi. Sự nhất trí giữa các nhà lãnh đạo hai bên về việc
thành lập khu mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc ( ACFTA: ASEAN - China Free
Trade area) đã đạt đợc từ cuối năm 2001 và sau đó một năm, tức là cuối năm 2002
hai bên đã chính thức ký kết Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa
ASEAN và Trung Quốc. Cho đến nay, tơng lai của ACFTA vẫn còn là một vấn đề gây
nhiều tranh cãi.
Do tính cấp thiết và tính thời sự của vấn đề này, em quyết định chọn đề tài "
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc ( ACFTA : ASEAN - China
Free Trade area)". Khoá luận này chia làm 3 chơng:
1


Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

Chơng I phân tích những nhân tố thúc đẩy sự ra đời của ACFTA, bao gồm cả
những nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Chơng II chia làm 2 phần :
Phần đầu giới thiệu về quan hệ kinh tế thơng mại giữa ASEAN và Trung Quốc
trong những năm gần đây.
Phần 2 nêu những cơ hội và thách thức của ACFTA đối với các nớc thành viên,
trong đó gồm 2 phần :
- giới thiệu sự ra đời Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và
Trung Quốc vừa đợc ký kết và quyết định thành lập ACFTA .
- phân tích những cơ hội và thách thức của ACFTA đối với Trung Quốc và các nớc
ASEAN .
Chơng III là chơng cuối cùng, bàn về những triển vọng của ACFTA và những
kiến nghị đối với sự phát triển của ACFTA.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo - Thạc sỹ Bùi Thị Lý
và những thầy cô trong trờng đã giúp em hoàn thành khoá luận này. Đồng thời, em
xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú và anh chị đang công tác tại Vụ Châu á - Thái Bình
Dơng, Bộ Thơng mại đã giúp em tài liệu và góp ý để em thực hiện đề tài này.
Do trình độ còn hạn chế và do tính mới mẻ của đề tài này, chắc chắn khoá
luận của em còn nhiều sai sót. Mong đợc sự thông cảm và góp ý của các thầy cô và
các bạn.
Hà nội ngày 4 / 12/ 2002.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thủy.
2
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

Chơng I :
Những nhân tố thúc đẩy quyết định

thành lập khu mậu dịch tự do ASEAN-Trung
Quốc (acfta)
I ) Những nhân tố khách quan :
Bớc vào thập kỷ 90, tình hình thế giới có nhiều chuyển biến quan trọng ảnh h-
ởng lớn đến kinh tế toàn cầu. Trong đó có một số nhân tố chính sau đây tác động đến
quyết định thành lập khu mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) của các nhà
lãnh đạo hai bên:
1) Chiến tranh lạnh kết thúc, cục diện chính trị thế giới
thay đổi :
Chiến tranh lạnh kết thúc vào những năm đầu thập kỷ 90 đã chấm dứt đối đầu
quân sự Tây - Đông và giữa hai siêu cờng Mỹ - Xô, thế giới chuyển từ đối đầu sang
đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác. Sau khi kết thúc chiến tranh lạnh, hoà bình và phát
triển trở thành chủ đề chính của thế giới ngày nay, phát triển kinh tế trở thành trọng
điểm, tăng cờng hợp tác kinh tế thơng mại trở thành một xu thế mới. Các quốc gia
ngày càng u tiên cho phát triển kinh tế. Sự dung hoà lợi ích, vận dụng các biện pháp
kinh tế để giải quyết tranh chấp, hợp tác với nhau để có lợi nhiều hơn là phơng châm
phổ biến trong giải quyết các vấn đề quốc tế.
Sự kết thúc của chiến tranh lạnh là một điều kiện tiền đề thúc đẩy quá trình
toàn cầu hóa diễn ra nhanh hơn. Môi trờng quốc tế chuyển sang một giai đoạn hoà
bình, ổn định tạo môi trờng thuận lợi cho kinh tế toàn cầu nói chung và kinh tế của
mỗi nớc trên thế giới nói riêng phát triển nhanh chóng, đồng thời thúc đẩy hợp tác
kinh tế giữa các nớc diễn ra mạnh mẽ hơn.
Mặt khác, trật tự thế giới cũng thay đổi sau chiến tranh lạnh. Thế giới không
còn là thế giới hai cực nh trớc kia mà đang hình thành một thế giới đa cực với siêu c-
ờng là Mỹ và rất nhiều cờng quốc nh các nớc Tây Âu, các nớc Đông á nh Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc và rất nhiều n ớc mới nổi lên khác nhờ sự phát triển kinh tế
3
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

nhanh chóng ở châu á hoặc châu Mỹ latinh Các n ớc đang phát triển, trong đó có

Trung Quốc và các nớc ASEAN, đang tạo thế và lực lợng mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Về phía Trung Quốc, sau chiến tranh lạnh, vai trò kinh tế - chính trị của nớc
này lại càng đợc tăng cờng. Trung Quốc đã trở thành một cờng quốc có vị trí quan
trọng trong việc chi phối, quyết định các vấn đề quốc tế và không một quốc gia nào
có thể coi nhẹ hợp tác với nớc này. Về phía ASEAN, một mặt sự kết thúc chiến tranh
lạnh tạo môi trờng thuận lợi cho sự mở rộng hợp tác kinh tế của khối này ra ngoài
khu vực; mặt khác, những thách thức mới nảy sinh sau thời kỳ chiến tranh lạnh nh
khả năng cạnh tranh kinh tế giảm sút, nguy cơ suy giảm của vốn đầu t nớc ngoài đã
tạo áp lực đòi hỏi khối này có những biện pháp linh hoạt và mở rộng thích ứng
không chỉ tăng cờng liên kết khu vực mà còn mở rộng hợp tác với các đối tác bên
ngoài, đặc biệt là các đối tác đối thoại ở Đông á trong đó có Trung Quốc.
Do vậy, có thể nói chiến tranh lạnh kết thúc vừa mang lại những điều kiện
thuận lợi vừa tạo ra những thách thức cả về kinh tế và chính trị đối với Trung Quốc
và các nớc ASEAN để tiến tới quyết định thành lập một khu mậu dịch tự do giữa hai
bên.
2) Xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá trên thế giới diễn
ra ngày càng mạnh mẽ :
1.1. Toàn cầu hoá đang là một trong những xu thế phát triển chủ yếu của quan
hệ quốc tế hiện đại. Những tiến bộ của khoa học - công nghệ, đặc biệt là lĩnh vực
công nghệ thông tin, đã đa các quốc gia trên thế giới gắn kết lại gần nhau. Xu hớng
toàn cầu hoá ngày nay không còn là vấn đề mới mẻ nhng tính cơ động toàn cầu hiện
nay là cha từng có về mặt tốc độ, phạm vi, mật độ và khả năng phổ cập.
Dới tác động của toàn cầu hoá, quá trình tự do hoá thơng mại, đầu t, phân
công quốc tế tăng lên với tốc độ ngày càng nhanh chóng, tăng cờng hơn nữa sự phụ
thuộc lẫn nhau về mức độ nhất thể hoá của nền kinh tế các nớc trên thế giới. Ngoài ra,
sự xuất hiện của những tập đoàn xuyên quốc gia và vai trò ngày càng tăng của nó, một
mặt đã làm cho nền kinh tế các nớc liên quan chặt chẽ với nhau, mặt khác nó là một
công cụ chi phối các nớc đang phát triển. Các công ty xuyên quốc gia ngày càng có
4
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy


chiến lợc toàn cầu trong khi các nhà nớc đang phải điều chỉnh các hệ thống chính trị,
pháp luật, kinh tế để thích ứng với chiến lợc của các công ty đó.
Toàn cầu hoá cũng thúc đẩy cơ chế hoạt động mậu dịch và kinh tế thế giới
ngày càng kiện toàn, quyền lực và vai trò của các tổ chức quốc tế với t cách điều hoà
và giám sát các hoạt động kinh tế thế giới nh IMF, WB hay WTO. Đặc biệt sự ra đời
ngày 1/1/1995 của WTO với tiền thân là GATT đã đánh dấu một giai đoạn mới cho sự
phát triển của thơng mại và kinh tế thế giới. Với 145 nớc thành viên chiếm trên 90%
tổng kim ngạch thơng mại thế giới, WTO trở thành một tổ chức có quy mô toàn cầu
có vai trò đảm bảo quan trọng cho bớc phát triển của mậu dịch và kinh tế thế giới.
1.2. Xu thế khu vực hoá cũng đã xuất hiện ở những năm 1950 và xu thế này
ngày càng trở nên mạnh mẽ trong những năm gần đây. Bằng chứng là số hiệp định th-
ơng mại khu vực đã kí kết trên toàn cầu tăng lên rõ rệt. Theo con số thống kê do WTO
công bố hồi tháng 4/2001, hiện nay toàn thế giới có tất cả 243 chơng trình mậu dịch
khu vực, trong đó có 197 chơng trình là khu mậu dịch tự do hoặc liên minh thuế
quan.
1
Đáng chú ý là sự ra đời của liên minh châu Âu (EU), của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam á (ASEAN ), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC),
Diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEM), Khu mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA)
Những lợi ích do quá trình toàn cầu hoá cũng nh khu vực hoá mang lại là rất
lớn. Tuy nhiên, kèm với quá trình đó cũng là không ít những thách thức nh nguy cơ
khủng hoảng, lũng đoạn kinh tế, nạn thất nghiệp, .
Rõ ràng, toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành xu thế không thể đảo ngợc
trong thế giới ngày nay. Quá trình toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ đã kéo
theo sự phụ thuộc ngày càng chặt chẽ giữa các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy các nớc
cùng hợp tác với nhau để tham gia tích cực vào quá trình này. Việc ra đời ACFTA
cũng là đi theo xu thế chung này, giúp các nớc thành viên tận dụng tối đa những lợi
ích của toàn cầu hoá, nâng cao vị thế của mình trên trờng quốc tế, ngăn chặn và khắc
phục ngay những nguy cơ về tụt hậu kinh tế, đồng thời đối phó với những thách thức

và tác động tiêu cực do toàn cầu hoá mang lại.
1
Toàn cầu hoá, khu vực hoá và tiến trình hội nhập của Việt Nam - Tài liệu tham khảo về Xúc tiến thơng mại - Bộ Th-
ơng mại, tháng 10/2002. ( đã dẫn )
5
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

3) Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trờng thế
giới
Cạnh tranh kinh tế toàn cầu đang diễn ra với tốc độ cha từng có. Sau khi chiến
tranh lạnh kết thúc, một số quốc gia mới đã nổi lên trở thành những đối thủ cạnh tranh
đáng gờm trên trờng quốc tế cả về phơng diện kinh tế lẫn chính trị. Một trận chiến
mới đang nổi lên trong quá trình hình thành một thị trờng toàn cầu và đang tạo điều
kiện cho các đối thủ cạnh tranh trên toàn thế giới đấu tranh để phân chia thị trờng thế
giới. Những hiệp định quốc tế nh GATT và NAFTA đang thúc đẩy quá trình cạnh
tranh mạnh mẽ hơn. Ngày nay, thế giới không chỉ có những cờng quốc kinh tế nh Mỹ
và EU, mà đã xuất hiện những cờng quốc mới nh Nhật Bản, Nga, Trung Quốc hay
những nớc Nics ở châu á và châu Mỹ
Trong giai đoạn phát triển hiện nay của kinh tế thế giới, dới tác động của
cuộc cách mạng khoa học- công nghệ, cạnh tranh diễn ra dới nhiều hình thức và trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Các nớc tham gia cạnh tranh để giành lại quyền bá chủ thế
giới còn các công ty cạnh tranh để chạy đua theo lợi nhuận. Cạnh tranh bằng giá cả
cha đủ, hiện nay cạnh tranh chủ yếu nhờ chất lợng sản phẩm, đặc biệt công nghệ đã
trở thành yếu tố quyết định trong cạnh tranh quốc tế. Ưu thế về cạnh tranh thuộc về ai
nắm trong tay công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Quá trình cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt hơn, tất yếu sẽ kéo theo cuộc
chiến đào thải lẫn nhau giữa các quốc gia. Trong sự cạnh tranh quốc tế đạt đến đỉnh
điểm của mức độ gay gắt, những ngành nghề và doanh nghiệp thiếu khả năng cạnh
tranh của bất kỳ quốc gia nào sớm muộn sẽ bị đào thải hoặc trở thành tụt hậu, đó là
quy luật tất yếu trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, đồng thời cũng là đòi hỏi khách

quan của quá trình phát triển toàn bộ nền kinh tế thế giới và việc phân phối hợp lý
nhất các nguồn lực.
Vì vậy, dới sức ép cạnh tranh, các nớc trên thế giới đặc biệt là những nớc đang
phát triển vốn hay phải chịu thiệt thòi trong quá trình cạnh tranh quốc tế, một mặt,
phải nỗ lực tự đổi mới, tự điều chỉnh nền kinh tế của đất nớc mình để theo kịp quá
trình cạnh tranh chung, mặt khác, thờng tìm cách hợp tác với nhau để cùng phát triển.
ACFTA đợc thành lập chính là việc Trung Quốc và các nớc ASEAN cùng hợp tác với
6
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

nhau để đối phó với quá trình cạnh tranh ngày càng khốc liệt này. Hơn nữa, nh trên đã
nói, trong thời đại mới khoa học-công nghệ là yếu tố quan trọng nhất chi phối sức
cạnh tranh của một nền kinh tế nhng do hạn chế về khả năng và nguồn lực, các nớc
cần phải hợp tác với nhau để nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi bên và cũng là của
cả khối hợp tác chung.
Ngoài ra, cuộc chiến cạnh tranh giữa các nớc nhất là các cờng quốc để tranh
giành ảnh hởng ở các thị trờng thế giới cũng đang diễn ra ngày càng quyết liệt hơn.
Đặc biệt là những nớc có sức mạnh kinh tế chính trị lớn nhất thế giới nh Mỹ và EU
đang đẩy nhanh tiến trình mở rộng ảnh hởng của mình ở nhiều nớc, nhiều khu vực.
Mỹ sau khi đã giành quyền chi phối ở nhiều khu vực nh Mỹ la tinh, Trung Đông đang
tích cực xúc tiến khu mậu dịch tự do Tây bán cầu, thông qua APEC đẩy mạnh tự do
hoá mậu dịch và đầu t trong khu vực có lợi cho Mỹ. Đồng thời, Mỹ hoạch định kế
hoạch hợp tác với khu vực Trung đông, Bắc Phi...
Việc hai khối kinh tế mạnh nhất thế giới này có ảnh hởng rất lớn đến thơng
mại của các nớc trong các khu vực của thế giới đã thúc đẩy việc thành lập các khu vực
kinh tế không có Mỹ và EU, trong đó có ACFTA. Các nớc Trung Quốc và ASEAN
thành lập khu mậu dịch tự do chung cũng là vì mục đích làm cho ACFTA trở thành
một trong nhiều những khối kinh tế đối trọng với các khối kinh tế ngày càng phát
triển của Mỹ và EU. Riêng về phía Trung Quốc, đây là nớc có tham vọng hơn bất kỳ
nớc nào trong ACFTA mong muốn thực hiện ý đồ bành trớng thế giới và Trung Quốc

cũng đang cũng đang tăng cờng ảnh hởng và vai trò kinh tế của mình sau chiến tranh
lạnh.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh cũng diễn ra vốn gay gắt ngay giữa Trung Quốc
với các nớc ASEAN nay lại càng thêm phần gay gắt hơn đặc biệt là sau sự kiện Trung
Quốc gia nhập WTO. Các nớc ASEAN sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn
về nhiều lĩnh vực xuất khẩu và đầu t Chính vì sự cạnh tranh mạnh mẽ và vì lợi ích
khu vực nên Trung Quốc và ASEAN đã có ý tởng thành lập một khu mậu dịch tự do
chung ACFTA.
4) nền kinh tế thế giới đang giảm sút và tình hình quốc tế
đang có nhiều biến động phức tạp :
7
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

Có thể nói, từ thời điểm đầu những năm 90 đến giữa thập kỉ này, kinh tế thế
giới vẫn phát triển tơng đối tốt và ổn định. Tuy cuộc suy thoái năm 1991 đã làm kinh
tế Mỹ đi xuống nhng Nhật Bản, Đức và các nớc Đông á vẫn tiếp tục tăng trởng cho
thấy cuộc suy thoái này không mang tính đồng bộ cao. Năm 1993, kinh tế thế giới
tăng trởng ở mức 2,2% lên 3,7% năm 1994 và 1995, năm 1996 con số này là 4,0% và
năm 1997 là 4,2%.
2
Tuy nhiên kể từ cuối năm 1997, kinh tế thế giới không còn duy trì
sự tăng trởng ổn định nh trớc nữa. Môi trờng quốc tế đã có nhiều biến động lớn ảnh h-
ởng bất lợi đến kinh tế toàn cầu, trong rất nhiều biến động đó, nổi lên những sự kiện
sau đây:
4.1. Cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính châu á năm 1997
Cuộc khủng hoảng tài chính -tiền tệ châu á xảy ra năm 1997 là sự suy thoái
kinh tế lớn thứ ba trong thế kỷ 20, sau cuộc đại khủng hoảng năm 1929 và sau cú sốc
dầu mỏ đầu tiên năm 1973 cũng là cuộc khủng hoảng tài chính gay go nhất đánh vào
các nớc đang phát triển kể từ sau cuộc khủng hoảng tiền nợ năm 1982. Năm 1998, do
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng, tăng trởng kinh tế toàn cầu giảm xuống chỉ còn

2,8% so với 4,2% năm 1997, khối lợng thơng mại thế giới chỉ tăng 4,1% so với 10,3%
của năm 1997.
3
Cuộc khủng hoảng khởi phát từ Thái Lan vào tháng 7/1997 lan nhanh sang
nhiều nớc khác và đã để lại nhiều hậu quả tới tất cả các nớc trong ASEAN. Tốc độ
tăng trởng kinh tế của các nớc Đông nam á sau khủng hoảng suy giảm trầm trọng.
Năm 1998, tăng trởng kinh tế của Indonexia giảm 13,4%, Thái Lan giảm 6,4%, của
Malai giảm 1,7%, một số nớc khác trong khu vực chịu hậu quả ít nặng nề hơn thì tốc
độ tăng trởng kinh tế cũng giảm sút rõ rệt nh Philippin kinh tế tăng trởng chỉ còn
1,9% so với 5,7% của năm 1996, con số này đối với Singapo là 1,2% so với 6,6% của
năm1996.
4
Kim ngạch thơng mại và đầu t của các nớc ASEAN giảm đáng kể. Trong năm
1997 kim ngạch buôn bán nội bộ ASEAN chỉ tăng 4,7% so với mức tăng 28,8% ở
22 &

3
Kinh tế thế giới 2001-2002. Đặc điểm và triển vọng. NXB chính trị quốc gia. (đã dẫn)
3
44
Asia week 17/ 7/1998
8
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

những năm trớc khi khủng hoảng xảy ra. Năm 1998, kim ngạch ngoại thơng của khối
giảm mạnh từ 714,8 tỉ USD xuống còn 595,1 tỉ USD. Đông Nam á không còn là điểm
hấp dẫn đầu t trên thế giới nh trớc đây nữa. Tổng FDI ASEAN thu hút trong năm 1997
giảm gần 20% so với năm 1996.
5
Hàng loạt ngân hàng, công ty tài chính bị phá sản,

vỡ nợ, bị sáp nhập hoặc khoanh nợ.
Ngoài ra, một loạt các nớc khác trong khu vực nh Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng
kông, Đài Loan cũng đều chịu ảnh h ởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng này. Các nớc
ngoài khu vực có quan hệ kinh tế thơng mại gần gũi với khu vực châu á nh Mỹ, châu
âu, úc cũng bị ảnh h ởng gián tiếp của cuộc khủng hoảng này.
Cuộc khủng hoảng này không những không đảo ngợc xu thế liên kết khu vực
mà thậm chí còn có phần kích thích xu thế đó phát triển. Sau cuộc khủng hoảng này,
quá trình tự do hoá và toàn cầu hoá đợc đẩy lên một nấc mới. Đã đến lúc thế giới
chứng kiến một sự kiện kinh tế dù xảy ra ở một nớc đang phát triển cũng có thể ảnh h-
ởng đến những nền kinh tế phát triển khác và ngợc lại.
Đây là một cuộc khủng hoảng mang tính chất toàn khu vực, và hơn nữa nó
không chỉ dừng lại ở phạm vi trong khu vực mà còn mang tính chất toàn cầu. Nó đã
cho thấy rằng sự ổn định và an toàn về kinh tế - xã hội đang và sẽ ngày càng trở thành
lợi ích chung của tất cả các nớc trên thế giới. Các nớc cần phải có sự chuẩn bị thích
đáng cho quá trình này, cần phải huy động, kết hợp sức mạnh của quốc gia với sức
mạnh quốc tế, cần có sự hợp lực, sự liên kết của nhiều quốc gia chứ không thể giải
quyết bằng nỗ lực của một quốc gia riêng lẻ nào.
Cuộc khủng hoảng đã làm cho các nớc đặc biệt là các nớc Đông nam á và
Đông á phải xem xét lại chính sách phát triển kinh tế của mình, từ đó phải điều chỉnh
chiến lợc kinh tế. Từ bài học của khủng hoảng, cả Trung Quốc và ASEAN đều nhận
thấy tính cấp thiết hơn bao giờ hết sự quan trọng của sự hợp tác để huy động sức mạnh
của các nớc trong khu vực cùng giải quyết những vấn đề chung, bảo đảm ổn định và
an toàn cho nền kinh tế các nớc thành viên nói riêng và kinh tế khu vực nói chung.
Cuộc khủng hoảng này cũng đã làm tăng tầm quan trọng tơng đối của Trung
Quốc so với các nớc trong khu vực. Trung Quốc là một trong số ít các nớc trong khu
5
Tạp chí Nghiên cứu Đông nam á số tháng 2/ 2002.
9
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy


vực vẫn giữ đợc gần nh hoàn toàn không bị ảnh hởng bởi cuộc khủng hoảng. Mặc dù,
hệ thống ngân hàng Trung Quốc cũng phải gánh những món nợ khoảng 100% GDP
Trung Quốc năm 1997 và đặc biệt là những khoản nợ khó đòi, xuất nhập khẩu năm
1998 cũng giảm (0,4%), nhng nhìn chung nền kinh tế Trung Quốc không chịu ảnh h-
ởng nhiều của cuộc khủng hoảng. Kinh tế năm 1998 tuy giảm sút còn 7,6% nhng vẫn
là mức tăng trởng cao nhất châu á vào năm đó. Trung Quốc đã đợc thế giới gọi là " ốc
đảo ổn định" của châu á trong cuộc khủng hoảng này.
Sau cuộc khủng hoảng, trớc tầm quan trọng ngày càng tăng của Trung Quốc
trong khu vực, các nớc ASEAN càng muốn đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác với
Trung Quốc. Việc ACFTA ra đời cũng là hệ quả tất yếu của quá trình này.
4.2. Suy thoái kinh tế toàn cầu từ sau sự kiện ngày 11/9/2001 ở Mỹ :
Hai năm 1999 và 2000, các nớc châu á với nỗ lực phục hồi kinh tế sau khủng
hoảng đã có dấu hiệu lạc quan về sự tăng trởng kéo theo sự phát triển khá sáng sủa
của kinh tế thế giới. Tốc độ tăng trởng kinh tế toàn thế giới trong năm 1999 là 3,6%,
năm 2000 đạt 4,7% - con số tăng trởng cao nhất trong vòng ít nhất là 6 năm trớc đó.
6
Đến đầu năm 2001, tình hình đã thay đổi. Có thể nói đây là năm đen tối của
kinh tế thế giới. Bắt đầu bằng sự suy giảm công nghệ thông tin toàn cầu do Mỹ cầm
đầu đã đẩy hầu hết các nớc châu á, đặc biệt là các nớc Đông nam á, vào tình trạng
suy thoái. Tiếp ngay sau đó là sự kiện ngày 11/9 ở Mỹ đã giáng một cú sốc nặng nề
xuống kinh tế Mỹ. Sau sự kiện này, nền kinh tế Mỹ đã tụt dốc một cách thảm hại, tăng
trởng kinh tế Mỹ chỉ còn 1,1% so với 4,1% của năm trớc.
7
Đây là lần đầu tiên kinh tế
Mỹ sụt giảm xuống mức thấp nhất sau 10 năm tăng trởng liên tục.
Kinh tế Mỹ suy giảm đã khiến cho kinh tế toàn cầu lao dốc theo thông qua
hàng hoá xuất nhập khẩu, các thị trờng tài chính và lòng tin của giới kinh doanh. Tăng
trởng kinh tế cả năm 2001 của thế giới chỉ còn 2,4%, khối lợng thơng mại quốc tế
giảm xuống còn 1,0% so với con số kỉ lục là 12,4% của năm 2000. Cuộc suy thoái lần
này mang tính chất đồng bộ cao mà nguyên nhân chủ yếu là do suy giảm đầu t. Nền

kinh tế những nớc lớn trên thế giới hầu hết đều sụt giảm. Tăng trởng kinh tế của EU
6
7
10
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

năm này giảm xuống 1,6%. Kinh tế Nhật vốn bị suy giảm nặng nề từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính châu á lại thêm một lần nữa tăng trởng âm còn 0,9%.
8
Những nền kinh tế mới ở châu á trong đó phần đông là các nớc ASEAN chịu
ảnh hởng nặng nề nhất của cuộc suy giảm kinh tế toàn cầu do kinh tế phụ thuộc phần
lớn vào xuất khẩu nhất là xuất khẩu hàng điện tử. Các nớc ASEAN-4 ( gồm Thái Lan,
Malayxia, Inđônêxia, Philipin ) chỉ đạt mức tăng trởng GDP là 2,4% so với mức 5%
của năm 2000. Kinh tế Singapo cũng lâm vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng nhất
trong lịch sử 37 năm do ngành điện tử toàn cầu giảm. Trong khi đó, nền kinh tế Trung
Quốc có giảm sút chút ít nhng vẫn đạt tốc độ tăng trởng cao là 7% ( theo IMF).
9
Vụ khủng bố ngày 11/ 9/ 2001 tuy không phải là nguyên nhân duy nhất nhng
nó gián tiếp tác động đến suy thoái kinh tế toàn cầu. Về mặt chính trị, nó đã kéo theo
một loạt tình trạng bất ổn về chính trị với cuộc chiến chống khủng bố của Mỹ và
những xung đột ở nhiều nớc trên thế giới, đây là nhân tố không có lợi cho phát triển
kinh tế thế giới.
Tình hình suy giảm chung của kinh tế toàn thế giới và một số nớc lớn vốn là
những bạn hàng chủ yếu của ASEAN nói riêng cộng với những biến động bất ổn, rủi
ro khó lờng trớc của thế giới trong những năm gần đây đã thúc đẩy các nớc ASEAN
tìm kiếm sự hợp tác với Trung Quốc vốn là một nớc phát triển khá ổn định trớc những
áp lực khách quan từ bên ngoài. Đồng thời, việc thành lập ACFTA cũng sẽ giúp cho
các nớc thành viên của khối này hạn chế đợc những rủi ro từ bên ngoài ảnh hởng đến
kinh tế, đối phó với những bất ổn trong bối cảnh quốc tế hiện nay.
II. những nhân tố chủ quan :

Bên cạnh những nhân tố khách quan trên, sự ra đời của ACFTA đợc quyết
định chủ yếu bởi những nhân tố chủ quan hết sức quan trọng từ bản thân hai phía
Trung Quốc và các nớc ASEAN. Cần khẳng định một điều rằng, cả Trung Quốc và
ASEAN đều có nhu cầu thiết thực thành lập một khu mậu dịch tự do chung và cũng đã
86-7 &
: Tổng hợp từ Kinh tế thế giới 1999- 2000, 2000 -2001, 2001-2002. Đặc điểm và triển vọng ( đã dẫn ).
9
Những vấn để kinh tế thế giới Số 2 (276 ) 2002.
11
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

có đầy đủ năng lực thực hiện điều này. Sau đây là những nhân tố chủ quan chính thúc
đẩy sự ra đời của ACFTA:
1) chiến lợc phát triển kinh tế của Trung quốc và ASEAN
Chiến lợc phát triển kinh tế của Trung Quốc và ASEAN có rất nhiều nội dung
và quy mô rất lớn. ở đây chỉ nêu ra chủ yếu là những chiến lợc kinh tế đối ngoại của
hai bên có liên quan trực tiếp đến quan hệ giữa hai bên.
1.1) Chiến lợc phát triển kinh tế của Trung Quốc :
Trớc đây, Trung Quốc đã duy trì một chiến lợc phát triển kinh tế hớng nội
kéo dài trong gần 30 năm từ năm 1949. Thực tế đã cho thấy, việc thực hiện chiến lợc
này một cách phiến diện đã gây tổn thất rất lớn cho sự phát triển kinh tế ở Trung
Quốc.
Từ cuối thập niên 70, sau kỳ họp toàn thể trung ơng lần thứ 3 khoá 11 Đảng
cộng sản Trung Quốc, chính phủ Trung Quốc đã chủ trơng xoá bỏ đờng lối kinh tế cũ,
bắt đầu chuyển sang chiến lợc phát triển kinh tế mở. Cùng với thời gian, chiến lợc
kinh tế mở ngày càng đợc phát huy, mức độ mở cửa cũng không ngừng đợc nâng cao.
Tháng 7/1997, Chủ tịch nớc Giang Trạch Dân đã tuyên bố: "Mở cửa ra thế giới bên
ngoài là một điều kiện cốt yếu để Trung Quốc thực hiện đợc công cuộc hiện đại hoá
xã hội chủ nghĩa của mình". Tháng 8/1998, ông lại khẳng định :"Chúng ta phải thực
hiện một cách vững chắc chính sách mở cửa, hoà nhập vào dòng toàn cầu hoá kinh tế,

hăng hái tham gia hợp tác và cạnh tranh kinh tế quốc tế, và tận dụng hết những điều
kiện và cơ hội thuận lợi do toàn cầu hóa kinh tế đem lại".
Gần đây nhất, trong chủ trơng về phát triển kinh tế thơng mại kế hoạch 5 năm
lần thứ 10 (2001-2005), bộ trởng Bộ hợp tác kinh mậu Thạch Quảng Sinh đã nhấn
mạnh đến nội dung "phát triển mô hình kinh tế mở, nỗ lực thực hiện phát triển kinh tế
đối ngoại, nâng cao sức cạnh tranh trên trờng quốc tế, khuyến khích đầu t nớc ngoài,
thực hiện tốt hơn chiến lợc đa nguyên hoá thị trờng, tham gia sâu rộng hơn vào cạnh
tranh và hợp tác quốc tế, tích cực tham gia vào hợp tác kinh tế khu vực, thăm dò và
nghiên cứu thực hiện tự do hoá, thuận lợi hoá thơng mại đầu t trong những khu vực
nhất định ."
10
10
www.moftec.gov.cn/moftec_cn/news/2001-3-15a.html
12
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

Nh vậy, sự khẳng định của Trung Quốc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá,
tăng cờng hội nhập vào nền kinh tế quốc tế là rất rõ ràng, và "hớng ngoại" đang là nội
dung chủ đạo trong chiến lợc phát triển kinh tế của Trung Quốc. Đặc biệt, tham gia
vào hợp tác kinh tế khu vực là một nội dung rất quan trọng. Thành lập ACFTA là một
bớc tạo cơ sở thuận lợi cho Trung Quốc tham gia sâu rộng hơn nữa vào hội nhập kinh
tế trên quy mô toàn cầu, đồng thời phù hợp với mục tiêu mở rộng hợp tác khu vực của
Trung Quốc.
Bên cạnh đó, một mục tiêu quan trọng mà Trung Quốc vẫn nỗ lực thực hiện
lâu nay là giành lại vị trí siêu cờng trớc đây của mình. Và xa hơn nữa là chiến lợc
giành ảnh hởng lớn trên thị trờng thế giới, tăng cờng vai trò kinh tế sau chiến tranh
lạnh đã làm cho Trung Quốc kiên quyết đẩy nhanh hơn nữa quá trình hội nhập quốc
tế. Cùng ASEAN thành lập khu mậu dịch chung là một phần trong chiến lợc của
Trung Quốc nhằm củng cố vị thế của nớc này ở khu vực châu á rộng lớn, từ đó tạo
thuận lợi hơn trong quá trình tranh giành ảnh hởng đối trọng với những cờng quốc nh

Mỹ, EU.
Đối với khối ASEAN, Trung Quốc muốn mở rộng các mối quan hệ gần gũi
của mình với các nớc ASEAN và tận dụng cơ chế AFTA để thực hiện mục tiêu mở
rộng đầu t và xuất khẩu trong tơng lai. Thực tế, Trung Quốc tuy là một nớc rộng lớn,
giàu tiềm năng về vốn đầu t và tài nguyên thiên nhiên nhng xét trên đầu ngời thì
Trung Quốc là một nớc nghèo tài nguyên và thiếu vốn. Mặt khác, do cơ cấu kinh tế
phát triển không cân bằng và có tình trạng sản xuất thừa nên vẫn tồn tại những nguồn
vốn nhàn rỗi không đợc sử dụng. Vì vậy, Trung Quốc muốn hợp tác với ASEAN để
thu hút vốn và tài nguyên của bên ngoài đồng thời tăng cờng đầu t ra bên ngoài trong
đó ASEAN là một đối tác quan trọng mà Trung Quốc xem xét.
Trong chiến lợc chung " Phát triển ba ven ( ven biển, ven sông, ven biên) "
nhằm đẩy mạnh sự phát triển đồng đều của nền kinh tế quốc dân, có hai chiến lợc liên
quan trực tiếp đến các nớc ASEAN , đó là Chiến lợc phát triển khu vực Đại Tây Nam
và Chiến lợc phát triển vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Trong hai chiến lợc này, hớng
của Trung Quốc là tăng cờng buôn bán xuất khẩu với các nớc láng giềng nh Mianma,
13
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

Lào, Việt Nam, khai thác tiềm năng của các nớc này về thơng mại, tài nguyên, nhân
lực .để mở rộng khu Tây Nam lạc hậu và phát triển vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ.
1.2) Chiến lợc phát triển kinh tế của các nớc ASEAN :
Trong văn kiện "Tầm nhìn ASEAN 2020" đợc thông qua tại Hội nghị thợng
đỉnh không chính thức ở Kualar Lumpur tháng 12/1997, các nhà lãnh đạo ASEAN đã
nêu ra một số nội dung chủ yếu sau:
- Hoàn thành khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và đẩy nhanh việc tự do hoá th-
ơng mại dịch vụ
- Hoàn thành khu vực đầu t ASEAN ( AIA) vào năm 2010 và thực hiện tự do đầu t
vào năm 2020
- Tăng cờng và mở rộng hợp tác tiểu vùng ở các khu vực tăng trởng tiểu vùng hiện
có và thành lập những khu vực tăng trởng tiểu vùng mới

- Tăng cờng vai trò của giới doanh nghiệp, coi đó là động lực của phát triển.
- Tiếp tục củng cố và mở rộng thêm các mối liên kết kinh tế khu vực ngoài ASEAN
- Hợp tác, tăng cờng hệ thống thơng mại đa biên
" Tầm nhìn ASEAN" cũng nêu rõ hớng ngoại đóng một vai trò quan trọng
trong diễn đàn quốc tế, và tăng cờng các lợi ích chung của ASEAN, ASEAN sẽ đẩy
mạnh quan hệ với các đối tác đối thoại và những tổ chức khu vực khác dựa trên cơ sở
bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
Mặc dù chiến lợc kinh tế của các nớc ASEAN có nhiều thay đổi sau khi xảy ra
cuộc khủng hoảng khu vực năm 1997-1998, tuy nhiên hội nhập và hợp tác khu vực và
quốc tế vẫn đợc đa ra nh một nội dung quan trọng chiến lợc của khối, các nớc ASEAN
xác định rõ cần phải " tham gia sâu rộng hơn vào hội nhập kinh tế, tiếp tục tăng cờng
mối liên kết với các nớc và tổ chức ngoài khu vực, việc duy trì nền kinh tế mở và hớng
ngoại sẽ vẫn giữ vai trò quan trọng trong tơng lai "
Gần đây, trong một bài phát biểu tại Hội nghị chuyên đề về AFTA tổ chức tại
Manila ngày 30/5/2002, tổng th ký ASEAN - ông Rodolfo C. Severino đã nói : " Hội
nhập khu vực trong thế giới ngày nay là cách duy nhất để thúc đẩy các hoạt động kinh
tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh, thu hút đầu t và từ đó tạo ra
nhiều công ăn việc làm hơn nữa". Đồng thời, ông cũng chỉ ra rằng để đáp ứng nhu cầu
14
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

của quá trình toàn cầu hoá và đối phó với những thách thức do xu hớng cạnh tranh
cũng nh những chính sách của các nớc lớn trên thế giới " các nớc ASEAN không có
sự lựa chọn nào khác là xích lại gần nhau hơn Nh ng một mình ASEAN thôi thì cha
đủ. Cần phải vơn ra ngoài khu vực Đông nam á. Điều đó giải thích những nỗ lực của
ASEAN để tăng cờng liên kết kinh tế với các nớc Đông Bắc á, úc và New Zealand"
11
Các đối tác quan trọng mà ASEAN sẽ tăng cờng hợp tác kinh tế trong thời
gian gần tới đây sẽ là Đông á, ấn độ, úc, New Zealand, Mỹ... Đặc biệt, ASEAN
đánh giá rất cao hợp tác với Đông á gồm 3 nớc Nhật bản, Trung Quốc, Hàn quốc.

Trong đó Trung Quốc là một đối tác quan trọng và ASEAN muốn đẩy mạnh quan hệ
nhằm tận dụng những cơ hội từ sự phát triển của nớc này. Cũng theo lời ông Severino
" ASEAN phản ứng với một nền kinh tế Trung Quốc ngày càng phát triển bằng cách
liên kết với nền kinh tế này với sự tự tin và nhìn thấy vô số cơ hội từ sự trỗi dậy của
Trung Quốc. Đây là tiền đề cho quyết định của các nhà lãnh đạo ASEAN và Trung
Quốc quyết định thành lập ACFTA".
12
Nh vậy, rõ ràng ASEAN luôn đặt Trung Quốc
nh một trong những đối tác hàng đầu của mình vàliên kết với Trung Quốc là một mục
tiêu rất quan trọng của ASEAN.
2) Những đặc điểm tơng đồng và bổ sung lẫn nhau giữa
Trung Quốc và các nớc ASEAN :
Trung Quốc và ASEAN có rất nhiều những đặc điểm tơng đồng cũng nh tính
bổ sung lẫn nhau rất lớn là nhân tố quan trọng thúc đẩy hai bên thành lập một khu
mậu dịch tự do chung.
2.1. Về điều kiện tự nhiên, văn hoá, xã hội, chính trị :
Trung Quốc và các nớc ASEAN là những nớc láng giềng có chung đờng biên
giới dài hàng ngàn km, có điều kiện địa lý rất thuận lợi. Trung Quốc giáp với rất nhiều
nớc ASEAN nh Việt nam, Lào, Mianma và rất gần với những nớc ASEAN còn lại nh
Brunei, Singapore, Philipin, Ví dụ, tỉnh Vân Nam của Trung Quốc là tỉnh nối liền
Trung Quốc và ASEAN , chiếm đến 4061 km đờng biên giới trong tổng số 20000 km
đờng biên giới của Trung Quốc. Tỉnh Quảng Tây là cửa ngõ giữa Trung Quốc và
11
1211

& 12
Globalization's challenge to regional economic integration. ( www.aseansec.org)
15
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy


nhiều nớc ASEAN nh Philippines, Singapore, Malaysia Vị trí địa lý gần kề là u thế
rất thuận lợi cho giao thông, liên lạc, trao đổi . giữa hai khu vực này.
Cũng do là những nớc láng giềng nên Trung Quốc và các nớc ASEAN có rất
nhiều điểm chung về tập quán văn hóa, xã hội. Các nớc này hầu hết đều đi lên từ một
nền văn minh nông nghiệp, vốn có quan hệ với nhau từ lâu, có những tập quán, thói
quen tơng đồng, từ đó sẽ dẫn đến một số nét tơng đồng về thói quen tiêu dùng, về thị
hiếu.. của ngời dân. Bên cạnh đó, quan hệ chính trị của hai bên cũng đã hình thành từ
lâu, hai bên đã thiết lập đợc quan hệ bình đẳng, hợp tác tin tởng lẫn nhau tơng đối tốt.
Đó sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển hơn nữa cơ sở chính trị về hợp tác kinh tế,
tạo cơ sở vững chắc cho hợp tác kinh tế giữa hai bên.
2.2. Về kinh tế, thơng mại :
Một đặc điểm chung nổi bật giữa Trung Quốc và các nớc ASEAN ( trừ
Singapo) là đây đều là những nớc có nền kinh tế đang phát triển nên nền kinh tế hai
bên có nhiều điểm tơng đồng. Cũng vì mang đặc trng chung của nền kinh tế những n-
ớc đang phát triển nên hai bên đều có những nhu cầu và lợi ích chung nh ủng hộ lẫn
nhau về phát triển nền kinh tế độc lập, hợp tác phát triển cùng có lợi mặt khác, hai
bên cũng cùng sắp đối mặt với những thời cơ và thách thức chung trớc những biến đổi
nhanh chóng của thế giới.
Cơ cấu nền kinh tế của Trung Quốc và ASEAN đều phát triển cha cân đối,
một số ngành kinh tế của hai bên có trình độ phát triển tơng đơng nhau. Và một đặc
điểm dễ nhận thấy ngoại thơng đều đóng vai trò dẫn dắt nền kinh tế của các nớc này.
Trong vòng 3 thập kỷ trở lại đây, các nớc ASEAN -5 (gồm Singapo, Thái lan, Philipin,
Indonesia, Malaysia) với nền kinh tế mở và hớng ngoại, đã trở thành khu vực phát
triển kinh tế năng động nhất trên thế giới bởi tốc độ tăng trởng xuất khẩu và đầu t
nhanh chóng. Dù Trung Quốc đi sau ASEAN -5 về phát triển công nghiệp hoá hớng
về xuất khẩu nhng Trung Quốc cũng đã đạt đợc những thành tích phi thờng về lĩnh
vực này.
Những đặc điểm giống nhau hai bên tuy không phải lúc nào cũng là yếu tố
thuận lợi cho hợp tác kinh tế giữa hai bên, ví dụ nh sự tơng đồng về thị trờng xuất
khẩu, về cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu, về chiến lợc thu hút đầu t nh ng hai bên

16
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

còn có sự bổ sung rất lớn về những lĩnh vực nh nông nghiệp, dịch vụ, khoa học kĩ
thuật, khai thác tài nguyên
Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, Trung Quốc có lợi thế so sánh về một số
cây trồng nh rau, quả trong khi các n ớc ASEAN lại có lợi thế về những cây trồng
trên diện tích đất đai lớn nh ngũ cốc. Hơn nữa, Trung Quốc lại có nhiều máy móc
nông nghiệp hiện đại vốn đang rất thiếu ở một số nớc ASEAN. Về tài nguyên thiên
nhiên, trong khi Trung Quốc đang ngày càng khan hiếm tài nguyên sau một quá trình
tăng trởng kinh tế cao thì những nớc ASEAN vốn là những nớc giàu tài nguyên. Một
số nớc ASEAN cha đủ năng lực tận dụng có hiệu quả những nguồn tài nguyên về thuỷ
năng, mỏ khoáng sản thì Trung Quốc lại có đầy đủ máy móc công nghệ, kinh
nghiệm và lực lợng thi công hùng hậu để khai thác các nguồn tài nguyên này. Hay
trong lĩnh vực công nghiệp, Trung Quốc có một cơ sở công nghiệp hoàn chỉnh, thống
nhất có thể bổ sung cho các nớc ASEAN.
Về hợp tác quốc tế, Trung Quốc và ASEAN đều là thành viên của APEC, do
đó quan hệ hợp tác hai bên có nhiều điểm thuận lợi để phát triển hơn nữa vì hai bên có
những điểm giống nhau về các vấn đề lớn nh : mục tiêu, tính chất và cách thức vận
hành của APEC. Trung Quốc và ASEAN đã hiệp thơng điều hoà với nhau về nhiều
vấn đề để có lập trờng thống nhất về những vấn đề quan trọng liên quan đến lợi ích
chung của các nớc đang phát triển trong chơng trình tự do hoá mậu dịch đầu t và hợp
tác kinh tế APEC.
Ngoài ra, Trung Quốc và một số nớc ASEAN đều tham gia vào hợp tác kinh tế
phát triển tiểu vùng sông Mêkông mở rộng và chơng trình hợp tác ASEAN phát triển
lu vực sông Mêkông nên nhờ đó không những các nớc trong tiểu vùng có điều kiện
thuận lợi để tăng khả năng giao thơng, thu hút đầu t từ nớc ngoài mà còn có thể hợp
tác khai thác sử dụng tài nguyên của dòng sông một cách có hiệu quả nhất.
Những đặc điểm tơng đồng và bổ sung trên là nhân tố rất thuận lợi thúc đẩy
hợp tác kinh tế giữa hai bên mà không phải một khu vực mậu dịch tự do nào cũng có

đợc. Tuy trọng điểm của Trung Quốc và ASEAN trong tơng lai vẫn là tam cờng nhng
do những yếu tố thuận lợi mà tam cờng không có đợc nên hai bên vẫn tìm thấy ở nhau
những sự bổ sung khó thay thế. Thành lập một khu mậu dịch tự do chung sẽ mang lại
17
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

cho cả hai bên nhiều cơ hội tận dụng những nhân tố thuận lợi, không gian kinh tế lớn,
cùng bổ sung hợp tác với nhau để cùng phát triển.
3) Trung Quốc và ASEAN đều có năng lực kinh tế đủ mạnh
để đi đến thành lập ACFTA
Về phía Trung Quốc, đây là một lực lợng kinh tế quan trọng trong hệ thống
kinh tế thế giới. Sự trỗi dậy và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Trung Quốc
trong những năm gần đây đã làm cho cả thế giới phải kinh ngạc. Bất chấp những biến
động phức tạp của môi trờng kinh tế trong và ngoài nớc, mức tăng trởng kinh tế của
Trung Quốc vẫn đạt bình quân 9,3% trong giai đoạn 1989-2001, trở thành một trong
những nớc phát triển nhanh nhất thế giới. Năm 2001, GDP của nớc này đã đạt gần
1116 tỉ USD, đứng thứ 6 thế giới, tổng giá trị ngoại thơng đạt 509,8 tỉ USD cũng đứng
thứ 6 thế giới. Trung Quốc đã thay thế Mỹ trở thành nớc thu hút FDI lớn nhất thế giới
với tổng FDI đạt 47 tỉ USD năm 2001.
13
Đặc biệt, sau khi nớc này đã gia nhập WTO,
vai trò và vị trí kinh tế của Trung Quốc ngày càng đợc nâng cao.
Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cộng với hệ thống công nghiệp tơng đối hoàn
chỉnh, nguồn vốn và lao động phong phú, lực lợng nghiên cứu khoa học mạnh là
những thế mạnh của Trung Quốc khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Còn về phía ASEAN, hiện nay khối này đã trở thành một chỉnh thể gồm 10 n-
ớc thành viên với số dân khoảng 530 triệu ngời. ASEAN là khu vực có vị trí địa chính
trị và địa kinh tế quan trọng, có nguồn nhân lực dồi dào, có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu và
công nghiệp hoá dầu, khai khoáng.

Các nớc ASEAN đang gấp rút thực hiện AFTA, sẽ hoàn thành chơng trình này
vào năm 2002 với 6 nớc đầu tiên và hoàn thành toàn bộ chơng trình cắt giảm thuế
quan vào năm 2009. Ngoài ra, những chơng trình hợp tác của ASEAN về đầu t, công
nghiệp, dịch vụ, tài chính ngân hàng, giao thông vận tải đang đ ợc thực hiện cũng là
những tiền đề cho sự gắn kết giữa các nớc thành viên thành một khối thống nhất.
Tóm lại, cả hai bên Trung Quốc và ASEAN đều tìm thấy lợi thế của nhau để
tiến tới hợp tác sâu rộng hơn. Cả ASEAN và Trung Quốc đều là một trong những khu
13
Tổng hợp từ "China sees extraordinary economic progress" ( www.chinadaily.com.cn) và "Facts and Figures telling
of prosperity" (www.peopledaily.com.cn)
18
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

vực phát triển nhanh nhất thế giới, có tiềm lực kinh tế rất lớn. ASEAN thì muốn tìm
cơ hội để hởng lợi từ sự trỗi dậy của nền kinh tế Trung Quốc và từ những chính sách
tự do hoá thơng mại của Trung Quốc đặc biệt sau khi nớc này đã trở thành thành viên
của WTO. Trung Quốc muốn tận dụng cơ chế AFTA để mở rộng đầu t và xuất khẩu
trong tơng lai.
4) Một số nhân tố về chính trị :
Trong việc thành lập ACFTA, không phải là hai bên Trung Quốc và ASEAN
không có những mục tiêu chính trị nằm sau hợp tác kinh tế này và chính những mục
tiêu này là nhân tố thúc đẩy hai khối này liên kết với nhau.
Trớc hết là các nớc trên thế giới đều muốn chống lại việc đẩy mạnh bành tr-
ớng của Mỹ để ngăn chặn âm mu thiết lập một thế giới đơn cực. Muốn đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế, hợp tác chống thế giới đơn cực, các nớc có xu hớng thành lập
những liên minh giữa những nớc có nền chính trị khác nhau, lấy lợi ích kinh tế, quốc
gia, quốc tế làm cơ sở cho sự liên minh đó. Trung Quốc là một nớc lớn, Trung Quốc
cũng muốn khẳng định và củng cố vai trò trên trờng quốc tế, tăng cờng tiếng nói của
mình trong khu vực và từ đó sẽ mở rộng ra toàn thế giới.
Còn về ASEAN, một mặt, những mối quan hệ chặt chẽ hơn với Trung Quốc có

thể làm giảm áp lực mà một số nớc ASEAN đang cảm nhận từ việc mở rộng cuộc
chiến chống khủng bố của Mỹ vào ASEAN, mặt khác, ASEAN cũng muốn ngăn ngừa
nguy cơ bành trớng quân sự của Trung Quốc đối với khu vực này và lôi kéo Trung
Quốc vào hợp tác kinh tế là một cách để ASEAN ngăn chặn sự bành trớng này.
Hơn nữa, trong tình hình chính trị thế giới diễn biến phức tạp nh hiện nay, chủ
nghĩa khủng bố đang lan tràn và trở thành hiểm họa và đe dọa không loại trừ bất cứ n-
ớc nào. Thời gian gần đây, chống chủ nghĩa khủng bố đang trở thành một trong những
chủ đề quan trọng đợc nhắc đến trong mọi diễn đàn hợp tác kinh tế của tất cả các khu
vực. Về phía Trung Quốc và ASEAN, các nớc này cũng muốn đẩy mạnh hợp tác với
nhau để tạo thành một sức mạnh chung trong cuộc chiến chống khủng bố của khu vực
nói chung và của toàn cầu nói riêng hiện nay.
19
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

óm lại, những thay đổi trên cục diện thế giới những năm gần đây, đặc biệt là quá
trình toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng đã đẩy biên độ nhiều tổ chức liên kết
kinh tế mở rộng, tạo thách thức cạnh tranh mới buộc cả ASEAN và Trung Quốc phải
có những biện pháp linh hoạt, tăng cờng hợp tác với nhau. Đó là những nhân tố bên
ngoài, còn nhân tố rất quan trọng từ bản thân năng lực và nhu cầu của hai bên đối tác
này. Đó là giữa các nớc ASEAN và Trung Quốc láng giềng này ngoài những thuận lợi
về điều kiện địa lý, những đặc điểm tơng đồng - bổ sung lẫn nhau, hai bên thực sự có
nhu cầu hợp tác để cùng phát triển. Đó là những yếu tố quan trọng dẫn đến quyết định
thành lập ACFTA, một khu mậu dịch tự do hứa hẹn nhiều triển vọng tốt đẹp đối với cả
hai bên.
T
20
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

chơng II :
cơ hội và thách thức của ACFTA

đối với Trung Quốc và các nớc ASEAN
I. tình hình quan hệ kinh tế thơng mại giữa Trung
Quốc và ASEAN trong những năm gần đây:
Trung Quốc và các nớc ASEAN đã có quan hệ kinh tế thơng mại từ lâu, tuy
nhiên chỉ từ sau khi Trung Quốc thực hiện bình thờng hoá quan hệ ngoại giao với các
nớc Đông nam á thì quan hệ kinh tế mới phát triển. Cùng với quá trình phát triển kinh
tế và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của các nớc ASEAN và Trung Quốc, quan hệ
kinh tế thơng mại giữa Trung Quốc và ASEAN ngày càng đợc đẩy mạnh. Cho đến
nay, đã có hơn 100 hiệp định kinh tế song phơng đợc ký kết giữa Trung Quốc và
ASEAN. Sau đây là những nét chính trong một số lĩnh vực nổi bật trong quan hệ kinh
tế thơng mại giữa hai bên trong những năm gần đây :
1. quan hệ thơng mại :
1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu :
Quan hệ thơng mại trong những năm gần đây giữa hai bên chịu ảnh hởng chủ
yếu của sự tăng trởng kinh tế kinh tế của mỗi bên và công cuộc hiện đại hoá kinh tế
của Trung Quốc. Kim ngạch thơng mại song phơng giữa Trung Quốc và ASEAN
không ngừng tăng qua các năm :
Bảng : Kim ngạch thơng mại Trung Quốc - ASEAN từ 1990-2001
Đơn vị : tỷ USD
Năm 1990 1991 1992 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Kim
Ngạch
4,4 7,96 9,3 13 18,4 20,4 25 23,5 27,2 39,5 41,6
Nguồn :- MOFTEC (Bộ hợp tác kinh mậu Trung
Quốc)
- Thống kê Hải quan Trung Quốc
21
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

Có thể thấy, kim ngạch buôn bán giữa hai bên có những bớc tăng trởng nhanh

chóng. Năm 1990, kim ngạch thơng mại hai bên chỉ đạt 4,4 tỷ USD, đến năm 2001
kim ngạch đã đạt 41,6 tỷ USD, tăng gần 9,5 lần.
Từ đầu thập kỷ 90 đến nay, ngoại trừ năm 1998 kim ngạch có giảm chút ít so
với năm 1997 do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng khu vực, còn lại thơng mại hai bên
đều tăng. Đặc biệt, trong hai năm 2000 và 2001, khi tình hình kinh tế toàn cầu đang
suy giảm, thơng mại hai bên vẫn duy trì mức tăng trởng rõ rệt, đó là một thành tích
đáng khích lệ. Hiện nay, ASEAN là bạn hàng lớn thứ 5 của Trung Quốc, sau Mỹ,
Hồngkông, Nhật bản và EU, còn Trung Quốc là bạn hàng lớn thứ 6 của ASEAN.
Kim ngạch thơng mại của Trung Quốc với từng nớc trong khối ASEAN có sự
chênh lệch khá lớn.
Bảng : Kim ngạch ngoại thơng giữa Trung Quốc với từng nớc
thành viên ASEAN
đơn vị : triệu USD
1999 2000 2001
XNK XK NK XNK XK NK XNK XK NK
ASEAN 27.202 12.275 14.927 39.522 17.341 22.181 41.615 18.385 23.230
Singapo 8.563 4.502 4.061 10.821 5.761 5.060 10.934 5.792 5.142
Malayxia 5.279 1.674 3.605 8.045 2.565 5.480 9.425 3.220 6.205
Inđônêxia 4.830 1.779 3.051 7.464 3.062 4.402 6.725 2.837 3.888
Thái Lan 4.216 1.436 2.780 6.624 2.243 4.381 7.050 2.337 4.713
Philipin 2.287 1.379 908 3.142 1.464 1.678 3.566 1.620 1.946
Việt Nam 1.318 964 354 2.466 1.537 929 2.815 1.804 1.011
Myanma 508 407 101 621 496 125 632 497 135
Campuchia 160 104 56 224 164 60 240 206 34
Brunei 8 8 0 74 13 61 165 17 148
Lào 32 22 10 41 34 7 62 54 8
Chú thích : XK - xuất khẩu của Trung Quốc sang ASEAN
NK- nhập khẩu của Trung Quốc từ ASEAN
Nguồn : Thống kê Hải quan Trung Quốc
Có thể thấy, Singapo luôn là bạn hàng lớn nhất trong khối của Trung Quốc.

Năm 2001, trong số tổng kim ngạch buôn bán 41,6 tỉ USD giữa ASEAN và Trung
Quốc thì riêng kim ngạch buôn bán Singapo -Trung Quốc đã đạt 10,9 tỉ USD chiếm
hơn 26%. Bạn hàng lớn thứ hai trong khối của Trung Quốc là Malayxia với kim ngạch
22
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

song phơng đạt gần 9,5 tỉ USD. Tiếp đó là Thái Lan 7 tỉ USD và Inđônêxia 6,7 tỉ USD.
Đối với các nớc ASEAN còn lại, kim ngạch thơng mại với Trung Quốc còn rất nhỏ,
chỉ đạt dới 4 tỉ USD, đặc biệt là những nớc Myanma, Campuchia, Brunei, Lào thì quan
hệ buôn bán với Trung Quốc chỉ đạt rất ít cha đến 1 tỉ USD.
Trớc đây, trong cán cân thơng mại ASEAN -Trung Quốc, ASEAN thờng rơi
vào tình trạng nhập siêu. Song bảng trên cũng cho thấy những năm gần đây, ASEAN
thờng xuất siêu sang Trung Quốc, năm 1999 con số xuất siêu này là hơn 2,65 tỉ USD ,
năm 2000 và 2001 ASEAN xuất siêu hơn 4,8 tỉ USD. Tuy nhiên, đối với những nớc
ASEAN mới nh Việt Nam, Myanma, Lào và Campuchia thì thờng thâm hụt thơng mại
với Trung Quốc.
1.2.Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu :
Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc và ASEAN có những tiến
triển đáng kể. Trớc đây, các nớc ASEAN ( trừ Singapo ) vốn là những nớc có nền kinh
tế phát triển phụ thuộc vào xuất khẩu tài nguyên và những hàng hoá sơ cấp. Đầu
những năm 90, hai mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của các nớc ASEAN -6 sang
ASEAN là chất đốt và gỗ. Hai mặt hàng này chiếm đến hơn 50% tổng giá trị xuất
khẩu của ASEAN-6 sang Trung Quốc. Đến nay, cơ cấu hàng này đã thay đổi theo h-
ớng tích cực. Trong các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ASEAN sang Trung Quốc là
các sản phẩm máy móc, thiết bị điện tử, các khoáng sản, nhựa, giấy, bột giấy, gỗ
máy móc và thiết bị điện tử đã chiếm tỉ trọng lớn ( 48%) trong tổng giá trị xuất khẩu
của ASEAN-6 sang Trung Quốc. (xem bảng)
Đối với 4 nớc ASEAN còn lại thì hàng hoá xuất khẩu sang Trung Quốc đa số
là nguyên liệu và những mặt hàng sơ chế, đặc biệt là hàng hoá nông sản và tài nguyên
thiên nhiên. Tuy nhiên, kim ngạch của những nớc này còn chiếm tỉ lệ nhỏ nên không

ảnh hởng nhiều đến cơ cấu hàng xuất nhập khẩu chung giữa hai khối.
Các mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang ASEAN chủ yếu là các mặt
hàng chế tạo nh máy móc, thiết bị điện tử, hàng may mặc, giày dép, kim loại, hoá
chất, khoáng sản trong đó, máy móc thiết bị điện tử cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất và
tỷ trọng này ngày càng tăng.( xem bảng )
Bảng : cơ cấu hàng xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc và ASEAN -6
23
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

Các mặt hàng xuất khẩu chính của ASEAN sang Trung Quốc
1993 2000
Mặt hàng Nhập khẩu
(triệuUSD) (%)
Mặt hàng Nhập khẩu
(triệuUSD) (%)
Khoáng sản 1,5 32,4 Máy móc, thiết bị
điện tử
16,4 48,4
Gỗ & các sản phẩm
từ gỗ
1,0 22,6 Khoáng sản 4,5 13,4
Máy móc, thiết bị
điện tử
0,6 12,4 Nhựa 2,2 6,6
Chất béo, dầu động
hoặc thực vật
0,4 8,4 Giấy, bột giấy 1,0 3,1
Nhựa 0,2 4,4 Gỗ & các sản phẩm
từ gỗ
0,9 2,8

Tổng cộng 3,7 80,2 Tổng cộng 25 74,3
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Trung Quốc sang ASEAN
1993 2000
Máy móc, thiết bị
điện tử
0,9 20,8 Máy móc, thiết bị
điện tử
12,9 51,7
Hàng dệt may, quần
áo, giày dép
0,7 15,7 Hàng dệt may,
quần áo, giày dép
2,6 10,5
Rau quả 0,5 11,6 Kim loại cơ bản &
các sản phẩm KL
1,6 6,4
Kim loại cơ bản &
các sản phẩm KL
0,5 10,6 Các sản phẩm hoá
chất
1,3 5,4
Khoáng sản 0,5 10,5 Khoáng sản 1,3 5,1
Tổng cộng 3,1 69,2 Tổng cộng 19,7 79,1
ASEAN-6 gồm Brunei, Singapo, Malayxia, Inđônêxia, Philipin, Thái Lan
Số liệu năm 2000 chỉ tính từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2000
Nguồn : ASEAN Secretariat
Có thể thấy trong cơ cấu xuất nhập khẩu của cả 2 bên Trung Quốc và ASEAN
sang bên kia, tỷ trọng các mặt hàng chế biến đã tăng lên. Trong số những mặt hàng
chế biến, tỷ lệ các mặt hàng có hàm lợng vốn cao nh máy móc và thiết bị điện tử cũng
tăng lên, tỷ lệ các mặt hàng có hàm lợng lao động cao giảm dần. Trong đó, hiện nay

các mặt hàng máy móc thiết bị điện tử đều có xu hớng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
2. Quan hệ đầu t :
2.1. Đầu t của các nớc ASEAN vào Trung Quốc:
ASEAN là một trong những khu vực cung cấp nguồn vốn nớc ngoài quan
trọng của Trung Quốc. Trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến 1998, vốn FDI thực
24
Triển vọng khu mậu dịch tự do ASEAN -TQ SV Nguyễn Thị Thủy

hiện của ASEAN vào Trung Quốc luôn luôn tăng, từ 90 triệu USD năm 1991 lên 4,22
tỉ USD năm 1998. Vốn FDI thực hiện năm 1999, 2000 có giảm sút chút ít, năm 1999
đạt 3,29 tỉ USD, năm 2000 đạt 2,84 tỉ USD, nguyên nhân chủ yếu là do ASEAN thời
kỳ này đang ở giai đoạn khôi phục kinh tế, không thể mở rộng đầu t ra nớc ngoài.
Tuy có xu hớng tăng nhanh nhng tổng vốn đầu t của ASEAN vào Trung Quốc
vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng ĐTNN vào Trung Quốc. Theo thống kê của
Bộ hợp tác kinh mậu Trung Quốc ( MOFTEC), tính đến năm 2001 tổng cộng có
17972 dự án đầu t của các nớc ASEAN vào Trung Quốc, trị giá vốn đầu t cam kết đạt
53,468 tỉ USD, chiếm 7,2% tổng giá trị vốn ĐTNN vào Trung Quốc, vốn FDI thực
hiện đạt 26,175 tỉ USD, chiếm 6,6% tổng FDI thực hiện của Trung Quốc.
Trong các nớc ASEAN, Singapo là nớc đầu t vào Trung Quốc lớn nhất, chiếm
tới gần 65% tổng FDI của cả ASEAN vào Trung Quốc với số vốn FDI đạt 16,9 tỉ USD
đến hết năm 2000, sau đó là Malayxia và Thái Lan nhng số FDI của hai nớc này vào
Trung Quốc kém hơn nhiều so với Singapo. Các nớc ASEAN còn lại có kim ngạch
đầu t vào Trung Quốc còn nhỏ đặc biệt là đầu t của Campuchia, Myanma, Lào,Việt
Nam và Brunei hầu nh không đáng kể.
Bảng : đầu t của các nớc ASEAN vào Trung Quốc
(đến hết năm 2000 và 2001)
đơn vị : tỉ USD
Nớc Số hạng mục Số vốn cam kết Số vốn thực hiện
Singapo 9122 35,381 16,992
Malayxia 2031 4,936 2,203

Inđônêxia 760 1,591 0,837
Thái Lan 2880 4,971 1,994
Philipin 1369 2,564 1,029
Việt Nam 373 0,375 0,086
Myanma 146 0,194 0,034
Campuchia 24 0,022 0,007
Brunei 14 0,036 0,0004
Lào 14 0,025 0,005
ASEAN đến hết n. 2000 16733 50,095 23,191
ASEAN đến hết n. 2001 17972 53,468 26,175
Tổng ĐTNN vào Trung
Quốc tính đến hết 2001
390025 745,391 395,223
Nguồn : Bộ hợp tác kinh mậu Trung Quốc ( MOFTEC)
25

×