Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.1 KB, 41 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta những năm qua có sự phát triển rất lớn trong nhiều lĩnh
vực, trong đó đánh dấu bước phát triển vượt bậc của lĩnh vực ngân hàng. Các Ngân
hàng thương mại nhiều năm liền dữ vai trò là đơn vị đóng góp nguồn vốn chủ yếu
cho các tổ chức, cá nhân trong nước góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong đó phải kể đến sự phát triển vững chắc
và lớn mạnh của hệ thống ngân hàng quốc doanh. Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam là một trong những ngân hàng quốc doanh giữ vai trò quan trọng và trụ
cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Những năm gần đây đặc biệt là năm 2011,
đứng trước khó khăn của nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước ảnh
hưởng đến hoạt động ngân hàng về huy động vốn và cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh thành phố Hà Nội vẫn hoạt động hiệu
quả và bền vững, là chi nhánh duy nhất được xếp hạng đặc biệt xuất sắc trong toàn
hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trong suốt quá trình hình thành và
phát triển Ngân hàng Công Thương chi nhánh thành phố Hà Nội ngày một khẳng
định được vị trí cũng như tầm quan trọng của mình, trở thành ngân hàng có uy tín
và chất lượng hoạt động luôn đạt kết quả cao.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh thành phố
Hà Nội, em đã tìm hiểu khái quát về lịch sử hình thành, đặc điểm nguồn nhân lực
cũng như thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh và phương hướng phát
triển của chi nhánh. Báo cáo tổng hợp về chi nhánh thành phố Hà Nội gồm những
nội dung chính sau:
Phần I: Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh thành phố Hà Nội
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hà Nội
Phần III: Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương


Việt Nam chi nhánh thành phố Hà Nội
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCPCTVN- chi nhánh thành phố Hà Nội.
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
 Thông tin chung
Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 103038874
Do: Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày: 03/07/2009
Địa chỉ trụ sở chính: Số 108 Trần Hưng Đạo – Quận Hoàn Kiếm- Thành phố
Hà Nội
Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh ngân hàng
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ( Vietinbank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là ngân hàng thương
mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam.
Ngân hàng có hệ thống mạng lưới trải rộng trên toàn quốc với 3 Sở Giao dịch,
141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch và 4 công ty hạch toán độc lập là
Công ty Cho thuê Tài chính. Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và
Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tân
Công nghệ Thông tin và Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. Có quan
hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới. Ngân hàng Công Thương
Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001 :
2000. Là thành viên của hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng
Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu ( SWIFT). Tổ chức
Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong

trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Không
ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản
phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
1.1.2. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- chi nhánh thành phố Hà Nội
Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam-
chi nhánh thành phố Hà Nội. Địa chỉ chi nhánh hiện tại là: Số 6 Ngô Quyền, Hoàn
Kiếm, Hà Nội. Với ngành nghề kinh doanh của chi nhánh là kinh doanh tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong quy chế tổ chức và hoạt
động của Sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam.
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh thành phố
Hà Nội là ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội, trực thuộc chi nhánh NHCT
thành phố Hà Nội. Năm 1988, nguồn vốn huy động đạt 42 tỷ đồng và 37 tỷ đồng dư
nợ cho vay, sản phẩm dịch vụ ngân hàng nghèo nàm, đơn điệu và chủ yếu là cho
vay ngắn hạn và huy động tiết kiệm.
Từ tháng 12/1989 đến thàng 11 năm 1992, ngân hàng nghiệp vụ 1 Hà Nội đổi
tên thành Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội, nguồn vốn huy động đã đạt 270 tỷ và
dư nợ cho vay là 125 tỷ đồng, đây cũng là năm mà Trung tâm giao dịch NHCT Hà
Nội triển khai hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Ngày 24/3/1993, tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-
TCCB chuyển hoạt động của chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội vào Hội sở chính
NHCT Việt Nam. Ngày 30/3/1995, tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định
số 83/NHCT-QD chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp tại Hội sở chính cùng với
những thành quả ban đầu của công cuộc đổi mới, hoạt động kinh doanh của Sở giao
dịch đã thu được nhiều kết quả quan trọng như củng cố và mở rộng mạng lưới,
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạnh hóa sản phẩm dịch vụ nên đã có sự tăng

trưởng cao. Đến năm 1998, nguồn vốn huy động đạt 5572 tỷ đồng, tăng 133 lần so
với năm 1988, dư nợ cho vay đạt 870 tỷ đồng, tăng 23 lần.
Ngày 30/12/1998, chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam ra quyết định số 134/QD-
HDQT-NHCT1 chuyển hoạt động của Sở giao dịch I-NHCT Việt Nam kể từ ngày
1/1/1999. Một lần nữa cơ cấu tổ chức thay đổi, các phòng ban được sắp xếp lại để
đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới. Kế thừa thành quả và kinh
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
nghiệm, sau 10 năm hoạt động, Sở giao dịch I vẫn duy trì được sự phát triển nhanh,
vững chắc, toàn diện. Từ năm 1999 đến năm 2007, các mặt hoạt động cơ bản đều có
tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 20% - 25%. NHTMCP Công Thương Việt Nam-
chi nhánh thành phố Hà Nội đã trở thành đơn vị có quy mô hoạt động lớn, kinh
doanh đa năng hiệu quả, có uy tín cao trong cộng đồng tài chính ngân hàng trong cả
nước.
1.2. Nội dung hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-
chi nhánh thành phố Hà Nội
Nội dung hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam- chi nhánh thành phố Hà Nội như sau:
Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi
- Phát hành giấy tờ có giá
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác và của tổ chức tín dụng nước ngoài
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn
Hoạt động tín dụng:
- Cho vay
- Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác
- Bảo lãnh
Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

- Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại các tổ chức tín dụng khác
- Mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước quy định
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trông nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được
Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
Các hoạt động khác:
- Góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác
theo quy định của pháp luật
- Tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức
- Thực hiện kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh ngoại hối khác trên
thị trường trong nước và thị trường quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
- Được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động ngân hàng thương mại, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ
chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Được cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, tư vấn đầu tư phù hợp
với chức năng hoạt động của một Ngân hàng thương mại
- Được cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Công Thương chi nhánh thành phố Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm của Ngân hàng Công Thương chi nhánh
thành phố Hà Nội
Là một trong những chi nhánh lớn và hoạt động hiệu quả nhất của Ngân hàng
Công thương Việt Nam, chi nhánh thành phố Hà Nội cung cấp các sản phẩm dịch
vụ có chất lượng tốt và được nhiều khách hàng tin cậy. Các sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp bao gồm:
•Dịch vụ thẻ: Với các sản phẩm thẻ đa dạng từ ghi nợ E-Partner đến thanh
toán thẻ quốc tế Visa, Master. Chi nhánh thành phố Hà Nội cung cấp nhiều dịch vụ
giúp chủ thẻ thực hiện nhiều loại giao dịch từ máy ATM, điện thoại di động và dịch
vụ internet.
•Dịch vụ tài khoản: Tài khoản của khách hàng mở tại chi nhánh thành phố Hà
Nội sẽ được quản lý an toàn, chính xác và bảo mật. Tiền trong tài khoản được sinh
lời, mức lãi suất hấp dẫn. Khách hàng giao dịch qua tài khoản không mất thời gian
kiếm tiền và không sợ tiền giả.
•Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu: Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt
tình và hệ thống xử lý thông tin tự động, nhanh chóng, chính xác rộng khắp khu vực
quận Hồ Hoàn Kiếm mang đến nhiều lợi ích cho khách hàng như: Giảm thiểu rủi ro
trong thanh toán ngoại thương; giao dịch được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi;
đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo mật.
•Dịch vụ chuyển tiền: Có 2 loại dịch vụ chuyển tiền là chuyển tiền trong nước
và chuyển tiền nước ngoài. Lợi ích mang lại từ việc khách hàng sử dụng dịch vụ
chuyển tiền là: Tốc độ nhanh chóng, an toàn và bảo mật; mức phí cạnh tranh; khách
hàng sẽ nhận được sự tư vấn để có được dịch vụ tốt nhất; thủ tục đơn giản, thuận
tiện và thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50

7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
•Dịch vụ tiết kiệm: Tiền gửi của khách hàng được đảm bảo an toàn, bí mật
mọi thông tin cá nhânn và được chi nhánh mua Bảo hiểm tiền gửi với lãi suất cạnh
tranh linh hoạt, thủ tục thanh toán nhanh chóng.
•Dịch vụ kiều hối: Đối tượng là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang
sinh sống và làm việc tại nước ngoài muốn chuyển tiền cho người thân ở Việt Nam
hoặc chuyển cho bản thân với mục đích chi tiêu khi đi du lịch, công tác tại Việt
Nam , cá nhân người Việt Nam hoặc nước ngoài đang hiện diện tại Việt Nam. Với
hệ thống công nghệ hiện đại, giao dịch chuyển tiền kiều hối được tự động, nhanh
chóng và chính xác
•Khách hàng quyết định lãi suất: Dịch vụ giành riêng cho khách hàng là
doanh nghiệp xuất khẩu. với các sản phẩm tín dụng này, khách hàng có thể chủ
động linh hoạt lựa chọn mức lãi suất vay vốn mong muốn.
•Kinh doanh ngoại tệ: Các sản phẩm kinh doanh đang được áp dụng là: Mua
bán giao ngay ngoại tệ, mua bán kì hạn ngoại tệ, hoán đổi ngoại tệ, quyền chọn
ngoại tệ. Gói sản phẩm này đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho thanh
toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ , cước vận tải, bảo hiểm…
•Dịch vụ cho vay: Đối với cá nhân chi nhánh cho vay với các nhu cầu sau:
Cho vay kinh doanh, sản xuất, cho vay phát triển kinh tế gia đình, cho vay tiêu
dùng. Đối với các Doanh nghiệp, chi nhánh cho vay đối với các nhu cầu sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, đầu tư phát triển.
•Dịch vụ chứng khoán: Ngân hàng cung cấp dịch vụ chứng khoán như: môi
giới chứng khoán, đại lý bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài
chính doanh nghiệp, tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hóa…
•Dịch vụ tư vấn khách hàng: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ như: Dịch vụ tư
vấn thẩm định dự án đầu tư, chọn hình thức đầu tư hiệu quả nhất, tư vấn hỗ trợ cách
thức tiếp cận nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư…
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh thành phố Hà Nội gồm 12
phòng ban và 13 phòng giao dịch cùng các quỹ tiết kiệm được đặt dưới sự điều
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
hành của ban giám đốc. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo chức
năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng là một bộ phận không thể tách rời trong
ngân hàng, do đó chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Phòng kiểm tra kiểm
soát nội bộ do Trụ sở chính của Ngân hàng Công Thương quản lý sẽ kiểm soát toàn
bộ hoạt động của cả chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Công Thương chi nhánh thành phố Hà Nội là
cơ cấu tổ chức theo trực tuyến – chức năng. Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu
theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng, nó khắc phục được những nhược điểm
của hai cơ cấu trên mà theo đó mối liên hệ giữa cấp dưới và người lãnh đạo là một
đường thẳng ( trực tuyến) còn những bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị
những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các cán bộ trực
tuyến. Ở cơ cấu này cho thấy các Giám đốc và Phó giám đốc sẽ phải thường xuyên
giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng từ đó sẽ có
sự kiểm tra, giám sát trực tiếp tới các phòng ban và phòng giao dịch giúp cho hoạt
động của chi nhánh hiệu quả hơn. Ngoài ra, trên Trung ương (Trụ sở chính ngân
hàng Công Thương) đặt phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh để kiểm tra,
kiểm soát hoạt động của chi nhánh giúp cho Trung ương có thể giám sát được hoạt
động của từng chi nhánh.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
Hình 1: Mô hình cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công Thương chi nhánh
thành phố Hà Nội
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
10
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
Kế
toán
GD
Phòng
Kế
toán
TC
Phòng
Dịch
vụ thẻ

Phòng
Rủi ro
Phòng
Điện
toán
Phòng
Khách
hàng 1
Phòng
Khách
hàng 2
Phòng
Khách
hàng

nhân
Phòng
KTKS
NB
( TW
quản

Phòng
Giao
dịch 1
Phòng
Giao
dịch 2
Phòng
Giao

dịch 3
Phòng
Giao
dịch 4
Phòng
Giao
dịch 5
Phòng
Giao
dịch 6
Phòng
Giao
dịch 7
Phòng
Giao
dịch n
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban
 Ban giám đốc:
Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng. Có nhiệm vụ điều
hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo
những chiến lược và kế hoạch đã được ban giám đốc thông qua và chịu trách nhiệm
trước ban giám đốc về thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc có quyền
bổ nhiệm, tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động và hoạt động kinh doanh theo quy
định của Ngân hàng.
Phó giám đốc: Phó giám đốc với tư cách tham mưu cho Giám đốc, được giám
đốc phân công và ủy quyền để phụ trách một số công việc, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về thực hiện công việc được phân công, được dùng quyền hạn của giám
đốc để giải quyết công việc khi được sự ủy quyền của Giám đốc.
 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

Phòng khách hàng 1
Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh
nghiệp lớn. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng
về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua
bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử.
Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu
giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch.
Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm
định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT Việt Nam.
Phòng khách hàng 2
Chức năng, nhiệm vụ giống phòng khách hàng 1 nhưng áo dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Phòng khách hàng cá nhân
Tương tự phòng khách hàng 1 ( khách hàng là cá nhân). Bên cạnh đó còn có
thêm 2 nhiệm vụ sau:
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
Điều hành và quản lý lao động tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết kiệm,
điểm giao dịch: kiểm tra giám sát hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo
quy chế tổ chức hoạt động của điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm. Chấm chứng từ kế
toán phát sinh hàng ngày với các liệt kê và môđun ứng dụng. Thực hiện nghiệp vụ
về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khách theo hướng dẫn của NHCT Việt
Nam.
Phòng quản lý rủi ro
Nghiên cứu chủ trương, chính sách của nhà nước và kế hoạch phát triển theo
vùng kinh tế, ngành kinh tế địa phương, các văn bản về hoạt động ngân hàng…
chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCT Việt Nam và thực trạng
tín dụng chi nhánh trong từng thời kỳ.

Thực hiện thẩm định độc lập ( theo các quy định của NHCT Việt Nam hoặc
theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh, hội đồng tín dụng chi nhánh) hoặc tái thẩm
định
Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng
khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh
hoặc hội đồng tín dụng chi nhánh.
Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát các khoản cấp tín dụng và
việc nhập dữ liệu đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh ( đối với
những khoản vay/ dự án/ khách hàng cần phải có bộ phận quản lý rủi ro tham gia
quản lý theo quy định của NHCT Việt Nam) sau khi đã được cấp có thẩm quyển
phê duyệt.
Phòng kế toán giao dịch
Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy:
thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhận các dữ liệu/ tham số mới
nhất từ NHCT Việt Nam; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực
hiện các giao dịch.
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Thực hiện các kiểm soát;
công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
hàng. Quản lý thông tin; quản lý sec và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các
chứng từ gốc của giao dịch viên và toàn chi nhánh.
Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày ( tiền mặt của các giao dịch viên); thực hiện
việc kiểm soát, đối chiếu tiền mặt hàng ngày với phòng TTKQ theo quy định của
NHNN và NHCT Việt Nam. Tham gia ban quản lý kho tiền tại sở giao dịch I
Phòng tiền tệ kho quỹ
Quản lý an toàn kho quỹ ( an toàn về mặt VND và ngoại tệ, thẻ trắng, thẻ tiết
kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…) theo đúng quy định của NHNN và
NHCT Việt Nam. Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm

giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ
quy định. Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh
nghiệp, khách hàng.
Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh
hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo giám đốc kịp thời để xử lý. Tổ chức học tập
nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của
phòng. Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
Phòng tổ chức hành chính
•Chức năng
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy
định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt
động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi
nhánh.
•Nhiệm vụ
Thực hiện quy định của nhà nước và của NHCT Việt Nam có liên quan đến
chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền
của chi nhánh.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh. Xây dựng kế
hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi
nhánh.
Thực hiện mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện
làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại các chi nhánh. Thực
hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, quỹ
tiết kiệm, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý

đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và NHCT Việt Nam.
Quản lý và sử dụng xe ôtô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của
chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ôtô theo đúng quy định, đảm bảo lái xe
an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định
của nhà nước và của NHCT Việt Nam. Đánh máy in ấn tài liệu của cơ quan khi đã
được ban giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho ban giám đốc và các phòng
khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ.
Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết
để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết…và ban giám đốc tiếp khách. Thực hiện
nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan. Tổ chức công tác bảo vệ an
toàn cơ quan; phối hợp với các phòng kế toán giao dịch, TTKQ bảo vệ an toàn công
tác vận chuyển hàng đặc biệt, phòng chống cháy nổ, chống bão lụt theo đúng quy
định của ngành và các cơ quan chức năng. Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm
của phòng. Thực hiện một số công việc khách do giám đốc giao.
Phòng thông tin điện toán
Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công
nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao. Quản lý hệ thống giao
dịch trên máy: thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; theo ủy quyền
của giám đốc nhận chuyển giao ứng dụng/ các dữ liệu/ tham số mới nhất từ NHCT
Việt Nam; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao
dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của chi
nhánh.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
Bảo trì bảo dưỡng hệ thống, thiết bị, ngoại vi, mạng máy tính đảm bảo thông
suốt hoạt động của hệ thống tại chi nhánh. Thực hiện triển khai các hệ thống,
chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới từ phía NHCT Việt Nam
triển khai cho chi nhánh.

Phòng tổng hợp
Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp
báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh. Làm đầu mối các
báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. Làm công tác thi đua của
chi nhánh.
Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh
trình NHCT Việt Nam quyết định. Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa
học của chi nhánh.
Phòng kế toán tài chính
Tính lương và các khoản thu nhập khách cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, lập và in báo cáo theo quy định của nhà
nước và NHCT.
Quản lý sec và giấy tờ có giá, các ấn chi quan trọng, các chứng từ gốc…của
chi nhánh. Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ, lao
động, kho ấn chỉ, chỉ tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối kết hợp với phòng tổ chức
hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định… Kiểm soát đối chiếu
( chấm báo cáo, sổ phụ) tính, hạch toán, đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ. Làm
nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Phòng dịch vụ thẻ
Tổ chức thực hiện tốt nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ cho khách hàng
theo đúng chế độ quy định của NHCT Việt Nam.
Tổ chức theo dõi hạch toán, tất toán kịp thời, đúng chế độ các nghiệp vụ kế
toán liên quan đến nghiệp vụ thanh toán thẻ. Nhận thẻ từ NHCT giao cho chủ thẻ và
hướng dẫn cho khách hàng cơ sở chấp nhận thẻ, sử dụng thẻ thuận lợi, hiệu quả.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
Tổ chức nghiên cứu thị trường, tham mưu cho ban giám đốc xây dựng và mở
rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ, mạng lưới khách hàng sử dụng thẻ theo đúng
quy định của NHCT Viêt Nam và yêu cầu phát triển dịch vụ thẻ của Sở giao dịch I.

2.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực trong chi nhánh
2.1.3.1. Số lượng nguồn nhân lực
Ngân hàng Công Thương – chi nhánh thành phố Hà Nội là một trong những
chi nhánh phát triển và có tầm quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng Công
Thương, chính vì vậy mà đội ngũ nhân viên của chi nhánh luôn đi đầu cả về số
lượng và chất lượng luôn đạt được hiệu quả cao trong công việc. Số lượng nguồn
nhân lực của Ngân hàng Công Thương chi nhánh thành phố Hà Nội năm 2011 là
359 người. Dưới đây là bảng cơ cấu nguồn nhân lực của chi nhánh theo tuổi và theo
giới tính:
•Theo tuổi
Bảng 1: Cơ cấu nguồn nhân lực theo tuổi của Ngân hàng Công Thương
chi nhánh thành phố Hà Nội năm 2009 đến năm 2011
Đơn vị: Người
Độ tuổi Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
< 30 69 65 84
31 - 35 29 50 68
36 - 40 23 33 37
41 - 45 63 60 63
46 - 50 65 63 61
51 - 55 24 35 41
56 - 60 2 3 5
Tổng 285 309 359
( Nguồn: Thống kê số lượng chất lượng nguồn nhân lực năm 2009-2011, Phòng
Tổ chức – hành chính)
Số lượng nguồn nhân lực của chi nhánh tăng dần qua các năm. Năm 2011, số
lượng nguồn nhân lực của chi nhánh là 359 người tăng 50 người tương ứng 16% so
với năm 2010 và tăng 25.96% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự gia tăng này là
do những năm gần đây, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển, Ngân
hàng Công Thương nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng mở rộng nhiều hoạt
động vì vậy mà nhu cầu nhân lực ngày càng tăng.

Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
Cơ cấu nguồn nhân lực theo tuổi của chi nhánh không đồng đều giữa các độ
tuổi. Số người dưới độ tuổi 30 chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các độ tuổi qua các năm cụ
thể: Năm 2009 là 69 người chiếm 24,21%, năm 2010 là 65 người chiếm 21,03%,
năm 2011 là 84 người chiếm 23,4% tổng số người. Đây cũng là một ưu điểm của cơ
cấu nguồn nhân lực theo tuổi của chi nhánh vì số người dưới độ tuổi 30 là những
người có sức trẻ, lòng nhiệt huyết đối với công việc và đây cũng là những người dễ
tiếp thu học hỏi kiến thức mới, có tính sáng tạo trong công việc. Trong cơ cấu trên,
chúng ta có thể thấy số lượng cán bộ ở độ tuổi 51-60 chiếm tỷ lệ rất nhỏ, đây là đội
ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm lâu năm tuy nhiên không còn đủ nhiệt huyết và
khả năng lĩnh hội những kiến thức mới.
•Giới tính
Bảng 2: Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính của Ngân hàng Công Thương chi
nhánh thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2011
Đơn vị tính: Người
Năm Tổng số Nam Nữ
Số lượng % Số lượng %
2009 285 57 20 228 80
2010 309 72 23,3 237 76,7
2011 395 93 23,6 266 76,4
( Nguồn: Thống kê số lượng chất lượng nguồn nhân lực năm 2009-2011, Phòng
Tổ chức – hành chính)
Do tính đặc thù của ngành ngân hàng là ngành cung cấp các dịch vụ, công việc
phù hợp với nữ vì vậy mà số lượng nữ luôn chiếm phần lớn trong tổng số nguồn lực
của chi nhánh. Năm 2011, số lượng nữ là 266 người gấp gần 3 lần sao với số lượng
nam, chiếm 76,4% trong tổng số cán bộ.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
17

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
2.1.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh được thể hiện qua trình độ học vấn
và trình độ tiếng anh, vi tính.
•Theo trình độ học vấn
Bảng 3: Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ học vấn của ngân hàng
Công Thương chi nhánh thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2011
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Trên đại học 40 42 36
Đại học, cao đẳng 211 234 292
Trung cấp, sơ cấp,
không qua đào tạo 34 33 31
Tổng 285 309 359
( Nguồn: Thống kê số lượng chất lượng nguồn nhân lực năm 2009-2011, Phòng
Tổ chức – hành chính)
Hình 2: Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ học vấn của ngân hàng Công
Thương chi nhánh thành phố Hà Nội từ năm 2011
Nhìn trên hình 2, ta có thể thấy cơ cấu lao động của chi nhánh khá hợp lý.
Năm 2011, trình độ đại học và cao đẳng chiếm 81,3% tổng số cán bộ toàn chi nhánh
và số lượng cán bộ trình độ này tăng dần từ năm 2009 đến năm 2011. Số cán bộ
thuộc ở trình độ trung cấp, sơ cấp và không qua đào tạo chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ ở
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
khoảng 8,6% năm 2011. Đây là những nhân viên thường làm văn thư, lao công hay
bảo vệ, lái xe…
•Theo trình độ tiếng anh, vi tính
Bảng 4: Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ tiếng anh, vi tính của ngân
hàng Công Thương chi nhánh thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2011

Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1. Tiếng anh
• Cử nhân ngoại ngữ
8 10 11
• Bằng B
32 59 78
• Bằng C
105 87 74
1. Thành thạo tin học văn
phòng (%) 100% 100% 100%
( Nguồn: Thống kê số lượng chất lượng nguồn nhân lực năm 2009-2011, Phòng
Tổ chức – hành chính)
Hầu hết các cán bộ trong chi nhánh đều thành thạo tin học văn phòng, đáp ứng
được yêu cầu làm việc trên công nghệ hiện đại. Số cử nhân ngoại ngữ từ năm 2009
đến năm 2011 có tăng nhưng tăng không đáng kể. Năm 2011, số nhân viên có trình
độ bằng B và bằng C tiếng anh ở mức không cao, chiếm 42% tổng số nhân viên
toàn chi nhánh. Điều này cho thấy, cần phải tạo điều kiện hơn nữa để các nhân viên
trau dồi thêm kỹ năng tiếng anh đáp ứng được yêu cầu công việc.
2.1.4. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới hiệu quả
công việc của bất kỳ doanh nghiệp nào. Với thế mạnh là một trong những ngân
hàng Nhà Nước lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, có mạng lưới kinh
doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ thống
máy tính và truyền thông hiện đại, công nghệ xử lý thông tin Ngân hàng tiên tiến,
có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế. Vì vậy mà Chi nhánh thành phố Hà
Nội luôn được chú trọng trang bị những trang thiết bị đầy đủ và hiện đại. Cụ thể Chi
nhánh đã được trang bị những thiết bị sau:
Bảng 5: Thống kê các cơ sở hạ tầng của chi nhánh thành phố Hà Nội năm 2011
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50

19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
STT Cơ sở hạ tầng Chủng loại
Số
lượng
Khấu hao
( Triệu/năm)
1 Phương tiện làm việc - Máy tính
- Lap top
- Điện thoại liên lạc
- Ôtô đưa đón
127
55
80
5
70.000.000
50.000.000
7.000.000
100.000.000
2 Máy móc thiết bị - Ôtô vận chuyển
- Ôtô chở khách
- Thiết bị hỗ trợ khác
3
2
-
90.000.000
60.000.000
-
3 Điều kiện làm việc - Điều hòa
- Thiết bị điện

14
-
14.000.000
-
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)
2.2. Hoạt động nhân sự của Ngân hàng Công Thương- chi nhánh thành
phố Hà Nội
Với chức năng và nhiệm vụ nêu trên, phòng Tổ chức hành chính của ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh thành phố Hà Nội là bộ phận
tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh trong lĩnh vực Tổ chức – Nhân sự - Hành
chính. Phòng trực tiếp thực hiện các hoạt động về đào tạo, tuyển dụng, hoạt động về
tiền lương, đánh giá thực hiện công việc. Phòng Tổ chức hành chính gồm 13 vị trí
công việc. Các vị trí công việc tương ứng với nhiệm vụ sau:
Trưởng phòng: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công việc của phòng, tham mưu
cho giám đốc về công tác nhân sự.
Phó trưởng phòng: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công việc do trưởng phòng phân
công hoặc ủy quyền.
Tiền lương: Theo dõi, thực hiện các chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế…cho người lao động tại chi nhánh.
Tổ chức cán bộ: Quản lý lao động, thực hiện công tác tuyển dụng lao động,
điều động, sắp xếp cán bộ của chi nhánh.
Đào tạo: Tổ chức, thực hiện công tác đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ,
nhân viên chi nhánh.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
Quản lý hồ sơ cán bộ: Theo dõi, quản lý hồ sơ cán bộ của chi nhánh
Quản lý tài sản, công cụ lao động: Thực hiện mua sắm, theo dõi, quản lý tài
sản cố định và công cụ lao động.
Văn thư chuyên trách: Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của chi nhánh.

Lễ tân: Đón, tiếp khách, trực điện thoại cơ quan.
Lao công, tạp vụ: Dọn dẹp vệ sinh cơ quan
Thủ kho cơ quan: Quản lý kho chứng từ, ấn chỉ, vật liệu, văn phòng phẩm…
của cơ quan.
Thủ quỹ nội bộ: Thực hiện thu, chi các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan.
Theo dõi thi đua: Thực hiện công tác thường trực thi đua của chi nhánh.
Phòng tổ chức hành chính của chi nhánh thành phố Hà Nội có tất cả 30 người
trong đó có 11 nhân viên giữ nhiệm vụ chính của phòng là: Một trưởng phòng phụ
trách công việc chung, hai phó phòng trong đó có một phó phòng phụ trách công tác
lương và thưởng, một nhân viên văn thư, một nhân viên phụ trách mảng đào tạo,
một nhân viên phụ trách quản lý hồ sơ cán bộ, một nhân viên phụ trách tổ chức cán
bộ, hai nhân viên lễ tân, một nhân viên phụ trách công tác theo dõi thi đua, một
nhân viên phụ trách quản lý tài sản, công cụ.
Có thể thấy, phòng tổ chức hành chính với lực lượng lao động đầy đủ có thể
đáp ứng mọi công việc hỗ trợ cho các phòng ban kinh doanh hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình.
2.2.1. Hoạt động tuyển dụng và tổ chức cán bộ
Theo chính sách tuyển dụng của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam,
khi chi nhánh có nhu cầu tuyển sẽ gửi danh sách lên Trụ sở chính, phòng Tổ chức
cán bộ và Đào tạo ở Trụ sở chính sẽ trực tiếp tuyển dụng. Chi nhánh thành phố Hà
Nội tiếp nhận nhân viên mới và kí hợp đồng lao động, tạo điều kiện cho nhân viên
làm việc hiệu quả tại chi nhánh. Việc Trụ sở chính trực tuyển dụng cho các chi
nhánh sẽ tạo được một sự thống nhất và đồng đều trong chính sách tuyển dụng cũng
như chất lượng nhân viên tuyển dụng, giảm thiểu được chi phí tuyển dụng. Tuy
nhiên, việc chi nhánh không được trực tiếp tuyển dụng nhân viên cũng dẫn đến
những bất cập như có những nhân viên không phải được chính lãnh đạo trực tiếp
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
tuyển dụng sẽ có thể không đáp ứng được yêu cầu công việc của chính chi nhánh

hoặc không thích ứng được với môi trường làm việc tại chi nhánh.
2.2.2. Hoạt động đào tạo
Để có được một đội ngũ nhân viên làm việc hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu
học tập và phát triển bản thân, ngân hàng TMCP Công thương cũng như chi nhánh
Hà Nội luôn chú trọng vào công tác đào tạo nhân viên. Công tác lên kế hoạch đào
tạo của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh thành phố Hà Nội
chủ yếu được tổ chức thực hiện tại trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực. Tại
chi nhánh thì nhu cầu đào tạo được xây dựng dựa vào danh mục các chức danh công
việc và danh mục chức vụ, cán bộ đào tạo của chi nhánh so sánh yêu cầu của công
việc với cán bộ chuyên môn và trình độ hiện có của họ thông qua bảng đánh giá cán
bộ của chi nhánh. Trường Đào tạo lập kế hoạch đào tạo cho cả năm dựa theo yêu
cầu của chi nhánh gửi đến và kết quả khảo sát của đoàn khảo sát thực hiện. Sau đó
gửi lên ngân hàng phê duyệt rồi gửi xuống cho chi nhánh.
Hình thức đào tạo của Ngân hàng là đào tạo trong công việc và đào tạo ngoài
công việc. Hình thức đào tạo trong công việc thường là kèm cặp và chỉ bảo dưới sự
hướng dẫn của các cán bộ lãnh đạo trực tiếp và các cán bộ quản lý giỏi hơn, có kinh
nghiệm nhiều năm. Hình thức đào tạo ngoài công việc bao gồm:
- Các lớp học do chi nhánh tự tổ chức. Dựa vào đặc điểm kinh doanh của chi
nhánh, đặc điểm người lao động trong chi nhánh và mức độ phức tạp của công việc
hay sự phát sinh những yêu cầu mới của công việc để chi nhánh tự tổ chức.
- Các chương trình đào tạo do Trụ sở chính tổ chức như những buổi hội thảo,
tập huấn…
- Các chương trình học do các tổ chức bên ngoài tổ chức
Trường đào tạo lên kế hoạch và thực hiện cử nhân viên đi đào tạo tại các
trường, các trung tâm đào tạo trong và ngoài ngành; tổ chức tập huấn, đào tạo các
khóa học nâng cao nghiệp vụ tại chi nhánh như: Ngoại ngữ, vi tính, thanh toán quốc
tế, marketing, kiến thức mới về tín dụng, luật…
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến

Trong những năm qua công tác đào tạo của ngân hàng nói chung và chi nhánh
thành phố Hà Nội nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Dưới đây là bảng
kết quả đào tạo của chi nhánh năm 2009 đến năm 2011:
Bảng 6: Kết quả đào tạo của chi nhánh từ năm 2009 đến năm 2011
Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011
Tổng số lớp đào tạo Lớp 40 43 48
Tổng lượt người
được đào tạo Lượt 770 823 887
Tổng chi phí đào tạo Đồng 718.314.000 825.234.000 987.352.000
(Nguồn: Báo cáo kết quả đào tạo của chi nhánh năm 2009- 2011, Phòng Tổ chức
hành chính)
Qua bảng kết quả đào tạo trên, có thể thấy rằng công tác đào tạo ở chi nhánh
ngày càng được đẩy mạnh cụ thể: Tổng số lớp, tổng lượt người được đào tạo và
tổng chi phí đào tạo điều tăng qua các năm. Năm 2011, tổng số lớp đào tạo là 48 lớp
với 887 nhân viên được tham gia học tập nâng cao kiến thức tăng 11,65% số lớp
đào tạo và tăng 7,7% về số lượt người được đào tạo so với năm 2010. Tuy nhiên tốc
độ tăng tổng số lớp đào tạo cũng như kinh phí đào tạo còn chậm. Điều này cho thấy
việc ước tính chi phí và đầu tư cho đào tạo còn rụt rè, chưa mạnh dạn.
2.2.3. Hoạt động đánh giá thực hiện công việc
Song song với việc tuyển dụng, đào tạo, để nâng cao trình độ nhân viên, Ngân
hàng Công Thương đã xây dựng hệ thống đánh giá cán bộ, nhân viên đối với từng
bộ phận nhằm mục đích:
•Làm rõ được năng lực, trình độ, kết quả và hiệu quả công tác của từng nhân
viên, ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu trong thực hiện nhiệm vụ được giao,
phẩm chất cũng như lối sống ý thức của nhân viên.
•Làm căn cứ để quyết định các công tác: Đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen
thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ.
•Xây dựng tiền lương, thưởng và nâng lương.
Hệ thống đánh giá theo các tiêu chí và chia ra thành các thang điểm cụ thể
gồm: Hệ thống đánh giá thực hiện công việc Cán bộ quản lý ( từ cấp trưởng phó

phòng ban trở lên) và hệ thống đánh giá thực hiện công việc Cán bộ chuyên môn
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
nghiệp vụ văn phòng. Căn cứ đánh giá đối với trưởng phòng, phó phòng đơn vị là
toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị so với chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ
được giao và được trưởng đơn vị phân công phụ trách. Đối với cán bộ, người lao
động: Việc đánh giá trên cơ sở thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao thông qua
khối lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện công việc đối với từng vị trí, cán bộ.
Trong đó căn cứ đánh giá là kết quả làm việc của từng cá nhân đối chiếu với chỉ
tiêu, nhiệm vụ, trách nhiệm từng đơn vị.
Phương pháp đánh giá ở Ngân hàng Công Thương là phương pháp thang đo
đánh giá đồ họa kết hợp với phương pháp quản lý bằng mục tiêu. Sự kết hợp giữa
hai phương pháp giúp khắc phục được nhược điểm của mỗi phương pháp đánh giá
đặc biệt là phương pháp quản lý bằng mục tiêu có tác dụng nâng cao sự chịu trách
nhiệm cá nhân đối với công việc. Các nhân viên trong chi nhánh sẽ cùng với người
lãnh đạo đưa ra mục tiêu cụ thể cho kì hoạt động sắp tới làm cơ sở cho việc đánh
giá.
Chu kỳ đánh giá của Ngân hàng Công Thương nói chung cũng như chi nhánh
thành phố Hà Nội nói riêng là 6 tháng một lần. Về lựa chọn người đánh giá: Người
đánh giá ở ngân hàng Công Thương có 2 cấp đánh giá gồm cấp trưởng và cấp phó,
mỗi nhân viên sẽ tự đánh giá kết quả thực hiện công việc kết hợp cùng với sự đánh
giá của người lãnh đạo trực tiếp mình là cấp phó và cấp trưởng.
Với phương pháp đánh giá gắn liền với mục tiêu công việc đề ra, thực hiện 2
cấp đánh giá chặt chẽ, nguyên tắc việc đánh giá đảm bảo tính khách quan, dân chủ
trong thảo luận đối với cán bộ được đánh giá và người đánh giá. Công tác đánh giá
thực hiện công việc ở chi nhánh luôn đạt hiệu quả cao và là cơ sở tin cậy cho việc
đánh giá năng lực nhân viên cũng như là cơ sở để đề bạt, tăng lương và xét thưởng.
Tuy nhiên, người đánh giá trong hệ thống đánh giá thực hiện công việc của ngân
hàng chỉ là cấp trên trực tiếp mà chưa có sự kết hợp đánh giá của đồng nghiệp, của

khách hàng hay những người dưới quyền để tham khảo. Khâu phỏng vấn đánh giá
của lãnh đạo tới các nhân viên là khâu cuối cùng nhưng rất quan trọng đối với hiệu
quả của công tác đánh giá thì chi nhánh còn thực hiện một cách đơn giản hóa, thiếu
sự phản hồi giữa người đánh giá và người được đánh giá.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Vũ Huy Tiến
2.2.4. Hoạt động tiền lương
•Về công tác trả lương
Hoạt động tiền lương luôn là hoạt động quan trọng nhưng cũng phức tạp của
mỗi đơn vị kinh doanh. Tiền lương không chỉ là chi phí mà còn chính là khoản thu
nhập quan trọng của người lao động, tạo động lực để họ làm việc. Chính vì vậy mà
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có những quy chế chặt chẽ và cụ thể về
công tác tiền lương.
Hình thức trả lương của Ngân hàng là trả lương theo thời gian gắn với chức
danh, vị trí công việc, phù hợp với hiệu quả kinh doanh và hiệu quả công việc.
Công tác chi trả lương của ngân hàng theo 3 phần là: Thứ nhất, tiền lương theo chế
độ Nhà nước quy định (lương cơ bản). Thứ hai, tiền lương kinh doanh trả theo hệ số
lương kinh doanh do Ngân hàng Công Thương quy định hệ số này xác định theo vị
trí công việc, năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc. Thứ ba, tiền thưởng trong
lương trả đối với lao động hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức khối
lượng công việc được giao.
Quỹ lương của ngân hàng chia ra làm quỹ lương cơ bản và quỹ lương kinh
doanh. Trong quỹ lương kinh doanh sẽ bảo gồm quỹ lương kinh doanh hưởng theo
kế hoạch và quỹ lương kinh doanh theo đơn giá Ngân hàng Công Thương giao.
Về việc điều chỉnh lương kinh doanh: Khi người lao động có đủ điều kiện thay
thế công việc của lao động đang hưởng mức cao, chuyển sang vị trí công việc khác
hay công việc tương ứng với mức lương cao hơn có yêu cầu tăng thêm số lao động
loại này để phù hợp với mở rộng hoặc tăng quy mô hoạt động sẽ được điều chỉnh
lên mức lương cao hơn.

•Về công tác chi thưởng trong lương
Nguồn tiền thưởng của chi nhánh sẽ được lấy từ quỹ lương dự phòng. Ban
giám đốc, phòng ban đề ra những chỉ tiêu phấn đấu của tháng hoặc cả năm nhằm
thực hiện được nhiệm vụ ngân hàng Công Thương giao làm căn cứ xét thưởng.
Những chỉ tiêu này phải gắn với chương trình công tác và kế hoạch giao ( chỉ tiêu
dư nợ, vốn huy động, doanh số hoạt động…), được công bố khi triển khai nhiệm vụ
trong kỳ. Căn cứ vào đánh giá thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao để quyết
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Kinh tế lao động 50
25

×