Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 54 trang )


BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM


CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – DOANH NGHIỆP
MÃ : D340299




GVHD : Ths. Vũ Thị Thùy Linh
SVTH : Đoàn Thị Cẩm Nhung
MSSV : 10200471
LỚP : DHTD6B
KHÓA : 2010-2014.







TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2014

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
























Ngày … tháng… năm 20…

GVHD




CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh



LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở giảng đƣờng đại học đến nay, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Tài chính –
Ngân hàng – Trƣờng Đại Học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã cùng với tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong
suốt thời gian học tập tại trƣờng.
` Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Cô Vũ Thị Thùy Linh trong suốt
thời gian vừa qua đã nhiệt tình chỉ dạy, giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt bài báo
cáo của mình.
Bài báo cáo là kết quả của bƣớc đầu đi vào tìm hiểu thực tế, kiến thức của em
còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận đƣợc những ý kiến chỉ dạy quý báu của quý Thầy Cô và các bạn để kiến
thức của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô Trƣờng ĐH Công Nghiệp Tp.HCM thật
dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ v
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHTM 3
1.1 VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 3
1.1.1 Khái niệm về vốn. 3
1.1.2. Vai trò của vốn huy động. 4
1.1.2.1. Vai trò của huy động vốn đứng trên góc độ Ngân hàng thương mại 4
1.1.2.2. Vai trò của huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng 4
1.1.2.3 Vai trò của huy động vốn đối với nền kinh tế 5
1.1.3 Các hình thức huy động vốn. 5
1.1.3.1 Huy động vốn bằng tiền gửi không kỳ hạn 5
1.1.3.2 Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm 6
1.1.3.3 Huy động vốn qua đi vay 7
1.1.3.4 Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ 8
1.1.3.5 Các hình thức huy động vốn khác 8
1.2 NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 8
CHƢƠNG 2 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG 10
2.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM 10
2.1.1 Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam 10
2.1.1.1 Khái niệm và chức năng của ngân hàng thƣơng mại 10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh



SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang ii
2.1.1.2 Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 11
2.1.2 Kết quả hoạt động tín dụng và huy động vốn của NHTM tại Việt Nam thời gian
qua 13
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 16
2.2.1 Các yếu tố về môi trƣờng kinh tế xã hội cho hoạt động huy động vốn 16
2.2.1.1 Cơ chế chính sách và pháp luật 16
2.2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 17
2.2.1.3 Chính sách kinh tế, tài chính – tiền tệ của Nhà nƣớc 18
2.2.1.4 Nhu cầu tín dụng trong xã hội 19
2.2.1.5 Mức độ cạnh tranh 20
2.2.2 Các yếu tố quản trị nội bộ của Ngân hàng 21
2.2.2.1 Các vấn đề về quy trình thực hiện 21
2.2.2.2 Nhân sự 22
2.2.3 Các yếu tố về chiến lƣợc ngân hàng 22
2.2.3.1 Chính sách lãi suất 22
Bảng - Lãi suất tiết kiệm VND trên địa bànT.p Hồ Chí Minh 24
2.2.3.3 Độ hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ 25
2.2.3.4 Khuyến mãi chương trình quảng bá hình ảnh 25
2.3 Nhận xét về các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động huy động vốn tại Việt Nam hiện
nay 27
2.3.1 Ƣu điểm - Nguyên nhân 27
2.3.2 Hạn chế - Nguyên nhân 28
CHƢƠNG 3 31
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM 31
3.1 GIẢI PHÁP 31
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh



SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang iii
3.2 KIẾN NGHỊ 33
3.2.1 Đối với các Ngân hàng Thƣơng mại tại Việt Nam 34
3.2.1.1 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ 34
3.2.1.2 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 35
3.2.1.3 Đơn giản hóa các thủ tục gửi tiền và thủ tục cho vay 36
3.2.2.1 Xây dựng chiến dịch Marketing hợp lý 37
3.2.2.2 Nâng cao trình độ tư vấn và kỹ thuật bán hàng cho nhân viên 38
3.2.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên 39
3.2.2.4 Xây dựng văn hóa dịch vụ ngân hàng 40
3.2.2.5 Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng. 40
3.2.2.6 Đổi mới chính sách khách hàng 42
3.2.2.7 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 42
3.2.2.8 Thực hiện bảo hiểm tiền gửi 43
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
PHỤ LỤC 46
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM 46


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCP : Thƣơng mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
QĐ : Quyết định

TCTD : Tổ chức tín dụng
CNĐKKD : Chứng nhận đăng kí kinh doanh
HĐQT : Hội đồng quản trị
GDV : Giao dịch viên
TCKT : Tổ chức kinh tế
PGD : Phòng giao dịch
Đvt : Đơn vị tính.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Danh mục sơ đồ:

Danh mục bảng biểu:

Danh mục biểu đồ:

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung_10200471 Trang 1



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều không thể thiếu đƣợc yếu tố
nòng cốt là vốn, các NHTM cũng không thể nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên, hầu hết

các ngân hàng nguồn vốn tự có chƣa thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của mình.
Do cơ cấu tài sản, khả năng cung ứng dịch vụ của một ngân hàng đƣợc quyết định bởi
quy mô và cơ cấu nguồn vốn, nó ảnh hƣớng đến khả năng sinh lợi và hạn chế rủi ro
cho ngân hàng. Do đó, các ngân hàng đều phải tìm cách mở nguồn vốn của mình để
đảm bảo hoạt động hiệu quả và tối đa khả năng sinh lợi.
Mặt khác, trong cơ chế ngày nay, ngân hàng đóng một vai trò quan trọng và cần thiết
trong nền kinh tế. Cùng với đà phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam và xu thế
cạnh trang gay gắt trong tiến trình hội nhập, ngành ngân hàng càng chứng tỏ vị trí
quan trọng hàng đầu của mình. Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế
lớn nhất và đƣợc coi là động lực kinh tế của cả nƣớc. Trong gần 20 năm đổi mới vừa
qua, các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã huy động đƣợc khối lƣợng vốn rất lớn đầu tƣ
cho các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động cũng nhƣ dƣ nợ cho vay
còn nhiều hạn chế. Đứng trƣớc nhiệm vụ là đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế năng
động, đòi hỏi các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng phải mở rộng và nâng
cao hiệu quả huy động vốn của mình. Với đòi hỏi đặt ra, em xin đƣợc triển khai đề tài:
“Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng mại
tại Việt Nam.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Giúp chúng ta nhìn nhận một cách rõ ràng hơn về các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động
huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam, đồng thời phần nào làm rõ
hơn các cách thức mà ngân hàng đã làm để tăng cƣờng nguồn vốn huy động. Từ đó ta
có thể thấy đƣợc những hạn chế làm kìm hãm việc huy động vốn của ngân hàng và đề
suất những giải pháp thích hợp để tăng cƣờng nguồn vốn huy động cho ngân hàng.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp mô

Phƣơng pháp thu thập số liệu
Phƣơng pháp thống kê, phân tích
Phƣơng pháp quan sát tại chỗ.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Tập trung phân tích tình hình huy động vốn và các yếu tố ảnh hƣởng tại các ngân hàng
thƣơng mại tại Việt Nam trong các năm qua và phƣơng hƣớng hoạt động trong những
năm tới.
5. Kết cấu đề tài:
Nội dung nghiên cứu dề tài bao gồm ba chƣơng
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Tình hình huy động vốn tại các ngân hàng thƣơng mại việt nam và các yếu
tố ảnh hƣởng
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của
các Ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1 VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1.1 Khái niệm về vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động đƣợc để tiến
hành các hoạt động cho vay, đầu tƣ hoặc các dịch vụ kinh doanh khác nhằm đạt dƣợc
mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ yếu là tiền.
Vốn của ngân hàng thƣơng mại bao gồm:

- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.
- Vốn khác.
Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lƣợng vốn nhất định. Đây
là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho
ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm : (i) Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt
động, (ii) Các quỹ, (iii) Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần, (iv) Nguồn
vốn hình thành ban đầu.
Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trƣờng cạnh tranh và để có đƣợc nguồn tiền
có chất lƣợng ngày càng cao. Nguồn này gồm: (i) Tiền gửi thanh toán, (ii) Tiền gửi có
kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, (iii) Tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ, (iv)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 4
Tiền gửi của các ngân hàng khác. 1.1.2.1.4. Nguồn tiền vay và các nghiệp vụ huy động
tiền vay Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần ngân hàng
thƣờng vay mƣợn thêm. Nguồn này gồm : (i) Vay Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN), (ii)
Vay các tổ chức tín dụng khác, (iii) Vay trên thị trƣờng vốn
Các nguồn khác
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để có và duy
trì chúng là rất đáng kể. Cụ thể : (i) Nguồn uỷ thác, (ii) Nguồn trong thanh toán, (iii)
Nguồn khác.
1.1.2. Vai trò của vốn huy động.
Việc huy động vốn của NHTM có một ý nghĩa rất lớn đối với các cá nhân, dân
cƣ, tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế, đối với bản thân ngân hàng

1.1.2.1. Vai trò của huy động vốn đứng trên góc độ Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu đƣợc sử dụng để cho vay mà hoạt động
cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều đó chứng tỏ nguồn vốn huy
động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tƣng NHTM.
Nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo điều kiện để mở rộng
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng có thể đo lƣờng đƣợc uy tín cũng
nhƣ sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Vì vây, tăng cƣờng huy động vốn có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển
của các NH hiện nay.
1.1.2.2. Vai trò của huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng
Giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng,
đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần
vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 5
Đáp ứng đƣợc nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, tích luỹ những món tiền nhỏ lẻ
thành một món tiền lớn thoả mãn một số nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra việc
gửi tiền vào ngân hàng sẽ đƣợc hƣỡng một khoản lợi tức.
1.1.2.3 Vai trò của huy động vốn đối với nền kinh tế
Điều tiết đƣợc lƣợng tiền tệ lƣu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trƣờng
tiền tệ, kiểm soát đƣợc lạm phát.
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi từ
dân cƣ, tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá
trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
Giúp phát triển thị trƣờng tài chính, ví dụ nhƣ kỳ phiếu, trái phiếu trở thành
hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán.

1.1.3 Các hình thức huy động vốn.
1.1.3.1 Huy động vốn bằng tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách
hàng không có thoả thuận trƣớc về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi
suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ
hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân
hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm
bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu.
Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là
thanh toán và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh
một cách thƣờng xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhƣợng, dễ dàng thanh toán đƣợc
xem là yếu tố rất quan trọng, còn việc hƣởng lãi với khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu.
Ngƣợc lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí thấp
nhất trong tất cả các khoản vốn huy động đƣợc khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những
khoản chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động đƣợc khác. Ngân hàng
chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì
cũng rất nhỏ) bù lại là đƣợc sử dụng một phần lớn làm vốn kinh doanh.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 6
Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều
nhất, số dƣ của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh
của ngƣời gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này khi và
chỉ khi đƣa ra đƣợc các dự đoán về sự biến động số dƣ trên tài khoản tiền gửi này một
cách chính xác.
1.1.3.2 Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thỏa thuận giữa ngƣời gửi tiền và Ngân
hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tƣơng đối ổn

định vì ngân hàng xác định đƣợc thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho
khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó
vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng
có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng mục đích là tạo cho khách
hàng có đƣợc nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ
có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất
định nên loại tiền gửi này đƣợc trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm khác
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hƣởng
lãi. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thƣờng chiếm một tỷ trọng tƣơng đối lớn trong
cơ cấu tiền gửi vào Ngân hàng.
Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào song không đƣợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngƣời khác. Số dƣ
tiền gửi này không lớn, nhƣng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các Ngân
hàng thƣơng mại thƣờng trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình
tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
thƣờng huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ một tháng đến một năm.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 7
Đối với tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nƣớc
công nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một
năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng
có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân
hàng thƣờng phải trả lãi suất cao.
1.1.3.3 Huy động vốn qua đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để

đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc Các ngân hàng có thể vay ở:
Vay từ ngân hàng Trung ƣơng (NH nhà nƣớc)
Khi các ngân hàng thƣơng mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì ngƣời dang tay
cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ƣơng. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu ( hay tái
cấp vốn ). Các ngân hàng thƣơng mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu
lên ngân hàng trung ƣơng để tái chiết khấu.
Thông thƣờng ngân hàng trung ƣơng chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có
chất lƣợng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Đây làcác khoản vay mƣợn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với
các tổ chức tín dụng khác trên thị trƣờng liên ngân hàng. Hình thức vay này rất đơn
giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua
ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các
chứng khoán của kho bạc. Các khoản vay này thông thƣờng có thời hạn ngắn chủ yếu
chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời.
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy
chỉ trong trƣờng hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì
ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thƣơng mại khác và các tổ chức tín dụng khác
trên thị trƣờng để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 8
1.1.3.4 Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị
trƣờng vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung
và dài hạn và các nhu cầu đầu tƣ khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao
sẽ có khả năng vay đƣợc nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thƣờng vay
gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc đƣợc sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tƣ.
Khả năng vay mƣợn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trƣờng tài

chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ
1.1.3.5 Các hình thức huy động vốn khác
a. Nguồn uỷ thác
Ngân hàng thƣơng mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng
nguồn vốn của ngân hàng nhƣ uỷ thác đầu tƣ, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp
phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ
b. Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng
làm tăng nguồn vốn của mình.
c. Nguồn khác
Gồm các khoản phải nộp, phải trả nhƣ: thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả
1.2 NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
- Các nhân tố chủ quan gồm : Quan điểm của lãnh đạo Ngân hàng về huy động vốn,Uy
tín của ngân hàng, Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên
Ngân hàng, Cơ sở vật chất của Ngân hàng, Các hình thức huy động vốn và sự tích hợp
các tiện ích.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 9
- Các nhân tố khách quan gåm : Môi trƣờng kinh tế - xã hội, Tâm lý dân cƣ, Sự cạnh
tranh từ các đối thủ.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 10
CHƢƠNG 2
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
2.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
2.1.1 Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam
2.1.1.1 Khái niệm và chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Khái niệm ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thƣơng mại: Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà
đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều
dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Chức năng của ngân hàng thương mại
 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thƣơng mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là
cầu nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân
hàng thƣơng mại vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay
và hƣởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay
 Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 11
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán tiện lợi nhƣ
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo
nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phƣơng thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó
mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ,
gặp ngƣời phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phƣơng thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung
đã thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lƣu chuyển vốn,
từ đó góp phần phát triển kinh tế.
 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đƣợc
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dƣ trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu
cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thƣơng mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ
dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ƣơng đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng
trung ƣơng có thể tăng tỉ lệ này khi lƣợng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
2.1.1.2 Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Ngân hàng thƣờng đƣợc coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế từng quốc gia
và toàn cầu. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng là một bộ phận không thể
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh



SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 12
thiếu đƣợc với hoạt động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng và thanh toán, trong đó thanh toán
giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền
kinh tế, song với đặc điểm hoạt động riêng có của mình ngành Ngân hàng giữ một vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Các giai đoạn phát triển:
Các giai đoạn phát triển của ngành ngân hàng chia ra làm 2 giai đoạn chính:
Trước năm 1990:
Hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống 1 cấp. Không có sự tách biệt giữa chức
năng quản lý và kinh doanh. Ngân hàng Nhà Nƣớc vừa đóng vai trò là ngân hàng
Trung ƣơng, vừa là ngân hàng thƣơng mại.
Tháng 5/1990:
Hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và Pháp
lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế
hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp – Trong đó lần đầu
tiên đối tƣợng nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của mỗi cấp đƣợc luật pháp phân biệt
rạch ròi:
 Ngân hàng Nhà nƣớc thực thi nhiệm vụ Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng; Thực thi nhiệm vụ của một
Ngân hàng Trung ƣơng – là ngân hàng duy nhất đƣợc phát hành tiền; Là ngân hàng
của các ngân hàng và là Ngân hàng của Nhà nƣớc; NHTW là cơ quan tổ chức việc
điều hành chính sách tiền tệ, lấy nhiệm vụ giữ ổn định giá trị đồng tiền làm mục tiêu
chủ yếu và chi phối căn bản các chính sách điều hành cụ thể đối với hệ thống các ngân
hàng cấp 2.
 Cấp Ngân hàng kinh doanh thuộc lĩnh vực lƣu thông tiền tệ, tín dụng, thanh
toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong toàn nền kinh tế quốc dân do các Định chế
tài chính Ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh



SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 13
BẢNG Vốn điều lệ của các NHTM phân theo nhóm đến ngày 31/12/2012
Nhóm ngân hàng
Các NHTM cụ thể
Chƣa đủ vốn điều lệ (dƣới 3.000 tỷ)
BaoVietbank
Đạt vốn điêu lệ 3.000 tỷ
12 ngân hàng: NamA Bank, NAS Bank,
HDBank, Viet Capital Bank, OCB, GP

Bank, Kienlongbank, VietBank, TienPhong
Bank, Western Bank, PGBank, TrustBank
Có vốn điều lệ từ trên
3.000 tỷ đến 10.000 tỷ
17 ngân hàng: Navibank, Vietinbank, VietA
Bank* DaiABank. MDBank, Southern
Bank, Habubank, OceanBank, VPBanà,
SeABank, LienVietPostBank, MB, MSB,
Tôchcombank, ACB
Có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ
3 ngân hàng: SCB, Sacombank, Eximbank
(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước)
2.1.2 Kết quả hoạt động tín dụng và huy động vốn của NHTM tại Việt Nam thời
gian qua
Tính đến cuối năm 2011, tổng huy động vốn từ nền kinh tế của hệ thống ngân
hàng tăng 12,4% so với cuối năm trƣớc, thấp hơn mức tăng 36,2% của năm 2010 và so
với mức tăng bình quân 29,5%/ năm của giai đoạn 10 năm qua.
Cơ cấu đồng tiền năm 2011 diễn biến theo hƣớng giảm dần mức độ đô la hóa: tốc độ
tăng so với cùng kỳ của cả huy động vốn bằng VND và ngoại tệ chậm dần qua các

tháng trong đó từ tháng 8/2011 huy động vốn bằng ngoại tệ tăng chậm hơn hẳn so với
huy động vốn bằng VND. Đối với huy động vốn bằng VND, tốc độ tăng huy động vốn
toàn hệ thống cũng ngày càng chậm lại trong bối cảnh tăng trƣởng kinh tế suy giảm,
sản xuất kinh doanh khó khăn và NHNN điều hành chặt chẽ chính sách tiền tệ, theo đó
giảm lƣợng tiền cung ứng ra nền kinh tế.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 14
Thị phần huy động vốn diễn biến theo hƣớng tỷ trọng huy động vốn của nhóm NHTM
nhà nƣớc giảm, tăng thị phần của nhóm TCTD khác (gồm NHTM cổ phần, TCTD phi
ngân hàng, Quỹ Tín dụng nhân dân, NHTM 100% vốn nƣớc ngoài, NHTM liên doanh,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài)
Sang năm 2012, tổng huy động tăng 15,34% do trong năm này NHNN hạ trần
lãi suất huy động 6 lần trong năm. Từ mức trần 14% hạ xuống còn 8% và dài hạn thì
theo cơ chế thả nổi. Lãi suất cơ bản giảm 5% so với cuối năm 2011, từ mức trần
14%/năm xuống 9%/năm. Song song việc áp trần lãi suất huy động kỳ hạn
ngăn,NHNN đã cho thả nổi lãi suất kỳ hạn 12 tháng trở lên. Mặc dù lãi suất giảm
mạnh nhƣng hoạt động gửi tiền của ngƣời dân vẫn là một kênh thu hút bới thị trƣờng
vàng và chứng khoán còn khá là bất ổn.
Đến cuối năm 2013, lãi suất trên thị trƣờng liên ngân hàng dao động quanh mức
2-5%/năm tùy theo kỳ hạn, lãi suất huy động và cho vay VND trên thị trƣờng giảm 2-
5%/năm, tƣơng đƣơng với mức lãi suất trong các năm 2005-2006, từng bƣớc chấm dứt
tình trạng cạnh tranh qua lãi suất. Lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng phổ biến:
không kỳ hạn và kỳ hạn dƣới 1 tháng ở mức 1-1,2%/năm, kỳ hạn từ 1 tháng đến dƣới 6
tháng ở mức 5-7%,kỳ hạn từ 6 đến dƣới 12 tháng ở mức 6,5-7,5%, kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên ở mức 7,5%-9%/năm. Mặc dù lãi suất huy động giảm mạnh nhƣng tổng huy
động vẫn tăng 15,61% so với cuối năm 2012, trong đó tiền gửi ngoại tệ tăng 13,7%,
tiền gửi VND tăng 15,93%. Thanh khoản của hệ thống TCTD tiếp tục cải thiện, đảm
bảo khả năng thanh toán và chi trả của toàn hệ thống.


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 15
Biểu đồ: Tăng trƣởng huy động vốn tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012

(Nguồn: Báo cáo phân tích ngành – Công ty chứng khoán Phƣơng Nam)
Một số nhận xét chung:
Hoạt động ngân hàng bán lẻ và ngân hàng đầu tƣ có tiềm năng tăng trƣởng mạnh. Mức
độ sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân tại Việt Nam còn thấp; thị trƣờng vốn
chƣa phát triển đầy đủ; nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng nhanh là những yếu tố quan
trọng cho sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng bán lẻ và ngân hàng đầu tƣ.
Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng không đồng đều. Khối NHTMCP có hiệu quả
hoạt động tốt hơn các NHTMQD và cao hơn mức trung bình trong khu vực. Khối
NHTMQD có hiệu quảhoạt động thấp hơn tuy nhiên chất lƣợng tài sản đang đƣợc cải
thiện đáng kể.
Ngành có mức độ cạnh tranh cao. Áp lực cạnh tranh giữa khối Ngân hàng TMQD và
khối Ngân hàng TMCP đang tăng lên mạnh mẽ và đã có sự chuyển dịch thịphần khá
nhanh từ khối NHTMQD sang khối NHTMCP trong thời gian gần đây. Mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng, đặc biệt đối với hoạt động ngân hàng truyền thống sẽ gia
tăng mạnh.
Ngành ngân hàng hiện đang phải đối mặt với nhiều loại rủi ro gồm rủi ro tín dụng, rủi
ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro hoạt động đầu tƣ. Những rủi ro này đặc biệt có
ảnh hƣởng lớn tới các Ngân hàng có quy mô nhỏ với cơ cấu tài sản nhiều rủi ro.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh


SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 16
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN

2.2.1 Các yếu tố về môi trƣờng kinh tế xã hội cho hoạt động huy động vốn
2.2.1.1 Cơ chế chính sách và pháp luật
 Vai trò
Công tác huy động vốn của các ngân hàng tại Việt Nam đều chịu sự điều chỉnh rất lớn
của môi trƣờng pháp lý. Trong đó, có những bộ luật tác động trực tiếp đển hoạt động
huy động vốn của ngân hàng nhƣ: luật các TCTD, luật NHNN… Những văn bản pháp
luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của Ngân hàng so với nguồn vốn tự có, quy định
về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi. Ngoài ra còn những bộ luật tác động gián
tiếp đến hoạt động của ngân hàng nhƣ luật đầu tƣ nƣớc ngoài. Không những thế, còn
có các văn bản pháp luật quy định các ngân hàng không đƣợc nhận tiền gửi hoặc cho
vay bằng cách tăng giảm lãi suất mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đƣa ra và chỉ
đƣợc xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép. Ngoài những bộ luật trên
thỉ các ngân hàng còn chịu ảnh huởng của chính sách tài chính tíển tệ mà nhà nƣớc
đƣa ra, chằng hạn khi nền kinh tế lạm phát Nhà nƣớc thƣờng có chính sách thắt chặt
tiền tệ để kiềm chế lạm phát, bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền trong lƣu
thông, lúc đó các ngân hàng dễ dàng huy động vốn hơn.
 Phân tích thực trạng
Năm 2012, một loạt các biện pháp cứng rắn đƣợc áp đặt lên thị trƣờng vàng và thị
trƣờng ngoại hối (chủ yếu là USD) đã ảnh hƣởng trực tiếp tới tình hình huy động vốn
của các ngân hàng. Đóng vai trò then chốt trong thị trƣờng vàng là Nghị định số
24/2012/NĐ-CP của Chính phủ (Nghị định 24, ban hành ngày 3/4/2012) về quản lý
hoạt động kinh doanh vàng. Đối với thị trƣờng ngoại hối, Thông tƣ số 14/2011/TT-
NHNN (Thông tƣ 14, ban hành ngày 1/6/2011) đã yêu cầu áp trần lãi suất huy động
bằng đồng đô-la Mỹ. Nghị định 24 siết chặt sản xuất và kinh doanh vàng miếng khi
trao quyền quản lý thị trƣờng, quyền xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu, và quyền sản
xuất vàng miếng về Nhà nƣớc, mà đại diện là NHNN; còn hoạt động mua bán, kinh
doanh vàng miếng, và sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có
điều kiện. Ngày 27/4/2012, NHNN ban hành Thông tƣ số 12/2012/TT-NHNN chấm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh



SVTH: Đoàn Thị Cẩm Nhung Trang 17
dứt hoạt động huy động và cho vay bằng vàng miếng, đổi vàng miếng thành tiền của
các TCTD với chứng chỉ vàng đáo hạn không muộn hơn ngày 25/11/2012 (sau đó
đƣợc gia hạn sang ngày 30/06/2013). Để thực hiện quyền sản xuất vàng miếng, ngày
23/8/2012, NHNN ban hành Quyết định 1623/QĐ-NHNN giao Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC gia công vàng miếng với khối
lƣợng, hạn mức, thời điểm sản xuất, và nguồn vàng nguyên liệu do NHNN quyết định
vào từng thời điểm. Việc chấm dứt huy động và cho vay vàng là quan điểm hợp lý vì
nó chấm dứt vai trò của vàng dƣới dạng tiền tệ, đƣa vàng trở lại đúng nghĩa một tài sản
(trong khi vẫn công nhận quyền sở hữu vàng miếng và vàng vật chất), tuy nhiên, điều
này cũng tạo nên nhiều khó khăn cho các ngân hàng trƣớc đây dựa nhiều vào kênh huy
động tiền gửi bằng vàng. Khi không còn đƣợc hƣởng sản phẩm huy động tiết kiệm
vàng, một bộ phận khách hàng rút khoản tiết kiệm về quy đổi thành vàng để cất giữ.
2.2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
 Vai trò
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trƣởng và ổn định, thu nhập của ngƣời dân
đƣợc đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cƣ cao hơn từ đó lƣợng tiền gửi
vào Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Mặt khác khi nền kinh tế
tăng trƣởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn tăng lên. Ngƣợc lại, khi nền kinh
tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của ngƣời lao động giảm và ngày càng
biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền
hơn nữa khi thu nhập thấp thì lƣợng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống
mà lƣợng tiền dân cƣ đã ký thác vào hệ thống Ngân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi
đó Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố
lòng tin của khách hàng vào hệ thống Ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hƣởng tới vấn đề huy động vốn gồm có: tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ
lệ thất nghiệp, yếu tố lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái…Trong điều kiện nền
kinh tế phát triển hƣng thịnh thu nhập dân cƣ cao và ổn định thì nguồn tiền vào ra các
ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động đƣợc cũng dồi dào, cơ hội đầu tƣ cũng đƣợc

mở rộng. Nếu nền kinh tế suy thoái thì khả năng khai thác vốn đƣa vào nền kinh tế bị
hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh lại công tác huy động vốn.

×