Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đánh giá kết quả công tác công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn xã đông mỹ huyện thanh trì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.14 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và đất đai càng
gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con
người, con người dựa vào đó để tạo nên sản phẩm để nuôi sống mình. Đất đai
luôn luôn là phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Không có đất đai
thì không có bất kỳ ngành sản xuất nào, không một quá trình lao động nào
diễn ra và cũng không thể có sự tồn tại của xã hội loài người.
ở những nước đang phát triển như nước ta hiện nay thì giá trị bất động
sản chiếm 3/4 của cải Quốc Gia. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những người sử dụng đất đủ điều kiện, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng quy định pháp luật và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Nhưng trước thực tế, là người dân
muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải đợi cả năm thậm
chí vài năm mới được cấp. Việc chậm trễ này do những trình trạng tiêu cực,
nhũng nhiễu không kiểm soát được trong quá trình cấp giấy chứng nhận.
Thanh Trì là một huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội đang trong quá
trình đô thị hóa nhanh nên đất ở đang là một trong những vấn đề bức xúc. Xã
Đông Mỹ là một xã nằm ở phía đông nam của huyện Thanh Trì mặc dù chưa
chịu ảnh hưởng mạnh của quá trình đô thị hóa nhưng tình trạng dân số đông
cũng đang gây áp lực lớn lên đất ở. Thêm vào đó, đất ở là một tài sản quan
trọng bậc nhất của mỗi hộ gia đình, cá nhân, nó gắn liền với tập quán sinh
hoạt của dân cư. Bởi vậy, chủ trương cấp GCN quyền sử dụng đất ở cho
người dân phù hợp với nguyện vọng đông đảo quần chúng. UBND xã Đông
Mỹ, UBND huyện Thanh Trì đã triển khai công tác này từ những năm 1998,
1999 đến nay đã đạt được những kết quả nhất định.
Trước tình hình như vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài này: “Đánh giá
kết quả công tác công tác đăng ký cấp giấy chưng nhận quyền sử dụng đất
ở trên địa bàn xã Đông Mỹ - huyện Thanh Trì - Hà Nội” cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của tôi.
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục đích đề tài là bổ sung những kiến thức lý thuyết đã được học,
nghiên cứu đầy đủ cơ sở lý luận về cấp GCN quyền sử dụng đất ở. Qua đó,
tìm hiểu một cách sâu sắc và toàn diện về thực trạng cấp GCN quyền sử dụng
đất ở tại xã Đông Mỹ để đánh giá được kết quả của công tác này. Cuối cùng,
chuyên đề này hướng tới việc đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình
cấp GCN quyền sử dụng đất ở tại xã Đông Mỹ.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi chủ yếu sử dụng những
phương pháp cơ bản đó là: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh đối
chiếu…để làm sáng tỏ vấn đề.
Kết cấu nội dung đề tài này bao gồm:
Lời mở đầu
Chương I: Cơ sở khoa học của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở.
Chương II: Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
trên địa bàn xã Đông Mỹ - huyện Thanh Trì - Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận trên địa bàn xã Đông Mỹ - huyện Thanh Trì - Hà Nội
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Sau một thời gian làm việc, nghiên cứu nghiêm túc thì tôi đã hoàn thành đề
tài này với sự hướng dẫn tận tình của TS. Hoàng Văn Cường và tạo điều kiện
của Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Thanh Trì - Hà Nội. Tôi xin trân
trọng cám ơn Quý cơ quan, đặc biệt là TS. Hoàng Văn Cường đã giúp đỡ tôi
thực hiện đề tài này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
1. Các khái niệm
1.1. Khái niệm về đất đai và vai trò của đất đai đối với đời sống kinh tế xã
hội.
Đất đai theo nghĩa rộng được hiểu là diện tích cụ thề của bế mặt trái đất
cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó
như: khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ,ao, sông, suối, đầm lầy…),
các lớp trầm tích cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn
động vật - thực vật, trạng thái định cư của con người, những hoạt động của
con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong quá trình lao
động con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu cần thiết của con người. Do vậy đất đai không chỉ là sản phẩm của tự
nhiên mà còn là sản phẩm của lao động của xã hội loài người.
Có thể thấy đất đai giữ vị trí và có vai trò đặc biệt quan trọng. Luật đất
đai 1993 đã khẳng định: “ Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,văn hóa,
xã hội, an ninh và quốc phòng”.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình phúc lợi khác. Các cánh
đồng để con người trồng trọt trăn nuôi.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đất đai còn là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định,
làm thước đo cho sự giầu có của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, đất đai cũng là

sự bảo hiểm cho cuộc sống, là bảo hiểm tài chính, như là sự chuyển nhượng
của cải qua các thế hệ và như là nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
1.2. Khái niệm về đăng ký và vai trò của đăng ký sử dụng đất.
* Khái niệm vế đăng ký quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình liên quan đến lãnh thổ, an
ninh, chính trị. Mặt khác, quyền sử dụng đất cũng là một tài sản có giá trị lớn
có ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, hộ gia đình nên được người dân
cũng có nhu cầu đăng ký. ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng lâu dài và trong quá trình sử dụng luôn luôn có sự biến động về
chủ sử dụng, diện tích, mục đích sử dụng nên đăng ký quyền sử dụng đất
cũng là nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan quản lý về đất đai. Đăng ký
quyền sử dụng đất được thực hiện đối với phạm vi toàn bộ quỹ đất trên phạm
vi cả nước. Việc đăng ký này đã được cụ thể hoá trong Điều 46 Luật đất đai
2003 và trong Bộ luật dân sự.
Thực hiện Đăng ký quyền sử dụng đất thực chất là quá trình thực hiện các
công việc nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, hoàn thiện cho toàn bộ diện
tích đất đai. Qua đó Nhà nước sẽ quản lý được quỹ đất của mình, kịp thời phát
hiện những sai phạm để điều chỉnh và phục vụ công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả.
Như vậy, có thể hiểu Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm
xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Thửa đất là phần diện tích
đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ
sơ. Đăng ký quyền sử dụng đất nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ
giữa Nhà nước với người sử dụng đất. Vì thế người sử dụng đất sau khi đã
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đăng ký quyền sử dụng đất cho thửa đất của mình thì có toàn quyền sử dụng
theo mục đích mà Nhà nước đã quy định, mỗi mảnh đất đều có ranh giới cụ

thể nên khá thuận lợi cho việc thực hiện đăng ký. Đồng thời khi Đăng ký
quyền sử dụng đất theo từng thửa Nhà nước sẽ quản lý chặt chẽ hơn về mọi
mặt: diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng…
* Vai trò của đăng ký quyền sử dụng đất.
a. Đăng ký quyền sử dụng đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân
đối với đất đai.
Theo Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam và các văn bản pháp luật về
đất đai thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đai diện chủ sở hữu.
Nhà không trực tiếp sử dụng đất mà giao cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình trực tiếp sử dụng. Người sử dụng đất được thu lợi nhuận từ đất mang lại
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước. Nhà nước phải
quản lý toàn bộ diện tích đất trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm đảm bảo
việc sử dụng đất theo đúng nguyên tắc: đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cao
nhất.
Đất đai là tài sản quý giá, là thước đo sự giàu có của một đất nước và có
liên quan đến địa giới lãnh thổ nên đất đai gắn bó mật thiết với sự tồn vong
của một quốc gia. Vì thế Nhà nước yêu cầu người dân đăng ký quyền sử dụng
đất để quản lý đồng thời cũng là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai. Nếu nhà nước không thống nhất quản lý đất đai sẽ dần dần bị tư nhân
hoá do đó chế độ sở hữu toàn dân cũng không còn. Bảo vệ chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất, giám sát họ thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất nhằm đảm bảo lợi ích của
Nhà nước cũng như lợi ích chung của cả cộng đồng trong việc sử dụng đất.
Đăng ký quyền sử dụng đất là cơ sở để lập hồ sơ địa chính. Đó vừa là cơ
sở pháp lý vừa là nơi cung cấp thông tin đầy đủ nhất về hiện trạng sử dụng đất
của mọi tổ chức, hộ gia đình cá nhân. Nhờ đó Nhà nước bảo vệ được quyền
lợi hợp pháp của người dân khi bị lấn chiếm, tranh chấp đồng thời bắt buộc
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
họ thực hiện nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả cũng như nghĩa vụ

tài chính…
b. Đăng ký quyền sử dụng đất là công cụ để Nhà nước bảo vệ các lợi ích
của Nhà nước và lợi ích của cá nhân và cộng đồng.
Khi công tác Đăng ký quyền sử dụng đất hoàn thành sẽ đem lại những
lợi ích to lớn cho Nhà nước cả về phương diện quản lý và phương diện tài
chính. Nhà nước sẽ thu được các khoản thuế, lệ phí như: thuế trước bạ, thuế
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí địa chính Dựa trên hệ thống sổ
sách và bản đồ, Nhà nước sẽ xác định được vị trí của từng thửa đất, mục đích
sử dụng của từng thửa đất do đó sẽ có cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phù hợp và thực hiện được các chương trình cải tạo đất đai. Đó cũng
chính là điều kiện cần thiết để phát triển đất nước về kinh tế cũng như về mặt
xã hội. Ngoài ra khi tất cả các thửa đất được quản lý thì mọi giao dịch trên thị
trường bất động sản cũng được giám sát chặt chẽ hơn chứ không thả nổi như
trước đây. Hiện nay, thị trường bất động sản ở nước ta chủ yếu vẫn là thị
trường “ngầm” nhưng sau khi công tác Đăng ký quyền sử dụng đất được hoàn
thành vào cuối năm 2005 có lẽ tình trạng này sẽ giảm. Đặc biệt, khi quyền sử
dụng đất đã được bảo hộ bởi pháp luật thì tình trạng kiện cáo, tranh chấp, lấn
chiếm mà hiện nay vẫn là “điểm nóng” sẽ giảm đi đáng kể. Vì vậy Đăng ký
quyền sử dụng đất cũng góp phần quản lý được trật tự trị an xã hội.
Đăng ký quyền sử dụng đất cũng sẽ bảo đảm lợi ích của cả cá nhân và
cộng đồng do:
Tăng cường an toàn và xác định chủ quyền đối với đất đai.
Khuyến khích đầu tư tư nhân: người sử dụng đất đã yên tâm về quyền sử
dụng đất của mình nên họ sẽ tập trung đầu tư trên mảnh đất của mình để đạt
hiệu quả cao nhất.
Mở rộng khả năng vay vốn cho người dân: Vì quyền sử dụng đất của họ
đã được pháp luật thừa nhận nên họ có thể dùng chính tài sản đất đai của
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình để thế chấp vay vốn ngân hàng. Như thế Nhà nước đã tạo điều kiện cho

người dân vay vốn mở rộng sản xuất nâng cao đời sống của bản thân họ.
Giảm tranh chấp về đất đai: Ranh giới mỗi thửa đất đã được xác định rõ
ràng trong hồ sơ địa chính nên tình trạng tranh chấp đất đai sẽ giảm. Điều này
sẽ làm tâm lý người dân không phải lo lắng đồng thời cũng làm cho trật tự xã
hội đi vào nề nếp.
c. Đăng ký quyền sử dụng đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý
chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được
sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất
Tài sản đất đai thường chiếm 3/4 khối lượng toàn bộ tài sản của một
quốc gia mà đất đai ngày càng trở nên khan hiếm. Đó là lý do mà mọi quốc
gia trên thế giới đều nắm quyền quản lý tối cao đối với toàn bộ quỹ đất đai
trong phạm vi lãnh thổ của mình. ở Anh mặc dù không có một bộ luật thống
soái về quản lý đất đai nhưng có một tập hợp các luật trong đó các luật về
đăng ký đóng vai trò quan trọng nhất. Để quản lý chặt chẽ toàn bộ diện tích
về đất đai trước hết Nhà nước cần phải nắm chắc các thông tin liên quan đến
đất đai. Các thông tin đó bao gồm: vị trí, hình thể, diện tích, loại đất,… còn
đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng cần biết thêm các thông tin
như: tên chủ sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, những
thay đổi trong quá trình sử dụng đất. Tất cả các thông tin đó được cụ thể tới
từng thửa đất. Đó là đơn vị nhỏ nhất chứa đựng các thông tin về tình hình tự
nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai. Để
có được đầy đủ các thông tin đó không còn cách nào khác là phải dựa vào hệ
thống hồ sơ địa chính, hệ thống này được lập nên nhờ công tác Đăng ký
quyền sử dụng đất.
Đăng ký quyền sử dụng đất còn đảm bảo cho Nhà nước nắm chắc và
quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất đai trong phạm vi lãnh thổ để đảm bảo được
sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Nhà nước nắm chắc
tức là biết đầy đủ thông tin để sử dụng đầy đủ không để hoang phí đất đai.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Còn sử dụng hợp lý là biết sử dụng đất đó vào mục đích nào là hiệu quả nhất.
Sử dụng đất tiết kiệm là không giao đất tràn lan, phải giao đúng đối tượng,
đúng thời hạn. Trên đây chính là nguyên tắc sử dụng đất mà Nhà nước ta yêu
cầu người sử dụng đất phải thực hiện.
d. Đăng ký quyền sử dụng đất là nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ
với các nội dung, nhiệm vụ của quản lý Nhà nước về đất đai.
Theo Điều 6 Luật đất đai năm 2003 có 13 nội dung quản lý về đất đai. 13
nội dung này có quan hệ chặt chẽ với nhau, nội dung này là điều kiện hay hệ
quả của nội dung khác. Quy định về Đăng ký quyền sử dụng đất cũng không
nằm ngoài mối quan hệ đó:
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó. Các văn bản này chính là cơ sở cho việc
Đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện theo đúng đối tượng, thủ tục, đúng
quyền và nghĩa vụ. Từ sau khi Luật đất đai 1993 ra đời đã có rất nhiều văn
bản hướng dẫn thi hành và cung có rất nhiều những văn bản hướng dẫn cụ thể
công tác Đăng ký quyền sử dụng đất như: Thông tư 346/1998/TT-TCĐC,
Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC, Thông tư 29/2004/TT-BTNMT.
Đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp thông tin cho việc xác định địa giới
hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
Đối với công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp thông tin cụ thể để Nhà nước thực hiện
các công việc trên nhưng ngược lại đăng ký lại có thể phải sử dụng thông tin
của công tác đo đạc để xác nhận những thông tin kê khai của người dân.
Đối với quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, người được nhận đất sẽ phải làm công tác đăng ký chứng nhận là
cung cấp cơ sở pháp lý, nền tảng để Đăng ký quyền sử dụng đất được thực
hiện.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đối với công tác thống kê, kiểm kê đất đai thì Đăng ký quyền sử dụng
đất sẽ cung cấp thông tin, người thống kê, kiểm kê sẽ dễ dàng có thông tin mà
không cần phải ra thực địa. Tuy nhiên hồ sơ địa chính phải được cập nhật
thường xuyên.
Đối với công tác quản lý tài chính về đất đai thì Đăng ký quyền sử dụng
đất đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đó là cơ sở để Nhà nước xác định mức
thuế, mức lệ phí cho mỗi thửa đất và số tiền mà chủ sử dụng đất phải nộp.
Đối với quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản thì Đăng ký quyền sử dụng đất chính là điều kiện tiên
quyết để quyền sử dụng đất trở thành hàng hoá. Bởi vì chỉ có những đất đai đã
được Đăng ký quyền sử dụng mới được giao dịch trên thị trường bất động
sản.
Đối với việc giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai hồ sơ địa chính được thiết
lập thông qua Đăng ký quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý để các cơ quan
hành pháp hoàn thành nghĩa vụ của mình. Hồ sơ địa chính là hệ thống hồ sơ
chứa đựng đầy đủ thông tin về đất đai trong cả lịch sử và hiện tại nên nó phục
vụ rất đắc lực cho việc giải quyết tranh chấp về đất đai.
Để đảm bảo Đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện với chất lượng
cao nhất thì phải triển khai đồng bộ cả 13 nội dung quản lý đất đai cua Nhà
nước. Đăng ký quyền sử dụng đất là cơ sở, là tiền đề cho việc thực hiện đầy
đủ tất cả các nội dung đó.
e. Đăng ký quyền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng
đất giao dịch trên thị trường bất động sản và thực hiện quyền năng, nghĩa vụ
gắn với quyền sử dụng đất.
Thị trường bất động sản ở Việt Nam đã được hình thành và đạt được
những bước tiến đáng ghi nhận. quyền sử dụng đất cũng là một loại hàng hoá
của thị trường này. Theo Điều 106 Luật đất đai 2003 quy định những loại đất
được giao dịch trên thị trường phải có những điều kiện sau:
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
• Đất không có tranh chấp.
• Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
• Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy điều kiện cần thiết đầu tiên để đất đai được tham gia vào thị
trường bất động sản là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều đó
chỉ có được khi người dân đi Đăng ký quyền sử dụng đất. Nhà nước ta đã và
đang gấp rút triển khai công tác này để cuối năm 2005 hoàn thành công tác
này. tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất dễ dàng tham gia vào thị trường bất động sản.
1.3 Khái niệm giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải
tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử
dụng đất heo đúng pháp luật.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu nhất định trong phạm vi cả nước đối với tùng loại đất. Trong
trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCN
quyền sử dụng đất nhưng phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định
của pháp luật về đăng ký bất động sản.
GCN quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
GCN quyền sử dụng đất được cấp cho từng thửa đất gồm 2 GCN, 1GCN có
bìa màu đỏ cấp cho người sử dụng đất, 1 GCN có bìa màu trắng được lưu tại
phòng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc ủy ban nhân dân (UBND) cấp có
thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất. GCN quyền sử dụng đất ở là một tờ
gồm có bốn trang, mỗi trang có kích thước là 19 cm x 26,5 cm, nó có dặc
điểm như sau:
Trang 1 là trang bìa: đối với GCN quyền sử dụng đất cấp cho người sử
dụng đất và GCN quyền sử dụng đất đều gồm quốc huy và dòng chữ “Giấy

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng nhận quyền sử dụng đất”, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
số phát hành của GCN quyền sử dụng đất.
Trang 2 gồm những nội dung sau:
• Quốc hiệu
• Tên UBND cấp GCN quyền sử dụng đất
• Tên người sử dụng đất
• Thửa đất được quyền sử dụng
• Tài sản gắn liền với đất
• Ghi chú
Trang 3 gồm những nội dung sau:
• Hình vẽ sơ đồ thửa đất
• Ngày tháng năm ký GCN quyền sử dụng đất
• -Chữ ký của người ký GCN và dấu của cơ quan cấp GCN
• Số vào sổ cấp GCN quyền sử dụng đất
Trang 4 có in bảng những thay đổi sau khi cấp GCN quyền sử dụng đất
Trên đây là những nội dung cơ bản của GCN quyền sử dụng đất. GCN
quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình, cá nhân do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành và nội dung, cách viết, quản lý GCN quyền sử dụng đất
đựợc quy định tại Quyết định số 24/QĐ-BTNMT ngày 02/01/2004 và Thông
tư 01/2005/TT- BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Sau đây là một ví dụ về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC.
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỨNG NHẬN.

I. TÊN NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT.
Ông: Nguyễn Xuân Hòa
Sinh năm:1969 Số CMT (HC):011415302 cấp ngày 09/08/2002 tại
CAHN
Địa chỉ thường trú: Thôn 1- xã Đông Mỹ - huyện Thanh Trì - Hà Nội
Bà: Đặng Thị Lan
Sinh năm: 1968 Số CMT (HC): 011415079 cấp ngày 10/10/1985 tại
CAHN
Địa chỉ thường trú: Thôn 1- xã Đông Mỹ - huyện Thanh Trì - Hà Nội
II. THỬA ĐẤT ĐƯỢC QUYỀN SỬ DỤNG.
1. Thửa đất số: 66 2. Tờ bản đồ số: 26
3. Địa chỉ: Thôn 1- xã Đông Mỹ- huyện Thanh Trì
4. Diện tích:67 m
2
Bằng chữ: Ssáu mươi bẩy mét vuông
5. Hình thức sử dụng:
Sử dụng riêng: 0
Sử dụng chung: 67 m
2
6. Mục đích sử dụng: Đất ở.
7. Thời hạn sử dụng đất: Lâu dài.
8. Nguồn gốc sử dụng: “ Nhà nước công nhận quyền sử dung đất như
nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”.
III. TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT.
- Nhà xây gạch 01 tầng
- Diện tích xây dựng: 67 m
2
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV. GHI CHÚ.

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
V. SƠ ĐỒ THỬA ĐẤT.
Tỷ lệ………
Hà Nội, ngày tháng năm 2005.
TM/ UBND HUYỆN THANH TRÌ.
CHỦ TỊCH.
Vũ Văn Nhàn
Số vào sổ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… /2005/HĐ – UB.
MS:
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHỮNG THAY ĐỔI SAU KHI CHO CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
Ngày tháng
năm
Nội dung thay đổi và cơ sở
pháp lý.
Xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Vai trò và sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Không biết tự bao giờ cái khái niệm ngắn gọn” sổ đỏ” được gọi thay
cho cái tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên có một điều không
thể phủ nhận được đó là không có nó thì người sử dụng đất vẫn chưa thể an
tâm về mảnh đất của mình. Vậy “sổ đỏ” ấy có vai trò như thế nào?
Thứ nhất, “ sổ đỏ” có giá trị pháp lý. Nhà nước thực hiện cấp “ sổ đỏ”
cho các hộ dân cũng có nghĩa là đã trao quyền sử dụng và quản lý về đất đai
cho chính người dân đang sinh sống trên thửa đất đó. Quyền mà người dân có

được ở đây là quyền sử dụng đất, quyền quản lý, trao đổi, kế thửa và thế chấp,
tất nhiên là dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước. Một điều
quan trọng nữa là khi có “ sổ đỏ”, bạn hoàn toàn có thể chứng minh được đây
là diện tích đất của mình khi xảy ra tranh chấp, thu hồi, mua bán, giao dịch…
Đã có một thời gian dài việc quản lý về đất đai bị buông lỏng, dẫn đến rất
nhiều những bất cập mà Nhà nước không thể kiểm soát. Trên thực tế có một
lượng rất lớn đất được mua bán qua tay nhiều người mà không qua bất kỳ một
cơ quan quản lý nào. Chính vì thế việc quy định cấp “ sổ đỏ” cho các loại đất
không chỉ tạo cho người dân hoàn toàn có thể an tâm về mảnh đất của mình
mà còn làm nền tảng cho việc quản lý đất đai một cách minh bạch.
Thứ hai, “ sổ đỏ” có giá trị thế chấp. Việc Nhà nước cấp “ sổ đỏ” cho một
mảnh đất cho một diện tích đất không chỉ đơn thuần là thừa nhận quyền sử
dụng đất của một cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đang sống và làm việc trên
mảnh đất đó, mà còn khẳng định giá trị sử dụng mà người đó được hưởng.
Một yếu tố cực kỳ quan trọng khi mảnh đất đã có “ sổ đỏ” nếu chủ sử dụng
cần vốn cho mục đích kinh doanh thì họ có thể dùng “ sổ đỏ” thế chấp để vay
tiền Ngân hàng. Không những thế “ sổ đỏ” có thể bảo đảm cho những giao
dịch về đất đai khi cần thiết được diễn ra một cách hợp pháp trên thị trường
bất động sản.
Với những giá trị trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực sự là một
tấm giấy thông hành để người sử dụng đất tham gia vào thị trường bất động
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản. Nó có ý nghĩa to lớn với những người sở hữu nó bởi có nó họ được bảo
vệ quyền lợi về pháp lý đồng thời về giá trị của mảnh đất. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý đất
đai và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
1.Những quy định chung về cấp GCN quyền sử dụng đất

Do sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay, cùng với sự biến động của đất
đai và nhiều mối quan hệ nảy sinh liên quan đến đất đai như: chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất…Để Nhà nước quản lý được các mối quan hệ này thì
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được quy định tại Điều 48
Luật đất đai 2003 cụ thể như sau:
“GCN quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý được cấp cho người
sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong phạm vi cả nước cho mọi loại đất
do Bộ Tài nguyên và Môi trường pháp hành”. Mọi người sử dụng đất hợp
pháp đều được cấp GCN quyền sử dụng đất. Vì là một chứng thư pháp lý nên
GCN quyền sử dụng đất phải đảm bảo những yêu cầu sau:
• Thể hiện đủ, đúng quy cách các nội dung của GCN
• Các nội dung viết trên GCN phải chính xác, thống nhất với đơn đăng
ký đã được xét duyệt và quyết định cấp GCN, sổ địa chính.
• Khi in GCN chỉ được in một kiểu chữ, một loại mực theo quy định về
GCN do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
GCN quyền sử dụng đất được cấp cho từng thửa đất.Việc cấp GCN
quyền sử dụng đất cần phải chú ý một số trường hợp đặc biệt trong quá trình
cấp GCN quyền sử dụng đất. Theo Điều 48 khoản 3 Luật đất đai 2003:
Trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCN quyền sử dụng đất phải ghi cả tên họ, tên vợ và chồng.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong trường hợp cùng một thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức cùng sử dụng thì GCN quyền sử dụng đất được cấp cho từng hộ gia
đình, từng cá nhân, từng tổ chức đồng quyền sử dụng. Các GCN quyền sử
dụng đất này đều được ghi chung một số đăng ký, số vào sổ địa chính và tên
của tất cả người sử dụng đất đều được liệt kê vào sổ.
Trong trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng
dân cư thì được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp

pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trong trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn
giáo thì GCN quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho
người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Trong trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại
đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người
nhận quyền sử dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này.
Trên đây là những quy định pháp luật chung nhất về cấp GCN quyền sử
dụng đất. Tùy vào điều kiện của từng vùng, từng địa phương mà mỗi vùng,
địa phương có những quy định cụ thể cho việc cấp GCN quyền sử dụng đất.
2.Các loại đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Việc cấp GCN quyền sử dụng đất ở đã được quy định tại Nghị định 60/
CP và Nghị định 61/CP của Chính phủ ngày 05/07/1994, UBND thành phố
Hà Nội cũng ra Quyết định số 69/QĐ-UB ngày 18/08/1999 “Quy định về kê
khai đăng ký nhà ở, đất ở và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại đô thị” và Quyết định 65/QĐ-UB
ngày 29/08/2001 “ Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất ao
vườn liền kề khu dân cư nông thôn”. Tuy nhiên, trong quá trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có nhiều vấn đề phát sinh không thuộc phạm
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vi điều chỉnh của các quy định này hoặc đã có quy định nhưng chưa rõ ràng.
Do vậy, để khắc phục những hạn chế UBND thành phố đã ra Quyết định
23/2005/QĐ-UB ngày 18/02/2005. Quyết định quy định cụ thể các loại đất
được cấp GCN quyền sử dụng đất ở như sau:
(1) Đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang được sử dụng ổn định, được
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp và có một trong

các giấy tờ sau:
• Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
• GCN quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
• Giấy tờ về thừa kế, tặng cho mquyền sử dụng đất và giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất.
• Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà trước ngày
15/10/1993 và hiện nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là
đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
• Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định của pháp luật.
• Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong những giấy tờ trên
mà trên giấy có ghi tên người khác kèm theo giấy chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có chữ ký của các bên liên quan nhưng đến trước ngày Luật đất đai
2003 có hiệu lực (01/07/2004) chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh
chấp.
* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường chú tại địa
phương được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là sử dụng đất ổn định và
không có tranh chấp.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cở quan thi hành án.
* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định pháp
lý nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất.

* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định pháp
lýnhưng đã sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến nay được UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận là không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất.
* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê
đất.
(2) Đất của hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao đất để xây dựng nhà ở.
(3) Đất do đấu giá quyền sử dụng đất
(4) Đất để xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao.
(5) Đất ở tái định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng.
(6) Đất có nhà ở mua theo Nghị định 61/CP ngày 07/07/1994 của Chính
phủ.
(7) Đất khu nhà ở gia đình quân đội.
(8) Đất ở của hộ gia đình, cá nhân mua của tổ chức được Nhà nước giao
đất để kinh doanh nhà ở.
(9) Đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng mà trước đây Nhà nước
đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai, nhưng
thực tế Nhà nước chưa quản lý và hộ gia đình, cá nhân đó vẫn đang quản lý,
sử dụng.
(10) Đất thuộc các trường hợp được xác lập quyền sở hữu nhà ở theo
nghị định số 58/1998/NQ – UBTVQH10 ngày 28/8/1998 của uỷ ban thường
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà được xác lập trước ngày 1/7/2001 và
quyết định 41/2001/QĐ – UB ngày 15/6/2001 của Uỷ Ban nhân dân thành
phố.
(11) Đất ở thuộc các trường hợp là nhà cải tạo, nhà vắng chủ, nhà công ty
hợp doanh… nhà trên đất quản lý theo thông tư 73/TTg ngày 7/7/1962 của

Thủ Tướng Chính Phủ, đã có quyết định giải quyết của UBND Thành phố.
(12) Đất Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng vào mục đích không phải là
đất ở, nhưng tự chuyển đổi mục đích sử dụng sang làm đất ở cho cán bộ, công
nhân viên trước ngày 01/07/2004, giao Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất
kiểm tra, nếu đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp, phù hợph với quy
hoạch đất ở thì UBND Thành phố quyết định để UBND quận, huyện (nơi có
đất) làm căn cứ cấp GCN quyền sử dụng đất. Trường hợp Nhà nước giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, nhưng tự
chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang làm đất ở trước ngày 01/ 07/ 2004, nếu
đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đất ở thì
UBND quận, huyện nơi có đất kiểm tra, cấp GCN quyền sử dụng đất.
(13) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
do các cơ quan, tổ chức tự quản, nhưng nay các cơ quan tổ chức đã giải thể
không còn đầu mối quản lý đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp, phù hợp
quy hoạch sử dụng đất ở thì UBND quận, huyện nơi có đất cấp GCN quyền
sử dụng đất ở.
3. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều kiện về hộ khẩu khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, đất ở có ao, vườn tại đo thị và nông
thôn như đã nêu ở phần 2 đều được xét cấp giấy chứng nhận khi có hộ khẩu
thường trú tại Hà Nội, trừ các trường hợp theo quy định của UBND Thành
Phố.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đảm bảo công
bằng và mọi trường hợp có đủ điều kiện sau đây sẽ được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở:
• Đất ở phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
• Đất ở được sử dụng theo phần 2 đã nêu ở trên.
• Người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ về sử

dụng đất ở như: phải nộp lệ phí trước bạ, thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất…
Như vậy, người sử dụng đất cần phải đảm bảo các điều kiện này thì
mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là việc phải được thực
hiện ngay để công tác quản lý nhà nước về đất ở được chặt chẽ hơn.
4.Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nội dung hết
sức quan trọng nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước với người sử dụng
đất. Do đó quyền lợi của người sử dụng đất được đảm bảo.Theo Luật đất đai
năm 1993 có quy định: “Cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền giao đất thì có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, riêng trường hợp Chính
Phủ giao đất thì UBND tỉnh, thành thố trực thuộc trung ương sẽ cấp GCN
quyền sử dụng đất”. Tuy nhiên, trên thực tế việc cấp GCN quyền sử dụng đất
và để thống nhất quản lý đất đai một cách khoa học và có hiệu quả để đẩy
nhanh tiến độ cấp GCN quyền sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu của người dân thì
phải có quy định cụ thể hơn. Do đó luật đất đai 2003 đã quy định cụ thể hơn
thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất như sau:
• UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCN quyền sử
dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
• UBND quận, huyện cấp GCN quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia
đình, cá nhân, công đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, qua việc quy định thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất ta
thấy có sự phân công trách nhiệm, quyền hạn cho cơ quan quản lý nhà nước
về đất đai được rõ ràng, cụ thể hơn và đã khắc phục được sự chồng chéo
không thống nhất giữa các cấp quản lý. Việc quy định như vậy đã tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác cấp GCN quyền sử dụng đất, mặt khác tạo điều

kiện thuận lợi cho công tác quản lý Nhà Nước về đất đai được chặt chẽ.
5.Trình tự, thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, đối
với hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND Xã, Thị trấn nơi có đất một bộ hồ sơ
gồm có:
- Đơn xin cấp GCN quyền sử dụng đất theo quy định ( phụ lục ).
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại
khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật đất đai 2003 (nếu có).
- Văn bản uỷ quyền xin cấp GCN quyền sử dụng đất (nếu có).
Việc cấp GCN quyền sử dụng đất được quy định như sau: UBND xã,
thị trấn có trách nhiệm thẩm tra , xác nhận vào đơn xin cấp GCN quyền sử
dụng đất về tình trạng tranh chấp đối với thửa đất, công bố công khai danh
sách những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN quyền
sử dụng đất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày, xem xét các
ý kiến đóng góp đối với những trường hợp xin cấp GCN quyền sử dụng đất
rồi gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài
Nguyên và Môi Trường.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
xác nhận vào đơn xin cấp GCN quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đủ
điều kiện cấp GCN quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không
đủ điều kiện. Những trường hợp đủ điều kiện cấp GCN quyền sử dụng đất thì
làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính. Sau khi công tác xác nhận
vào đơn xin cấp GCN quyền sử dụng đất đã hoàn tất Văn phòng Đăng ký
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyền sử dụng đất sẽ gửi số hiệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính đối với những trường hợp mgười sử dụng đất phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Tiếp đến Văn phòng sẽ
gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCN

quyền sử dụng đất ở kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính đến phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
UBND huyện cấp quyết định cấp GCN quyền sử dụng đất ở.
Thời gian thực hiện các công việc này không quá năm mươi lăm (55)
ngày làm việc( không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường
hợp xin cấp GCN quyền sử dụng đất ở và thời gian người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới
ngày người sử dụng đất nhận được GCN quyền sử dụng đất ở.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CẤP GCN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT Ở.
1.Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Người sử dụng đất để được cấp GCN quyền sử dụng đất ở thì phải thực
hiện việc kê khai đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất theo mẫu thống nhất
quy định của bộ Tài nguyên và Môi trường. Người sử dụng đất phải kê khai
đấy đủ về diện tích, vị trí, loại đất, ranh giới thửa đất… trong hồ sơ kê khai
đăng ký và nộp hồ sơ này tại UBND xã nơi có đất. UBND xã có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra hồ sơ và đối chiếu với hồ sơ quản lý về đất đai. Để thực hiện
công việc này phòng Địa chính xã giao cho cán bộ địa chính xã chịu trách
nhiệm chuyên môn thực hiện đo đạc, xác định vị trí, diện tích loại đất… Nếu
thửa đất ở vị trí thuận lợi, tiện cho việc kiểm tra thông tinthì thời gian kiểm
tra, xác minh, phân loại hồ sơ nhanh chóng, ngược lai nếu thửa đất nằm ở vị
trí kém thuận lợi, địa hình khó khăn cho công tác đo đạc, xác minh thông tin
thì thời gian kiển tra phân loại hồ sơ sẽ lâu ảnh hưởng tới tiến độ cấp GCN
25

×