Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẬP TRUNG THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 79 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
  
THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN
TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẬP
TRUNG THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
ĐỊA ĐIỂM : HUYỆN LƯƠNG SƠN – HUYỆN LẠC THỦY – HUYỆN YÊN
THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
Hòa Bình - Tháng 9 năm 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
  
THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN
TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẬP
TRUNG THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN SANA
VIỆT NAM
(Chủ tịch HĐQT)
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(Tổng Giám đốc)
ÔNG. NGUYỄN CẢNH DINH ÔNG. NGUYỄN VĂN MAI
Hòa Bình - Tháng 9 năm 2013
CÔNG TY CỔ PHẦN SANA
VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Số: 01/2013/TTr-DA Hòa Bình, ngày tháng năm 2013
TỜ TRÌNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Kính gửi:
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hòa Bình;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hòa Bình;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình
- Sở Công thương tỉnh Hòa Bình
- Uỷ ban Nhân dân huyện Lương Sơn;
- Uỷ ban Nhân dân huyện Lạc Thủy;
- Uỷ ban Nhân dân huyện Yên Thủy;
- Các cơ quan có thẩm quyền liên quan;
 Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003
 Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 cuả Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số
nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Quyết định số 10/QĐ-TTg của Thủ tướng v/v phê duyệt "Chiến lược phát triển
chăn nuôi đến năm 2020;
 Quyết định số 842/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 tỉnh Hòa Bình;
 Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
Chủ đầu tư kính đề nghị các cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư dự án “Tổ hợp
trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp sạch” với các nội dung chính sau:
 Tên dự án : Tổ hợp trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp sạch;
 Các hợp phần dự án :

+ Hợp phần 1 : Trang trại chăn nuôi lợn nái (bầu) theo hướng công nghiệp
+ Hợp phần 2 : Trang trại chăn nuôi lợn thịt theo hướng công nghiệp
+ Hợp phần 3 : Nhà máy giết mổ lợn (Chế biến thực phẩm)
+ Hợp phần 4 : Hệ thống quầy bán hàng thịt lợn sạch tại các điểm dân cư
+ Hợp phần 5 : Nhà máy chế biến thức ăn lợn
 Địa điểm đầu tư : huyện Lương Sơn, huyện Yên Thủy, huyện Lạc Thủy Tỉnh
Hòa Bình;
 Mục tiêu đầu tư : Xây dựng 1 tổ hợp gồm: Trang trại lợn cụ kị 300 con; Trang
trại lợn ông bà 300 con; Trang trại lợn nái giống 5.100 con; 2 Trang trại lợn thịt 25.000
con/trang trại; Nhà máy chế biến thức ăn gia súc; Xưởng giết mổ thịt sạch; Cửa hàng bán
thịt sạch và quầy hàng thịt lưu động do xưởng cung cấp.
 Mục đích đầu tư : Góp phần phát triển ngành chăn nuôi nước nhà theo phương
thức trang trại - công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng
cho tiêu dùng và xuất khẩu;
 Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới
 Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự
án do chủ đầu tư thành lập.
 Tổng mức đầu tư : : 641,631,229,000 đồng. Trong đó: vốn chủ sở hữu 30%
tương ứng 192,489,369,000 đồng, vốn vay ngân hàng 70 % tương ứng 449,141,860,000
đồng
 Tiến độ thực hiện : Thời gian hoạt động của dự án là 15 năm. Dự án bắt đầu xây
dựng từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015 bắt đầu hoàn thành trang trại đưa vào
sử dụng dần đến tháng 01 năm 2016 dự án sẽ đi vào xây dựng hoàn chỉnh; dự án sẽ cho
hoạt động dần các hạng mục hoàn thành từ năm 2015: trang trại chăn nuôi lợn nái giống
và nhà máy chế biến thức ăn cùng các hạng mục phụ trợ khác;
 Kết luận : NPV = 526,704,378,000 đồng; IRR = 26 % ; thời gian hoàn
vốn 6 năm;
=> Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả
năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng
góp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước và giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động cho

cả nước.
Dự án “Tổ hợp trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp sạch” có nhiều tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Do đó, Chủ đầu tư kiến nghị các cơ quan
ban ngành tỉnh Hòa Bình chấp thuận và tạo điều kiện cho chúng tôi đầu tư dự án “Tổ hợp
trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp sạch” nói trên.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu TCHC.
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN SANA
VIỆT NAM
(Chủ tịch HĐQT)
NGUYỄN CẢNH DINH
MỤC LỤC
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư 1
II.1. Môi trường vĩ mô và tổng quan ngành chăn nuôi cả nước 2
II.1.1. Môi trường vĩ mô 2
II.1.2. Ngành chăn nuôi lợn cả nước 2
II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án 3
II.2.1. Chính sách phát triển chăn nuôi lợn của đất nước 3
II.2.2. Ngành chăn nuôi tỉnh Hòa Bình nói chung 7
II.2.3. Vùng thực hiện dự án 7
II.3. Căn cứ pháp lý 9
II.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư 10
II.5. Mục tiêu đầu tư 11
II.6. Nhiệm vụ của dự án 11
CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN 12
III.1. Địa điểm thực hiện dự án 12
III.2. Phương án đền bù giải phóng mặt bằng 12
III.2.1. Phương án bồi thường 12

III.2.2. Nguyên tắc giải phóng mặt bằng 12
III.3. Cấu phần và các hoạt động của dự án 13
III.4. Nhân sự dự án 14
III.5. Tiến độ thực hiện dự án 14
IV.1. Trang trại chăn nuôi lợn 15
IV.1.1. Giải pháp kỹ thuật 15
IV.1.2. Hình thức chăn nuôi 17
IV.2. Nhà máy chế biến thức ăn lợn 24
IV.2.1. Hạng mục công trình – thiết bị 24
IV.2.2. Công nghệ sản xuất – vận hành của nhà máy 25
IV.3. Nhà máy giết mổ lợn 27
IV.3.1. Quy mô 27
IV.3.2. Quy trình giết mổ lợn 29
IV.3.3. Các loại thiết bị sử dụng trong qui trình 31
IV.3.4. Phân phối lợn sau khi giết mổ 31
IV.4. Hệ thống cửa hàng thịt sạch 31
IV.4.1. Hệ thống cửa hàng của công ty 31
IV.4.2. Các loại sản phẩm của công ty 32
V.1. Đánh giá tác động môi trường 34
V.1.1. Giới thiệu chung 34
V.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường 34
V.2. Tác động của dự án tới môi trường 34
V.2.1. Trong giai đoạn thi công xây dựng 34
V.2.2. Giai đoạn vận hành 35
V.3. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm 36
V.3.1. Giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng 36
V.3.2. Giảm thiểu tác động khi dự án đi vào hoạt động 37
V.4. Kết luận 38
VI.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư 39
VI.2. Nội dung tổng mức đầu tư 40

VI.2.1. Nội dung 40
VI.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư 43
VI.2.3. Vốn lưu động 43
X.1. Kết luận 75
X.2. Kiến nghị 75
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần SANA Việt Nam
 Mã số doanh nghiệp :
 Ngày cấp :
 Nơi cấp :
 Địa chỉ trụ sở : Tầng 6, Tòa nhà SME Hoàng Gia, đường Tô Hiệu, phường Quang
Trung, quận Hà Đông, Tp.Hà Nội
 Đại diện pháp luật : Nguyễn Cảnh Dinh Chức vụ: Chủ tịch HĐQT
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án : Tổ hợp trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp sạch
 Các hợp phần dự án :
+ Hợp phần 1 : Trang trại chăn nuôi lợn nái (bầu) theo hướng công nghiệp
+ Hợp phần 2 : Trang trại chăn nuôi lợn thịt theo hướng công nghiệp
+ Hợp phần 3 : Nhà máy giết mổ lợn (Chế biến thực phẩm)
+ Hợp phần 4 : Hệ thống quầy bán hàng thịt lợn sạch tại các điểm dân cư
+ Hợp phần 5 : Nhà máy chế biến thức ăn lợn
 Địa điểm đầu tư : huyện Lương Sơn, huyện Yên Thủy, huyện Lạc Thủy (Hòa Bình);
 Mục tiêu đầu tư : Xây dựng 1 tổ hợp gồm: Trang trại lợn cụ kị 300 con; Trang trại lợn
ông bà 300 con; Trang trại lợn nái giống 5.100 con; 2 Trang trại lợn thịt 25.000 con/trang trại;
Nhà máy chế biến thức ăn gia súc; Xưởng giết mổ thịt sạch; Cửa hàng bán thịt sạch và quầy hàng
thịt lưu động do xưởng cung cấp.
 Mục đích đầu tư : Góp phần phát triển ngành chăn nuôi nước nhà theo phương thức
trang trại - công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng

và xuất khẩu;
 Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới
 Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do
chủ đầu tư thành lập.
 Tổng mức đầu tư : 641,631,229,000 đồng. Trong đó: vốn chủ sở hữu 30% tương ứng
192,489,369,000 đồng, vốn vay ngân hàng 70 % tương ứng 449,141,860,000 đồng.
 Tiến độ thực hiện : Thời gian hoạt động của dự án là 15 năm. Dự án bắt đầu xây dựng
từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015 bắt đầu hoàn thành trang trại đưa vào sử dụng dần
đến tháng 01 năm 2016 dự án sẽ đi vào xây dựng hoàn chỉnh; dự án sẽ cho hoạt động dần các
hạng mục hoàn thành từ năm 2015: trang trại chăn nuôi lợn nái giống và nhà máy chế biến thức
ăn cùng các hạng mục phụ trợ khác;

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
1
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN

II.1. Môi trường vĩ mô và tổng quan ngành chăn nuôi cả nước
II.1.1. Môi trường vĩ mô
Kinh tế-xã hội Việt Nam năm 2013 vẫn tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn. Mặc dù các
điều kiện về tài chính toàn cầu đã và đang được cải thiện; những rủi ro ngắn hạn đang có dấu hiệu
giảm bớt; một số nền kinh tế lớn đang áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ và tài chính nhằm tăng
cầu trong nước nhưng nhìn chung, kinh tế thế giới chưa hoàn toàn phục hồi, tăng trưởng chậm và
vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất lợi.
Theo Tổng cục Thống kê, quý II năm 2013 tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tính tăng
4.90% so với cùng kỳ năm 2012 (quý I tăng 4.76%; quý II tăng 5.00%), trong đó khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2.07%, đóng góp 0.40 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 5.18%, đóng góp 1.99 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5.92%, đóng góp 2.51
điểm phần trăm.
Tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2013 - Nguồn: Tổng cục Thống kê

Riêng lĩnh vực chăn nuôi, trong tháng 8 năm 2013, tổng đàn trâu cả nước ước tính giảm
2.5% so với cùng kỳ năm 2012, đàn bò giảm 3%. Riêng đàn bò sữa phát triển tương đối tốt do giá
sữa ổn định nên doanh nghiệp mở rộng quy mô. Chăn nuôi lợn chưa ổn định, ước tính tổng số
lợn cả nước giảm từ 1-1.5% so với cùng kỳ năm 2012. Chăn nuôi gia cầm gặp nhiều khó khăn do
giá bán thấp, dịch bệnh tuy đã được khống chế nhưng vẫn có nguy cơ bùng phát gây tâm lý lo
ngại cho người nuôi, tổng số gia cầm cả nước ước tính giảm khoảng 1.5-2% so với cùng kỳ năm
trước.
II.1.2. Ngành chăn nuôi lợn cả nước
Hơn một năm qua (tính từ tháng 8/2013), ngành chăn nuôi cả nước lao đao trước nghịch lý
giá nguyên liệu đầu vào liên tục tăng cao, trong khi giá thực phẩm lại xuống thấp. Hiện giá thịt
lợn gia cầm bắt đầu tăng trở lại và nhiều hộ nhỏ lẻ sau một thời gian dài ngừng chăn nuôi đã dần
quay trở lại, khiến bài toán cung - cầu lệch nhau làm bất ổn ngành chăn nuôi trong nước.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
2
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
- Sản xuất không theo kế hoạch: Giá lợn, gia cầm đang tăng trở lại, giá thịt lợn tại miền
Bắc giao động từ 46,000 đồng đến 47,000 đồng/kg, miền Nam từ 40,000 đồng lên 44,000
đồng/kg; với giá này người chăn nuôi bắt đầu có lãi. Phó Cục trưởng Cục chăn nuôi (Bộ
NN&PTNT) cho biết thời gian qua ngành chăn nuôi thua lỗ khiến nhiều hộ phải ngừng chăn
nuôi, chỉ có trang trại lớn bám trụ được. Hiện giá thực phẩm đang tăng, nhiều hộ nhỏ lẻ bắt đầu
chăn nuôi trở lại, làm tăng nguy cơ “được mùa rớt giá”. Nguồn cung dồi dào dẫn đến giá sẽ giảm,
đẩy người chăn nuôi trở lại tình trạng thua lỗ như trước đây. Cả nước hiện có 4 triệu hộ nuôi lợn
đều theo kiểu tự cung tự cấp.
- Phụ thuộc vào doanh nghiệp nước ngoài: Theo Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam,
trong tháng 7/2013, tổng đàn lợn giảm, trong đó đàn lợn giảm 1.5% so với cùng kỳ năm 2012;
song nhập khẩu nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi vẫn tăng. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu mặt
hàng này trong tháng 7 đạt 1.72 tỷ đồng tăng 33.8% so với cùng kỳ năm trước. Đây là thực tế
đáng buồn, chứng tỏ trang trại và hộ chăn nuôi trong nước không chủ động được nguồn thức ăn.
Cả nước có 207 doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thức ăn chăn nuôi, chiếm 65-70% thị phần,

còn lại là các doanh nghiệp trong nước, nên việc điều hành giá phụ thuộc vào doanh nghiệp nước
ngoài. Thực tế, các doanh nghiệp nước ngoài chỉ sử dụng khoảng 10% thức ăn để nuôi gia công
cho đàn lợn gia cầm của họ, 90% còn lại bán cho các hộ chăn nuôi trong nước, khiến sản xuất
thức ăn chăn nuôi trở thành một trong những ngành siêu lợi nhuận cho doanh nghiệp nước ngoài.
Không chỉ phụ thuộc vào giá thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi trong nước còn phụ thuộc vào
các loại thuốc thú y, bởi thời gian qua các loại thuốc thú y chỉ có tăng mà không có giảm. Để
nuôi một con lợn xuất bán ra thị trường, các trang trại phải mất 350,000 đồng – 370,000 đồng
tiền mua vắc-xin cho các trang trại chăn nuôi tiền mua vắc-xin, thuốc bổ, sát trùng…Nhiều ý kiến
cho rằng Nhà nước nên hỗ trợ vắc-xin cho trang trại chăn nuôi quy mô lớn để duy trì đàn vật nuôi
Để từng bước khắc phục tình trạng chăn nuôi theo kiểu ồ ạt, cần quy hoạch lại ngành chăn
nuôi trên tinh thần phát huy thế mạnh của mỗi vùng và phát triển theo hướng chọn loài vật nuôi
phù hợp. Các trang trại hay các hộ nhỏ lẻ nên tự chủ động nguồn thức ăn chăn nuôi sẵn có tại địa
phương nhằm giảm giá thành và tăng giá bán. Bên cạnh đó, các địa phương cần mở các lớp tập
huấn về thông tin thị trường để người dân nắm bắt được xu hướng của người tiêu dùng, xây dựng
kế hoạch chăn nuôi phù hợp, tránh tình trạng “được mùa mất giá”
II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án
II.2.1. Chính sách phát triển chăn nuôi lợn của đất nước
Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi lợn đến năm 2020 trong Quyết
định số 10/2008/QĐ-TTg như sau:
+ Quan điểm phát triển
1. Phát triển ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hoá, từng bước đáp ứng nhu
cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với thị trường, bảo đảm
an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện an sinh xã hội, nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Tập trung phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh như vật nuôi
lợn đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc sản của vùng, địa phương.
4. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại,
công nghiệp; đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi theo phương thức truyền thống chuyển
dần sang phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp.


Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
3
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
+ Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu chung
a) Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phương thức trang trại,
công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng và xuất
khẩu;
b) Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%, trong đó năm 2010
đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%;
c) Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các
bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi;
d) Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp và cơ
sở giết mổ, chế biến lợn phải có hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Mức tăng trưởng bình quân: giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 6-7% năm và giai đoạn
2015-2020 đạt khoảng 5-6% năm.
b) Sản lượng thịt xẻ các loại: đến năm 2015 đạt khoảng 4.300 ngàn tấn, trong đó: thịt lợn
65%, đến năm 2020 đạt khoảng 5.500 ngàn tấn, trong đó: thịt lợn 63%.
đ) Tỷ trọng thịt được giết mổ, chế biến công nghiệp so với tổng sản lượng thịt đến năm
2015 đạt 25% và đến năm 2020 đạt trên 40%.
+ Định hướng phát triển đến năm 2020
1. Chăn nuôi lợn: phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo hướng trang trại, công
nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trường; duy trì ở quy mô nhất
định hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ và của
một số vùng.
Tổng đàn lợn tăng bình quân 2.0% năm, đạt khoảng 35 triệu con, trong đó đàn lợn ngoại
nuôi trang trại, công nghiệp 37%.
2. Thức ăn chăn nuôi: phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi trên

cơ sở mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp: tăng bình quân 7.8%/năm, đạt khoảng 19 triệu
tấn.
3. Xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến có quy mô phù hợp với công nghệ hiện đại, thiết bị
tiên tiến và gắn với vùng sản xuất chăn nuôi hàng hóa và đa dạng hoá các mặt hàng thực phẩm
chế biển đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Đối với cơ sở chế biến nhỏ, thủ công áp dụng quy
trình, thiết bị chế biến hợp vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và đạt tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm.
4. Củng cố, nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh của hệ thống thú y từ Trung ương đến
địa phương, nhất là hệ thống thú y cơ sở.
+ Các giải pháp
1. Quy hoạch
a) Quy hoạch chăn nuôi phải phù hợp với đặc điểm và lợi thế của từng vùng sinh thái,
nhằm khai thác tối đa tiềm năng của từng loại vật nuôi trong từng vùng sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường.
b) Rà soát, điều chỉnh, xây dựng quy hoạch các sản phẩm chăn nuôi, trước hết là các sản
phẩm chủ lực như lợn.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
4
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
Phát triển chăn nuôi lợn trọng điểm ở những nơi có điều kiện về đất đai, nguồn nước ngọt
và bảo vệ môi trường sinh thái như Trung du, Duyên hải Bắc và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
một số vùng ở đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.
2. Về khoa học và công nghệ
a) Đổi mới công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ chăn nuôi theo hướng kết hợp nghiên
cứu với chuyển giao, xã hội hoá đầu tư nghiên cứu, đồng thời ưu tiên đầu tư nghiên cứu cơ bản,
bảo tồn và khai thác hợp lý các nguồn gen, giống gốc vật nuôi trong nước, nhập mới các giống có
năng suất, chất lượng cao để chọn lọc, thích nghi đưa nhanh vào sản xuất.
b) Triển khai có hiệu quả chương trình giống vật nuôi và thực hiện tốt việc nuôi giữ giống

gốc. Quản lý giống lợn theo mô hình tháp giống gắn với từng vùng sản xuất, từng thương hiệu
sản phẩm.
Xây dựng và sử dụng các công thức lai giống phù hợp cho từng vùng sản xuất, từng nhóm
sản phẩm để cung cấp sản phẩm đồng nhất cho nhu cầu sản xuất.
Mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo và tiêu chuẩn hoá các cơ sở chất lượng đực giống
lợn, tổ chức đánh giá bình tuyển chất lượng giống hàng năm.
c) Nghiên cứu nâng cao giá trị dinh dưỡng và hệ số tiêu hoá thức ăn chăn nuôi để giảm
tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, nhằm hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.
d) Nghiên cứu chế tạo các thiết bị dây chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp
công suất lớn.
e) Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến về chuồng trại, quy trình chăm
sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y với các loại vật nuôi theo phương thức chăn nuôi trang trại, công
nghiệp; xây dựng và chuyển giao các mô hình chăn nuôi tiên tiến phù hợp với từng vùng sinh
thái.
f) Hoàn thành việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại nguyên liệu, sản
phẩm của ngành chăn nuôi phù hợp với thông lệ quốc tế. Áp dụng quy trình sản xuất GMP,
HACCP đối với các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ và chế
biến.
g) Xây dựng chương trình khuyến nông chăn nuôi (từ khâu sản xuất thức ăn đến bảo quản
chế biến, tiêu thụ) bao gồm các nội dung: xây dựng mô hình, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kinh
phí xây dựng mô hình chăn nuôi trang trại có hiệu quả, bền vững và an toàn sinh học. Hỗ trợ kinh
phí cho các hoạt động khuyến cáo, chuyển giao quy trình kỹ thuật, xây dựng các kiểu chuồng trại,
quy trình quản lý, thú y, nuôi dưỡng, quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, đào tạo nghề, kỹ thuật,
kỹ năng cho cán bộ quản lý, kỹ thuật và người chăn nuôi.
h) Đổi mới và hoàn thiện hệ thống khảo kiểm nghiệm, kiểm định đánh giá, công nhận chất
lượng giống, thức ăn chăn nuôi, nhằm đưa nhanh giống mới, thức ăn chất lượng vào sản xuất.
Nâng cao năng lực hệ thống thú y, nhất là thú y cơ sở.
i) Xã hội hoá hoạt động dịch vụ khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi, thú y theo hướng huy
động các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi.
3. Về tài chính và tín dụng

a) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường, điện, nước và xử lý môi trường cho các cơ sở
giống, chăn nuôi trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp nằm
trong khu vực đã được quy hoạch.
- Giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống hàng năm trong sản xuất. Hỗ trợ
thông qua con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
5
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
- Phát triển sản xuất nguyên liệu, cây thức ăn chăn nuôi, trước hết hệ thống thuỷ lợi, giống
cho phát triển ngô, đậu tương…
- Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng các trung tâm, chợ đầu mối; hỗ trợ cho việc tổ chức hội
chợ, triển lãm, hội thi và đấu giá giống vật nuôi.
b) Tín dụng đầu tư phát triển nhà nước cho vay đầu tư dự án phát triển giống vật nuôi, xây
dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi theo hướng công nghiệp.
c) Các ngân hàng thương mại bảo đảm vốn vay cho các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư cơ
sở vật chất, đổi mới công nghệ, con giống phát triển chăn nuôi và giết mổ, bảo quản, chế biến
công nghiệp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ điều kiện cụ thể
từng địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chính sách
hỗ trợ lãi suất tiền vay cho các dự án đầu tư phát triển chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến
công nghiệp trên địa bàn.
d) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi trang trại, công nghiệp hoặc giết mổ,
bảo quản, chế biến lợn theo hướng công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất về
thuế theo quy định hiện hành.
đ) Xây dựng chính sách bảo hiểm sản xuất vật nuôi để khắc phục rủi ro về thiên tai, dịch
bệnh, giá cả theo nguyên tắc: ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần, người chăn nuôi tham gia
đóng góp và nguồn hợp pháp khác.
4. Về đất đai
Chủ cơ sở chăn nuôi trang trại, tập trung công nghiệp và giết mổ, bảo quản, chế biến công

nghiệp được hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, được ưu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất và thời gian sử dụng đất.
5. Về thương mại
a) Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm gắn với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến bảo
đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán sản phẩm,
như sử dụng thực phẩm đông lạnh, thực phẩm qua chế biến, hạn chế hình thức chợ cóc, chợ tạm,
lòng đường, vỉa hè
b) Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng chợ đấu giá giống vật nuôi, sản phẩm
chăn nuôi và kiot tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.
c) Triển khai có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ, triển lãm,
phát triển thị trường.
6. Về thức ăn và kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi
a) Xây dựng chương trình phát triển thức ăn và nuôi dưỡng vật nuôi theo hướng: Sử dụng
thức ăn, các chất dinh dưỡng, phụ gia và kháng sinh trong khẩu phần chăn nuôi phải đảm bảo nhu
cầu sinh trưởng, phát triển, sản xuất của vật nuôi và an toàn thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm.
b) Phát triển phương thức chăn nuôi theo hướng sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp và
qua chế biến. Nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi phải được kiểm soát, đảm bảo chất lượng trước
khi sử dụng cho vật nuôi. Đối với thức ăn chăn nuôi công nghiệp phải có nguồn gốc nơi sản xuất,
nhà cung cấp, có nhãn mác chất lượng, bao bì quy cách theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất phù hợp
với tiêu chuẩn được cơ quan quản lý nhà nước công nhận.
7. Phòng chống dịch bệnh
a) Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học; quy trình quản lý vệ sinh thú y với các
cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến và an toàn dịch cho các vùng sản xuất.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
6
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
b) Xây dựng và công nhận cơ sở, vùng và liên vùng an toàn dịch bệnh, nhất là những vùng
có các cơ sở sản xuất giống và vùng chăn nuôi lớn, tập trung. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật thú y trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm vật nuôi.

II.2.2. Ngành chăn nuôi tỉnh Hòa Bình nói chung
Thực hiện chương trình phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp gắn với chế biến và
giết mổ lợn, gia cầm tập trung, ngành chăn nuôi của tỉnh Hòa Bình đang chuyển dịch theo hướng
tăng về chất lượng, thúc đẩy hình thành các vùng chăn nuôi quy mô lớn theo hình thức trang trại,
phương thức công nghiệp, đảm bảo an toàn dịch bệnh, hiệu quả chăn nuôi cao. Toàn tỉnh hiện có
300 mô hình chăn nuôi tập trung bán công nghiệp, chủ yếu ở các huyện Lương Sơn, Kim Bôi,
Lạc Thủy, Yên Thủy, Lạc Sơn.
Trong phát triển mô hình, ngoài những vật nuôi phổ biến còn nuôi một số con đặc sản như
lợn rừng lai, lợn bản địa, don, nhím. Chăn nuôi đang trở thành ngành sản xuất chính, đạt tốc độ
tăng trưởng sản xuất bình quân từ 6% - 6.5%/năm.
II.2.3. Vùng thực hiện dự án
Hoà Bình là tỉnh miền núi, tiếp giáp với vùng đồng bằng sông Hồng, có nhiều tuyến
đường bộ, đường thuỷ nối liền với các tỉnh Phú Thọ, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, là cửa ngõ của
vùng núi Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội 76 km về phía Tây Nam. Phía Bắc Hoà Bình giáp Phú Thọ
và Hà Tây, phía Nam giáp Ninh Bình và Thanh Hoá, phía Đông giáp Hà Tây và Hà Nam, phía
Tây giáp Sơn La.
Ngoài ra, tỉnh Hòa Bình có 466,252.86 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Diện tích đất
nông nghiệp là 66,759 ha, chiếm 14.32%; diện tích đất lâm nghiệp là 194,308 ha, chiếm 41.67%;
diện tích đất chuyên dùng là 27,364 ha, chiếm 5.87%; diện tích đất ở là 5,807 ha, chiếm 1.25%;
diện tích đất chưa sử dụng và sông suối đá là 172,015 ha, chiếm 36.89%. Trong đất nông nghiệp,
diện tích đất trồng cây hàng năm là 45,046 ha, chiếm 67.48%, trong đó diện tích trồng lúa là
25,356 hecta, chiếm 60.51% diện tích đất trồng cây hàng năm; diện tích đất trồng cây lâu năm là
4,052 ha, chiếm 6.06%; diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 900 ha. Diện tích đất
trống, đồi núi trọc cần phủ xanh là 135,010 ha; diện tích đất bằng chưa sử dụng là 3,126 ha; diện
tích đất có mặt nước chưa sử dụng là 6,385 ha.
Giao thông thuận lợi, tài nguyên tự nhiên phong phú đã tạo lợi thế cho Hòa Bình tập trung
phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
7

DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
Hình: Hòa Bình – vùng thực hiện dự án
Tỉnh đã đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2015, tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất
nông nghiệp đạt hơn 35%, sản lượng thịt hơi các loại khoảng 100 nghìn tấn/năm. Trên tinh thần
đó, tỉnh Hòa Bình đã ban hành cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế
khi đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, trước mắt tập trung vào hai con lợn, gà, như ưu tiên cấp đất ở
những nơi có nguồn nước, ở xa khu dân cư, giao thông thuận tiện. Đồng thời cải cách thủ tục
hành chính tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư vào địa phương. UBND tỉnh Hòa
Bình còn giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên giữ mối liên hệ với các
doanh nghiệp trong suốt quá trình triển khai dự án đầu tư vào tỉnh. Công ty Cổ phần Chăn nuôi
CP Việt Nam đã đầu tư bảy trại sản xuất lợn giống giống ngoại với quy mô 1,200 con nái/trại và
hai trại lợn thương phẩm (5,000 con/trại). Tuy mới đi vào hoạt động, nhưng các cơ sở chăn nuôi
này đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, trước hết là tạo việc làm cho hàng nghìn lao động
tại chỗ (bình quân mỗi cơ sở sử dụng khoảng 40 lao động). Trại nuôi lợn giống Dũng Linh ở thị
trấn Thanh Hà, huyện Lạc Thủy có quy mô 1,200 nái do Công ty cổ phần CP Việt Nam đầu tư từ
ba năm nay, bình quân mỗi tháng xuất khoảng 5,000 con lợn giống. Theo đó, hơn 40 lao động có
việc làm và thu nhập ổn định với mức ba triệu đồng/tháng. Một số cơ sở còn xây nhà ở, nhà trẻ
trong khu vực trang trại để công nhân có chỗ ở ổn định, yên tâm làm việc.
Cùng với việc thực hiện các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích, hỗ trợ các
chủ trang trại và hộ chăn nuôi đầu tư mở rộng quy mô chăn nuôi công nghiệp tập trung theo
hướng sản xuất hàng hóa, ngành nông nghiệp Hòa Bình đã và đang triển khai một loạt các công
việc mang tính chiến lược để lĩnh vực chăn nuôi phát triển ổn định và bền vững. Đó là quy hoạch
các vùng chăn nuôi hàng hóa phù hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sinh thái của từng
địa phương; tổ chức lại hệ thống chăn nuôi, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; xây
dựng Trung tâm giống và vùng giống trong nhân dân để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi
trong và ngoài tỉnh. Đồng thời tăng diện tích ngô lên 32.000 ha/năm để có sản lượng 130.000 tấn
ngô hạt phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
8

DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
II.3. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập
doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ
môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số

điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình;
 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
luật phòng cháy và chữa cháy;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình;
 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường;

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
9
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường;
 Thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ thu,
nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng;
 Quyết định 1172/QĐ-BXD năm 2012 công bố Định mức dự toán xây dựng công trình;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-
BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

 Quyết định số 10/QĐ-TTg của Thủ tướng v/v phê duyệt "Chiến lược phát triển chăn nuôi đến
năm 2020;
 Quyết định 842/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020 tỉnh Hòa Bình;
 Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
II.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư
Do thực trạng ngành chăn nuôi của nước ta còn ở mức độ thấp (chăn nuôi nhỏ bé, phân
tán, theo tập tục quảng canh, chưa mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nên sản lượng
trong chăn nuôi đạt rất thấp). Trong khi đó nhu cầu thực phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu
ngày càng cần một khối lượng lớn hơn. Do vậy cung không đủ cầu nên việc tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi của Trang trại trong những năm tới là rất khả quan. Bên cạnh đó, với những thuận lợi
về điều kiện tự nhiên như đất đai rộng, màu mỡ; khí hậu trong lành và mát mẻ; lao động dồi dào
và có năng lực cao ngày một đông; phương tiện và mạng lưới giao thông hoàn chỉnh; hạ tầng kỹ
thuật được nâng cấp nên đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của tỉnh đặc biệt là ngành nông
nghiệp và trong đó ngành chăn nuôi cũng giữ vai trò rất quan trọng.
Mặc dù trong những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước ngành
chăn nuôi Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể. Tuy nhiên sự phát triển chưa đáp ứng được nhu
cầu đòi hỏi của thị trường. Ngành chăn nuôi lợn cả nước nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng
vẫn còn những khó khăn tồn tại: quy mô trang trại còn nhỏ lẻ, phân tán, tự phát, chưa có sự tập
trung, trình độ chuyên môn hạn chế, dịch bệnh, sản phẩm thường bị ép giá, khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay còn chậm, các quy định của nhà nước về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, giá
cả và chất lượng thức ăn lợn còn nhiều bất cập…Hơn nữa, do có quy mô nhỏ lẻ, phân tán, chưa
được đặt trong quy hoạch vùng cụ thể, nên gặp nhiều khó khăn, như vướng mắc về các vấn đề
môi trường, pháp lý cũng như sự phản ứng của nhân dân trong khu vực do ảnh hưởng đến dân
sinh. Do đó, khả năng cung cấp cho thị trường còn rất nhiều hạn chế.
Trên cơ sở các thông tin đã phân tích ở trên, có thể thấy rằng Dự án được thành lập hoàn
toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng như chính sách và đường lối đổi mới phát triển của tỉnh
Hòa Bình
Việc đầu tư xây dựng Dự án tại địa phương sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo của địa phương nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói chung,

đồng thời tạo đà phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh, đóng góp đáng kể vào tiến trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Dự án được thực hiện hoàn toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng như chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Nhà nước. Việc đầu tư xây dựng “Tổ hợp trang trại chăn nuôi

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
10
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
theo hướng công nghiệp sạch” là hoàn toàn phù hợp với các điều kiện khách quan và chủ quan
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động địa phương,
đem lại nhiều hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội cho tỉnh Hòa Bình nói riêng và cho cả nước
nói chung.
II.5. Mục tiêu đầu tư
Xây dựng 1 tổ hợp gồm: Trang trại lợn cụ kị 300 con; Trang trại lợn ông bà 300 con;
Trang trại lợn nái giống 5.100 con; 2 Trang trại lợn thịt 25.000 con/trang trại; Nhà máy chế biến
thức ăn gia súc; Xưởng giết mổ thịt sạch; Cửa hàng bán thịt sạch và quầy hàng thịt lưu động do
xưởng cung cấp.
- Phát triển chăn nuôi lợn để tăng hiệu quả các nguồn nguyên liệu, phế phụ phẩm từ nông
nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội và xuất
khẩu.
- Phát triển chăn nuôi lợn phải gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế tổng hợp của tỉnh
Hòa Bình.
- Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Hòa Bình
cũng như cả nước.
- Dự án đi vào hoạt động tạo công ăn việc làm với thu nhập ổn định cho người dân, góp
phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại địa phương.
II.6. Nhiệm vụ của dự án
- Tăng tỷ lệ hộ giàu nhờ phát triển ổn định chăn nuôi trang trại, là ngành sản xuất nông
nghiệp cho hiệu quả cao. Tạo việc làm do tăng quy mô chăn nuôi nên giảm được hộ nghèo.

- Tính chất sản xuất công nghiệp và ứng dụng các công nghệ nuôi theo hướng công nghệ
cao trong chăn nuôi ở các trang trại sẽ đóng góp tích cực vào xúc tiến lộ trình CNH, HĐH phát
triển nông nghiệp, nông thôn của huyện.
- Đời sống đảm bảo, người lao động có việc làm, thu nhập ổn định sẽ giúp ổn định an ninh
nông thôn.
- Cung cấp sản phẩm thịt tươi cho nhu cầu tiêu dùng, cung cấp nguyên liệu cho các ngành
chế biến.
- Đưa chăn nuôi trong các khu dân cư ra bên ngoài, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng và
mỹ quan khu dân cư.
- Khắc phục tình trạng ô nhiễm các khu dân cư, các cơ sở văn hóa, giáo dục y tế, các
nguồn nước sinh hoạt.
- Nước rửa chuồng sau khi được xử lý được sử dụng tưới vào mùa khô, phân hữu cơ bón
cho cây trồng giúp nâng cao chất lượng các sản phẩm trồng trọt và tuổi thọ vườn cây lâu năm.
Cây cối xanh tốt vào mùa khô sẽ góp phần cải thiện vi khí hậu ở các khu vực CNTT và có ích
cho diện rộng.
+ Tăng độ phì nhiêu đất đai, cải thiện độ tơi xốp, tăng hàm lượng hữu cơ cho đất canh tác
trên địa bàn huyện và các địa phương khác.
+ Nguồn khí biogas được sử dụng đun nấu, phát điện, là những nguồn năng lượng sạch,
giúp hạn chế xả khí thải vào môi trường.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
11
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
III.1. Địa điểm thực hiện dự án
Dự án là một tổ hợp trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp sạch, mỗi hạng mục
được xây dựng ở mỗi huyện thuộc tỉnh Hòa Bình, bao gồm huyện: Lương Sơn, Lạc Thủy, Yên
Thủy.
III.2. Phương án đền bù giải phóng mặt bằng
- Khi có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết “Dự án Tổ hợp trang trại chăn nuôi theo

hướng công nghiệp sạch” Công ty Cổ phần SANA Việt Nam sẽ phối hợp với hội đồng đền bù
giải phóng mặt bằng của huyện Lương Sơn, Lạc Thủy, Yên Thủy, Sở Tài nguyên & Môi trường
Hoà Bình tiến hành đo đạc địa chính, kiểm đếm, lập phương án đền bù.
- Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng sẽ kiểm điểm lập phương án đền bù đến từng chủ
sử dụng đất.
- Việc đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện dựa trên cơ sở các quy định hiện hành
của Nhà nước, của tỉnh Hoà Bình và đơn giá tại thời điểm tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng.
III.2.1. Phương án bồi thường
- Thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng của huyện Lương Sơn, Lạc Thủy, Yên
Thủy kết hợp với doanh nghiệp và chính quyền địa phương. Hội đồng sẽ lập phương án đền bù,
bồi thường đất chủ yếu bằng tiền theo đơn giá của UBND Tỉnh ban hành tại thời điểm đền bù.
- Việc bồi thường phải đủ điều kiện và đúng quy cách về đối tượng: Tài sản được bồi
thường phải đang tồn tại và đúng giá trị tài sản còn lại vào thời điểm bồi thường.
- Thực hiện bồi thường phải đảm bảo công bằng, chính xác nhanh chóng tạo điều kiện cho
người bị thu hồi đất đảm bảo cuộc sống và sinh hoạt.
- Việc bồi thường cây cối hoa màu được xác định theo từng loại cây trồng cụ thể đang sản
xuất kinh doanh trên diện tích đất được bồi thường.
III.2.2. Nguyên tắc giải phóng mặt bằng
+ Nguyên tắc đền bù
- Việc đền bù chỉ được thực hiện 1 lần
- Ưu tiên cho các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng.
- Người có đất bị thu hồi được đền bù bằng tiền theo từng trường hợp cụ thể do hội đồng
đền bù GPMB xác định.
+ Giải quyết tranh chấp khiếu nại khi giải phóng mặt bằng
- Mọi chanh chấp khiếu nại phải được giải quyết kịp thời.
- Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền bù thiệt hại, đơn khiếu nại sẽ
không được chấp nhận.
- Trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định di chuyển để giải
phóng mặt bằng giao đất đúng thời hạn quy định của UBND Tỉnh.
+ Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng

- Thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng và tổ tư vấn giúp việc cho hội đồng.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
12
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
- Thành phần hội đồng GPMB và tổ tư vấn gồm đại diện của địa phương, đại diện của một
số ban ngành chức năng của tỉnh và đại diện của chủ đầu tư.
+ Hoạt động của hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng
- Sau khi có quyết định thành lập hội đồng đền bù GPMB, hội đồng sẽ tiến hành họp phân
công nhiệm vụ các thành viên và thành lập tổ tư vấn. Tổ tư vấn có nhiệm vụ:
+ Điều tra xác minh lập hồ sơ từng lô đất, từng công trình, số hộ dân, nhân khẩu…
+ Tính toán chi tiết khối lượng và số tiền đền bù cho từng đối tượng cụ thể. Lập bảng số
khối lượng và số tiền đền bù.
+ Trên cơ sở kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án và phương án đền bù kết hợp với điều tra
thực tế và những yêu cầu chính đáng của đối tượng được đền bù, tổ công tác sẽ xâydựng phương
án chi tiết về đền bù, giải phóng mặt bằng đúng theo chế độ chính sách trình UBND Tỉnh duyệt.
+ Quản lý kinh phí GPMB
- Mức chi phí cho tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng và các chi phí khác có liên quan do
Hội đồng đền bù GPMB tổng hợp trên cơ sở bảng dự toán của tổ công tác.
- Kinh phí đền bù GPMB do chủ đầu tư cấp theo tiến độ trong phương án chi tiết về đền
bù GPMB đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
III.3. Cấu phần và các hoạt động của dự án
“Dự án Tổ hợp trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp sạch” bao gồm 3 hợp phần:
+ Hợp phần 1 : Trang trại chăn nuôi lợn nái (bầu) theo hướng công nghiệp công
suất 5100 con nái, làm lợn giống
+ Hợp phần 2 : Trang trại chăn nuôi lợn thịt theo hướng công nghiệp công suất
25.000 heo thịt gồm 2 trang trại. Bán lợn thịt theo quy trình tự cung tự cấp. Lợn thịt xuất chuồng
sẽ được chuyển vào xưởng giết mổ, thịt xuất ra được giao cho các cửa hàng bán thịt trong hệ
thống.
+ Hợp phần 3 : Nhà máy giết mổ lợn (Chế biến thực phẩm)

+ Hợp phần 4 : Hệ thống quầy bán hàng thịt lợn sạch tại các điểm dân cư
+ Hợp phần 5 : Nhà máy chế biến thức ăn lợn.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
13
Nhà máy chế
biến thức ăn
lợn
Trang trại
chăn nuôi lợn
nái + lợn thịt
Nhà máy giết mổ
lợn + Chế biến
thực phẩm
Hệ thống quầy bán
hàng thịt lợn sạch
tại các điểm dân

TỔ HỢP
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
III.4. Nhân sự dự án
Đội ngũ quản lý và nhân sự dự kiến của dự án gồm 160 người, trong đó:
Giám đốc trang trại 1 người Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động trong
trang trại, liên hệ với nhà phân phối và có kế hoạch kinh
doanh của toàn trang trại
Trưởng trại hậu bị 1 người Chịu trách nhiệm quản lý các công việc tại trại hậu bị
Trưởng trại nái 1 người Chịu trách nhiệm quản lý các công việc của trại nái
Kế toán 3 người Chịu trách nhiệm về thu – chi theo đúng kế hoạch và
phương án kinh doanh và chịu trách nhiệm về tính toán
tiền lương cho nhân viên

Hành chính nhân sự 1 người Chịu trách nhiệm quản lý về hành chính nhân sự, tuyển
dụng nhân viên, các thủ tục hành chính pháp lý tại trang
trại
Nhân viên văn phòng 2 người Chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động kinh doanh của
trang trại dưới sự chỉ đạo của giám đốc trang trại
Nhân viên kỹ thuật 5 người Chịu trách nhiệm về các công việc liên quan đến kỹ
thuật tại trang trại.
Bảo vệ 3 người Chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ tài sản của trang
trại.
Tổ nhà bếp vệ sinh 6 người
Kỹ thuật cơ điện 3 người
Công nhân chăn nuôi
lợn
75 người
Công nhân trại chế
biến thức ăn cho lợn
30 người
Công nhân trại giết
mổ
30 người
Nhân viên tại các cửa
hàng thịt sạch
20 người Dự tính tại mỗi cửa hàng, có 2 nhân viên phụ trách thay
ca làm việc.
Nhân viên bán hàng
tại sạp thịt lưu động
30 người Mỗi xe thịt lưu động sẽ do 1 nhân viên bán hàng và phụ
trách.
III.5. Tiến độ thực hiện dự án
Thời gian hoạt động của dự án là 15 năm. Dự án bắt đầu xây dựng từ tháng 01 năm 2014

đến tháng 12 năm 2015 bắt đầu hoàn thành trang trại đưa vào sử dụng dần đến tháng 01 năm
2016 dự án sẽ đi vào xây dựng hoàn chỉnh; dự án sẽ cho hoạt động dần các hạng mục hoàn thành
từ năm 2015: trang trại chăn nuôi lợn nái giống và nhà máy chế biến thức ăn cùng các hạng mục
phụ trợ khác.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
14
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
IV.1. Trang trại chăn nuôi lợn
IV.1.1. Giải pháp kỹ thuật
 Nguyên tắc xây dựng công trình
Các hạng mục công trình sẽ được bố trí theo những nguyên tắc sau:
+ Bố trí thuận tiện cho việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong khu vực Dự án.
+ Thuận tiện cho việc phát triển, mở rộng Dự án sau này.
+ Tiết kiệm đất xây dựng nhưng vẫn đảm bảo sự thông thoáng của các khu trại chăn nuôi.
+ Tuân thủ các quy định về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng của địa phương và Nhà Nước
ban hành.
+ Tạo dáng vẻ kiến trúc phù hợp với cảnh quan của khu chăn nuôi tập trung. Về mặt kiến
trúc, các trại trong cơ sở sẽ được thiết kế như sau:
- Mái trại:
+ Lợp tole sóng vuông màu, dày 0.42mm, khổ 1.7m
+ Vì kèo thép hình V40x40x4, bản mã dày 8mm
+ Xà gồ thép hình C40x80x2.5, khoảng cách a=900
+ Sườn trần ngang la phông thép hộp 30x30x3
+ Sườn trần dọc la phông thép hộp 30x20x1.5
+ Đóng trần la phông tole lạnh màu, dày 0.42mm
- Nền:
+ Bê tông đá 1x2 mác #200, dày 100 mm
+Vữa láng nền tạo bề mặt nhám chống trượt

+ Độ dốc: 3%
 Yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng Dự án
- Đối với trại lợn nái: Chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát. Cách ly với môi
trường xung quanh để tránh lây lan dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nuôi
dưỡng chăm sóc đàn lợn được tốt, tăng năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Đối với trại lợn: Chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ thoáng mát, ấm áp trong mùa Đông và
thoáng mát trong mùa Hè. Hạn chế tối đa việc tắm lợn và rửa chuồng, chuồng phải luôn khô ráo
nhưng vẫn phải đảm bảo thoáng mát, để giảm tối đa các bệnh về hô hấp. Cách ly phần nào với
môi trường xung quanh để tránh lây lan dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động
nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn được tốt hơn.
- Đảm bảo các quy định về an toàn trong hoạt động kinh doanh, lao động và phòng cháy
chữa cháy.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
15
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
 Hạng mục công trình
+ Trại chăn nuôi lợn nái
Hạng mục Số lượng Đơn vị
Nhà nuôi lợn nái nuôi con
61,160 m
2
Nhà nuôi lợn nái khô, nái chửa
36,696
m
2
Nhà nuôi lợn đực giống
924
m
2

Phòng pha chế tinh
1 nhà
Nhà cách ly
1 nhà
Cổng tường rào
1 T.bộ
Nhà bảo vệ
1 T.bộ
Nhà kỹ thuật
1 nhà
Nhà công nhân 1 nhà
Nhà ăn 1 nhà
Nhà để xe 1 nhà
Bể nước sinh hoạt 1 Bể
Nhà sát trùng xe 1 nhà
Nhà điều hành 1 nhà
Nhà phơi đồ 1 nhà
Nhà máy phát điện 1 nhà
Nhà nghỉ trưa 1 nhà
Kho cám heo 1 nhà
Bệ xuất nhập heo 1 Bể
Bể chứa nước 360 m3, tháp nước
40m3 1 Bể
Silo cám 8 Bể
Bể ngâm rửa đan 6 Bể
Hầm Biogas 1 Hầm
Ao xử lý nước thải 2 Ao
Nhà để phân 1 nhà
Sân phơi phân 1 Sân
Hố phân hủy rác 2 Hố

Kho để dụng cụ 1 nhà
+ Trại chăn nuôi lợn thịt
STT Số lượng Đơn vị
Nhà nuôi lợn cai sữa (2-4 tháng tuổi) 55,000 m2
Nhà nuôi lợn thịt 110,000 m2
Cổng tường rào 1 T.bộ

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
16
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
Nhà để xe 1 Nhà
Nhà ở kỹ thuật 1 Nhà
Nhà công nhân 1 Nhà
Nhà ăn + bếp 1 Nhà
Tháp nước sinh hoạt 2m3 1 Cái
Sân bóng chuyền 1 Cái
Nhà sát trùng xe 1 Nhà
Nhà điều hành 1 Nhà
Nhà phơi đồ 1 Nhà
Nhà đặt máy phát điện 1 Nhà
Nhà nghỉ trưa 1 Nhà
Kho dụng cụ 1 Nhà
Kho cám heo con 1 Nhà
Kho cám 1 Nhà
Bệ xuất nhập heo 2 Bệ
Bể nước 350m3, tháp 20m3 2 Cái
Bể ngâm rửa đan 6 Cái
Hầm biogas 1 Cái
Ao xử lý nước thải số 3 1 Cái
Nhà cân heo 1 Nhà

Hố hủy xác 2 Cái
Sân phơi phân 1 Cái
Nhà bảo vệ 1 Nhà
Nhà để phân 1 Nhà
IV.1.2. Hình thức chăn nuôi
Một trong những bước đầu tiên quan trọng trong việc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản đạt
năng suất cao đó chính là công tác chọn lọc và nuôi dưỡng lợn nái hậu bị.
Vì vậy cần phải tuyển lựa và chăm sóc những nái làm hậu bị đúng cách thì mới phát huy
hết sức sinh trưởng, sinh sản trong tương lai.
1. Chọn lọc và theo dõi lợn nái đẻ
+ Chọn lợn:
Chọn lựa lợn lúc 60 đến 70 ngày tuổi dựa trên các chỉ tiêu về ngoại hình, sự tăng trưởng
và sức khỏe.
Thời kỳ này tuyển chọn cũng dựa vào sức sinh trưởng, sự phát triển tầm vóc. Nếu có các
dị tật sẽ dễ dàng nhận ra. Ta có thể so sánh xếp cấp phê điểm theo tiêu chuẩn định sẵn bên dưới.
Bảng tiêu chuẩn ngoại hình của lợn nái hậu bị (Nguồn: www.vcn.vn)
Stt Bộ phận Ưu điểm
1
Đặc điểm giống, thể
chất, lông da
Đặc điểm giống biểu hiện rõ. Cơ thể phát triển cân đối, chắc
chắn, khỏe mạnh, mập vừa phải. Lông da bóng mượt. Tính tình
nhanh nhẹn nhưng không hung dữ.
2 Vai và ngực Vai nở đầy đặn, không xuôi hẹp. Ngực sâu rông, không lép.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
17
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
3 Lưng sườn và bụng
Lưng thẳng, dài vừa phải, sườn sâu, tròn. Bụng không sệ. Bụng

và sườn kết hợp chắc chắn.
4 Mông và đùi sau Mông tròn, rộng và dài vừa phải. Đùi đầy đặn, ít nhăn.
5 Bốn chân
Bốn chân tương đối thẳng, không quá to nhưng cũng không quá
nhỏ. Khoảng cách giữa 2 chân trước và hai chân sau vừa phải.
Móng không tè. Đi đứng tự nhiên. Đi bằng móng chân.
6
Vú và bộ phận sinh
dục
Có 12 vú trở lên, khoảng cách giữa các vú đều nhau. Bộ phận
sinh dục đầy đặn, phát triển tốt.
Giai đoạn từ 7 đến 10 tháng tuổi: Đây là giai đoạn quyết định sự chọn lọc cuối cùng.
Ngoài những yếu tố ngoại hình đã được đề cập ở trên, thời điểm này cần chú ý đến những biểu
hiện động dục lần đầu, cường độ động dục lần đầu mạnh hay yếu, lộ rõ hay âm thầm. Điều này sẽ
cho thấy khả năng phát dục của nái trong tương lai (nái quá mập, bộ vú xấu, quá nhút nhát hay
quá hung dữ, không biểu lộ động dục đến 10 tháng thì nên loại thải).
+ Dinh dưỡng
- Lợn từ giai đoạn cai sữa đến 70 - 90 kg cho ăn tự do theo chương trình dinh dưỡng dành
cho lợn con. Khi đạt 70 - 90 kg trở lên thì chuyển qua sử dụng thức ăn cho lợn nái nuôi con tới
thời điểm phối giống thì dừng. Vì đây là giai đoạn lợn hậu bị phát triển khung xương, hình dáng
nên cần dinh dưỡng tối đa để tạo ra lợn hậu bị đẹp, khung xương chậu phát triển tốt tránh tình
trạng sau này lợn khó đẻ do quá mập hoặc quá ốm.
- Thức ăn phải đảm bảo đủ các dưỡng chất cho nhu cầu của lợn trong giai đoạn này. Trước
khi cho lợn ăn cần phải kiểm tra thức ăn để tránh tình trạng nấm mốc, độc tố, hoocmon kích thích
tăng trưởng, melanine Độc tố trong thức ăn được coi là kẻ thù giấu mặt vì thường không có
những biểu hiện rõ rệt ra bên ngoài nhưng lại có ảnh hưởng tới việc phát dục của hậu bị như:
chậm động dục, buồng trứng không phát triển, trường hợp nặng hơn là vô sinh, thậm chí làm lợn
bị ngộ độc.
+ Môi trường nuôi dưỡng
- Chuồng nuôi lợn hậu bị phải thoáng mát, có độ dốc để thoát nước dễ dàng, có độ nhám

vừa đủ, không trơn trợt hay gồ ghề vì sẽ làm hư móng. Thiết kế chuồng sao cho lợn không bị
lạnh vào mùa đông, không bị nóng vào mùa hè.
- Không nuôi nhốt quá chật hẹp, nếu nuôi chung cần chú ý đến sự tương đương tầm vóc.
- Thời gian chiếu sáng cần thiết trong ngày của chuồng nuôi lợn hậu bị là 16 giờ.
- Cho lợn hậu bị tiếp xúc với nọc vào khoảng 150 ngày tuổi, nên chọn nọc có kinh nghiệm
và tính hăng cao và cho tiếp xúc 10 - 15 phút mỗi ngày.
- Tuổi phối giống là 7.5 - 8 tháng sau lần lên giống thứ 2. Độ dày mỡ lưng 20 - 22 mm,
trọng lượng là 120 - 130 kg.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
18
DỰ ÁN: TỔ HỢP TRANG TRẠI CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP SẠCH
+ Công tác thú y:
- Trước khi phối giống 2 - 3 tuần cần phải thực hiện chương trình vaccine. Chương trình
tiêm phòng được khuyến cáo như sau: Dịch tả, Lở mồm long móng, Giả dại, Parvovirus, có thể
tiêm vaccine: PRRS, Circovirus Typ2 ( không bắt buột )
- Tẩy ký sinh trùng: Ivermectin, Doramectin
- Kháng sinh: để tránh ảnh hưởng về sau ta nên định kỳ sử dụng (trộn vào trong thức ăn)
để phòng ngừa triệt để bệnh ho và viêm phổi.
2. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn đực giống
Hiệu quả chăn nuôi của một trang trại phụ thuộc vào các yếu tố chính như con giống, chi
phí thức ăn, chi phí quản lý, chi phí thú y
Trong đó yếu tố con giống đóng vai trò cơ bản nhất vì sẽ gây ảnh hưởng lớn đến việc cải
thiện khả năng sản xuất của thế hệ sau. Với tình hình hiện nay khi mà giá thức ăn chăn nuôi ngày
càng tăng, để đóng góp vào việc cắt giảm chi phí thức ăn và nâng cao hiệu quả chăn nuôi thì cần
phải quan tâm đến con giống nhiều hơn nữa.
Một con lợn đực giống tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với một con nái
tốt, nhất là trong điều kiện hiện nay đang áp dụng phổ biến kỹ thuật gieo tinh nhân tạo. Cụ thể,
mỗi năm một con đực giống tốt có thể truyền những thông tin di truyền về các tính trạng kinh tế
như: tăng trọng bình quân/ngày (ADG) cao; tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp cho hàng ngàn con ở

thế hệ sau, trong khi một nái tốt chỉ có thể truyền cho khoảng 20 lợn con mà thôi. Do đó để nuôi
dưỡng và khai thác sử dụng thành công lợn đực giống thì người chăn nuôi cần chú ý những yếu
tố sau:
+ Chọn lợn:
a. Chọn giống lợn: Việc chọn giống phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Chất lượng của giống: cần chọn giống lợn mang đặc tính cải tiến cao, năng suất vượt trội
so với những giống lợn trước.
- Thị hiếu của người chăn nuôi lợn nái trong khu vực bao gồm màu sắc da lông của đực
giống, tính chất phù hợp của giống có phù hợp không, khả năng đáp ứng nhu cầu cải tiến.
- Hiểu rõ nguồn gốc của đàn lợn nái trong khu vực để có chương trình phối giống hoặc
gieo tinh cho phù hợp, phòng ngừa xảy ra hiện tượng đồng huyết hoặc cận huyết làm ảnh hưởng
xấu đến năng suất của đàn lợn.
- Ngoài ra phải dựa vào cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật chăn nuôi mà trại mình hiện
có.
b. Chọn lợn giống
Chọn lợn giống cần dựa vào đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng, phát dục, năng
suất, gia phả và qui trình nuôi.
- Căn cứ vào ngoại hình, thể chất: Chọn con khoẻ mạnh và tốt nhất trong đàn. Hình dáng
màu sắc đúng với giống cần chọn. Thể chất cân đối, vai lưng rộng, mông nở, chân cao thẳng, to
khỏe, rắn chắc, đi bằng móng (không đi bàn). Tuyệt đối không chọn những con đực có chân đi
xiêu vẹo, dị dạng khác thường (vòng kiềng, chân quá hẹp, yếu). Chọn lợn đực có vú đều và cách
xa nhau, có ít nhất 6 cặpvú trở lên, dịch hoàn phát triển đều hai bên, bộ phận sinh dục không dị
tật.
- Căn cứ vào khả năng sinh trưởng, phát dục: Đảm bảo tiêu chuẩn của phẩm giống theo
từng giai đoạn nhất định.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
19

×