§Ò ¸n m«n häc
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế cùng với xu thế toàn cầu hoá
tiến tới nền kinh tế tri thức, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và có xu
hướng chuyển từ cạnh tranh theo chiều rộng (cạnh tranh trên toàn bộ các mặt
hàng) sang cạnh tranh theo chiều sâu(cạnh tranh dựa trên những sản phẩm có
hàm lượng công nghệ cao).
Cùng với việc lợi thế cạnh tranh chuyển từ lợi thế cạnh tranh tĩnh (lợi thế
cạnh tranh của sản phẩm chủ yếu có được từ việc sở hữu và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên phong phú, lao động rẻ) với giá trị gia tăng thấp sang lợi thế cạnh
tranh động (lợi thế cạnh tranh của sản phẩm có được chủ yếu từ các yếu tố then
chốt như công nghệ, tri thức, tư bản) với giá trị gia tăng cao. Môi trường kinh
doanh của các doanh nhiệp Việt Nam cũng đang có những thay đổi theo xu
hướng chung đó cùng với sự hội nhập một cách đầy đủ hơn nền kinh tế nước ta
vào nền kinh tế khu vực và thế giới ( thực hiện hiệp định thương mại Việt - Mỹ,
lộ trình AFTA và đang đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới - WTO).
Trong bối cảnh đó rào cản phát sinh ngày càng nhiều biểu hiện đa dạng,
phong phú và có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhận thức, điều kiện,
phương thức kinh doanh và đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam.
Nhận thức được vấn đề trên, cùng với sự giúp đỡ của tiến sĩ Trần Việt
Lâm đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài tác động của rào cản trong cạnh tranh
đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam để làm rõ hơn một
số biểu hiện cụ thể của những rào cản chủ yếu đang có ảnh hưởng đáng kể đến
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, định hướng một số giải pháp, kiến
nghị cơ bản để xử lý rào cản trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đề tài gồm có ba phần:
I Một số khái niệm
II . Tác động của rào cản cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam
1. Những rào cản thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
2. Những rào cản thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
Do hạn chế về mặt thông tin và kiến thức nên đề án không tránh khỏi
những sai sót . Do đó em mong được sự góp ý của thầy giáo và mọi người để đề
án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
www.luanvandaihoc.com
0908907113
1
§Ò ¸n m«n häc
I.MỘT SỐ KHÁI NIỆM :
1.Năng lực cạnh tranh Quốc gia:
Là tổng hợp khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong một Quốc
gia và được hiểu là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng bền
vững trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị trường Thế giới.
Theo “ báo cáo cạnh tranh toàn cầu năm 2002” của diễn đàn kinh tế Thế giới
năng lực cạnh tranh Quốc gia của Việt Nam cho tới nay luôn có thứ hạng ở mức
thấp. Năng lực cạnh tranh Quốc gia được đánh giá qua hai chỉ số cơ bản sau:
-Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng - GCI (Growth Competiveness
Index) được thể hiện qua mức thay đổi của GDP/đầu người. Nó bao gồm ba chỉ
số : trình độ công nghệ, chất lượng của thể chế công cộng và các điều kiện kinh
tế vĩ mô.
-Chỉ số năng lực cạnh tranh vi mô - MICI (Microeconomic
Competiveness Index) cho biết các yếu tố làm nền tảng của năng suất và hoạt
động của nền kinh tế hiện thời, được đo bởi mức GDP/đầu người với hai chỉ
số : chất lượng các hoạt động, chiến lược của các doanh nghiệp và chất lượng
của môi trường kinh doanh Quốc gia.
Bảng 1: Năng lực cạnh tranh Quốc gia của Việt Nam năm 2002
Quốc gia
hay lãnh thổ
Chỉ số năng lực cạnh tranh
tăng trưởng - GCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh
vi mô - MICI
2001 2002 2001 2002
Singapo
Đài Loan
Hồng Kông
Hàn Quốc
Malaixia
Thái Lan
Trng Quốc
Philippin
Việt Nam
Inđônêxia
4
7
13
23
30
33
39
48
60
64
4
3
17
21
27
31
33
61
65
67
9
21
18
37
38
43
43
62
53
55
9
16
19
23
26
35
38
61
60
64
www.luanvandaihoc.com
0908907113
2
§Ò ¸n m«n häc
Đã nhiều năm nay năng lực cạnh tranh Quốc gia của Việt Nam có đặc điểm
chính sau :
Năng lực cạnh tranh Quốc gia Việt Nam luôn có thứ hạng ở mức thấp và có
xu hướng đi xuống : chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng - GCI đứng thứ
65/80 nước giảm 5 bậc so với năm 2001 (60/75 nước). Chỉ số năng lực cạnh
tranh vi mô - MICI đứng thứ 60/80 nước giảm 7 bậc so với năm 2001 (53/75
nước).
2.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp :
Có thể được hiểu là khả năng tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị
phần trên thị trường của các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Giữa năng lực cạnh tranh quốc gia với năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ, nhân quả với nhau .
Về tổng thể, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tăng nhanh trong những
năm gần đây nhưng nhìn chung có quy mô nhỏ và tiềm lực yếu, Cả nước hiện có
tới 97,8% tổng số doanh nghiệp có quy mô dưới 300 lao động và 95,6% tổng số
doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng túc là hầu hết là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Doanh nghiệp có quy mô lớn chỉ chiếm rất ít %, loại doanh nghiệp
có 1000 lao động trở lên chỉ chiếm 0,6% và loại có vốn 500 tỷ đồng trở lên
chiếm 0,4% tổng số doanh nghiệp .
Với tiềm lực đó sẽ rất khó khăn cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh
tranh trong quá trình hội nhập kinh tế .Điều đó sẽ được chứng minh qua hai
nhóm chỉ tiêu đánh giá chính sau :
-Hiệu quả sản kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp ở mức thấp ( bảng
2 ) nên việc tích luỹ để phát triển và phòng chống rủi ro cũng thấp.
www.luanvandaihoc.com
0908907113
3
§Ò ¸n m«n häc
Bảng 2 : Một số chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu hoạt động Kết
quả
Doanh nghiệp
Nhà
nước
Tập thể Tư
nhân
Có vốn
ĐTNN
1.Tỷ suất lợi nhuận /vốn
(%)
2.Tỷ suất lợi nhuận/DT
(%)
3.Nộp ngân sách/DT
(%)
5,45
5,28
8,42
4,41
4,23
8,81
4,06
3,39
3,02
1,51
0,85
2,98
8,87
13,15
14,42
Khả năng chiếm lĩnh thị trường của đa số các doanh nghiệp là yếu . Ví dụ
đối với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp ( bảng 3 ).
Bảng 3 : Tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp phân theo khả năng chiếm lĩnh
thị trường trong nước và xuất khẩu ( năm 1998 )
Tổng số Toàn ngành Chia ra (%)
Công
nghiệp
Khai
thác
Chế biến SX năng
lượng
1.Khả năng chiếm
lĩnh thị trường nội
địa :
- Giành đựơc ưu thế
- Chưa vững chắc
- Không có khả
năng cạnh tranh
2. Khả năng xuất
khẩu
- Đã xuất khẩu
- Triển vọng sẽ xuất
khẩu
- Không có khả
năng xuất khẩu
26,9
58,8
14,3
23,8
13,7
62,5
28,9
59,2
11,9
15,9
14,4
69,7
26,3
59,2
24,3
24,3
13,8
61,9
85,2
13,6
2,5
2,5
1,2
96,3
www.luanvandaihoc.com
0908907113
4
§Ò ¸n m«n häc
3. Tình hình chung :
Kết quả nghiên cứu điều tra cho thấy có 5 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp , đó là :
-Chính sách và biện pháp quản lý vĩ mô :
Về tổng thể các chính sách và biện pháp điều tiết vĩ mô của nhà nước đã
đạt được những tiến bộ nhất định, bước đầu cải thiện điều kiện hoạt động của
các doanh nghiệp về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thực thi pháp luật và
chính sách nhà nước về thương mại và đầu tư.
+ Các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế đó thực chất là các định
hướng phát triển, định hướng phân bổ nguồn lực, trong đó chủ yếu là đầu tư theo
ngành kinh tế, vùng lãnh thổ .
Đối với chính sách khuyến khích đầu tư trong nước đã có những cải thiện
hơn, thông thoáng hơn.
Tổng vốn đầu tư phát triển của năm 2002 đã tăng lên 10% so với năm
2001, cũng cao hơn so với kế hoạch đề ra. Vốn đầu tư phát triển cũng tăng đều ở
cả ba khu vực : kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài . trong đó vốn đầu tư trong dân tăng mạnh nhất, tăng tới 35% so với
năm trước chiếm 28,8% trong tổng vốn đầu tư phát triển.
Có sự đóng góp tích cực của khu vực vốn đầu tư trực tiếp - FDI vào việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt trong
lĩnh vực công nghiệp, nguồn vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng
ngày càng cao, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế.
-Môi trường kinh doanh :
Trên thực tế môi trường kinh doanh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu “minh
bạch, rõ ràng, công khai và phù hợp với thông lệ quốc tế “ . Môi trưòng kinh
www.luanvandaihoc.com
0908907113
5
§Ò ¸n m«n häc
doanh và thủ tục hành chính tiếp tục là những cản trở lớn đến sản xuất kinh
doanh .
Hỗ trợ của Nhà nước về công tác phát triển thị trường và thông tin trong
bối cảnh cạnh tranh Quốc tế còn ở mức hạn chế, đặc biệt là các thông tin dự báo
dài hạn hoặc thông tin chuyên đề .
-Công tác quản lý ở doanh nghiệp :
Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm
chung là:
+ Chưa coi trọng và quan tâm thực sự đến công tác hoạch định và chất
lượng chiến lược kinh doanh .
+ Chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển
thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp .
+ Kinh nghiệm cạnh tranh còn yếu .
-Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp :
Đa số các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấp chưa thực sự đảm bảo do:
+ Giá đầu vào của các yếu tố sản xuất cao
+ Năng lực công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu
+ Trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực ở mức thấp khó đảm
bảo khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường Thế giới .
+ Việc huy động vốn rất khó khăn
-Các công cụ cạnh tranh chính của doanh nghiệp :
+ Chính sách sản phẩm
+ Giá và chính sách giá
+ Phương thức phục vụ
+ Dịch vụ sau bán hàng
chưa được tận dụng và phát huy hiệu quả theo như yêu cầu mong muốn.
II. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG RÀO CẢN CHỦ YẾU TRONG CẠNH
TRANH :
www.luanvandaihoc.com
0908907113
6
§Ò ¸n m«n häc
1.Những rào cản thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp :
1.1Rào cản pháp lý :
-Hệ thống pháp luật đang trong quá trình hoàn thiện, còn thiếu và còn có
rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật chưa phù hợp với các nguyên tắc kinh
doanh thương mại Quốc tế .
Tuy đã có nhiều nỗ lực đổi mới chính sách theo hướng thực hiện quyền
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhưng đến nay vẫn còn tồn tại một số
quan hệ độc quyền gây cản trở đối với việc mở rộng cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp .
Một mặt bảo hộ còn tràn lan, vô thời hạn, vô điều kiện, Đối với những
hàng hoá trong nước đã sản xuất được nhà nước quy định mức thuế nhập khẩu
cao hơn hoăc đối với một số mặt hàng còn áp dụng cả biện pháp nhập khẩu bằng
kim ngạch ( chẳng hạn như thông tư số 82/1997/TT- BTC ngày 11/11/1997 của
bộ tài chính về áp giá để tính thuế nhập khẩu của mặt hàng linh kiện xe gắn máy
nhập khẩu ) . Mức độ bảo hộ chưa được phân theo ngành dựa trên lợi thế cạnh
tranh Mặt khác chúng ta còn chậm chuyển đổi các biện pháp bảo hộ phi thuế
quan sang biện pháp bảo hộ bằng thuế quan . Hiện vẫn còn duy trì nhiều biện
pháp bảo hộ phi thuế quan như : tạm thời cấm nhập khẩu, kiểm soát ngoại tệ
nhập khẩu, hạn định khối lượng nhập khẩu.
Rõ ràng chính sách bảo hộ không hợp lý đang cản trở các doanh nghiệp
Việt Nam hướng tới cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập Quốc tế .
Trong khi đó hoạt động “ngầm” vẫn ở quy mô lớn, xu hướng cấu kết và buôn
lậu gia tăng tác động tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Điều này cho thấy chúng ta còn thiếu nhiều công cụ pháp lý, chế tài cần
thiết trước những hành vi cạnh tranh không hợp pháp và độc quyền. Một trong
những công cụ đó là luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, nhưng chưa được
thông qua.
www.luanvandaihoc.com
0908907113
7
§Ò ¸n m«n häc
Thủ tục hành chính nhà nước vẫn là một trong những cản trở làm tăng chi
phí cho các doanh nghiệp. Đối với việc đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh
doanh cá thể và hợp tác xã mặc dù luật đã quy định cụ thể, song trên thực tế
chưa có quận huyện nào thành lập phòng đăng ký kinh doanh, việc đăng ký kinh
doanh thường giao cho một cán bộ đảm nhận gây rất nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp.
Hoặc như doanh nghiệp muốn xây dựng nhà xưởng thì phải có đủ 19 chữ ký của
các cơ quan có thẩm quyền thì mới có thể đựoc phép xây dựng . Với một thủ tục
hành chính rườm rà như vậy nhiều khi đã làm mất đi cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp.
Những bất cập về thuế, về thủ tục hải quan đối với các doanh nghiệp cũng
đang được coi là điểm nóng. Trong hệ thống thuế hiện tại các mức thuế suất vẫn
còn quá nhiều, phức tạp làm cho việc áp dụng rất khó thực hiện. Trước hết đó là
luật thuế VAT với bốn mức thuế suất khác nhau, bên cạnh đó còn có những thay
đổi về thuế suất tuỳ thuộc vào đối tượng khách hàng, có nghĩa là những loại
hàng hoá và dịch vụ chịu thuế sẽ được miễn giảm VAT nếu được cung cấp cho
một loại khách hàng nhất định .
Với một hệ thống thuế suất gồm nhiều tầng lớp như vậy thì cách hiểu và
tính biểu thuế khác nhau giữa đối tượng đóng thuế và cơ quan thuế là điều
không thể tránh khỏi . Đồng thời nhiều khi các nhà sản xuất và các nhà cung cấp
dịch vụ không rõ hàng hoá của mình và dịch vụ của mình phải chịu thuế suất là
bao nhiêu, hay không phải chịu thuế .Trong dự thảo sửa đổi luật thuế VAT lần
này đã giảm số lượng thuế suất xuống còn ba loại nhưng vẫn còn phức tạp ,còn
có quá nhiều điểm chưa rõ ràng trong các luật thuế và văn bản dưới luật gây
nhiều tranh cãi giữa các DN và cơ quan thuế .
Trong luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như trong luật thuế VAT những
quy định về các loại chi phí được coi là hợp lý hợp lệ để tính toán thu nhập
doanh nghiệp hoặc tính để khấu trừ giá trị gia tăng hiện nay cũng như trong quy
www.luanvandaihoc.com
0908907113
8
§Ò ¸n m«n häc
định của dự thảo sửa đổi luật thuế vẫn còn tình trạng đơn giản hoá không tính
đến thực tiễn kinh doanh Quốc tế gây thắc mắc cho DN.
Thiếu một cơ chế kiểm tra, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có hiệu quả :
Trong quy định hiện hành cũng như trong dự thảo sửa đổi các luật thuế vẫn chưa
có quy định rõ cơ chế thanh tra kiểm tra nhằm hạn chế tình trạng thanh tra tuỳ
tiện gây phiền nhiễu cho DN.
Đến năm 2004 luật cạnh tranh - đạo luật cạnh tranh đầu tiên về lĩnh vực này
mới được Quốc hội thông qua, do đó trên thị trường những hiện tượng cạnh
tranh không lành mạnh vẫn diễn ra như : sự đàm phán để thoả thuận, cấu kết, lợi
dụng vị thế để “ phân chia” thị trường,khống chế giá cả, quảng cáo tiếp thị thiếu
trung thực, sản xuất hàng giả, vi phạm bản quyền hệ quả của vấn đề này là
làm giảm uy tín, giảm sức cạnh tranh của các DNVN.
Hầu hết chi phí đầu vào của một số yếu tố sản xuất - dịch vụ là cao so với các
nước trong khu vực .
Thực hiện nghị quyết 05/2002/NQ-CP của Chính Phủ về đẩy mạnh, nâng
cao hiệu quả công tác xuất nhập khẩu và chỉ thị 08/2003/CT- TTg ngày 4/4/2003
của thủ tướng Chính Phủ về nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của
DN. Đến nay bộ Tài chính đã thực hiện rà soát và xác định được 140 khoản phí
và lệ phí ở cấp trung ương đã ban hành phải bãi bỏ, ở cấp địa phương tính đến
tháng 10/2003 đã có 48 tỉnh thành thực hiện rà soát và bãi bỏ 203 khoản phí, lệ
phí . Việc thực hiện pháp lệnh phí và lệ phí đã được xã hội đồng tình . Các DN
không những giảm được chi ohí trung gian mà còn rút ngắn được thời gian,
giảm thiểu được các thủ tục hành chính rườm rà, phiền hà không đáng có . Theo
số liệu khảo sát thống kê việc bãi bỏ các khoản phí, lệ phí ở cả cấp trung ương
và địa phương đã làm giảm chi phí đầu vào cho DN mỗi năm khoảng 150 tỷ
đồng . Lĩnh vực thu phí cầu đường bộ đã giảm từ 35 khoản thu khác nhau xuống
còn 7 khoản thu thống nhất, bình quân các mức thu phí giảm 20% so với trước
www.luanvandaihoc.com
0908907113
9
§Ò ¸n m«n häc
khi thực hiện pháp lệnh phí, lệ phí . Đối với các DN mỗi tháng giảm được 20 tỷ
đồng tiền phí cầu đường, đường bộ.
Tuy việc thực hiện pháp lệnh phí, lệ phí đã làm giảm chi phí đầu vào của
DN nhưng so với các nước trong khu vực chi phí đầu vào của các DNVN vẫn
còn ở mức cao .Chi phí trung gian trong công nghiệp chiếm tới 60% trong đó
80% là chi phí vật chất , những con số tương ứng trong nông nghiệp là 40% và
70%. Chi phí phục vụ sản xuất - kinh doanh cũng pử mức cao như giá điện của
Việt Nam từ 0.07 - 0.11 USD/kwh trong khi giá điện trung bình của các nước
trong ASEAN nàm trong khoảng từ 0.025 - 0.05 USD/kwh.
1.2 Rào cản văn hoá - xã hội :
Các doanh nghiệp đều quan tâm đến nhóm yếu tố văn hoá xã hội (như phong
tục tập quán , tôn giáo , ngôn ngữ, trình độ phát triển văn hoá, khoảng cách giàu
nghèo, tỷ lệ phát triển dân số, chỉ số phát triển con người …)
-Khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị với nông thôn ngày càng gia tăng
một cách đáng lo ngại ( vì dân số sống ở nông thôn chiếm đến 75% dân số cả
nước) thu nhập bình quân người/tháng (giá trị thực tế ) thấp, ở thành thị khoảng
600.000 đ/người/tháng, ở nông thôn khoảng 200.000 đ/người/tháng .
-So với các nước trong khu vực thì chỉ số phát triển con người của Việt
Nam tính đến năm 2001 vẫn ở mức thấp, chỉ số HDI của Việt Nam xếp thứ
109/175 nước, chỉ số nghèo khổ xếp thứ 47/85 nước, chỉ số GDP xếp thứ
130/175 nước , đây là một trong những cản trở đến trình độ văn hoá và chất
lượng nguồn nhân lực .
Bảng 4 : Một số chỉ số của Việt Nam
Quốc gia Chỉ số
tuổi thọ
Chỉ số
giáo dục
Chỉ số
GDP
HDI Xếp hạng
GDP
Xếp hạng
HDI
Malaixia
Thái Lan
0.8
0.73
0.83
0.88
0.75
0.69
0.79
0.768
56
72
58
74
www.luanvandaihoc.com
0908907113
10
§Ò ¸n m«n häc
Philippin
Trung
Quốc
Việt Nam
Inđonêxia
Lào
0.74
0.76
0,73
0.69
0.16
0.9
0.79
0.83
0.8
0.63
0.61
0.62
0.51
0.56
0.46
0.751
0.72
0.688
0.682
0.525
19
102
130
114
145
85
104
109
112
135
+ Trong năm 2001 - 2005 bình quân mỗi năm nước ta có 1,5 triệu người
bước vào độ tuổi lao động trong khi chỉ có 0,36 triệu người ra khỏi tuổi lao
động.
Trên phạm vi toàn quốc cơ cấu dân số biến đổi tạo cơ hội thuận lợi cho
phát triển kinh tế, lực lượng lao động dồi dào vừa là tiềm năng nhưng cũng là
thách thức đối với nước ta trong vấn đề giải quyết việc làm .
Hiện tại sức ép về quy mô dân số lên diện tích đất đai làm cho lao động
nông thôn tiếp tục dư thừa, trong khi đó trình độ phát triển công nghiệp còn thấp
không đủ sức thu hút lao động tham gia mạnh vào sản xuất công nghiệp và xây
dựng . Lực lượng lao động tiếp tục tăng và dư thừa nhưng lại yếu về thể lực,
trình độ tay nghề và còn thiếu nhiều tố chất cần thiết trong quá trình cạnh tranh
trong thị trường và hội nhập phát triển kinh tế .
+ Các số liệu thống kê gián tiếp cho thấy hiện tại cứ 3,2 trẻ em dưới 5 tuổi thì
có một cháu suy dinh dưỡng, cứ 3 bà mẹ mang thai thì một người bị thiếu máu .
Tình trạng nhiễm HIV/ADIS trong thanh thiếu niên tiếp tục tăng và có xu hướng
lây lan mạnh trong cộng đồng . Trong số những người nhiễm HIV/ADIS hiện có
74.45% ở độ tuổi 20- 39 độ tuổi có tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế và năng suất
lao động cao nhất .
1.3Rào cản khoa học - công nghệ :
www.luanvandaihoc.com
0908907113
11
§Ò ¸n m«n häc
Công nghệ là yếu tố cốt lõi đảm bảo cạnh tranh hiệu quả trên thị trường . Tuy
nhiên kinh phí đầu tư cho công tác này từ phía nhà nước còn thấp chưa đáp ứng
yêu cầu . Bảng 5 cho thấy vốn đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học và công
nghệ thấp, chiếm khoảng 0,5% giá trị tổng sản phẩm trong nước ( hoặc dưới 2%
tổng ngân sách nhà nước ) tỷ lệ này thấp so với nhu cầu thực tế và so với bình
quân của các nước trong khu vực .
Bảng 5 :
Năm GDP theo giá so
sánh 1994(tỷ
đồng)
Vốn đầu tư phát
triển cho khoa
học và công
nghệ (tỷ đồng)
Tỷ lệ vốn đầu tư
phát triển khoa
học và công
nghệ so với
GDP(%)
1999
2000
2001
2002
256272
273666
292376
312959
1221,2
1433,3
1518,6
1670,5
0.48
0.52
0.52
0.53
-Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT)
Trong những năm qua là kém do các nguyên nhân :
+ Nhà nước chưa mặn mà tuyển lao động CNTT . Về môi trường hoạt
động của sinh viên tốt nghiệp (SVTN) ngành CNTT báo cáo cho các tỷ lệ : cơ
quan nhà nước 45,29% ND tư nhân 32,73% còn lại thuộc các thành phần kinh tế
khác .
So với 14 ngành đào tạo, tỷ lệ SVTT ngành CNTT đươc thu nhận vào cơ
quan nhà nước là thấp nhất ( các ngành khác : giao thông91,67%, xây dựng
78,01%, du lịch 76,65% …). Có một thực tế là 61 tỉnh thành và 20 bộ, 17 cơ
quan thuộc chính phủ khi lập dự án triển khai chương trình 112( chương trình tin
học hoá quản lý hành chính nhà nước ) đều ghi rõ sự thiếu hụt nghiêm trọng
www.luanvandaihoc.com
0908907113
12
§Ò ¸n m«n häc
nhân lực CNTT . Họ đều lập tiểu dự án đào tạo nhân lực CNTT riêng cho ngành,
địa phương mình nhưng lại không tuyển dung nhiều hơn số 45,29% SVTN
ngành CNTT.
-Môi trường ứng dụng CNTT chưa tốt :
Nó thể hiện ở trình độ quản lý của lãnh đạo các cấp không cao . Do trình
độ hạn chế nhiều cán bộ lãnh đạo ngại ứng dụng CNTT . Các cấp lãnh đạo nhận
thức chưa đúng mức vai trò của CNTT trong việc nâng cao năng sất lao động và
chất lượng sản phẩm . Tuy nói CNTT là quan trọng nhưng phần lớn lãnh đạo các
tổ chức đều không giành đủ thời gian không giành đủ tiền bạc cho CNTT, không
trực tiếp chỉ đạo hay tham gia ý kiến. Cán bộ phụ trách CNTT tại các đơn vị hầu
như không được trao quyền hạn gì đáng kể. Họ không được tham gia vào định
hướng chiến lược ứng dụng CNTT, không được tham gia vào tái cấu trúc các
quy trình nghiệp vụ.
Các tổ chức và các DNVN chưa cảm thấy nguy cơ mất năng lực cạnh
tranh khi Việt Nam tham gia vào các khối kinh tế thương mại khu vực và thế
giới.
-Các đề cương dự án CNTT chất lượng kém nhưng vẫn được triển khai.
Rất ít dự án ứng dụng CNTT bắt đầu bằng những đánh giá chính xác nhu
cầu thực tế . Thiếu việc xác định và đánh giá nhu cầu một cách nghiêm túc sẽ
dẫn đến tình trạng nhiều nhu cầu cấp thiết hơn không được đấp ứng, trong khi
những nhu cầu không quan trọng và tốn kém lại được phục vụ .
Hầu hết các dự án có mục tiêu chung chung, các sản phẩm của dự án
không được mô tả đầy đủ mặc dù tiền, nhân lực, thời gian phải bỏ ra là cụ thể và
kết quả của dự án lại rất chung chung dẫn đến hiệu quả đầu tư kém. Rất ít dự án
có hệ thống chỉ tiêu đánh giá định lượng chính vì vậy khi dự án kết thúc cũng
khó có câu trả lời rằng dự án có mang hiệu quả đầu tư hay không và nếu có thì
hiệu là bao nhiêu . Vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực có trình
độ trong DN đến chi phí đầu vào của DN.
-Nhân lực CNTT của ta quá mỏng kém xa cả Philippin, Inđônêxia, Thái
Lan…
www.luanvandaihoc.com
0908907113
13
§Ò ¸n m«n häc
Một thực tế là số lượng hồ sơ dang ký tuyển sinh ngành CNTT vào các
trường đại học, cao đẳng năm 2002 so với năm 2001 giảm nhiều . Bên cạnh đó
khi tốt nghiệp ra trường cũng ít được làm công việc đúng ngành học của mình.
Theo một số chuyên gia : khoảng 50% kỹ sư hoặc cử nhân CNTT ra trường đi
vào các ngành không CNTT để làm các ứng dụng CNTT, 5% được bổ sung làm
công tác giảng dạy , nghiên cứu chỉ có khoảng 20 - 25% tham gia vào các đơn vị
sản xuất kinh doanh CNTT, số còn lại làm các việc hoàn toàn không CNTT hoặc
không có việc làm .
1.4Rào cản kinh tế :
-Mặc dù có tốc độ tăng trưởng GDP cao, nhưng hiệu quả tổng hợp giữa
đầu tư và tăng trưởng biểu hiện bằng hệ số ICOR (Investment Capital Output
Rate) được đo bằng tỷ lệ giữa vốn đầu tư phát triển với tốc độ tăng GDP trong
giai đoạn 2000 - 2002 là chưa thoả đáng. Xem bảng 6
Bảng 6
Năm Tỷ trọng vốn đầu tư phát
triển trong GDP(%)
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế (%)
Hệ số ICOR
1995
1998
1999
2000
2001
2002
33
37
39
40
42
44
9.54
5.76
4.77
6.79
6.84
7.04
3.5
6.4
8.2
5.9
6.0
6.3
Nguyên nhân chính là do tình trạng lựa chọn cơ cấu đầu tư chưa hợp lý,
tình trạng thất thoát và lãng phí còn phổ biến, chưa quan tâm thực sự đến hiệu
quả và lợi ích lâu dài của các dự án, làm ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng bền
vững của nền kinh tế và của các DN. Riêng về vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư và sử
dụng vốn đầu tư phát triển bị giảm do hiệu quả đầu tư còn thấp : đầu tư vào
www.luanvandaihoc.com
0908907113
14
§Ò ¸n m«n häc
những dự án cần nhiều vốn nhưng cần ít lao động, đầu tư phân tán, dàn trải do bị
co kéo - hậu quả của cơ chế xin - cho . Việc giải phóng măt bằng kéo dài tốn
kém nay lại do giá đất tăng vọt làm cho nhiều công trình dở dang. Lãng phí, thất
thoát trong đầu tư khá lớn nhất là nguồn ngân sách nhà nước và ngay cả nguồn
vốn ODA.
Từ năm 1995 trở lại đây cơ cấu đầu tư toàn xã hội có xu hướng dựa nhiều
hơn vào nguồn lực trong nước, chủ yếu từ nguồn đầu tư nhà nước ( vốn nhà
nước tăng từ 42% năm 1995,lên 58.1% năm 2000 trong cơ cấu vốn đầu tư toàn
xã hội ). Trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn tư nhân và dân cư giảm liên tục (từ
49% năm 1990 trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội xuống 27.6% năm 1995,
năm 2000 chỉ còn 23,6%) đó là một điều bất hợp lý vì trong thực tế đây là nguồn
vốn có hiệu quả kinh tế cao nhất và là nguồn nội lực quan trọng của đất nước .
Hiệu quả đầu tư không cao còn do sự phân bổ nguồn vốn đầu tư không hợp lý
giữa các ngành : đầu tư cho nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ
trọng nhỏ và không ổn định, ttrong khi đâylà ngành có hệ số ICOR thấp nhất và
sử dụng nhiều lao động nhất .
Một nguyên nhân quan trọng khác đó là do khu vực dịch vụ tăng trưởng
chậm . Cơ cấu kinh tế của nước ta tuy chuyển dịch theo hướng tiến bộ và tích
cực nhưng nhìn chung vẫn chưa ra khỏi cơ cấu ngành truyền thống với tỷ trọng
tương đối cao của khu vực sản xuất vật chất nói chung và của khu vực nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản nói riêng . Trong chiến lược đổi mới cơ cấu ngành chúng ta
không coi nhẹ khu vực dịch vụ nhưng chưa tập trung đầu tư thích đáng trí lực,
vật lực, tài lực cho những ngành dịch vụ có khả năng tạo ra bước đột phá nên tốc
độ tăng của khu vực này thường thấp hơn tốc độ tăng chung của nền kinh
tế(năm 2001 tổng sản phâmt trong nước tăng 6,89% nhưng giá trị gia tăng của
khu vực dịch vụ chỉ tăng 6,1% chỉ tiêu tương ứng của năm 2002 là 7,04%)
Chi phí đầu vào quá cao là một trong những yếu tố làm giảm lợi nhuận của DN,
có đến 37,4% ý kiến cho rằng cơ sở hạ tầng quốc gia chưa đáp ứng nhu cầu cho
www.luanvandaihoc.com
0908907113
15
§Ò ¸n m«n häc
sự phát triển của DN và có đến 54,2% ý kiến cho rằng lãi suất ngân hàng quá
cao trong khi đó việc huy động ở thị trường vốn cũng khó khăn.
Thực tế lãi suất ngân hàng đã trở thành một khoản chi phí lớn của DN làm cho
lợi nhuận còn lại ít, tốc độ tích luỹ không đáp ứng được nhu cầu phòng chống
rủi ro.
2.Những rào cản thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp :
-Quy mô hoạt động của DN nhỏ :
Kết quả điều tra cho thấy đa số các DN có quy mô hoạt động nhỏ, có
khoảng 30% số DN được điều tra có doanh thu hàng năm ở mức dưới 10 tỷ
đồng, 30% ở mức từ 10 - 15 tỷ đồng và 30% ở mức từ 50 - 200 tỷ đồng, chỉ có
khoảng 10% DN có doanh thu lớn hơn 200 tỷ đồng/năm.
-Vấn đề tài chính của DN :
Vấn đề tài chính luôn là một trong những trở ngại chính của DNVN hiện
nay . Có đến 67,3% ý kiến cho rằng họ rất thiếu vốn lưu động trong khi cơ cấu
nguồn vốn không hiệu quả, các quy định về thủ tục vay vốn rất phức tạp .
Lãi suất vay quá cao cũng dẫn đến hiệu quả kinh doanh của đa số các DN
là thấp Theo ngân hàng nhà nước (NHNN), mặc dù NHNN đã tạo tín hiệu giảm
lãi suất(LS) thị trường và đã cung ứng một lượng tiền tương đối lớn (khoảng
9000 tỷ đồng trong 6 tháng đầu 2003) nhưng LS huy động và cho vay đồng Việt
Nam (VND) của các tổ chức tín dụng đều tăng :
LS huy động vốn tăng khoảng 0,02% - 0,06%/tháng; LS cho vay tăng
khoảng 0,02% - 0,04%/tháng. Hiện LS huy động vốn nội tệ - VND kỳ hạn 1
năm của các ngân hàng thương mại phổ biến ở mức 8% - 8,4%/năm,so với mức
lạm phát chỉ co 3% - 3,5%, làm cho LS thực của lợi tức gửi ngân hàng lên tới
4% - 4,5%/năm.Đây là mức LS thực cao nhất trong 10 năm qua và quá cao so
với mức kỳ vọng trong điều hành vĩ mô là 2% - 3%/năm.LS huy động và cho
vay hiện nay đã ở mức khá cao so với mức lợi nhuận thu được từ hoạt động sản
www.luanvandaihoc.com
0908907113
16
§Ò ¸n m«n häc
xuất kinh doanh. Điều này có thể làm cho các DN chần chừ không dám vay vốn
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
-Trình độ quản lý của các DN chưa đáp ứng được các yêu cầu kinh
doanh hiện nay. Việc sử dụng nguồn lực có hiệu quả hay không phụ thuộc vào
phương thức tổ chức quản lý. Có rất nhiều ý kiến cho rằng họ gặp khó khăn
trong việc định hướng chiến lược kinh doanh và công tác quản lý chất lượng sản
phẩm.
Các DNVN chưa xác định được chất lượng kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh
trong điều kiện hội nhập quốc tế và tập trung phát triển kinh doanh dài hạn tại
các thị trường trọng điểm. Một tâm lý phổ biến la DN rất tự ty và cái gì cũng
muốn “ăn chắc”. Họ thường nghĩ không biết có làm ăn được ở thị trường đó hay
không mà lại bỏ ra một khoản tiền để đăng ký thương hiệu. Đây là một trong
những nguyên nhân cơ bản của các DNVN khi có hàng hoá có tính chất cạnh
tranh đưa vào thị trường nước ngoài đã bị lấy mất thương hiệu. Trong xu thế hội
nhập đòi hỏi DN phải có cách nhìn mới, cách làm ăn có tầm nhìn xa trông rộng,
như vậy nếu các DN muốn làm ăn lớn, muốn có thị trường xuất khẩu thì đăng ký
thương hiệu phải đi trước một bước trong chiến lược kinh doanh.
Do tình hình thực tế như vậy số nhãn hiệu hàng hoá được cấp giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá cho người Việt Nam chỉ có 43% vẫn thấp hơn
so với cấp cho người nước ngoài là 57%.
Bảng 7 : Tổng số nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký :
Năm Số nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký
Người Việt Nam Người nước ngoài Tổng số
1999
2000
2001
1299
1423
2085
2499
1453
1554
3798
2876
3639
www.luanvandaihoc.com
0908907113
17
§Ò ¸n m«n häc
Việc thiếu chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý và chất lượng sản
phẩm cũng đang là trở ngại đối với khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của
DNVN.
Bảng 8 cho thấy số DN có chứng chỉ chiếm 18% và chỉ có 32% số DN có
thương hiệu mà chủ yếu là các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Việc thiếu chứng
chỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế làm cản trở việc “lưu hành” các sản phẩm của ta trên
thị trường quốc tế.
Bảng 8 : Kết quả điều tra khả năng thực tế về trình độ quản lý của DN(năm
2003)
Nội dung DN Tỷ lệ (%)
1.Có chứng chỉ ISO 9000, ISO 14000
2.Có thương hiệu(chưa xác định giá trị tiền)
3.Có hệ thống thông tin QL(ở mức độ thấp)
19/107
34/107
55/107
18
32
50
-Chất lượng nguồn nhân lực nói chung là thấp và việc thiếu lao động có trình
độ chuyên môn cao
Là một trong những rào cản lớn nhất đối với các DNVN hiện nay. Có đến
67% số DN thiếu cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và có 12% ở thiếu trầm trọng,
60% số DN có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc ở mức hạn chế và rất
hạn chế.
Bảng 9 : Kết quả điều tra về chất lượng nguồn nhân lực có chuyên môn của
DN(năm 2003) :
Nội dung DN Tỷ lệ(%)
1.Số lượng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ:
- Đủ
-Thiếu
-Thiếu trầm trọng
23/107
72/107
12/107
21
67
12
2.Khả năng thực tế đáp ứng công việc ở
mức : -Rất tốt 2/107 2
www.luanvandaihoc.com
0908907113
18
§Ò ¸n m«n häc
-Tốt
-Hạn chế
-Rất hạn chế
41/107
60/107
4/107
38
56
4
Nguyên nhân của tình trạng trên một phần quan trọng do chính sách
nguồn nhân lực ở các DN không hợp lý, không thực sự là động lực khuyến
khích nười lao động. Có đến 43,9% ý kiến cho rằng gặp khó khăn về ngân sách
đào tạo và khó khăn cho việc tìm được nguồn nhân lực có chuyên môn cao. Đây
là những cản trở chính đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
DN.
-Đa số ý kiến cho rằng DN chưa phát huy được những yếu tố nền tảng
đảm bảo cho cạnh tranh dài hạn như chất lượng sản phẩm, trình độ công nghệ…
vì vậy chưa tạo được lợi thế cạnh tranh riêng dựa trên sự khác biệt của sản
phẩm. Thực tế trong thời gian qua khi nói đến năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm Việt Nam trên thị trường thế giới chúng ta thường chỉ nhấn mạnh đến khả
năng cạnh tranh về giá. Các DNVN chưa chú ý đến hay chưa có một chiến lược
kinh doanh dựa trên sự khác biệt sản phẩm, yếu tố này rất quan trọng trên những
thị trường người tiêu dùng có thu nhập cao.
-Năng lực công nghệ là một yếu tố then chốt tạo nên năng lực cạnh tranh
của các DN trong dài hạn.
Tuy nhiên ở bảng 10 cho thấy đa số các DN sử dụng công nghệ lạc hậu
nhiều thế hệ so với khu vực và thế giới, hàm lượng khoa học và công nghệ trong
sản phẩm thấp, có đến 76,6% DN sử dụng công nghệ trung bình và lạc hậu và có
đến 63,5% DN có năng lực công nghệ đáp ứng nhu cầu thực tế ở mức hạn chế
và rất hạn chế. Mặc dù quyết tâm của không ít DN là rất cao nhằm nâng cao
năng lực công nghệ nhưng cũng còn 5 nguyên nhân chính cản trở việc nâng cao
năng lực công nghệ, đó là : do thiếu kinh phí cho công tác nghiên cứu và triển
www.luanvandaihoc.com
0908907113
19
§Ò ¸n m«n häc
khai, thiếu sự hỗ trợ của nhà nước, nguồn vốn có nhiều khó khăn, thủ tục hành
chính liên quan phức tạp và cơ sở vật chất của DN chưa đáp ứng yêu cầu.
www.luanvandaihoc.com
0908907113
20
§Ò ¸n m«n häc
Bảng 10 : Kết quả điều tra khả năng thực tế về trình độ công nghệ của
DN(năm 2003)
Nội dung DN tỷ lệ(%)
1.Năng lực công nghệ đáp ứng nhu cầu
thực tế : -Rất tốt
-Tốt
-Hạn chế
-Rất hạn chế
2
37
64
4
1,9
34,6
54,8
3,7
2.Trình độ công nghệ đang sử dụng :
-Tiên tiến
-Trung bình
-Lạc hậu
25
56
26
23,7
52,3
24,3
-Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam nói chung rất thấp, chủ
yếu là sản phẩm thô có giá trị gia tăng không cao rất khó cạnh tranh với các sản
phẩm của khu vực và thế giới .
Do phần lớn các sản phẩm của ta hiện nay có mẫu mã nghèo nàn, chất
lượng thấp và cạnh tranh chưa dựa vào yếu tố thương hiệu của sản phẩm hay
tính độc đáo của sản phẩm. Điều này có nghĩa là sản phẩm sẽ gặp khó khăn khi
cạnh tranh trong dài hạn và trên phạm vi Quốc tế.
Bảng 11 : Một số các yếu tố liên quan đến đặc điểm của sản phẩm (năm
2003)
Các yếu tố được đề cập ý kiến trả lời
Thuận lợi và
rất thuận lợi
Bình
thường
Khó khăn và
rất khó khăn
www.luanvandaihoc.com
0908907113
21
§Ò ¸n m«n häc
-Thiếu thông tin thị trường và không đủ khả năng thu thập xử lý thông tin
là những rào cản rất lớn đối với các DNVN, đặc biệt trong điều kiện hội nhập
kinh tế Quốc tế và sự phát triển nhanh chóng của CNTT. Theo phòng thương
mại và công nghiệp Việt Nam thì chỉ có 84% DN trong điều tra trả lời là có
nhận được thông tin về hội nhập, trong đó 24% không có thông tin về lịch trình
giảm thuế trong khuôn khổ AFTA, APEC, 16% DN chưa có hiểu biết chung về
quá trình hội nhập WTO, 50% không có thông tin về các bước chuẩn bị thực
hiện hiệp định Viêt - Mỹ. Trong giai đoạn cạnh tranh ngày càng gay gắt mà
những vấn đề có liên quan trực tiếp đến sự họat động và phát triển của DN
nhưng chưa được quan tâm một cách đúng đắn và càng khó khăn hơn khi muốn
thu thập thông tin một cách đầy đủ về đối thủ cạnh tranh .
Kết quả điều tracho thấy có một số cản trở chính trong thu thập thông tin thị
trường đó là : tiềm lực tài chính chưa đáp ứng các yêu cầu,khó khăn trong việc
chấp nhận chi phí ngoài quy định để mua thông tin, khả năng thu thập thông tin
và khả năng phân tích xử lý thông tin còn rất hạn chế .
III. KẾT LUẬN :
1.Một số ý kiến để xử lý các rào cản
1.1Đối với nhà nước :
-Cải thiện cơ bản môi trường cạnh tranh kin tế,xây dựng và hoàn thiện
khung khổ pháp lý để đảm bảo tính nhất quán, minh bạch trong hệ thống pháp
lý. Đặc biệt tạo ra một khung khổ pháp lý cạnh tranh tàn diện, xoá bỏ những rào
cản hạn chế cạnh tranh, khuyến khích cạnh tranh hợp tác kinh tế cụ thể như sớm
đưa ra đạo luật cạnh tranh được áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh có các quy
định .
Cùng với việc cải tiến khung khổ pháp lý hơn cần tăng cường đầu tư kết
cấu hạ tầng có hiệu quả về giao thông,thông tin liên lạc như điều chỉnh cơ cấu
đầu tư cho giao thông đường bộ một cách thích hợp đó là :
www.luanvandaihoc.com
0908907113
22
§Ò ¸n m«n häc
+Trong thời gian trước mắt cần tập trung vốn ngân sách nhà nước trung
ương và vốn ODA cho các dự án cầu đường bộ lớn trên các trục giao thông
đường bộ xuyên quốc gia, các dự án cầu vượt ở các nút giao thông trọng điểm
góp phần giải toả ách tắc giao thông.
-Chuyển dần trọng tâm đầu tư vốn ngân sách nhà nước(NSNN) sang phát
triển hệ thống giao thông đối ngoại. Cụ thể, cần tập trung đầu tư cho các dự án
phát triển các trục giao thông đường bộ nối liền các trung tâm kinh tế các khu
công nghiệp với các cửa khẩu và cảng biển Quốc tế, phát triển hệ thống đường
bộ tiểu vùng, các hành lang Đông - Tây nối liền mạng lưới đường bộ Việt Nam
với hệ thống của các nước trong khu vực, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ
thống đường bộ xuyên á.
-Có những cải biến về thủ tục hành chính, tiếp tục hoàn thiện và ban hành
các chính sách tạo điều kiện, hỗ trợ cho DN như : sửa đổi lại các khoản thuế,
tiếp tục sửa đổi và thực hiện pháp lệnh phí, lệ phí một cách phù hợp, nhanh
chóng ban hành luật cạnh tranh.
-Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề gắn với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá(CNH), hiện đại
hoá(HĐH):
+Có các chính sách thoả đáng để khuyến khích các khu vực kinh tế, trước
nhất là các DN vừa và nhỏ, kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia đình, các chương
trình phát triển kinh tế, xã hội trọng điểm, đặc biệt là các công trình trọng điểm
quốc gia, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng dùng nhiều lao động.
+Có các chính sách và giải pháp đủ mạnh để khuyến khích toàn xã hội
đẩy nhanh công tác dạy nghề, hướng nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực với
chất lượng cao đủ sức cạnh tranh và thoả mãn yêu cầu của thị trường lao động
về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề,hướng nghiệp nhằm phát triển với
chất lượng cao tạo ra sự hấp dẫn đối với người sử dụng lao động.
www.luanvandaihoc.com
0908907113
23
§Ò ¸n m«n häc
+Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc kiểm soát và điều chỉnh
quan hệ cung - cầu trong thị trường lao động thông qua hệ thống luật pháp, cơ
chế chính sách đồng bộ nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Đồng thời nhà nước
cần có sự nhiều hơn đối với việc phát triển và hiện đại hoá các trung tâm dịch vụ
việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động, hệ thống giáo dục, đào tạo và
dạy nghề.
1.2Đối với các Doanh nghiệp :
-Các DN cần xây dựng chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh của DN phải được xây dựng dựa trên cơ sở :
+Tiềm lực của DN trong nền kinh tế mở, tức là phải đặt tiềm lực đó trong
lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.
+Nghiên cứu, dự báo phát triển thị trường trong và ngoài nước liên quan
đến hoạt động của DN để định hướng chất lượng sản phẩm thích ứng, có khả
năng cạnh tranh. Trên cơ sở đó DN sẽ tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh
phù hợp với DN của mình. Theo phân tích ở các phần trên DNVN đang rất thiếu
chiến lược kinh doanh dài hạn trong đó chiến lược khác biệt hoá sản phẩm và
chiến lược xây dựng thương hiệu sản phẩm còn rất yếu.
DN xây dựng chiến lược khác biệt hoá sản phẩm để cạnh tranh trên thị
trường, có thể tạo nên sự khác biệt hoá sản phẩm bằng một số cách :
Các DN có thể tạo nên sự khác biệt cho các sản phẩm hay dịch vụ của
họ bằng mọi công cụ Marketing. Các sản phẩm hay dịch vụ muốn bán tốt phải
mang lại cho người tiêu dùng những lợi ích nhiều hơn những thứ họ nghĩ, họ cần
hoặc họ kỳ vọng. Vì vậy tất cả những yếu tố và thuộc tính nào của sản phẩm hay
dịch vụ làm gia tăng giá trị cho khách hàng đều có thể dùng để tạo nên sự khác
biệt so với các sản phẩm cạnh tranh.
Các DN có thể làm khác biệt hoá sản phẩm bằng các thuộc tính và lợi
ích hiện thực của chính bản thân sản phẩm, ở đây người kinh doanh phải nghiên
cứu để tìm ra những yếu tố và thuộc tính có thể tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm
www.luanvandaihoc.com
0908907113
24
§Ò ¸n m«n häc
và dịch vụ của mình. Tất nhiên những thuộc tính và lợi ích này phải là những
tiêu chuẩn mua chủ yếu là khách hàng mục tiêu.
Các DN có thể khác biệt hoá sản phẩm bằng các thuộc tính và lợi ích
hiện thực của chính bản thân sản phẩm, ở đây người kinh doanh phải nghiên cứu
để tìm ra những yếu tố và thuộc tính có thể tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm
kinh doanh của mình. Tất nhiên những thuộc tính và lợi ích này phải là những
tiêu chuẩn mua chủ yếu của khách hàng mục tiêu.
Các DN có thể khác biệt hoá sản phẩm hay dịch vụ của họ bằng các yếu
tố vô hình như uy tín, hình ảnh. Những quyết định về nhãn hiệu, bao gói, quảng
cáo, quan hệ cộng đồng có vai trò quan trọng để tạo nên sự khác biệt vô hình.
Các DN có thể khác biệt hoá sản phẩm bằng đội ngũ nhân viên của họ.
Hình ảnh đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, lành nghề, tận tuỵ…của DN chính
là một dấu hiệu của chất lượng, một sự đảm bảo cho hàng hoá hay dịch vụ của
họ.
Các DN có thể tạo nên sự khác biệt hoá cho sản phẩm hay dịch vụ qua
giá bán, địa điểm bán hàng, phương thức bán hàng, tập hợp dịch vụ kèm theo
sản phẩm
Xây dựng cho DN mình một thương hiệu
Có thể nói thương hiệu thể hiện uy tín của DN, thể hiện chất lượng sản
phẩm, đặc trưng hàng hoá của DN…Do vậy vấn đề thương hiệu là vấn đề sống
còn của DN khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để xây dựng thương hiệu cần
xác định trước thị trường tiềm năng từ đó có chiến lược phát triển, đăng ký sở
hữu công nghiệp. Sau khi nghiên cứu thị trường và đã đăng ký sở hữu công
nghiệp DN cần chú ý quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư phát triển nhãn hiệu
hàng hoá của mình trên thị trường.
DN nên tổ chức thành các hiệp hội để có thể nâng cao sức mạnh và ưu thế
của mình. Khi xảy ra tranh chấp thương mại cần huy động sự tham gia của các
www.luanvandaihoc.com
0908907113
25