Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

tiểu luận môn công nghệ bao bì đóng gói thực phẩm tìm hiểu việc thiết kế nhãn cho hàng hóa thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 27 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Môn: CÔNG NGHỆ BAO BÌ ĐÓNG GÓI THỰC PHẨM
TÌM HIỂU VIỆC THIẾT KẾ NHÃN
CHO HÀNG HÓA THỰC PHẨM
GVHD: Đỗ Vĩnh Long
Nhóm: 5
Trương Ngân Đào 2005100210
Lê Thị Kim Hồng 2005100134
Hoàng Thị Diễm Hương 2005100067
Lê Thị Hồng Trang 2005100080
Nguyễn Thị Minh Trang 2005100091
Trịnh Đình Trung Trực 2005100019
TP. HCM, 12/2013
Tìm hiểu việc thiết kế nhãn cho hàng hóa thực phẩm 2013
MỤC LỤC
Tìm hiểu việc thiết kế nhãn cho hàng hóa thực phẩm 2013
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm
Bao bì là vật chứa đựng, bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì có thể
bao gồm nhiều lớp bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản
phẩm. Bao bì phải đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, có thể phân phối, lưu kho, kiểm tra
thương mại…một cách thuận lợi.
Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu được in chìm, nổi
trực tiếp hoặc được dán, cài chắc trên hàng hóa hoặc bao bì để thể hiện thông tin cần
thiết, chủ yếu về mặt hàng hóa đó.
Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh


hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện một hay nhiều màu sắc.
Thương hiệu là danh tiếng, là uy tín, là niềm tin và sự ngưỡng mộ của khách hàn
g đối với sản phẩm được gắn nhãn hiệu cụ thể. Nói cách khác thì nó là một dấu hiệu đặc
biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được
cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.
Ví dụ về nhãn hàng hóa, nhãn hiệu, thương hiệu của sản phẩm nước uống đóng
chai Aquafina
4
Tìm hiểu việc thiết kế nhãn cho hàng hóa thực phẩm 2013
Hình 1.1. Nhãn hàng hóa sản phẩm nước uống đóng chai có nhãn hiệu Aquafina
của thương hiệu Pepsico
1.2. Vai trò của nhãn hàng hóa
Nhãn là cầu nối giữa sản phẩm với người tiêu dùng. Qua nhãn người tiêu dùng
nắm bắt cụ thể hơn về sản phẩm mình định mua. Với nhà sản xuất thì thông qua nhãn họ
sẽ quảng bá được sản phẩm của họ. Nhãn là yếu tố quan trọng tạo nên chức năng thứ hai
của bao bì thực phẩm. Mặc dù, sản phẩm thức phẩm có thể thu hút khách hàng qua kiểu
dáng bao bì, tính thuận lợi trong sử dụng, vận chuyển, tái đóng mở dễ dàng và vẫn đảm
bảo chất lượng thực phẩm bên trong, nhưng những yếu tố này vẫn có thể làm cho sản
phẩm không có giá trị thương phẩm nếu thiếu nhãn không đúng qui cách. Nhãn chính là
yếu tố quan trọng để đưa sản phẩm tiếp cận thị trường.
Nhãn của bao bì là nơi trình bày các thông tin chi tiết về thực phẩm chứa đựng bên
trong cùng với sự trình bày thương hiệu của công ty sản xuất và các hhình ảnh, màu sắc
minh họa cho thực phẩm và sự trình bày các chi tiết phải đúng quy định.
1.3. Các yếu tố cần có của một nhãn hàng hóa thực phẩm
- Thông báo cho người tiêu dùng về sản phẩm họ định mua mà không cần phải
nếm hay ngửi thử.
- Có đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan đến sản phẩm: sản phẩm bao gồm
những gì, thành phần chi tiết của từng chất chứa trong đó, trọng lượng sản phẩm Mọi
quốc gia đều có những quy định riêng về nhãn bao bì, chính vì vậy khi sản xuất sản phẩm
cho thị trường nào thì cần nắm rõ các quy định ở thị trường đó.

- Trên nhãn luôn chú trọng ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng.
- Trong một số trường hợp, trên nhãn còn phải ghi cụ thể điều kiện bảo quản đối
với sản phẩm.
1.4. Các loại nhãn
Có hai loại nhãn thông dụng:
- Nhãn trực tiếp: được in trực tiếp lên bao bì.
5
Tìm hiểu việc thiết kế nhãn cho hàng hóa thực phẩm 2013
- Nhãn gián tiếp: nhãn được sản xuất rời, sau đó mới dán lên bao bì.

a) b)
Hình 1.2. Sản phẩm bánh snack khoai tây O’Star và
sản phẩm sữa bột Ensure
a) Nhãn trực tiếp b) Nhãn gián tiếp
Ngoài nhãn chính, một số sản phẩm còn có thêm nhãn phụ. Nhãn phụ của bao bì
thực phẩm là nơi ghi thương hiệu, không có hình ảnh và là phần phụ trợ giải thích cho
nhãn hàng hóa của bao bì thực phẩm, thường dùng nhãn ghi tiếng Việt Nam để giải thích
nhãn hàng hóa các sản phẩm ngoại nhập. Nhãn phụ có thể được gắn trên bao bì thực
phẩm với kích thước nhỏ hoặc được để rời với sản phẩm.
6
Tìm hiểu việc thiết kế nhãn cho hàng hóa thực phẩm 2013
Hình 1.3. Nhãn phụ trên sản phẩm sữa non Goodhealth phân phối chính thức bởi
Goodhealth Việt Nam
1.5. Vật liệu làm nhãn
Đối với nhãn trực tiếp: được in (sơn) trực tiếp lên bao bì.
Đối với nhãn gián tiếp: nhãn thường được làm từ giấy, hoặc từ giấy được phủ kim
loại, hoặc giấy tráng nhôm, từ vật liệu trùng hợp. Tùy vào loại sản phẩm và giá trị của sản
phẩm mà ta lựa chọn vật liệu làm nhãn cho thích hợp. Đối với sản phẩm có giá trị cao thì
nhãn cũng được làm từ vật liệu cao cấp hơn so với sản phẩm bình thường. Nhờ nhãn hiệu
mà sản phẩm trở nên sang trọng hơn và cuốn hút người tiêu dùng hơn.

 Một số loại nhãn thông dụng
Bảng 1.1. Loại nhãn tương ứng với loại bao bì
STT Loại bao bì Loại nhãn và tính năng
1 Lon, đồ hộp Giấy dán bằng keo
Giấy tráng PE có độ dài bao quanh
hộp, dán bằng nhiệt
Loại in trực tiếp lên lon
2 Chai, hũ thủy tinh Giấy dán bằng keo
3 Chai bằng vật liệu trùng hợp Giấy dán bằng keo
Giấy tráng PE có độ dài bao quanh
7
Tìm hiểu việc thiết kế nhãn cho hàng hóa thực phẩm 2013
chai, dán bằng nhiệt
Loại in trực tiếp
4 Túi bằng nhựa và bằng cellophane Giấy dán bằng keo
Loại in trực tiếp
5 Túi bằng giấy Giấy dán bằng keo
Loại in trực tiếp
6 Thùng carton Giấy dán bằng keo
Loại in trực tiếp
1.6. Kích thước và vị trí của nhãn trên bao bì
Nhãn phải được dán phù hợp với hình dáng của bao bì và tuân theo quy định ghi
nhãn. Nhãn có thể nằm ở nhiều vị trí khác nhau trên bao bì sao cho người tiêu dùng dễ
nhận ra nhất. Trước tiên nhà sản xuất cần xác định kích thước bao bì, từ đó mới tính ra
kích thước cần thiết của nhãn, sau đó mới thiết kế nhãn và xác định vị trí của nhãn trên
bao bì. Quy cách về kích thước chữ và số ghi định lượng hàng hóa được quy định theo
bảng sau:
Bảng 1.2. Quy cách, kích thước chữ và số trình bày định lượng hàng hóa được thiết kế
theo diện tích phần chính của nhãn (PDP)
Diện tích phần chính của

nhãn (PDP) (cm
2
)
Chiều cao nhỏ nhất của chữ và số
(mm)
≤ 32 1,6
>32 đến ≤ 258 2,3
> 258 đến ≤ 645 6,4
> 645 đến ≤ 2580 9,5
> 2580 12,7
8
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ NHÃN
2.1. Quy định chung
Qui cách ghi nhãn hàng hoá thực phẩm đã được quy định tạm thời theo:
- Quyết định của Tổng cục Tiêu Chuẩn Đo lường Chất lượng số 23/TDC-QĐ đã ký ban
hành ngày 20/2/1995. Do tầm quan trọng của nhãn hàng hoá các loại hàng hoá cũng như
thực phẩm đối với chất lượng và giá trị thương mại của sản phẩm, “Qui chế ghi nhãn
hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu” đã được ban hành
theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30-8-199 của Thủ Tướng Chính Phủ.
- Quyết định số 95/2000/QĐ-TTg ngày 15-8-2000 của Thủ Tướng Chính Phủ.
- Hiện nay đã có nghị định số 89/2006.NĐ-CP ngày 30-8-2006 của Chính Phủ về nhãn
hàng hoá.
Quy chế về nhãn hàng hoá do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành được áp dụng với:
- Đối tượng: gồm các tổ chức, cá nhân, thương nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá sản xuất
tại Việt Nam, được tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu, hoặc đối với thương nhân nhập
khẩu hàng hoá để bán tại Việt Nam.
- Phạm vi điều chỉnh: quy chế quy định việc ghi nhãn đối với hàng hoá, thực phẩm được
sản xuất và tiêu dùng tại Việt Nam hoặc để xuất khẩu, hoặc hàng hoá thực phẩm sản xuất
tại nước ngoài nhập khẩu tiêu thụ ở Việt Nam.

Thực phẩm chế biến hay thực phẩm tươi sống, được bao gói sẵn để tiêu thụ trong
vòng 24 giờ thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của qui chế này. Qui chế ghi nhãn hàng
hoá , không “quy định” bắt buộc đối với hình ảnh với các phần nội dung, do đó việc
trình bày hình ảnh màu sắc nhằm làm sáng tỏ bản chất, chất lượng sản phẩm, thu
hút sự chú ý và ưa thích của người tiêu dùng và nội dung khuyến khích là sự sáng
tạo hài hoà của nhà sản xuất, người nghiên cứu mẫu mã của bao bì. Thương hiệu là
tên của một tổ chức, dịch vụ, công ty, xí nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại.
Nhãn hàng hoá thực phẩm phải ghi nội dung bắt buộc gồm mười nội dung được
ghi đúng qui cách về :
- Từ ngữ
- Ngôn ngữ
- Cách trình bày, vị trí các phần mục
9
Bên cạnh đó . nhãn hàng hoá còn ghi thêm một số chi tiết thuộc nội dung khuyến
khích nhằm làm nổi bật sản phẩm cũng như thu hút khách hàng, nhưng trong phần nội
dung ghi thêm không được công bố một số xác nhận mà xí nghiệp, công ty kinh doanh
không thể xác minh được.
Các sản phẩm được sản xuất bởi cùng một công ty sẽ cùng mang một thương hiệu.
Nếu bên cạnh phía bên phải của thương hiệu có kí hiệu R (viết tắt của Registered) có
nghĩa là thương hiệu đã đăng kí độc quyền về tên gọi và kiểu dáng. Bất kỳ công ty nào
khác không được cho phép bắt chước, dù là bắt chước tương tự. Chữ ® thường dùng cho
thương hiệu công ty. Trường hợp ký hiệu TM (viết tắt của trading mark) thường dùng cho
sự đăng ký độc quyền tên sản phẩm theo quy cách của nước ngoài.
2.2. Cách thiết kế nhãn
Khi chuẩn bị cho một nhãn cho sản phẩm. Các chuyên gia thiết kế cần dựa vào sản
phẩm, lứa tuổi sử dụng, dân tộc, các vùng đô thị khác nhau ,tìm hiểu các đặc trưng của
thị trường mục tiêu mà thiết kế nhãn cho phù hợp.
Đặc điểm chung của nhãn là có một biểu tượng đặc trưng, kèm theo đầy đủ các
thông tin. Sau đây là một số gợi ý về cách thiết kế nhãn:
- Khách hành chủ yếu là đối tượng nào?

Đối tượng khách hàng được chia theo nhiều loại: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,
vùng miền…
a) b)
10
Hình 2.1. Hai sản phẩm sữa dành cho hai độ tuổi khác nhau
a) Sữa Milo dành cho trẻ em
b) Sữa Anlene dành cho người trung niên từ 51 tuổi trở lên
- Luật lệ về nhãn của thị trường đó ra sao?
Tuỳ vào từng quốc gia mà chúng ta có từng qui định riêng về tên nhãn, kích thước
nhãn, thông tin cần có trên nhãn.
- Đã có ai đăng kí độc quyền tên loại sản phẩm của mình hay chưa?
Trước khi đặt tên cho sản phẩm chúng ta cần kiểm tra xem tên của sản phẩm đã
được các công ty khác sử dụng hay chưa nếu như sản phẩm đã được đăng kí độc quyền
mà chúng ta vẫn sử dụng vậy chúng ta đã vi phạm vào luật bản quyền.
- Những thông tin gì muốn đưa lên nhãn?
Những thông tin như tên sản phẩm, hình ảnh minh hoạ, thương hiệu…
- Những thông tin gì muốn gửi đến người sử dụng?
Những thông tin cần gửi đến khách hàng như cách sử dụng sản phẩm, hạn sử dụng,
lợi ích mà sản phẩm đem lại,…
Sự lựa chọn về font chữ để trình bày các thông tin là một quyết định quan trọng và
xứng đáng để suy nghĩ. Không nên chọn một trong các font chữ chuẩn của Window như
Times New Roman hoặc Arial, và cũng tránh sử dụng quá nhiều phông chữ như Papyrus
hoặc Monotype Corsiva. Tuy nhiên, đừng do dự khi thử dùng một cái gì đó mới và khác
biệt đối với nhãn hiệu sản phẩm của chúng ta. Điều quan trọng cần ghi nhớ là font chữ
phải rõ ràng dễ đọc và tạo cảm xúc tốt cho người nhìn.
Tất cả nhãn sản phẩm nên có thông tin liên hệ của công ty. Điều này rõ ràng không
phải là làm cho nhãn trở nên hấp dẫn hơn, mà là công cụ tiếp thị hiệu quả trong mỗi sản
phẩm bán ra. Thông tin giúp cho khách hàng dễ dàng nhớ tới công ty và tìm hiểu dễ dàng
về thông tin liên quan hay các sản phẩm khác của công ty đó. Chúng ta cần thể hiện thông
tin một cách đơn giản nhưng đầy đủ nhất, quan trọng là website và số điện thoại liên hệ,

các chi nhánh và đại lý hay hệ thống phân phối.
11
a) b)
Hình 2.2. Sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo của Vina Acecook
a) Mặt trước gói mì cho biết tên sản phẩm, nhãn hiệu, thương hiệu, hình ảnh minh
họa sản phẩm mì ăn liền, chương trình khuyến mãi
b) Mặt sau gói mì cho biết các thông tin về thành phần, dinh dưỡng, cách dùng,
thông tin liên hệ với công ty, hạn sử dụng,…
- Có loại màu nào muốn đưa lên nhãn ?
Để gây chú ý, ta cần phải sử dụng màu sắc tốt cho các thiết kế. Màu sắc được chọn
cho thiết kế nhãn cũng phụ thuộc vào một số yếu tố: màu sắc nhận diện thương hiệu; bao
bì sản phẩm; màu sắc sản phẩm. Cần chắc chắn rằng những màu sắc được chọn cho nhãn
không xung đột một cách tiêu cực để làm giảm bớt sự hấp dẫn của toàn bộ sản phẩm. Các
màu sắc nếu phối với nhau sẽ hỗ trợ cho nhau nhằm làm nổi bật nhãn hiệu sản phẩm trong
mắt khách hàng tiềm năng.
Thiết kế nhãn cho sản phẩm phục vụ ăn uống, thì màu sắc trông phải thật ngon
lành hấp dẫn. Chính vì vậy việc sử dụng màu sắc mô phỏng từ tự nhiên sẽ gợi sự tưởng
tượng từ phía người sử dụng, bởi tông màu này kích thích thị giác tạo cảm giác hấp dẫn,
kích thích sự ngon miệng.
Cần xây dựng biểu tượng màu sắc trong thiết kế sản phẩm: ví dụ như trên nhãn sản
phẩm bột ngọt Ajinomoto “chỉ có hiệu tô đỏ”, đó là biểu tượng màu sắc mà Ajinomoto
xây dựng. Màu sắc đó không hề thay đổi theo thời gian, sắc đỏ thể hiện sự vững bền của
công ty và của sản phẩm. Đó là vẻ đẹp không thay đổi, nó ăn sâu vào tâm trí của những
12
thế hệ tiếp theo. Từ đó nhà sản xuất như muốn nói chất lượng của sản phẩm thật tuyệt vời,
nó sẽ tồn tại với thời gian. Tùy từng tiêu chí đưa ra của nhà sản xuất mà màu sắc trong
sản phẩm có sự thay đổi. Ta có thể bắt gặp trên thị trường những biểu tượng màu như
trên: đó là biểu nhãn vàng của trà Lipton, màu đỏ của Coca Cola…



Hình 2.3. Các sản phẩm đã xây dựng biểu tượng màu sắc trong thiết kế nhãn
(Bột ngọt Ajimomoto, trà Lipton nhãn vàng, trà xanh O
o
)
Xây dựng biểu tượng màu sắc là một hình thức quảng cáo hữu hiệu nhất cho mỗi
một sản phẩm. Đó là hình thức không mấy dễ dàng cho nhà sản xuất bởi rất nhiều yếu tố
tác động. Cùng với thời gian, sản phẩm phải được người tiêu dùng chấp nhận, nên khi
13
chọn màu biểu tượng đòi hỏi người thiết kế phải có tầm nhìn sao cho màu sắc đó luôn
mới mẻ, hiện đại trong con mắt của người tiêu dùng.
Ngoài ra, cần chú ý đến màu sắc bao bì, nhãn mác trong lễ hội: ví dụ lễ Tết luôn là
những ngày được con người coi trọng bởi nó gắn liền với truyền thống văn hoá, tín
ngưỡng của mỗi dân tộc. Đây là những dịp tốt nhất để các nhà sản xuất quảng bá tiêu thụ
sản phẩm của mình cho người tiêu dùng. Vì vậy bao bì, nhãn mác phục vụ cho lễ tết của
sản phẩm có sự thay đổi. Trong không khí tưng bừng của lễ hội, đèn hoa rực rỡ sự góp
mặt của những màu sắc rực rỡ của những sản phẩm tiêu dùng luôn thu hút được người
tiêu dùng. Tìm hiểu được đặc trưng văn hoá truyền thống của từng dân tộc để đưa ra
những màu sắc thích hợp trong ngày lễ tết đòi hỏi người thiết kế sự hiểu biết sâu sắc về
màu sắc và tâm lý người tiêu dùng.
Ở Việt Nam trong ngày tết cổ truyền thì màu đỏ là gam màu chủ đạo được mọi
người ưa thích bởi màu đỏ là màu của vui vẻ, đầm ấm, may mắn, hạnh phúc… Bên cạnh
cành đào truyền thống là cành mai với sắc vàng rực rỡ sẽ đem lại cho con người nhiều tài
lộc thịnh vượng. Vì vậy sản phẩm phải mang màu sắc sinh động, tươi vui. Các màu đỏ,
vàng được sử dụng một cách rộng rãi.
Hình 2.4. Sản phẩm bánh trung thu của Bibica và lạp xưởng Mai Quế Lộ
- Hình ảnh nào muốn đưa lên nhãn?
14
Hình ảnh có thể cho khách hàng biết được hình dạng, đặc điểm của thực phẩm bên
trong, đặc biệt là đối với các sản phẩm đồ hộp.
Hình 2.5. Sản phẩm Mít nước đường và Đu đủ sấy dẻo

Với nghệ thuật nhiếp ảnh và sự phong phú về hình minh họa ngày nay, ta có thể
hài lòng về các yếu tố hỗ trợ cho nhãn hiệu sản phẩm. Một hình ảnh thực sự có thể có giá
trị hơn 1.000 từ trên nhãn hiệu sản phẩm và có tác dụng hữu hiệu trong việc chuyển tải
nhanh thông điệp và thu hút mạnh mẽ mọi ánh nhìn.
Ngoài ta, nhãn hiệu trên nhãn hàng hóa cần được đọc dễ dàng trong nháy mắt.
Khách hàng nói rằng họ chỉ có vài ba giây để xem lướt qua các sản phẩm khi đi mua sắm
và thời gian chỉ đủ để đọc một số từ. Do đó, các từ thể hiện trên nhãn hiệu sản phẩm phải
thật cô đọng và được thiết kế dễ đọc. Nhãn cần phải có logo và tên công ty, tên sản phẩm,
slogan hay vài từ mô tả thật chính xác sản phẩm. Với những từ quan trọng nên dùng cỡ
chữ hơi lớn để có thể đọc được trong khoảng cách vài bước chân.
Một sản phẩm có thể có nhiều đặc điểm, thành phần hoặc tính năng cần thể hiện
trên nhãn và điều quan trọng là phát huy được các yếu tố thống nhất với nhau và phù hợp
với sản phẩm. Cho dù có nhiều sản phẩm với đủ các mùi vị, chức năng hay đặc tính khác
nhau, nhưng khi nhìn vào thì ngay lập tức sẽ nhận diện được thương hiệu. Như vậy, thiết
kế nhãn hiệu cần tạo ra sự nhất quán và dấu hiệu nhận diện cho các dòng sản phẩm của
cùng một công ty hoặc một thương hiệu.
15
Hình 2.6. Các sản phẩm cùng thương hiệu Masan
Đặc biệt, việc lựa chọn hình ảnh để diễn đạt cần mang tính trung thực. Cho dù sản
phẩm có chất lượng khá, nhưng việc mô tả một sản phẩm quá xa với những gì thực tế sẽ
gây ảnh hưởng tới thương hiệu về lâu dài và đánh mất niềm tin ở người tiêu dùng. Khách
hàng mong đợi việc biết rõ họ đang mua sản phẩm gì và nó sẽ ra sao. Tất nhiên họ cũng
mong đợi một sản phẩm “bắt mắt” nhưng không phải là quá sức tưởng tượng của họ.
Chúng ta cần trình bày sản phẩm trong một hình thức tốt nhất, nhưng phải nhớ trong đầu
rằng những người tiêu dùng xứng đáng được đổi xử công bằng.
Hình 2.7. Sản phẩm bánh ngọt có hình ảnh mô tả chưa gần với thực tế
16
- Đã có loại sản phẩm tương tự trên thị trường chưa? Nếu có thì nên tham khảo
các loại nhãn của sản phẩm đã có trên thị trường.
Khi chúng ta có kế hoạch thiết kế nhãn mới, ta nên tìm hiểu để biết đối thủ của

mình là ai và sản phẩm cạnh tranh tương tự được thiết kế như thế nào. Tiến hành phân
tích cách thiết kế nhãn của họ, nắm bắt các ưu nhược điểm trong thiết kế ấy, từ đó ta sẽ
tìm kiếm được những ý tưởng thiết kế nhằm tạo ra sự khác biệt để cho khách hàng phân
biệt được giữa chúng ta và đối thủ cạnh tranh.
Lấy ví dụ về nhãn của hai công ty hàng đầu trong lĩnh vực nước giải khát là Coca-
Cola và Pepsi. Khi Pepsi mới chính thức xuất hiện trên thị trường thì Coca-Cola đã cán
mốc doanh số 1 triệu chai mỗi năm. Sau nhiều lần thay đổi nhãn, Pepsi đã tìm thấy được
sự khác biệt so với sản phẩm của Coca-Cola. Tuy cả hai sản phẩm nước giải khát này có
hương vị tương tự nhau nhưng chính cách thiết kế nhãn khác biệt, thậm chí là đối lập
trong cách phối màu (Pepsi với tông màu xanh dương đối lập với tông màu đỏ của Coca-
Cola) đã góp phần giúp Pepsi có vị trí ngang hàng với Coca-Cola trong lòng người tiêu
dùng. Để có được thiết kế nhãn như vậy, chắc chắn Pepsi đã tốn nhiều công sức phân tích
thiết kế nhãn của Coca-Cola.
Hình 2.8. Thiết kế nhãn của Coca-Cola và Pepsi
 Một nhãn tiêu chuẩn cần có điều kiện sau:
- Không để hình vẽ trang trí quá lớn sẽ làm cho nhãn không được rõ ràng.
- Cần phải làm nổi bật tên thương hiệu.
17
- Cần chú ý đến màu sử dụng để thu hút người tiêu dùng, để họ nhận ra sản phẩm
của mình.
- Biểu tượng trên nhãn gần gũi với thực phẩm chứa bên trong.
 Tuỳ thuộc vào mỗi quốc gia, các thông tin cần ghi trên nhãn sẽ có các quy
định khác nhau và thường ghi như sau:
- Tên sản phẩm.
- Trọng lượng
- Thành phần.
- Tên và địa chỉ nhà sản xuất
- Tên thương hiệu
2.3. Phân tích cách thiết kế nhãn của một số sản phẩm
2.3.1. Sản phẩm sữa Fristi

Hình 2.9.Sản phẩm sữa Fristi
Sữa là nguồn cung cấp dinh dưỡng thiết yếu khá tiện dụng cũng như đầy đủ các
chất cần thiết cho cơ thể. Đối tượng khách hàng sử dụng sữa khá rộng rãi từ trẻ em, trung
niên, người già… Vì vậy hiện nay các công ty sữa đưa ra các nhãn hàng rất đa dạng phân
khúc. Trong đó FrieslandCampina Việt Nam là công ty liên doanh thành lập từ 1995 tại
VN giữa công ty Xuất nhập khẩu tỉnh Bình Dương (Protrate) và Royal FrieslandCampina
– tập đoàn sữa hàng đầu tại Hà Lan với 135 năm kinh nghiệm hoạt động trên toàn thế
18
giới. FrieslandCampina Việt Nam cung cấp cho người dân mỗi năm hơn 1.5 tỷ suất sữa
chất lượng cao với các nhãn hiệu được người dân VN tin yêu như Cô Gái Hà Lan, Friso,
Yomost, Fristi Để lý giải sự thành công đó thì có rất nhiều nguyên nhân , trong đó việc
thiết kế nhãn cũng là một trong nhưng yếu tố quan trọng.
Vậy nhãn sữa Fristi được thiết kế như thế nào ?
1) Xác định đối tượng khách hàng: Rõ ràng thấy được đối tượng khách hàng chủ
yếu của dòng sữa này là trẻ em từ 5- 12 tuổi ( là lứa tuổi có tính hiếu động và mê truyện
tranh) . Từ việc xác định chính xác được đối tượng mà dòng sản phẩm hướng tới, ta mới
biết được những màu sắc hình ảnh nào nên có trên nhãn để có thể thu hút được lượng
người tiêu dùng nhất.
2) Hình ảnh : logo và tên sản phẩm là yếu tố quan trọng để các bậc phụ huynh biết
được nguồn gốc sản phẩm. Logo “ Ducth Lady” là một trong những yếu tố tạo lòng tin
cho người sử dụng- do nhãn hàng này đã trở nên quen thuộc. Mặt khác yếu tố thu hút
chính đối tượng khách hàng của Fristi (trẻ em) là hình ảnh 2 nhân vật hoạt hình mặc áo
giáp với thông điệp là “Trở thành siêu nhân với Fristi”. Hình ảnh đưa lên đã dễ dàng thu
hút trẻ em mê truyện tranh, hoạt hình
3) Màu sắc: phụ thuộc vào hương vị và đối tượng sử dụng quyết định màu sắc sản
phẩm như hương dâu đặc trưng bởi màu hồng, hương nho với màu tím,…xét về lứa tuổi
trên nhãn là những màu sắc tươi tắn, trẻ trung…phối hợp với nhau tạo nên sự nổi bật
.Việc đưa màu sắc hình ảnh không chỉ giúp nhãn hàng mang thông tin đến cho khách
hàng mà còn tạo ấn tượng dễ nhớ .
4) Thông tin muốn đưa lên nhãn : đáp ứng các nội dung cơ bản theo qui định của

nhà nước. Các thông tin được sắp xếp ở 2 bên hộp nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nội
dung nhưng không chiếm chỗ của hình ảnh trung tâm. Các thông tin đều ghi bằng tiếng
Việt.
5) Vị trí, kích thước nhãn : nhãn được bao xung quanh sản hộp nhằm tận dụng tối
đa diện tích để trình bày thông tin.
6) Vật liệu làm nhãn: nhãn được làm từ nhựa, thuận tiện cho người sử dụng cũng
như cho nhà sản xuất trong quá trình xử lý tái chế.
19
2.3.1. Sản phẩm bia Heineken
Ngày xưa khi nhắc đến bia thì người ta sẽ nhớ đến những tầng lớp thượng lưu, và
chỉ có những tầng lớp này mới được thưởng thức được tinh hoa của tạo hóa, nhưng ngày
nay bia lại được sử dụng khá rộng rãi không chỉ ở nam giới mà còn cả ở nữ giới, những
người sành bia mới hiểu được sự khác biệt giữa những nhãn hiệu đang có mặt trên thị
trường: từ vị đắng của hoa bia xuất phát từ những vũng miền khác nhau, vị ngọt của mạch
nha, cái chất đạm đà của men bia, cái vị tê đầu lưỡi khi nhấp môi đến cái hậu vị sau khi
nuốt vào, trong đó phải nhắc đến Heineken nhãn hiệu bia số 1 tại việt nam và trên toàn thế
giới.

Hình 2.10. Nhãn hiệu của bia Heineken
+ Đối tượng sử dụng: do đây là thức uống có cồn nên đối tượng khách hàng chủ yếu là
người trên 18 tuổi.
+ Màu sắc: nói đến Heineken chúng ta nhớ đên chai xanh lá cây cao thon quen thuộc với
người tiêu dùng, tạo cảm giác mát lạnh cho người tiêu dùng và tạo nên cảm giác khát cho
những người hay sử dụng bia, cách phối màu thông minh sử dụng gam màu trắng, xanh,
đen, và đỏ trên nhãn, những màu này tương phản nhau không làm chìm bất kỳ một thông
tin nào trên nhãn mà nhà sản xuất muốn gửi đến người tiêu dùng.
20
+ Kích thước chữ: không quá lớn, nằm ngang, giúp cho người sử dụng dễ dàng nhận
dạng thương hiệu Heineken, tạo điểm nhấn mạnh cho thương hiệu và cảm giác quen
thuộc đến người tiêu dùng. Bố cục sắp xắp sếp của chữ bắt mắt, cô đọng tao nên sự nhất

quán cho dòng sản phẩm Heineken N
+ Font chữ: rõ ràng, tạo cảm xúc tốt cho người nhìn.
+ Hình ảnh: Logo của Heiniken thể hiện sự độc đáo riêng biệt. Nhà sản xuất đã rất tinh
tế để ý đến những điều nhỏ nhặt nhất
- Ngôi sao với 5 cánh tượng trưng cho các yếu tố cơ bản: đất, nước, gió, lửa và điều diệu kì
tạo nên Heineken; ngôi sao đỏ cũng là biểu tượng về chất lượng của cách pha chế bia
truyền thống có xuất sứ cách đây hơn 500 năm.
- Logo khắc nổi ở thân trước và sau được nền nhãn dán chồng lên, cho hình ảnh branding
không những sang trọng về phần "nhìn" (thị giác) mà còn về phần "chạm" (xúc giác),
cùng với "hương" (khứu giác) và "vị" (vị giác), tạo nên một trải nghiệm hoàn hảo khi
thưởng thức, những điều nhỏ nhặt nhưng chứa đựng cả tinh hoa và sự đam mê của cả
một nhãn hàng lừng danh thế giới, mang lại cho khách hàng cảm giác sang trọng và khác
biệt
- Ngoài ra bên dưới còn có hình của hoa Houblon một trong những nguyên liệu làm nên
hương vị đậm đà thuần khiết của Heineken. “Chỉ có thể là heineken”- “it could only be
heineken” luôn là câu khẩu hiệu chính của Heineken. Câu khẩu hiểu này phù hợp với
chiến lược quảng cáo sản phẩm mà công ty đưa ra là dựa vào đặc tính sản phẩm: mọi thứ
dường như là khó nhưng đối với Heineken do có sức hút từ chất lượng bia đến kiểu dáng
sang trọng và màu sắc đặc trưng bên ngoài thì mọi thứ đều trở nên dễ dàng hơn.
- Những chữ “e” trong dõng chữ Heineken được đặt nghiêng một cách cố ý trông như :
những gương mặt cười:, tạo cảm giác thoải mái sảng khoái khi thưởng thức Heineken.
+ Chất liệu làm nhãn: giờ đây sử dụng chất liệu nhựa trong suốt, không rã trong nước
như nhãn giấy trước đây, thuận tiện cho người sử dụng cũng như nhà sản xuất trong việc
tái chế.
+ Kích thước nhãn: chỉ chiếm 1/ 3 diện tích của chai, gọn và chứa đựng đầy đủ thông
điệp mà nhà sản xuất muốn gửi gắm tới người tiêu dùng.
21
+ Hình dạng: nhãn thiết kế theo hình oval và còn được dán gần phần viền oval nổi ở
thân chai, tạo cảm giác mạnh mẽ nam tính và đầy kiêu hãnh.
22

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đỗ Vĩnh Long, Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm, 2007, Đại học Công nghiệp
thực phẩm Tp.HCM.
[2]. Đống Thị Anh Đào (chủ biên), Kỹ thuật bao bì thực phẩm, 2005, Nxb Đại học quốc
gia Tp.Hồ Chí Minh
[3]. Một số tài liệu trên Internet:
“10 yếu tố của một nhãn hiệu sản phẩm thiết kế đẹp”
/>sn-phm-thit-k-p
“Những điểm lưu ý khi thiết kế nhãn hiệu”
/>nhan-hiu
“Cách thiết kế bao bì bằng phương pháp ứng dụng màu sắc”
/>sac.html
23
PHỤ LỤC
CÂU HỎI ÔN TẬP
1) Quy chế về nhãn hàng hoá do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành được áp dụng với:
a.Tổ chức, cá nhân, thương nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá sản xuất tại Việt
Nam
b. Được tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu
c. Thương nhân nhập khẩu hàng hoá để bán tại Việt Nam
d. Cả ba đáp án trên đều đúng [<Br>]
2) Thực phẩm chế biến hay thực phẩm tươi sống, được bao gói sẵn để tiêu thụ trong
vòng bao nhiêu giờ
a.18 giờ
b.24 giờ
c.48 giờ
d.72 giờ [<Br>]
3) Nhãn hàng hoá thực phẩm phải ghi bao nhiêu nội dung bắt buộc là :
a.6
b.8

c.10
d.12 [<Br>]
4) Nhãn hàng hoá là gì ?
1. Bản viết,
2. Bản in,
3. Hình vẽ
4. Là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở kinh
doanh khác nhau.
5. Dấu hiệu được in chìm, nổi trực tiếp hoặc được dán, được cài chắc trên hàng hoá
bao bì
6. Thể hiện thông tin cần thiết , chủ yếu về mặt hàng hoá
Câu đúng là :
a.1,2,3,4,6
b.1,3,4,5,6
c.1,2,3,5,6
d.1,2,3,4,5,6 [<Br>]
5) “Qui chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất - nhập khẩu”
được ban hành theo quyết định nào
a.Quyết định số 95/2000/QĐ – TTg ngày 15 – 8 – 2000 của Thủ Tướng Chính Phủ
b. Quyết định số 178/1999/QĐ – TTg ngày 30 – 8 – 1999 của Thủ Tướng Chính
Phủ
c. Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 – 8 – 2006
24
d. Quyết định của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo Lường Chất Lượng số 23/TDC-QĐ ban
hành ngày 20/2/1995 [<Br>]
6) Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hoá đối với thực phẩm nhập khẩu tại Việt Nam
a.Tiếng Việt
b. Tiếng Anh
c. Cả A và B đều đúng
d. Cả A và B đều sai [<Br>]

7) Kí hiệu ® thường được viết ở vị trí nào của nhãn hàng hoá
a.Bên phải
b. Bên trái
c. Ở trên
d. Ở dưới [<Br>]
8) Thương hiệu là gì ?
a.Là yếu tố tất yếu được ghi trên nhãn hàng hoá
b. Tên một tổ chức, dịch vụ, công ty, xí nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại
c. Là danh tiếng, uy tín, niềm tin và sự ngưỡng mộ của khách hàng đối với sản
phẩm được gắn nhãn hiệu cụ thể
d. Cả ba đáp án trên đều đúng [<Br>]
9) Màu sắc hạn chế sử dụng khi thiết kế bao bì ở Trung Quốc là
a.Màu đỏ
b. Màu trắng
c. Màu xanh
d. Màu vàng [<Br>]
10) Tránh sử dụng các hình ảnh nào để thiết kế bao bì ở Ấn Độ, Singapore, Mã Lai:
a.Con trâu
b. Con mèo
c. Con rồng
d. Con bò [<Br>]
25

×