Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

tìm hiểu mã số mã vạch của hàng hóa vận chuyển phân phối và cách phân loại bao bì thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 29 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
TÌM HIỂU MÃ SỐ MÃ VẠCH CỦA HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN PHÂN
PHỐI
VÀ CÁCH PHÂN LỌAI BAO BÌ
THỰC PHẨM
C
h
à
o

m

n
g

T
h

y

v
à

c
á
c



b

n

đ
ã

đ
ế
n

v

i

b
à
i

t
h
u
y
ế
t

t
r
ì

n
h

c

a

n
h
ó
m

THÀNH VIÊN NHÓM 3
THÀNH VIÊN NHÓM 3
1.BÙI BẢO LÂN 2005100246
2.HUỲNH THỊ HẰNG 2005100341
3.HUỲNH KIM THI 2005100285
4.HÀ KIM NGÂN 2005100196
5.TRẦN THỊ THU THỦY 2005100468
6.ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THÚY 2005100291
1.BÙI BẢO LÂN 2005100246
2.HUỲNH THỊ HẰNG 2005100341
3.HUỲNH KIM THI 2005100285
4.HÀ KIM NGÂN 2005100196
5.TRẦN THỊ THU THỦY 2005100468
6.ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THÚY 2005100291
NỘI DUNG
NỘI DUNG
I. CẤU TẠO MÃ SỐ MÃ VẠCH CỦA HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN, PHÂN PHỐI HAY ĐƠN
VỊ GỬI ĐI

1. Mã số các đơn vị gửi đi EAN-14 hoặc DUN-14
2. Mã vạch các đơn vị gửi đi dùng mã ITF-14
3. Mã vạch bổ trợ ITF-6
I. CẤU TẠO MÃ SỐ MÃ VẠCH CỦA HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN, PHÂN PHỐI HAY ĐƠN
VỊ GỬI ĐI
1. Mã số các đơn vị gửi đi EAN-14 hoặc DUN-14
2. Mã vạch các đơn vị gửi đi dùng mã ITF-14
3. Mã vạch bổ trợ ITF-6
II. PHÂN LOẠI BAO BÌ SẢN PHẨM
1. Phân loại theo kích cỡ
2. Phân loại theo vật liệu
3. Phân loại theo vị trí tương đối của sản phẩm
4. Phân loại theo tính năng kỹ thuật
II. PHÂN LOẠI BAO BÌ SẢN PHẨM
1. Phân loại theo kích cỡ
2. Phân loại theo vật liệu
3. Phân loại theo vị trí tương đối của sản phẩm
4. Phân loại theo tính năng kỹ thuật
I. CẤU TẠO MÃ SỐ MÃ VẠCH CỦA HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN, PHÂN PHỐI HAY ĐƠN VỊ
GỬI ĐI
I. CẤU TẠO MÃ SỐ MÃ VẠCH CỦA HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN, PHÂN PHỐI HAY ĐƠN VỊ
GỬI ĐI
* Khái niệm:
+ Đơn vị gửi đi là gì ? Theo TCVN 6939 : 1996 - đơn vị gửi đi là một tập hợp ổn định
và thống nhất một số đơn vị tiêu thụ dùng để dễ dàng vận chuyển, lưu kho.
+ Đơn vị tiêu dùng là gì ? Theo TCVN 6939 : 1996 - là đơn vị hàng hoá để bán cho
người tiêu dùng thông qua các quầy bán lẻ.
1. Mã số các đơn vị gửi đi EAN-14 hoặc DUN-14
1. Mã số các đơn vị gửi đi EAN-14 hoặc DUN-14
Mã số EAN-13 của đơn vị tiêu thụ được dùng làm cơ sở để lập mã đơn vị gửi đi EAN-14.

Mã này được thêm vào 1 chữ số nữa đứng đằng trước, gọi là số VL (Logical Variant) tạo
thành mã EAN-14 hay DUN-14 (Distribution Unit Number).
Mã đơn vị gửi đi có dạng tiêu chuẩn gồm:
- 1 chữ số mới (VL – Logical Variant) gồm 3 loại: 0; 1÷8 và 9.
- 12 chữ số vật phẩm của đơn vị tiêu thụ (gồm mã quốc gia, mã doanh nghiệp,
mã sản phẩm).
- 1 chữ số kiểm tra C, số kiểm tra được tính tương tự như trường hợp mã số
EAN-13
Mã đơn vị gửi đi có dạng tiêu chuẩn gồm:
- 1 chữ số mới (VL – Logical Variant) gồm 3 loại: 0; 1÷8 và 9.
- 12 chữ số vật phẩm của đơn vị tiêu thụ (gồm mã quốc gia, mã doanh nghiệp,
mã sản phẩm).
- 1 chữ số kiểm tra C, số kiểm tra được tính tương tự như trường hợp mã số
EAN-13
2. Mã vạch các đơn vị gửi đi dùng mã ITF-14
2. Mã vạch các đơn vị gửi đi dùng mã ITF-14
Cấu trúc mã ITF-14
Mã ITF có cấu trúc tổng thể như hình vẽ, từ trái sang phải gồm:
+ Vùng trống
+ Vùng vạch thể hiện các cặp số
+ Vùng trống
- Trong mã vạch này mỗi con số được thể hiện bằng 5
vạch (hoặc khoảng trống), trong đó có 2 vạch, 3 khoảng
trắng hoặc 3 vạch và 2 khoảng trắng.
- Mã vạch ITF mã hóa từng cặp 2 con số, nghĩa là nó mã hóa một số chẵn các con số
(chẳng hạn như 10, 12, 14, 16,…) trong đó mã vạch ITF mã hóa 14 con số được sử
dụng rộng rãi nhất nên có tên riêng là mã ITF-14.
- Mã vạch ITF mã hóa từng cặp 2 con số, nghĩa là nó mã hóa một số chẵn các con số
(chẳng hạn như 10, 12, 14, 16,…) trong đó mã vạch ITF mã hóa 14 con số được sử
dụng rộng rãi nhất nên có tên riêng là mã ITF-14.

Quy định về kích thước của mã vạch ITF-14
Quy định về kích thước của mã vạch ITF-14
n: cặp số trong mã
Độ phóng đại của mã ITF thường dùng là 1,0 - 1,2
Độ rộng chuẩn của một cặp số là 16,256 mm
Chiều cao của số ghi dưới mã vạch là 5,72 mm
Khung viền mã dày 4,8 mm
d
1
=(n×16,256)+8,636; d
2
=d
1
+(10,9+3)×2+(4,8×2)
Ứng dụng
Ứng dụng

Khi in trên các vật liệu đơn vị gửi đi người ta sẽ dùng mã ITF-14 thay thế cho mã
EAN-14 vì mã EAN-14 đòi hỏi chất lượng in cao.

Khi in mã ITF-14, để chỉ thị chất lượng in của MV người ta dùng chữ H. Nếu 2
nét đứng của chữ H này dính vào nhau thì chứng tỏ rằng chất lượng in không đạt yêu
cầu và phải in lại.

Khi in trên các vật liệu đơn vị gửi đi người ta sẽ dùng mã ITF-14 thay thế cho mã
EAN-14 vì mã EAN-14 đòi hỏi chất lượng in cao.

Khi in mã ITF-14, để chỉ thị chất lượng in của MV người ta dùng chữ H. Nếu 2
nét đứng của chữ H này dính vào nhau thì chứng tỏ rằng chất lượng in không đạt yêu
cầu và phải in lại.

3. Mã vạch bổ trợ ITF-6
3. Mã vạch bổ trợ ITF-6
Mã bổ trợ sử dụng cho các đơn vị gửi đi có số lượng thay đổi, ví dụ:

Các đơn vị sẽ được chia và đóng bao bì lại trước khi đem bán lẻ như thịt gia súc, gia cầm, rau quả

Các đơn vị tiêu thụ có số lượng thay đổi, chẳng hạn các sản phẩm đóng gói sơ bộ sau quá trình sản
xuất, thu hoạch.

Khi thực hiện các đơn đặt hàng qui định rõ số lượng.

Mã bổ trợ bao gồm 5 chữ số và số kiểm tra; mã thể hiện số
lượng phân định sản phẩm chứa trong đơn vị gửi đi.

Số kiểm tra C được tính toán theo
phương pháp tính số C đã trình bày.

Mã bổ trợ bao gồm 5 chữ số và số kiểm tra; mã thể hiện số
lượng phân định sản phẩm chứa trong đơn vị gửi đi.

Số kiểm tra C được tính toán theo
phương pháp tính số C đã trình bày.
Các quy tắc khi dùng mã bổ trợ ITF-6
Các quy tắc khi dùng mã bổ trợ ITF-6
- Đơn vị đo lường là đơn vị ảo và nhà sản xuất phải thông báo cho khách hàng của họ cùng với số phân định và các đặc tính của đơn vị gửi đi.
- Các kích thước có gạch chân thay đổi phụ thuộc vào độ phóng đại M.
- Độ phóng đại mã ITF-6 bổ trợ nằm trong khoảng 0,625 – 1,2.
Các quy tắc khi dùng mã bổ trợ ITF-6
Các quy tắc khi dùng mã bổ trợ ITF-6
Điểm đặt mã ITF


Nếu điều kiện cho phép, nên in mã trên cả 4 mặt đứng của thùng kiện hàng, nếu không phải in trên 2
mặt đứng sát nhau.

Mã cần được in đứng, theo chiều đứng của hộp.

Nếu đơn vị gửi đi bằng bao nhựa trong, phải đảm bảo máy scan không quét nhầm số.

Để đảm bảo chất lượng in và quét mã sau này, nên in mã ITF có độ phóng đại lớn từ 1,0 – 1,2.
Điểm đặt mã ITF

Nếu điều kiện cho phép, nên in mã trên cả 4 mặt đứng của thùng kiện hàng, nếu không phải in trên 2
mặt đứng sát nhau.

Mã cần được in đứng, theo chiều đứng của hộp.

Nếu đơn vị gửi đi bằng bao nhựa trong, phải đảm bảo máy scan không quét nhầm số.

Để đảm bảo chất lượng in và quét mã sau này, nên in mã ITF có độ phóng đại lớn từ 1,0 – 1,2.
II. PHÂN LOẠI BAO BÌ SẢN PHẨM
II. PHÂN LOẠI BAO BÌ SẢN PHẨM
1. Phân loại theo kích cỡ :
Một cách tổng quát người ta phân thành 2 loại theo kích cỡ :

Bao bì lớn : là loại bao bì đóng gói lớn để dễ dang khuân vác, vận chuyển,
không phải sử dụng một cách riêng lẽ theo khẩu phần. Bao bì lớn chứa
nhiều đơn vị sản phẩm bán lẻ trong nó, thường là thùng cactong, thùng gỗ
lớn, thùng phuy, container…


Bao bì nhỏ : là bao bì đóng gói để tiêu thụ trực tiếp trong mỗi lầm sử
dụng theo khẩu phần hay trong một thời gian, giá cả thích hợp với từng
loại thực phẩm .
Ví dụ như chai nước nắm, chai dầu ăn, gói mì ăn liền, gói thuốc lá.
2. Phân loại theo vật liệu :
2. Phân loại theo vật liệu :
Bao bì có thể được phân loại theo vật liệu chế tạo:
Bao bì kim loại cứng Bao bì kim loại dẻo
Bao bì thủy tinh Bao bì giấy
Bao bì gỗ Bao bì plastic cứng
Bao bì plastic dẻo
Bao bì mảng ghép

Bao bì ăn được
3. Phân loại theo vị trí tương đối của sản phẩm :


Bao bì thứ cấp: không trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm, nó chứa sản phẩm và bao bì sơ cấp.
Ví dụ như két đựng chai nước ngọt, thùng giấy đựng
mì ăn liền …

Bao bì sơ cấp : Tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Bao bì sơ cấp phải không độc và tương hợp
với thực phẩm, nếu bao bì sơ cấp là bao bì ăn được thì nhiều khi thực phẩm cần có thêm bao bì
sơ cấp phi thực phẩm khác
Ví dụ : lon nước giải khát, hộp sữa tươi….

×