Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và tư vấn bình lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.02 KB, 84 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp trên thế giới nói chung
cũng như ở nước ta nói riêng ngày càng phát triển. Do đó, sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt là điều không thể tránh khỏi. Vì thế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra ngoài đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
cạnh tranh được về chất lượng thì cần phải có khả năng cạnh tranh về giá nhằm tạo ra
lợi nhuận và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, ngành xây dựng cơ
bản ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với đặc trưng của
ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài, trong khi nguồn lực bị
giới hạn. Vậy nên, vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả, đồng thời
khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt được điều đó, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm được xem là công cụ hữu hiệu và đắc lực trong việc cung cấp các thông tin phục
vụ cho quản lý đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản
xuất được tập hợp đầy đủ, hợp lý kết hợp với việc tính đúng và tính đủ giá thành sản
phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp
phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
Xuất phát từ những vấn đề trên, sớm nhận thức được tầm quan trọng của công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi” làm
khóa luận tốt nghiệp.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua đề tài này, em mong muốn đạt được một số mục tiêu sau:
Lớp: K43A_ Kiểm toán 1
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ nhất: Tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác hạch


toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng về trình tự, phương pháp hạch toán, tập hợp và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi.
Thứ ba: So sánh giữa lý thuyết được học với thực tế nghiên cứu để đưa ra một
số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty.
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp của Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi.
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung:
- Do Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/ QĐ- BTC.
Vậy nên, trong chương cơ sỏ lý luận em chỉ trình bày phần hạch toán chi phí theo
quyết định 48.
- Do bị hạn chế về thời gian và nguồn lực, nên em không thể nghiên cứu được
tất cả các công trình xây lắp của Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi. Cho
nên, em chỉ nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cho một công trình cụ thể, tiêu biểu đó là công trình Hồ chứa nước Thác Chuối do Xí
nghiệp xây lắp Bình Lợi 4 thi công.
 Về thời gian:
- Tập trung thực hiện đề tài từ ngày 21/1/2013 đến ngày 18/5/2013.
- Số liệu thu thập để phân tích tổng quan về công ty: Qua 3 năm 2010, 2011, 2012.
- Số liệu chi phí thu thập để thực hiện đề tài: Quý IV, năm 2012.
 Về không gian: Tại phòng kế toán- Thống kê của Công ty cổ phần Xây
dựng và Tư vấn Bình lợi.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
Lớp: K43A_ Kiểm toán 2
Khóa luận tốt nghiệp
Để hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng các

phương pháp sau:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc sách, tạp chí, khóa luận, Internet,
nhằm bổ sung, tổng hợp lại kiến thức cơ bản về mặt cơ sở lý luận làm định hướng cho
đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp quan sát, phỏng vấn, và thu thập tài liệu: Trong suốt quá
trình thực tập tại công ty, phương pháp này được sử dụng để thu thập sổ sách, chứng
từ, báo cáo và tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp này được sử dụng để xử
lý,tổng hợp, phân tích các thông tin hữu ích từ các tài liệu thu thập được có liên quan
đến đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá và tìm ra một số biên pháp góp phần hoàn thiện
hơn công tác kế toán chi phí, kiểm soát chi phí và giá thành tại công ty.
I.5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Lớp: K43A_ Kiểm toán 3
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp chi phối đến công tác quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành
sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng
biệt, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung, hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, cụ thể:
Thứ nhất: Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ, mỗi sản phẩm có yêu cầu về
mặt thiết kế, kết cấu, địa điểm xây dựng khác nhau. Vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều
có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công phù hợp với đặc điểm của từng công
trình cụ thể. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi
công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.
Thứ hai: Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, do đó việc
tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp cần phải lập dự toán. Do thời gian thi
công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường được xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo
giai đoạn quy ước.
Thứ ba: Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối lâu dài, nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công thường khó sữa chữa phải phá đi làm lại. Do đó, trong quá
trình thi công cần phải thương xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.
Thứ tư: Sản phẩm xây dựng cơ bản được dử dụng tại chổ, địa điểm xây dựng
luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Khi một công trình hoàn thành thì các yếu tố vật
chất cũng như con người phải chuyển đến thi công ở một công trình khác, do đó sẽ
phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công.
Lớp: K43A_ Kiểm toán 4
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ năm: Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
điều kiện môi trường, thời tiết. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức
quản lý lao động, vật tư, chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ.
( Nguồn: kế toán tài chính – học phần 3,4)
1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn, phức tạp. Trong đó, tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu và là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra

cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
 Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tính toán
hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
 Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về chi phí nhằm phát hiện kịp thời
các khoản chênh lệch so với định mức, các khoản thiệt hại, mất mát hư hỏng,…trong
sản xuất để đề xuất các biện pháp nhằm ngăn chặn kịp thời.
 Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các
biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
(Nguồn: www.tapchiketoan.com).
1.3. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong xây lắp
Dưới nhiều phương diện khác nhau thì có những cách hiểu khác nhau về chi
phí, nhưng chung quy lại ta có thể hiểu: “ Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”.
Lớp: K43A_ Kiểm toán 5
Khóa luận tốt nghiệp
Xét trong doanh nghiệp xây lắp thì chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao
phí vật chất mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định để thực hiện
công tác xây lắp, nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh
cũng như theo hợp đồng giao thầu đã ký kết.
1.3.2. Phân loại chi phí trong xây lắp
Trên nhiều phương diện nhìn nhận khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì
chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu
trong việc quản lý và hạch toán.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu ( theo yếu tố chi phí)

Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí sản xuất mang một nội dung kinh tế
riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào,
ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào, và các yếu tố đó là: Chi phí
nguyên vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí công cụ dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ;
Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi
phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ
cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán
cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí ( theo công dụng kinh tế)
Theo cách phân loại này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp gồm các
khoản mục sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm tất cả chi phí vật liệu trực tiếp sử
dụng cho thi công xây lắp, như vật liệu chính (gạch, gỗ, cát đá, xi măng, ); vật liệu
phụ, nhiên liệu, vật kết cấu, giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp
của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng; khoản phải trả cho lao
động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH,KPCĐ,BHYT
của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, lương của công nhân vận chuyển ngoài công
Lớp: K43A_ Kiểm toán 6
Khóa luận tốt nghiệp
trường, lương của nhân viên thu mua, bốc dỡ, bảo quản vật liệu trước khi đến kho công
trường, lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển sử dụng
máy thi công, những người làm công tác bảo quản công trường.
 Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công các
chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho công trình xây lắp.
 Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trình xây dựng; Bao gồm
tất cả các chi phí sản xuất khác ngoài 3 khoản mục chi phí trên.

( Nguồn: Kế toán doanh nghiệp xây lắp 2008, PGS. TS Võ Văn Nhị)
c. Phân loại theo mô hình ứng xử của chi phí ( theo mối quan hệ với khối lượng
sản phẩm lao vụ hoàn thành)
Theo cách này, chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay xem
xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi, và chi phí được phân
thành 3 loại: Biến phí; Định phí và Chi phí hỗn hợp
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
d. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
Ngoài ra còn có các cách phân loại khác như: theo mối quan hệ với thời kỳ tính
kết quả, theo khả năng kiểm soát chi phí,….Tùy thuộc vào các yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất xây lắp, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ để có thể
phân loại theo các cách khác nhau.
( Nguồn : www.tapchiketoan.com )
1.3.3. Khái niệm giá thành sản phẩm trong xây lắp
Lớp: K43A_ Kiểm toán 7
Khóa luận tốt nghiệp
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi cho
sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng
xây lắp đã hoàn thành.
( Nguồn: Kế toán chi phí,2010, Ths Huỳnh lợi, Nhà xuất bản thống kê;
www.tapchiketoan.com)
1.3.4. Phân loại giá thành trong xây lắp
Có nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. tùy theo tiêu chí lựa chọn mà giá

thành sản phẩm có thể được phân loại như sau:
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
 Giá thành dự toán: Là tổng hợp chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm
xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế và đơn giá
chi phí do nhà nước quy định.
Trong đó: Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa vào định mức giá của các cơ quan có
thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường.
 Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể,
năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Lớp: K43A_ Kiểm toán 8
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp
-
_
Lãi định mức
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá

thành dự toán
+
Chênh lệch
định mức
Khóa luận tốt nghiệp
 Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng giống như giá thành kế
hoạch, đều được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức
được xây dựng trên cơ sở các dịnh mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch.
 Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định ngay sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ kế hoạch, từ đó có hướng điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
(Nguồn: www.tapchiketoan.com)
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
 Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với
các đơn vị xây lắp, giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ
được tính như sau:
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên,
những hạn chế khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa
học thuật, nghiên cứu.
Lớp: K43A_ Kiểm toán 9

Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí bán
hàng
+
Khóa luận tốt nghiệp
(Nguồn: www.tapchiketoan.com; kế toán chi phí, 2010, Ths. Huỳnh Lợi, Nhà
xuất bản thống kê)
1.3.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau
của một quá trình, chúng đều bao hàm các chi phí lao động sống và lao động vật hóa
mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm nhưng lại khác nhau về thời kỳ, phạm vi
và giới hạn, cụ thể:
 CPSX luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn GTSP luôn gắn liền với một
loại sản phẩm (công trình, hạng mục công trình).
 CPSX chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ này, còn GTSP chứa
đựng cả một phần của chi phí kỳ trước (chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ:
CPSX dở dang
đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Giá thành sản xuất sản phẩm Chi phí CPSX dở
thiệt hại dang cuốikỳ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
(Nguồn: www.tapchiketoan.com; kế toán chi phí, 2010, Ths. Huỳnh Lợi, Nhà xuất

bản thống kê).
1.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí trong xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng. Mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
Lớp: K43A_ Kiểm toán 10
Khóa luận tốt nghiệp
thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp
thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
( Nguồn: www.tapchiketoan.com)
1.4.2.Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí trong xây lắp
Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
thực hiện theo 2 phương pháp chủ yếu:
 Phương pháp ghi trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
các chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo
từng đối tượng.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp: Theo phương pháp này chi phí phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể
ghi chép riêng cho từng đối tượng mà phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán
phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.
- Thứ nhất: Cần tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
- Thứ hai: Xác định hệ số phân bổ:

- Xác định mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Tính chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ, yêu cầu

quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
( Nguồn: Kế toán chi phí, 2010, Ths. Huỳnh Lợi, Nhà xuất bản thống kê)
1.4.3. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất trong xây lắp
Lớp: K43A_ Kiểm toán 11
Hệ số phân bổ

Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ
=
Mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng (i)
Hệ số phân bổ
chi phí
Tiêu thức phân bổ
của đối tượng (i)
=
x
Khóa luận tốt nghiệp
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp chung trên TK 154, tức các
chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng tính giá thành như chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC sẽ được tập hợp ngay vào TK 154- Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Để dễ theo dõi, em sẽ trình bày các loại chi phí phát sinh
theo từng khoản mục chi phí và việc hạch toán như sau:
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
•Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp, cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ, lao vụ của
doanh nghiệp xây lắp.
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào

thì tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó
theo giá trị thực tế.
- Chi phí nguyên, vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì
phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý như số lần sử dụng, khối lượng
xây lắp hoàn thành,…
- Khi công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, phải tiến hành kiểm kê
số nguyên, vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số
thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi được
( nếu có) theo từng đối tượng công trình.
• Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 154 và các tài khoản liên quan như TK 111, 112, 1388, 331, 133, 152, 141,
•Chứng từ sử dụng: Hợp đồng kinh tế; Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn giá trị gia
tăng; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Giấy đề nghị tạm ứng; Phiếu chi, Phiếu yêu cầu
vật tư,…
• Phương pháp hạch toán: Được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập kho
TK 152 TK 154
Lớp: K43A_ Kiểm toán 12
Khóa luận tốt nghiệp
Xuất kho vật liệu dùng sản xuất
sản phẩm xây lắp
TK 111, 112, 331
Mua về sử
dụng ngay Thuế GTGT đầu TK 133
được khấu trừ

Thuế GTGT
TK 111, 112, 152,… TK 141
TƯ CP XL giao Quyết Toán Phần tính
khoán nội bộ tạm ứng vào CPNVLTT


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
•Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp xây lắp phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, không phân biệt lao động trong danh sách quản lý của doanh nghiệp hay lao
động thuê ngoài.
Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cần đảm bảo:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng
mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình
đó. Trong trường hợp chi phí nhân công có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục
công trình mà không thể hạch toán riêng cho từng đối tượng được, thì kế toán phải
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp như tiền
lương định mức hay giờ công định mức.
Lớp: K43A_ Kiểm toán 13
Khóa luận tốt nghiệp
- Các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân
trực tiếp xây lắp được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
•Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 154 và một số tài khoản liên quan khác như TK 334, 338, 111, 112, …
•Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương; Hợp đồng giao
khoán; Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành, Phiếu chi…
•Phương pháp hạch toán: Được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334 154
Chi phí tiền lương phải trả củaCN
trực tiếp sản xuất
thuộc doanh nghiệp hoặc thuê ngoài
TK 111, 112, TK 141
TƯ tiền công cho các Thanh toán giá trị NC

đơn vị nhận khoán nhận khoán
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
•Nội dung:
Đối với doanh nghiệp thực hiện việc xây lắp theo phương thức thi công hỗn
hợp tức vừa thực hiện thủ công vừa kết hợp thi công bằng máy thì trong giá thành sản
phẩm xây lắp còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các
khoản chi phí khác có liên quan đến quá trình sử dụng máy cho các công trình xây lắp.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
thi công, các hình thức tổ chức máy thi công như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội MTC riêng biệt và phân cấp hạch
toán cho đội máy có tổ chức hạch toán riêng thì tất cả chi phí tại đội MTC được tập
hợp vào các khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. Sau đó, các
Lớp: K43A_ Kiểm toán 14
Khóa luận tốt nghiệp
khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung
cấp cho các đối tượng xây lắp. Quan hệ giữa máy thi công với đơn vị xây lắp có thể
thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy hay có thể thực hiện theo phương
thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
- Trường hợp doanh nghiệp không có tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội MTC và
thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các
chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí
MTC. Sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng MTC thực tế cho từng công trình, hạng
mục công trình.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê một số ca máy hoạt động nhất định: Hai bên
đi thuê và cho thuê sẽ tiến hành thanh toán trên cơ sở số ca máy hoạt động thực tế và
theo đơn giá đã thỏa thuận. Bên cho thuê sẽ thực hiện mọi chi phí trong quá trình máy
thi công hoạt động. Nhà thầu chi trả tiền thuê số ca máy hoạt động thực tế mà thôi.

• Tài khoản sử dụng: Để tạp hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử
dụng TK 154 và một số tài khoản liên quan khác như TK 111, 112, 214, 338, 334, ….
• Chứng từ sử dụng: Nhật trình xe máy; Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi
công; Phiếu xuất kho; Phiếu chi; Hóa đơn GTGT; Hóa đơn mua hàng; Bảng chấm
công, Bảng thanh toán lương; Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ,…
• Phương pháp hạch toán:
- Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và
có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng và cung cấp lao vụ lẫn
nhau giữa các bộ phận.
TK liên quan TK 154(MTC) 154 (CT)
Tập hợp CP thực tế Phân bổ CP sử dụng
phát sinh MTC cho các
đối tượng XL
Lớp: K43A_ Kiểm toán 15
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4.a. Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công, trường hợp tổ chức kế toán
riêng cho đội máy thi công
- Trường hợp 2: Máy thi công thuê ngoài
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công được tập hợp vào TK 154 của từng công trình.
TK 111,112, 331 TK 154
Tiền thuê MTC
TK 133
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.4.b. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC trong trường hợp thuê ngoài
- Trường hợp 3: Nếu không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức
bộ máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.
TK 334 TK 335 154
Trích trước tiền
Tiền lương phải trả lương nghỉ phép
cho CN sử dụng MTC

TK 214
Chi phí khấu hao xe, máy thi công
TK 153, 142
Chi phí CCDC dùng cho MTC
TK 111, 112, 331
Chi phí vật liệu, nhiên
Lớp: K43A_ Kiểm toán 16
Khóa luận tốt nghiệp
liệu cho MTC TK 133
Thuế GTGT
TK 111, 112, 331
Thuế GTGT
Chi phí khác cho MTC
TK 142
CP tạm thời thực tế Phân bổ CP tạm thời
phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.4.b. Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công, trường hợp không tổ chức kế
toán riêng cho đội máy thi công
d. Kế toán chi phí sản xuất chung
• Nội dung: Bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến sản phẩm
xây lắp ngoài các chi phí thuộc 3 khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
sử dụng MTC nói trên.
• Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
154 và các tài khoản khác liên quan như TK 111, 112, 331, 214, 334, 338, 1388,
• Chứng từ hạch toán: Phiếu xuất kho; Hóa đơn mua hàng; Hóa đơn GTGT;
Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương; Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ;
Phiếu chi.
• Phương pháp hạch toán:
TK 334 TK 154
Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả

Tiền ăn giữa ca của bộ phận quản lý đội

TK 338
CP các khoản trích theo lương của CN
trực tiếp XL, điều khiển MTC, quản lý đội

TK 152, 153, 142
Lớp: K43A_ Kiểm toán 17
Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí NVL, CCDC xuất dùng
cho đội xây lắp
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ thuộc đội XL
TK 111, 112, 331
CP mua ngoài bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
TK 141
TƯ giá trị XL Quyết toán KL XL
giao khoán NB hoàn thành bàn giao
Sơ đồ.1.5. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
1.4.4. Đánh giá, điều chỉnh và kết chuyển giá thành sản phẩm
TK 154 TK 152, 111, 131
Các khoản làm giảm CP SX
TK 632
KC CPSX kinh doanh DD
Cho CT bàn giao
TK 155
KC CPSX cho CT chờ bán
TK 138

Lớp: K43A_ Kiểm toán 18
Khóa luận tốt nghiệp
Giá trị các khoản thiệt hại,
phá đi làm lại
do bên thi công chịu
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ điều chỉnh và kết chuyển giá thành sản phẩm
1.4.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, có
các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
 Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng
cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất
dở dang thực tế.
 Trường hợp bàn giao theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở dang
(DD) là các giai đoạn (GĐ) xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành ( Z) dự
toán ( DT) và mức độ hoàn thành theo các bước sau:
Lớp: K43A_ Kiểm toán 19
Giá thành dự toán khối lượng dở
dang cuối kỳ của từng giai đoạn
=
Giá thành dự toán
của từng giai đoạn
x
Tỷ lệ hoàn thành
của từng giai đoạn
Hệ số phân bổ
CP thực tế cho
GĐ dở dang
=
CP thực tế dở dang đầu kỳ

+
Tỷ lệ hoàn thành của từng GĐ
Z dự toán của KL XL hoàn
thành bàn giao trong kỳ
Tổng giá thành dự toán KL dở
dang cuối kỳ của các giai doạn
+
CPSX thực tế dở dang
cuối kỳ của từng GĐ
=
Giá thành dự toán KL dở
dang cuối kỳ của từng GĐ
x
Hệ số
phân bổ
Khóa luận tốt nghiệp
 Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của
từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở
dang cuối kỳ như sau:

( Nguồn: Kế toán doanh nghiệp xây lắp 2008, 2008, PGS.TS. Võ Văn Nhị)
1.4.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Trong XDCB, sản phẩm có tính đơn
chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng
hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn hoàn thành theo
quy ước tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ
đầu tư.
b. Kỳ tính giá thành sản phẩm: Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính
giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tổ chức công tác tính giá thành SP được

khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành SP kịp thời, trung thực.
Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất
kéo dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm thường là thời điểm công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
1.4.7. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Các phương pháp tính giá thành chủ yếu thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp xây lắp gồm:
a. Phương pháp trực tiếp
Lớp: K43A_ Kiểm toán 20
Giá thành dự toán của
từng khối lượng dở dang
=
Khối lượng
dở dang
Đơn giá
dự toán
Tỷ lệ hoàn
thành
x
x
Chi phí thực
tế của KL dở
dang cuối kỳ
=
CP thực tế DD đầu kỳ
CP thực tế PS trong kỳ
Z DTKLXL hoàn thành
bàn giao trong kỳ
Tổng ZDT của các KL
dở dang cuối kỳ

+
+
x
ZDT của
KL DD
cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán
chi phí chính là đối tượng tính giá thành.
Theo phương pháp này, GTSP được tính như sau:
= + -
b. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được dùng trong trường hợp trên cùng một quy trình thi công
tạo ra nhiều sản phẩm (hạng mục, chi tiết) khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là
toàn bộ quy trình thi công xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng hạng mục, chi tiết
nhưng các khoản mục có mối quan hệ tỷ lệ. Do vậy để xác định giá thành cho từng sản
phẩm cần phải quy đổi các sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, gọi là
sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi đã được xây dựng sẵn. Sản phẩm tiêu chuẩn là
sản phẩm có hệ số bằng 1.
c. Phương pháp tỷ lệ
Giống như phương pháp hệ số, phương pháp này cũng được áp dụng trong
trường hợp trên cùng một quy trình thi công xây lắp tạo ra nhiều sản phẩm (hạng mục,
chi tiết) khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình thi công xây lắp, đối
tượng tính giá thành là từng hạng mục, chi tiết. Nhưng khác với phương pháp hệ số,
sau khi tính tổng giá thành thực tế công trình, tính giá thành dự toán để tính tỷ lệ tính
giá thành, và sau đó xác định giá thành từng hạng mục công trình.
d. Phương pháp theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp với bên giao
thầu hợp đồng thi công nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho
từng công việc. Toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công xây

dựng đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
( Nguồn: Kế toán chi phí, 2010, Ths Huỳnh Lợi, Nhà xuất bản Thống kê,
www.tapchiketoan.com).
Lớp: K43A_ Kiểm toán 21
GTSP
xây lắp
Giá trị SPDD
đầu kỳ
CP sản xuất phát
sinh trong kỳ
Giá trị SPDD
cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp
Kết luận chương 1:
Trên cơ sở nhận diện được đề tài nghiên cứu, để có thể đi sâu phân tích, so sánh
và rút ra những bài học có ý nghĩa. Trước hết, bản thân chúng ta cần nắm vững, và trau
dồi những kiến thức mang tính lý luận, nhằm làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu.
Do đó, việc trình bày cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm mà em đã trình bày ở trên nhằm tổng hợp lại những kiến thức đã
học, đã tìm hiểu khi còn ngồi trên ghế nhà trường và cả trong thời gian thực hiện đề tài
để có thể nghiên cứu được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại một doanh nghiệp trên thực tế. Cụ thể, là công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi.
Lớp: K43A_ Kiểm toán 22
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN BÌNH LỢI
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi
Tên công ty : Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi

Tên viết tắt : Công ty cổ phần Bình Lợi
Trụ sở chính : 54 Lý Thường Kiệt - Đồng Hới - Quảng Bình
Điện thoại : 052.822914 - 052.825881 ; Fax : 052.825880
Mã số thuế : 3100303885
Lớp: K43A_ Kiểm toán 23
Khóa luận tốt nghiệp
Vốn điều lệ của công ty: 12.500.000.000 đồng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty xây dựng công trình Bình Lợi tiền thân thuộc trung đoàn 186 chuyển
ngành thành lập Công ty xây dựng Thuỷ lợi II Bình Trị Thiên tháng 01/1979; Cuối
năm 1989 sau khi tái lập tỉnh, theo quyết định số 118/QĐ -UB ngày 01/08 /1989 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Công ty xây dựng Thuỷ lợi II được đổi tên thành
Công ty xây dựng Thuỷ lợi Quảng Bình. Năm 1992 thực hiện chủ trương thành lập lại
doanh nghiệp Nhà nước, UBND tỉnh Quảng Bình có quyết định số 01 QĐ/UB ngày
01/10/1992 về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước với nhiệm vụ chủ yếu là xây
dựng các công trình thuỷ lợi và kinh doanh khách sạn dịch vụ.
Năm 1998 cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường Công ty đã mở rộng
sản xuất kinh doanh sang các ngành nghề khác. Để phù hợp với tính chất và đặc điểm
của sản xuất kinh doanh ngày 30/11/1998 UBND tỉnh đã ra quyết định số 73 QĐ-UB
đổi tên Công ty xây dựng Thuỷ lợi Quảng Bình thành Công ty xây dựng Công trình
Bình Lợi. Năm 2006 thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về việc “Chuyển
Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần”. Ngày 28/11/2006 UBND tỉnh ra
quyết định số 66/2006/QĐ-UB “Chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Xây
dựng Công trình Bình Lợi thành Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn Bình Lợi". Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2903000013 ngày 02/01/2004 do Sở kế hoạch đầu
tư tỉnh Quảng Bình cấp.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình lớn,
nhỏ nằm rải rác khắp các tỉnh Miền Trung từ Nghệ Tĩnh đến Tây Nguyên.
Công ty cổ phần Bình Lợi là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực,
nhưng xây dựng cơ bản là lĩnh vực trọng tâm, nhờ biết phát huy tiềm năng, nội lực và

những kinh nghiệm tích luỹ được nên kết quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
2.1.2. Quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn Bình Lợi có số tài sản đến 31/12/12 là
66,67 tỷ đồng và có đội ngủ cán bộ công nhân viên 247 người, đã trải qua nhiều năm
Lớp: K43A_ Kiểm toán 24
Khóa luận tốt nghiệp
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi. Các
ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2903000013 ngày 2/1/2004 do
Trưởng phòng đăng ký kinh doanh ký: Công ty cổ phần Bình Lợi được phép hành nghề:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi (MS: 45223); giao thông (MS: 45222); dân
dụng (MS: 4521); công nghiệp, điện đến 35 KV (MS: 45221); hệ thống cấp thoát nước
đô thị, hệ thống xử lý nước thải (MS: 452241).
- Khai thác sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tư vấn xây dựng công trình, khảo sát địa hình, địa chất, thiết kế (MS:
74211): theo dỏi, giám sát thi công (MS: 742161).
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn (MS 5511); Dịch vụ tắm hơi xoa bóp, (MS:
931920).
Theo giấy phép số 48/GPNN ngày 20/07/1996 của Bộ nông nghiệp & PTNT
công ty được phép hành nghề: Đào đắp đất đá, sắt mộc nề, bê tông san lấp mặt bằng
phạm vi hoạt động trong cả nước.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a. chức năng của công ty
Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi hoạt động trong nhiều lĩnh là
xây dựng, sản xuất, kinh doanh khách sạn. Trong các lĩnh vực khác nhau thì chức năng
của chúng cũng khác nhau, cụ thể đối với lĩnh vực xây dựng thì công ty có chức năng
tìm kiếm, đàm phán và tiếp nhận các công trình phù hợp với khả năng và nguồn lực
của công ty.
b. Nhiệm vụ của công ty
- Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách và pháp luật của Nhà nước, thực

hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế. Xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng kỷ thuật
nhằm nâng cao năng lực và mở rộng mạng lưới kinh doanh.
- Nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả về bảo vệ môi trường và an toàn lao động.
Lớp: K43A_ Kiểm toán 25

×