Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 đến 2010, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.9 KB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trong khoa Bảo hiểm - Trường Đại học Lao động xã hội. Đặc
biệt em vô cùng cảm ơn thầy giáo Phạm Đức Trọng, người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn chu đáo, tận tình chỉ bảo để em hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng Chế độ chính sách
cùng toàn thể cơ quan BHXH tỉnh Lạng Sơn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cung cấp
tài liệu, số liệu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Dù đã có sự cố gắng rất nhiều, song do thời gian và kiến thức còn hạn nên
khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất kính mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và những người quan tâm đến khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2011

Sinh viên

Triệu Hồng Hạnh
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình;
Các số liệu và kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập và được cơ quan thực tập cung cấp
cùng với những góp ý cho khóa luận này.
Tác giả khóa luận

Triệu Hồng Hạnh
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH: An sinh xã hội
BNN: Bệnh nghề nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội


CCVC: Công chức viên chức
CNTT: Công nghệ thông tin
HĐND: Hội đồng nhân dân
NLĐ: Người lao động
NSNN: Ngân sách nhà nước
PHSK: Phục hồi sức khỏe
SDLĐ: Sử dụng lao động
TNLĐ: Tai nạn lao động
UBND: Ủy ban nhân dân
3
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Công tác chi trả các chế độ BHXH hiện nay là một trong những công tác
rất quan trọng và có nghĩa rất lớn đối với những người tham gia và thụ hưởng
chính sách BHXH. Chính vì vậy, em đã nghiên cứu vấn đề này tại cơ quan
BHXH tỉnh Lạng Sơn, từ việc phân tích số liệu thực tế, đưa ra các nhận xét về
thuận lợi và khó khăn trong công tác chi trả các chế độ BHXH. Trên cơ sở đó
tìm ra những nguyên nhân và từ đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả công tác chi trả các chế độ BHXH tại BHXH tỉnh. Khóa
luận bao gồm:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về BHXH và công tác chi trả các
chế độ BHXH. Trong chương này em có đưa ra một số khái niệm về BHXH;
khái niệm, vai trò, nguyên tắc và nội dung về công tác chi trả chế độ BHXH
đồng thời đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tới công tác này.
Chương 2: Thực trạng công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại
BHXH tỉnh Lạng Sơn. Trong chương 2 này, em chủ yếu đưa ra các số liệu thực
tế của đơn vị nhằm nêu lên thực trạng về công tác chi trả các chế độ BHXH. Từ
đó đánh giá những mặt đạt được và những hạn chế để tìm ra nguyên nhân của
hạn chế đó. Ngoài ra dựa vào số liệu thống kê và các phương pháp dự báo để dự
báo chi trả chế độ BHXH tại BHXH tỉnh trong những năm tới.
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác chi

trả các chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Lạng Sơn. Trong chương 3 này, em đưa ra
một số giải pháp kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoàn thiện các hình thức chi trả,
đào tạo cán bộ, mở rộng ứng dụng CNTT,…từ đó đưa ra khuyến nghị đối với cơ
quan Nhà nước, với cơ quan BHXH, UBND tỉnh và các ban ngành liên quan
nhằm nâng cao hiệu quả công tác chi trả các chế độ BHXH.
Hi vọng trong những năm tiếp theo BHXH tỉnh Lạng Sơn sẽ phát huy và
giữ vững thành tích đã đạt được, khắc phục những mặt còn hạn chế tồn tại để
công tác chi trả các chế độ BHXH nói riêng, công tác BHXH nói chung của
ngành ngày càng phát triển hơn nữa, đảm bảo được lợi ích cho mọi đối tượng
tham gia BHXH.
4
MỤC LỤC
3.3.3. Đối với BHXH tỉnh Lạng Sơn 62
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình quản lý đối tượng hưởng BHXH…………………………….8
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động BHXH tỉnh Lạng Sơn…………….21
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp đối tượng hưởng BHXH tại BHXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2007 - 2010………………………………………………………………… …23
Bảng 2.2. Tổng hợp số tiền chi trả các chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2007 - 2010………………………………………………………… 24
Bảng 2.3. Đối tượng hưởng chi chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức PHSK tại
BHXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 - 2010………….…………………… …27
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức PHSK
tại BHXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 - 2010……………….……………….28
Bảng 2.5. Tình hình số tiền còn chi chưa đúng tại BHXH tỉnh Lạng Sơn quý II
năm 2010……………………………………………………………………… 31
5
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện công tác chi trả trợ cấp TNLĐ - BNN tại BHXH

tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 - 2010………………………………………… 33
Bảng 2.7. Đối tượng hưởng và số tiền chi trả chế độ hưu trí tại BHXH tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2007 - 2010………………………………………………… …36
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện công tác chi trả mai táng phí tại BHXH tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2007 - 2010…………………………………………………… 39
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện công tác chi trả chế độ tử tuất tại BHXH tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2007 - 2010…………………………………………………… 40
Bảng 2.10. Dự báo số tiền chi trả các chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2011 - 2015………………………………………………………… 44
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện số đối tượng hưởng chi chế độ ốm đau, thai sản,
dưỡng sức PHSK tại BHXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 - 2010………… 27
Biều đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện số tiền chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng dức
PHSK tại BHXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 - 2010…………………….…29
6
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, BHXH ra đời cách đây hàng trăm năm và trở thành giải
pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn rủi ro trong cuộc sống
và trong quá trình lao động. Có lẽ không có chính sách xã hội nào mang nhiều ý
nghĩa nhân văn, nhân đạo sâu sắc, chăm lo nâng đỡ, bảo vệ các vòng quay khép
kín của một đời người. BHXH chính là xương sống của hệ thống ASXH, thể
hiện trình độ văn minh của mỗi quốc gia.
Chính sách BHXH đã được Đảng, Nhà nước ta thực hiện từ năm 1960. Kể
từ đó đến nay, chính sách BHXH được phát huy, đóng vai trò quan trọng trong
cuộc sống của NLĐ. Từ khi Bộ Luật Lao động ra đời, BHXH được thực hiện
theo Điều lệ BHXH và thực sự đi vào đời sống kinh tế, xã hội, chính trị; có tác
dụng tích cực trong mối quan hệ giữa NLĐ và người SDLĐ. Tuy nhiên vấn đề
đặt ra là làm thế nào để có thể thực hiện công tác BHXH được tốt nhất, đảm bảo

quyền lợi cho người tham gia và đối tượng thụ hưởng được cao nhất mà không
để ảnh hưởng tới sự phát triển chung của toàn xã hội.
Công tác quản lý và chi trả các chế độ BHXH hiện nay là một trong những
công tác rất quan trọng giúp cho chính sách BHXH được đảm bảo đồng thời góp
phần nâng cao hệ thống ASXH nước nhà. Để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ thì chi
cho ai, chi như thế nào, chi bằng cách nào là những vấn đề luôn được các cấp,
các ngành quan tâm và chú trọng để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp đối
với sự phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của con người. Chính vì vậy, khóa
luận đã tập trung nghiên cứu về công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận này thực hiện với mục đích nêu lên sự cần thiết của BHXH,
làm rõ những vấn đề lý luận về công tác chi trả BHXH bắt buộc; phân tích thực
trạng quản lý công tác chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Lạng Sơn. Đồng
thời đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả trong công tác chi trả tại BHXH tỉnh, đáp ứng được yêu cầu trong công cuộc
đổi mới của toàn ngành.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu các cơ sở lý luận về công tác chi trả và thực trạng
thực hiện chi trả các chế độ BHXH bắt buộc.
Trong khuôn khổ quy định, khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu công tác
chi trả các chế độ BHXH bắt buộc trong phạm vi toàn tỉnh tại BHXH tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2007 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ nguồn tài liệu thực hiện, giải quyết chi trả các chế độ BHXH bắt
buộc tại đơn vị; Căn cứ vào Nghị định, Thông tư, Nghị quyết của Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn thực hiện của BHXH tỉnh; Căn cứ vào tình hình kinh tế,
mục tiêu, quan điểm của đơn vị;
Từ đó, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê toán học để so sánh, đối
chiếu, tổng hợp rút ra được những vấn đề cần quan tâm, thực trạng thực hiện và

những nhận xét mang tính khách quan tại đơn vị BHXH tỉnh Lạng Sơn, từ kinh
nghiệm thực tế, em đã nhận thấy những vướng mắc trong quá trình chi trả cần
được xem xét, sửa đổi và bổ sung. Bởi những lý do này, em đã chọn đề tài:
“Công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2007 - 2010, thực trạng và giải pháp” làm khóa luận tốt nghiệp, với nội
dụng khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về BHXH và công tác chi trả các chế độ
BHXH bắt buộc.
Chương 2: Thực trang công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại
BHXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 - 2010.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác chi
trả các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Lạng Sơn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do hiểu biết còn hạn chế khóa luận tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý
của thầy cô trong khoa để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ CÔNG
TÁC CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
1.1. Khái niệm về BHXH
1.1.1. Khái niệm BHXH
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi BHXH là bộ phận
chính cấu thành hệ thống ASXH là chính sách xã hội quan trọng của mỗi nước.
Tuy nhiên, rất khó có một khái niệm chung về BHXH được tất cả các quốc gia
thống nhất sử dụng bởi quan niệm về vấn đề này như thế nào phụ thuộc vào nhận
thức của người dân, của Nhà nước, của tập quán lựa chọn và khả năng quản lý
của mỗi loại rủi ro trong từng nước. Vì vậy, trên bình diện quốc tế, khái niệm
chung của ILO về ASXH (trong Công ước 102, 1952) cũng được sử dụng trong
lĩnh vực BHXH. Theo đó, BHXH có thể được hiểu khái quát là sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp cộng đồng, nhằm

chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây
ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và
chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông
con.
Tuy nhiên, ở Việt Nam thuật ngữ BHXH thường được sử dụng với nội
hàm hẹp hơn, chỉ bao gồm những trường hợp bảo hiểm thu nhập cho NLĐ. Theo
Luật BHXH số 71/2006/ QHH ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thì: “ Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết , trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ
tài chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội.”
Như vậy, phát sinh từ nhu cầu của NLĐ, BHXH đã trở thành chính sách
xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới. BHXH trở thành
phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm bảo an
toàn xã hội và tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.
3
1.1.2. Vai trò của BHXH
- Đối với NLĐ
BHXH chính là điều kiện cho NLĐ được cộng đồng tương trợ khi ốm đau,
tai nạn…Đồng thời BHXH cũng chính là cơ hội để mỗi người thực hiện trách
nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác. Việc tham gia
BHXH còn giúp cho NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi dùng cá nhân, giúp họ tiết
kiệm những khoản nhỏ đều đặn để có được nguồn dự phòng cần thiết chi dùng
khi già cả, mất sức lao động… nhằm góp phần ổn định cuộc sống cho cá nhân và
gia đình họ.
- Đối với người SDLĐ
Đối với các tổ chức SDLĐ thì BHXH giúp cho các tổ chức này ổn định
sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách
hợp lý. BHXH cũng tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với NLĐ

không chỉ khi trực tiếp SDLĐ mà trong suốt cuộc đời NLĐ cho đến khi già yếu.
Không những vậy mà BHXH còn giúp cho các đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi,
ngay cả khi có các rủi ro lớn xảy ra thì họ cũng không lâm vào tình trạng nợ nần.
- Đối với xã hội
Đối với toàn thể xã hội thì BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao
tính cộng đồng xã hội, củng cố truyền thống đoàn kết gắn bó giữa các thành viên
trong xã hội. Thông qua hoạt động của BHXH mà các rủi ro trong cuộc sống của
NLĐ được dàn trải theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất với
chi phí thấp nhất. Hoạt động của BHXH còn góp phần quan trọng trong quá trình
huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính thêm phong phú và kinh tế xã
hội phát triển.
Đối với nước ta thì BHXH còn góp phần làm cho quá trình sản xuất nhỏ
tiến lên sản xuất lớn nhanh chóng hơn. BHXH còn có vai trò phân phối lại thu
nhập giữa những người tham gia BHXH, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
1.1.3. Các chế độ BHXH
Nội dung chi trả quỹ BHXH ở nước ta hiện nay, theo Điều 2 chương 1 -
nguyên tắc chung của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày
26/1/1995 của Chính phủ quy định các chế độ sau:
4
Chế độ trợ cấp ốm đau;
Chế độ trợ cấp thai sản;
Chế độ trợ cấp TNLĐ - BNN;
Chế độ hưu trí;
Chế độ tử tuất
1.1.4. Quỹ BHXH
1.1.4.1. Khái niệm quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung được tồn tích dần từ sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nằm
ngoài NSNN và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp
cho các đối tượng hưởng BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các

cấp, các ngành.
1.1.4.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Thứ nhất, từ người SDLĐ: sự đóng góp này không những thể hiện trách
nhiệm của người SDLĐ đối với NLĐ mà còn thể hiện lợi ích của người SDLĐ
bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, người SDLĐ sẽ tránh được thiệt hại
kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của
mình, giảm bớt được những tranh chấp.
Thứ hai, từ NLĐ: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu vẫn
thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải đóng
góp cho quỹ mới được hưởng BHXH. NLĐ tham gia đóng góp cho mình để bảo
hiểm cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt động này NLĐ đã giàn trải rủi ro
theo chiều dọc và theo chiều ngang, khoản đóng góp vào quỹ BHXH chính là
khoản để dành dụm, tiết kiệm về sau khi gặp phải những rủi ro bất trắc. Khoản
trợ cấp này được xác định một cách khoa học và có cơ sở theo nguyên nhân.
Thứ ba, Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: quỹ BHXH được Nhà nước bảo
trợ khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã hội.
Nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn
định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ NSNN đôi khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần
thiết và quan trọng.
5
Thứ tư, từ các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong
và ngoài nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các
đơn vị chậm đóng BHXH… Đây là một phần thu nhập tăng thêm do bộ phận
nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh
lời. Việc đầu tư phần quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh
khoản khi cần thiết, an toàn và mang tính xã hội.
1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của công tác chi trả chế độ BHXH
1.2.1. Khái niệm
Chi bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả
cho các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và

đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH.
Đó là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
quỹ BHXH. Quá trình phân phối được thực hiện theo từng mục đích sử dụng
nhất định.
Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ
BHXH.
- Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ
và BNN, quỹ hưu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác
nhau, như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH…
- Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối
tượng được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau, nhưng trong
thực tế, hai quá trình này thường đan xen lẫn nhau, nhất là trong việc thực hiện
công tác chi trả BHXH cho các đối tượng thụ hưởng.
1.2.2. Vai trò của công tác chi trả chế độ BHXH
- Đối với NLĐ
BHXH là chính sách cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội nói chung và
hệ thống chính sách ASXH nói riêng. Chính bởi vậy thực hiện tốt công tác chi
trả BHXH là góp phần thực hiện tốt đảm bảo hệ số an toàn cao về đời sống cho
NLĐ tham gia BHXH trong kinh tế thị trường, trong và sau khi ra khỏi quá trình
6
lao động, trong các trường hợp gặp phải những biến cố xã hội làm mất hoặc suy
giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, mất sức
lao động, nghỉ hưu và chết. Việc chi trả đúng, đủ, an toàn đến người hưởng trợ
cấp BHXH đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong hưởng thụ quyền lợi về bảo
hiểm góp phần gắn kết chặt chẽ giữa đóng góp và thụ hưởng của NLĐ.
- Đối với người SDLĐ
Công tác chi trả BHXH cũng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
những chủ SDLĐ. Công tác chi trả thực hiện tốt sẽ giúp cho đơn vị SDLĐ ổn

định được nguồn chi, ngay cả khi có rủi ro lớn xảy ra thì cũng không lâm vào
tình trạng nợ nần hay phá sản. Nhờ đó, các chi phí được chủ động hạch toán, ổn
định và tạo điều kiện để phát triển.Việc chi trả BHXH đúng thể hiện nghĩa vụ,
trách nhiệm đóng BHXH một cách đầy đủ của người SDLĐ đối với NLĐ.
- Đối với xã hội
Công tác chi trả BHXH tốt góp phần đảm bảo an ninh chính trị, an toàn và
phát triển xã hội. Công tác chi trả BHXH góp phần trực tiếp vào việc đáp ứng
nhu cầu thiết thân nhất của NLĐ. Thực hiện tốt công tác chi trả BHXH là góp
phần quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công (dịch vụ xã hội cơ bản) cho
con người, cho NLĐ trong một xã hội phát triển.
Công tác chi BHXH tốt còn góp phần vào tiến trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt công tác chi trả BHXH sẽ
bảo đảm được sự an toàn của quỹ BHXH, theo đó quỹ BHXH nhàn rỗi sẽ có
điều kiện để góp phần đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.3. Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH
Chi BHXH là một trong hai hoạt động chính của BHXH, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp phát triển của BHXH, góp phần
đảm bảo ASXH. Xác định rõ nhiệm vụ của mình, ngành BHXH đã luôn đặt ra
tiêu chí cho công tác chi trả.
Với nguyên tắc: “đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chính sách quy
định”, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ra những quy định về phân cấp chi
trả và tổ chức chi trả để đảm bảo hiệu quả của công tác chi trả, thực hiện “chi
đúng kỳ, chi đủ số, chi kịp thời, chi an toàn” tới tận tay từng đối tượng.
7
1.3. Nội dung của công tác chi trả BHXH bắt buộc
1.3.1. Quản lý đối tượng và mức hưởng
Sơ đồ 1: Quy trình quản lý đối tượng hưởng BHXH
Lập hồ sơ hưởng BHXH: hồ sơ hưởng BHXH được NLĐ, người SDLĐ
lập (theo quy định, hướng dẫn của tổ chức BHXH) gửi cơ quan BHXH. Cơ quan
BHXH có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hưởng BHXH do người SDLĐ gửi đến.

Thẩm định xét duyệt hồ sơ: do cơ quan BHXH chịu trách nhiệm, xem xét
tính đầy đủ về thủ tục hồ sơ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ do cơ quan BHXH chịu trách nhiệm
thực hiện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ đã được thẩm định xét duyệt để tính mức
hưởng chế độ, ra quyết định hưởng chế độ cho NLĐ và tổ chức chi trả cho NLĐ.
Lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH: là công đoạn cuối cùng trong quy trình được
cơ quan BHXH chịu trách nhiệm thực hiện, lưu trữ bảo quản hồ sơ sao cho khoa
học, tiện tra cứu, tránh mất mát, hư hỏng.
1.3.1.1. Đối với chế độ ốm đau
NLĐ tham gia BHXH bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác
nhận của cơ sở y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại
sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác thì không
được hưởng chế độ. Hoặc NLĐ có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để
chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.
a. Bệnh bình thường
NLĐ khi ốm đau trong điều kiện bình thường sẽ được hưởng 75% mức
đóng BHXH gần nhất trong thời gian: 30 ngày nếu tham gia BHXH < 15 năm;
40 ngày nếu tham gia BHXH từ 15 năm đến < 30 năm; 60 ngày nếu tham gia
BHXH > 30 năm. Còn trong điều kiện nặng nhọc độc hại, phụ cấp khu vực >
0,7 tăng thêm 10 ngày cho mỗi trường hợp.
b. Bệnh dài ngày theo danh mục Bộ y tế ban hành thì:
Lập hồ sơ
hưởng
BHXH
Lưu trữ hồ sơ
hưởng BHXH
Thẩm định
xét duyệt hồ

Giải quyết

chế độ BXH
8
NLĐ được nghỉ 180 ngày/năm với mức hưởng 75% mức đóng BHXH gần
nhất. Sau đó nếu tiếp tục nghỉ do điều kiện sức khỏe thì vẫn được hưởng trợ cấp
nhưng với mức thấp hơn: 45% nếu tham gia BHXH < 15 năm; 55% nếu tham
gia BHXH từ 15 năm đến < 30 năm; 65% nếu tham gia BHXH > 30 năm. Mức
trợ cấp thấp nhất trong tháng bằng mức tiền lương tối thiểu chung.
c. Nghỉ trông con ốm
Thời gian hưởng đối với: Con dưới 3 tuổi: nghỉ 20 ngày; Con từ 3 tới < 7
tuổi: nghỉ 15 ngày. Nếu cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH: một trong hai người
đã nghỉ đủ thời gian theo quy định mà con chưa hết bệnh thì người còn lại tiếp
tục nghỉ. Mức hưởng: 75% lương đóng BHXH tháng trước khi nghỉ.
1.3.1.2. Chế độ thai sản
NLĐ tham gia BHXH được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây: Lao động nữ mang thai, sinh con; NLĐ nhận nuôi con nuôi
dưới 4 tháng tuổi; NLĐ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
NLĐ phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh
hoặc nhận nuôi con nuôi và được hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH liền kề trước khi nghỉ việc.
- Khám thai: lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1
ngày trong 1 thai kỳ.
- Sảy thai, nạo, hút hoặc thai chết lưu: NLĐ được nghỉ việc hưởng: 10
ngày: thai < 1 tháng; 20 ngày: thai từ 1 đến < 3 tháng; 30 ngày: thai từ 3 đến < 6
tháng; 50 ngày: thai từ 6 tháng trở lên.
- Kế hoạch hóa dân số: Đặt vòng tránh thai: 7 ngày; Triệt sản (nam - nữ):
15 ngày.
- Sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: 4 tháng đối với lao động nữ làm việc
trong điều kiện bình thường; 5 tháng đối với lao động nữ làm việc trong điều
kiện nặng nhọc độc hại, 3 ca, nơi có phụ cấp khu vực > 0,7 hoặc là nữ quân
nhân, nữ công an nhân dân; 6 tháng với lao động nữ là người tàn tật; Sinh đôi trở

lên: với mỗi con, lao động nữ được nghỉ thêm 30 ngày. Thời gian nghỉ khi con
chết: 90 ngày từ ngày sinh con (con < 60 ngày tuổi); 30 ngày từ ngày con chết
(nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên).
9
+ Mẹ chết khi sinh: cha hoặc mẹ người nuôi dưỡng trực tiếp nghỉ đến khi
con đủ 4 tháng tuổi.
+ Nuôi con nuôi sơ sinh dưới 4 tháng tuổi; trợ cấp cho tới khi con đủ 4
tháng tuổi (áp dụng cho cả nam và nữ).
+ Mức trợ cấp 1 lần khi sinh: hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi
con.
1.3.1.3. Chế độ tai nạn TNLĐ - BNN
NLĐ được hưởng chế độ TNLĐ - BNN khi có đủ điều kiện sau:
- NLĐ bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: Bị tai nạn trong
giờ làm việc, khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà Luật lao
động và nội quy đơn vị cho phép, chuẩn bị kết thúc công việc; bị tai nạn ngoài
nơi làm việc hoặc làm việc ngoài giờ theo yêu cầu của người SDLĐ; bị tai nạn
trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và
tuyến đường hợp lý.
- Đối với BNN: NLĐ bị bệnh thuộc danh mục BNN do Bộ Y Tế và Bộ
Lao Động - Thương Binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường
hoặc nghề có yếu tố độc hại.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn hay BNN thì
NLĐ sẽ nhận được trợ cấp 1 lần: đối với suy giảm khả năng lao động
5 - 30% với mức hưởng:
[ 5*Lmin + (m-5)* 0,5* Lmin] + [ 0,5 * L + (t-1). 0,3 * L]
- Còn đối với suy giảm khả năng lao động > 30%, NLĐ sẽ nhận được trợ
cấp hàng tháng:
[ 0,3 *Lmin + (m-31)* 0,02* Lmin] + [ 0,005 * L + (t-1). 0,003 * L]
Trong đó: Lmin: lương tối thiểu; M: thời gian tham gia BHXH; L: tiền
lương đóng BHXH liền kề trước khi nghỉ.

Dưỡng sức phục hồi sức khỏe: đối với cả 3 trường hợp nghỉ ốm, thai sản và
TNLĐ
+ Thời gian hưởng: 5 - 10 ngày trong 1 năm
10
+ Mức hưởng: 25% mức lương tối thiểu chung/ngày (nghỉ tại nhà); 40%
mức lương tối thiểu chung/ngày (nghỉ tập trung).
1.3.1.4. Chế độ hưu trí
a. Chế độ bảo hiểm hưu trí hàng tháng đầy đủ:
- Điều kiện hưởng: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, có thời gian đóng
BHXH đủ 20 năm trở lên, hoặc tuổi nghỉ hưu giảm 5 tuổi (với cả nam và nữ) đối
với trường hơp NLĐ đủ 15 năm làm nghề nặng nhọc độc hại hay nơi có phụ cấp
khu vực > 0,7.
Riêng đối với trường hợp NLĐ có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong
đó có 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò thì tuổi nghỉ hưu của
NLĐ là từ đủ 50 đến đủ 55 tuổi; đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi
ro nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì việc nghỉ hưu không
phụ thuộc vào tuổi đời, với các trường hợp đặc biệt này thì cơ quan BHXH chỉ
giải quyết khi NLĐ có nguyện vọng về hưu.
- Mức hưởng: tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng
BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% cho nam, 3%
cho nữ, tối đa không quá 75%.
b. Chế độ bảo hiểm hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn
- Điều kiện hưởng: nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, đóng BHXH đủ 20 năm
trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ đủ 61% trở lên; NLĐ đã đóng
BHXH từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm công việc đặc biệt nặng
nhọc độc hại và bị suy giảm khả năng lao động từ đủ 61% trở lên, không phụ
thuộc vào tuổi đời.
- Mức hưởng: tương tự như đối với bảo hiểm hưu trí hàng tháng đầy đủ,
song cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương
tháng làm căn cứ đóng BHXH.

c. Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu: Mỗi năm 0,5 tháng lương từ năm thứ 31 trở
đi đối với năm và từ năm thứ 26 trở đi đối với nữ.
d. Chế độ BHXH 1 lần:
- Điều kiện hưởng: NLĐ đủ tuổi nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH, suy
giảm khả năng lao động từ đủ 61% trở lên nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
11
sau 1 năm nghỉ việc, không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH 1
lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH; ra nước ngoài định cư.
- Mức hưởng: cứ mỗi năm đóng BHXH tính bằng 1,5 tháng mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
- Riêng đối với NLĐ đã đóng đủ 20 năm nhưng chưa đủ tuổi có thể chờ
đến khi đủ tuổi về hưu để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng hoặc bảo lưu thời
gian đóng để khi có điều kiện thì tiếp tục đóng BHXH.
1.3.1.5. Chế độ tử tuất
a. Mai táng phí: Điều kiện hưởng: NLĐ đang đóng BHXH hoặc bảo lưu,
đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp TNLĐ - BNN hàng tháng. Mức trợ cấp:
bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
b. Trợ cấp tuất hàng tháng
- Điều kiện về người chết: NLĐ đang đóng BHXH hoặc bảo lưu, có thời
gian đóng BHXH > 15 năm; đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp TNLĐ -BNN
hàng tháng, tỷ lệ thương tật > 61%; chết do TNLĐ - BNN.
- Điều kiện về thân nhân người chết (tối đa 4 người): Con < 15 tuổi hoặc <
18 tuổi nếu còn đi học; con bị suy giảm khả năng lao động > 81% và thu nhập
thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Mức trợ cấp: 50% lương tối thiểu chung. Thân nhân người chết được
hưởng 2 lần trợ cấp hàng tháng nếu có 2 thân nhân bị chết trở lên.
c. Trợ cấp tuất 1 lần
- Điều kiện hưởng: không đủ điều kiện hưởng hàng tháng.
- NLĐ đang đóng hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH: mỗi năm đóng
BHXH được hưởng 1,5 tháng lương bình quân đóng BHXH, tối thiểu 3 tháng

lương bình quân.
NLĐ đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hàng tháng với mức hưởng cho
thân nhân NLĐ được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu. Nếu chết trong 2
tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng, còn
chết sau đó thì, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì trợ cấp giảm đi 0,5
tháng lương hưu, thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
12
1.3.2. Quy trình chi trả
1.3.2.1. Phân cấp chi trả
a. Đối với BHXH tỉnh
Chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chi trả, quyết toán chi các chế độ
trên địa bàn tỉnh quản lý. Trực tiếp chi trả và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản
(bao gồm nghỉ dưỡng sức PHSK sau ốm đau; sau điều trị TNLĐ - BNN) và chi
trả các chế độ BHXH một lần cho NLĐ do BHXH tỉnh quản lý thu BHXH.
b. Đối với BHXH huyện
Tổ chức chi trả và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm nghỉ
dưỡng sức PHSK sau ốm đau, thai sản; sau điều trị TNLĐ - BNN) và chi trả các
chế độ BHXH 1 lần cho NLĐ do BHXH huyện quản lý thu BHXH và các
trường hợp BHXH tỉnh ủy quyền.
Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp tuất một lần, trợ cấp
mai táng cho các đối tượng hưởng hàng tháng trên địa bàn quản lý. Chi trả các
chế độ cho NLĐ có hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng BHXH nộp tại BHXH huyện
theo quy định (người bảo lưu thời gian đóng BHXH, tự đóng tiếp BHXH, nghỉ
việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi).
1.3.2.2. Phương thức chi trả
a. Phương thức chi trả trực tiếp
Phương thức chi trả trực tiếp là hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp
BHXH không qua khâu trung gian. Nghĩa là, hàng tháng cán bộ của cơ quan
BHXH trực tiếp chi trả chế độ cho đối tượng thụ hưởng. Cán bộ chi trả có trách
nhiệm chuẩn bị mọi công việc có liên quan đến công tác chi trả từ việc nhận

danh sách đối tượng được hưởng, tạm ứng tiền và thanh quyết toán chi trả.
b. Phương thức chi trả gián tiếp
Phương thức chi trả gián tiếp: Là hình thức chi trả lương hưu và trợ cấp
BHXH cho đối tượng được hưởng thông qua các đại lý chi trả ở xã, phường, thị
trấn. Thực hiện phương thức chi trả này, cơ quan BHXH cấp huyện ký hợp đồng
với các đại diện chi trả có xác nhận của UBND xã, phường, thị. Hàng tháng, đại
diện chi trả có trách nhiệm đến BHXH cấp huyện nhận danh sách đối tượng
được hưởng và số tiền phải chi trả trong tháng để tổ chức chi trả cho các đối
13
tượng kịp thời, đầy đủ. Đại diện chi trả cũng có thể nhận tiền tay ba tại Ngân
hàng hoặc Kho bạc khi có sự thỏa thuận với cơ quan BHXH cấp huyện. Sau mỗi
kỳ chi trả, đại diện chi trả có trách nhiệm thanh quyết toán với cơ quan BHXH
cấp huyện theo quy định.
c. Phương thức chi trả lương hưu qua tài khoản ATM
Phương thức chi trả lương hưu qua tài khoản ATM: Đây là hình thức chi
trả lương hưu có sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với cơ quan Ngân hàng trong
việc cung ứng dịch vụ chi trả lương hưu cho đối tượng. Thực chất hình thức chi
trả này cũng là hình thức chi trả gián tiếp. Tuy nhiên, đây là hình thức chi trả
hoàn toàn mới và được tiến hành ở các thành phố có điều kiện.
1.3.2.3. Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH
a. Đối với BHXH huyện
Theo hướng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm BHXH huyện lập dự toán chi
BHXH cho đối tượng hưởng trên địa bàn (Mẫu số 1a - CBH, 1b - CBH). Trong
năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, BHXH huyện
phải báo cáo giải trình để BHXH tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo
chi trả kịp thời cho đối tượng hưởng.
b. Đối với BHXH tỉnh
Theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, hàng năm BHXH tỉnh hướng dẫn,
tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế độ BHXH cho
BHXH huyện; lập dự toán chi BHXH cho đối tượng được hưởng trên địa bàn

tỉnh (Mẫu số 1a - CBH, 1b - CBH). Dự toán chi BHXH được lập trên cơ sở tổng
hợp dự toán chi của BHXH các huyện và số chi trả trực tiếp tại BHXH tỉnh.
Trong năm thực hiện, nếu có số phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, BHXH
tỉnh phải báo cáo giải trình để BHXH Việt Nam xem xét, cấp bổ sung kinh phí,
đảm bảo chi trả kịp thời cho đối tượng hưởng.
1.3.2.4. Tổ chức chi trả
Hàng tháng, căn cứ vào bản sao quyết định hưởng chế độ BHXH và danh
sách của đối tượng tăng giảm do phòng Chế độ chính sách chuyển sang và danh
sách báo giảm do BHXH huyện gửi đến, phòng Kế hoạch tài chính kiểm tra lại
số liệu (đối tượng, số tiền) để lập danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH;
14
tổng hợp danh sách chi trả, danh sách đối tượng hưởng trợ cấp một lần và truy
lĩnh, lập chi tiết từng đối tượng và tách thành hai nguồn: NSNN và quỹ BHXH.
BHXH huyện chi trả cho các đối tượng là NLĐ đang làm việc gồm: đối
tượng hưởng trợ cấp BHXH 1 lần, người bị TNLĐ hưởng chế độ một lần, mai
táng phí, tuất một lần và trợ cấp một lần với những người hưởng lương hưu ở các
đơn vị SDLĐ thuộc BHXH tỉnh tổ chức quản lý thu và ghi sổ BHXH. Đồng thời,
BHXH huyện thực hiện ủy chi cho Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện.
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện thực hiện lệnh chuyển tiền của BHXH tỉnh.
BHXH huyện có thể trực tiếp hoặc thông qua đại lý chi trả cho NLĐ đang
làm việc được BHXH tỉnh ủy quyền và các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH 1 lần
thuộc các đơn vị do BHXH huyện trực tiếp quản lý.
Có thể ủy nhiệm chi cho Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện chuyển tiền về tài khoản của đơn vị SDLĐ.
Các đơn vị SDLĐ trực tiếp chi trả cho các đối tượng hưởng.
BHXH các cấp có quyền ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tượng hưởng
BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.3.2.5. Lập báo cáo thanh quyết toán

BHXH tỉnh chỉ đạo BHXH huyện thực hiện:
+ Hàng tháng lập 2 bộ gồm: báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH,
danh sách thu hồi kinh phí chi quản lý BHXH, danh sách đối tượng chưa nhận
hưu và trợ cấp BHXH, danh sách không phải trả lương hưu và trợ cấp BHXH,
danh sách báo giảm hưởng BHXH. Trong đó một bộ gửi BHXH tỉnh trước ngày
30 hàng tháng, một bộ lưu lại huyện.
+ Hàng quý căn cứ để chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức; lập 2 bản
báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức kèm theo danh sách đối tượng nghỉ
hưởng chế độ tính đến tháng cuối quý trên địa bàn huyện quản lý. Một bản lưu
tại huyện, bản còn lại gửi BHXH tỉnh trước ngày mùng 5 đầu tháng sau.
BHXH tỉnh lập báo cáo quyết toán trên cơ sở tổng hợp quyết toán của
BHXH các huyện, thị và việc chi thực tế của BHXH tỉnh:
15
+ Lập 2 bộ báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH tách nguồn đảm bảo,
kèm theo biểu thuyết minh đối tượng tăng (giảm) hưởng BHXH do hai nguồn
đảm bảo. Một bộ gửi ban quản lý chi BHXH Việt Nam, một bộ lưu lại tỉnh.
+ Hàng tháng, căn cứ vào danh sách không phải trả lương hưu và trợ cấp
BHXH của BHXH các huyện, thị lập biểu tổng hợp không phỉa trả lương hưu và
trợ cấp BHXH toàn tỉnh và lưu lại tỉnh.
+ Hàng quý, tổ chức xét duyệt báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức do
BHXH huyện duyệt chi báo cáo chi trả trực tiếp cho các đối tượng BHXH tỉnh
quản lý để lập : 2 bản báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức ; 2 bản
báo cáo thu hồi kinh phí (nếu có) và biểu thống kê số chi trả trợ cấp ốm đau, thai
sản, dưỡng sức, một bản lưu lại BHXH tỉnh, một bản gửi ban quản lý chi BHXH
Việt Nam trước ngày 15 tháng đầu của quý sau.
+ Hàng quý BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp đóng Bảo hiểm y tế cho đối
tượng hưởng BHXH theo quy định, để làm căn cứ thanh toán và cuối năm thanh
lý hợp đồng Bảo hiểm y tế.
1.3.2.6. Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH
Hàng tháng hoặc quý, BHXH tỉnh xét duyệt, quyết toán chi các chế độ

BHXH cho BHXH huyện theo các chế độ kế toán quy định. Đồng thời căn cứ
vào kết quả thẩm định của các đối tượng hưởng chế độ, chính sách BHXH do
phòng Chế độ chính sách chuyển đến, Phòng Kế hoạch tài chính có trách nhiệm
kiểm tra trước khi chuyển tiền cho BHXH huyện hoặc chủ SDLĐ chi trực tiếp
cho đối tượng hưởng BHXH.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chi trả chế độ BHXH
- Độ tuổi và tuổi thọ bình quân
Độ tuổi là một yếu tố tác động rất lớn tới các chế độ BHXH vì đi kèm với
sự gia tăng của độ tuổi là hết tuổi lao động, là sự giảm sút sức khỏe của NLĐ.
Khi sức khỏe bị suy giảm, NLĐ thường có nguy cơ dễ mắc bệnh, làm việc kém
hiệu quả, dẫn tới năng suất lao động bị giảm sút, kéo theo việc phải chi trả cho
chế độ ốm đau cũng tăng lên. Do đó yếu tố về độ tuổi có tác động rất lớn tới
BHXH. Tuổi thọ bình quân của dân số trong tương lai: Khi tuổi thọ của người
16
dân càng cao thì số tiền chi trả cho chế độ hưu trí càng lớn, và đây là số chi
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi BHXH.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Khi xác định điều kiện hưởng BHXH, công tác chi trả các loại chế độ
BHXH phải căn cứ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong mỗi thời kỳ.
Các điều kiện đó bao gồm: khả năng hoặc tiềm lực phát triển của đất nước; trình
độ quản lý lao động, quản lý xã hội; các chính sách dân số của quốc gia; chính
sách lao động việc làm; trình độ dân trí và nhận thức xã hội… Bên cạnh đó, tăng
trưởng kinh tế sẽ làm cho thu nhập của NLĐ tăng, nhờ đó NLĐ sẵn sàng tham
gia BHXH và đóng góp ở mức cao hơn, dẫn tới thu BHXH tăng, đảm bảo tốt
nguồn chi BHXH.
- Điều kiện tài chính bảo hiểm
Trong BHXH hiện đại, tài chính BHXH là điều kiện tiên quyết để xác lập
điều kiện của một chế độ BHXH. Một trong những nguyên tắc cơ bản của
BHXH trong nền kinh tế thị trường là cân bằng thu - chi. Do đó khi cân bằng
được thu - chi sẽ làm cho công tác chi được đảm bảo hơn về nguyên tắc chi cho

các đối tượng hưởng chế độ BHXH.
- Nhận thức về lĩnh vực BHXH
Khi NLĐ và người SDLĐ cũng như toàn xã hội nhận thức được tầm quan
trọng và vai trò của chính sách BHXH thì họ sẽ có ý thức tự giác trong việc tham
gia BHXH, vì vậy đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách sẽ tăng lên, theo
đó sẽ có tác động tới công tác chi trả các chế độ BHXH.
- Pháp luật BHXH
Việc tuân thủ chính sách pháp luật về BHXH của NLĐ, người SDLĐ và
cơ quan BHXH. Điều này giúp tránh được các hiện tượng tiêu cực trong thụ
hưởng chính sách BHXH, góp phần thực hiện tốt công tác chi trả BHXH, tránh
thất thoát cho quỹ BHXH.
Khi Nhà nước có những sửa đổi về chính sách, pháp luật BHXH một cách
hợp lý và đúng dắn về các quy định của các chế độ, chính sách BHXH thì đều có
sự tác động tới hoạt động thu và chi BHXH. Ngoài ra việc điều chỉnh chính sách
tiền lương của Chính phủ sẽ có tác động tới thu và chi BHXH.
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ CÁC CHẾ
ĐỘ BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
2.1. Vài nét giới thiệu về tỉnh Lạng Sơn và cơ quan BHXH tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Lạng Sơn
Lạng sơn là một tỉnh miền núi, nằm ở phía đông bắc của tổ quốc. Với vị trí
địa lý phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía đông bắc giáp tỉnh Quảng Tây -Trung
Quốc, phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh, phía nam giáp tỉnh Bắc Giang, phía
tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên, phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn. Tỉnh Lạng Sơn có
tổng diện tích tự nhiên 8.187,25 km
2
; tổng số dân khoảng 750.000 người. Qua đó
ta thấy mật độ dân số của tỉnh là 88 người/km
2

. Lạng Sơn có 11 huyện, thành
phố, gồm 226 xã, phường, thị trấn trong đó có một thành phố là trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh.
Nằm trên vùng đông bắc của tổ quốc, cách thủ đô Hà Nội 155km, với điều
kiện địa lý tự nhiên và giao thông khá thuận lợi, Lạng Sơn có một địa thế quan
trọng, là điểm hội tụ giao lưu kinh tế quan trọng ở phía bắc. Cơ cấu kinh tế đã có
sự chuyển dịch từ nông - lâm nghiệp, dịch vụ, thương mại sang cơ cấu dịch vụ,
thương mại, sản xuất nông - lâm nghiệp. Lạng Sơn có nhiều chuyển biến mạnh
mẽ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt do biết vận dụng tốt cơ
chế chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước vào thực tế địa phương nên đã tạo
môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển.
2.1.2. Sơ lược hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Lạng Sơn
Nằm trong hệ thống BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Lạng Sơn đã được
thành lập theo Quyết định số 101/QĐ-TCCB ngày 04/08/1995 của tổng giám đốc
BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất hai bộ phận BHXH của Sở Lao động
Thương binh - xã hội và Liên đoàn Lao động tỉnh Lạng Sơn. Từ tháng 01/2003,
thực hiện Quyết định số 20/TTg ngày 24/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc chuyển giao BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam, BHXH Lạng Sơn và
BHYT Lạng Sơn chính thức trở thành một tổ chức thống nhất của BHXH Việt
Nam.
18

×