Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Đầu Tư và Kiểm Định Công Trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.08 KB, 28 trang )

Trng C Kinh t - K Thut Khoa kinh t v
QTKD
Lời Cảm ơn
Trong thời gian thực tập tại Cụng Ty C Phn T Vn V u T v
Kim nh Cụng Trỡnh. em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt
tình của các anh (chị) cùng các cô (chú) tại phòng kế toán của công ty đã giúp
em hoàn thành tốt đợt thực tập mụn hc của mình trong thời gian này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và giúp đỡ tận tình của cụ
giáo NG THU TRANG đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thc tp
mụn hc của mình.
Tuy nhiên do nhận thức và thời gian có hạn nên chuyên đề thực tập của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý bổ sung của
quý thầy cô cùng các anh(chị) để đề tài này của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 23 Tháng 5 Năm 2011
Sinh viên
TRN TH HNG

ỏn mụn hc k toỏn Trn Th Hng KTB/LK7
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
NSNN : Ngân sách Nhà nước
KD : Kinh doanh
CP : Cổ phần
NXK : Xuất nhập khẩu
TK : Tài khoản
HHDV : Hàng hoá dịch vụ
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7


Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra
đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nước.
Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống
trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Để có
nguồn lực vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của mình, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để huy động một
bộ phận của cải của xã hội. Việc huy động tập trung nguồn của cải xã hội vào
trong tay Nhà nước có thể thực hiện bẳng nhiều cách khác nhau : đóng góp
bắt buộc, vận động dân đóng góp tự nguyện hoặc vay, trong đó, biện pháp
huy động, tập trung của cải có tính bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã
hội gọi là thuế.
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, song quan
niệm về thuế và việc sử dụng công cụ thuế mỗi thời một khác. Trong chế độ
phong kiến và giai đoạn đầu của Nhà nước tư sản, thuế đóng vai trò huy động
tài chính tối thiểu để nuôi sống bộ máy Nhà nước, đáp ứng nhu cầu cho quốc
phòng, an ninh. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1929 - 1933, vai
trò của nhà nước đã có sự thay đổi : Nhà nước cần can thiệp vào hoạt động
kinh tế bằng cách lập ra các chương trình đầu tư lớn và thực hiện tái phân
phối tổng sản phẩm xã hội thông qua công cụ ngân sách nhà nước. Lúc này,
Thuế được Nhà nước sử dụng như một công cụ để điều chỉnh nền kinh tế.
Cùng với việc mở rộng các chức năng của Nhà nước và sự phát triển các quan
hệ hàng hoá tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác
quản lí thuế ngày càng được hoàn thiện hơn và thuế trở thành một công cụ
quan trọng, có hiệu quả của nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế xã hội
của đất nước.

Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
1
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Sự tồn tại và phát triển của nhà nước phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài chính mà
nhà nước tập trung từ nền kinh tế, nguồn thu này dựa trên quyền lực chính trị,
quyền lực kinh tế, quyền lực quân sự và uy tín nhà nhà nước. Dựa trên quyền lực
chính trị nhà nước ban hành các sắc thuế buộc các chủ thể trong nền kinh tế phải
chuyển một phần thu nhập cho Nhà nước. Dựa vào một phần kinh tế Nhà nước
được chia một phần lợi nhuận (hoặc hỗ trợ) từ các hoạt động kinh tế mà Nhà nước
tham gia góp vốn, từ việc khai thác bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc gia. Dựa
vào quyền lực quân sự của Nhà nước có khoản thu khi giành thắng lợi trong các
cuộc chiến tranh. Dựa vào uy tín Nhà nước nhận viện trợ, vay từ các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước. Tuỳ theo bản chất của Nhà nước, điều kiện hoàn cảnh
kinh tế xã hội mà có nguồn thu có tỉ trọng lớn nhất trong tổng số thu của Nhà nước
bởi thu thuế có nhiều ưu điểm hơn các nguồn thu khác :
+ Thuế thu là thu từ nội bộ nền kinh tế nên nguồn thu ổn định và ngày càng
tăng trưởng cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
+ Thu thuế không chịu các ràng buộc về kinh tế chính trị như thuế từ viện trợ,
vay nợ từ bên ngoài.
+ Thu thuế không phát sinh các khoản chi phí như vay nợ.
Thực tế quản lí thu thuế của các nước cũng cho thấy nguồn thu từ thuế chiếm
tới 90% tổng số thu NSNN. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, vai trò, nhiệm vụ
của nhà nước ngày càng tăng kéo theo nhu cầu tài chính của Nhà nước cũng tăng
tương ứng, nguồn thu từ thuế cũng phải điều chỉnh cho phù hợp. Tuy nhiên giới hạn
thu từ thuế không phải là vô tận mà là hữu hạn bởi khả năng thu thuế (tỉ lệ tối đa) từ
thu nhập mà các doanh nghiệp và người dân sẵn sàng dành ra để trả thuế mà không
làm thay đổi mọi hoạt động vốn của họ.
2.Mục đích nghiên cứu.

+)Mục đích chung.
-Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kế toán thuế GTGT tại
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
2
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Kiểm Định Công Trình
-Tìm hiểu về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công
tác Thuế GTGT của Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Kiểm Định Công
Trình
+)Mục đích cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác hạch toán kế toán thuế GTGT .
- Phản ánh công tác hạch toán kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ Phần
Tư Vấn Đầu Tư và Kiểm Định Công Trình.
- Đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện về công tác hạch toán kế toán
thuế GTGT Tại công ty .
3.Nội dung nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu về các vấn đề, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty .
-Nghiên cứu về thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế
GTGT tại công ty .
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Nghiên cứu về hoạt động sản xuất kinh doanh và Thực trạng tổ chức
công tác hạch toán kế toán thuế GTGT tại công ty
Đi sâu và tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán thuế GTGT : chứng từ
sử dụng , đối tượng chịu thuế GTGT và thuế suất GTGT, công tác thuế
GTGT, và cuối cùng là kê khai thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế.
- Phạm vi về thời gian.

Thời gian tìm hiểu về công ty này là từ ngày 9/05/2011 đến ngày
03/6/2011.
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
3
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty : Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Công
Trình.
Địa chỉ : 31 Đường Bờ Sông – Quan Hoa – Cầu Giấy – Hà Nội
Mã số thuế : 0102187974
Số điện thoại : 0462810784
Fax : 0462810764
Công Ty Cổ Phần Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Công Trình đã được Sở
kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103016236 ngày 16 tháng 3 năm 2007, được bổ sung ngành nghề
kinh doanh vào ngày 10 tháng 11 năm 2010 để phục vụ sản xuất kinh doanh
được tốt.
Công ty chúng tôi dược thành lập trong thới kỳ đất nước đang đổi mới
mạnh mẽ, thực hiện theo đường nối của Đảng và chính sách của Nhà Nước
phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa, xây
dựng đất nước giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Để góp phần vào
quá trình đó công ty chúng tôi đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ kỹ sư,
công nhân có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông,thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, đồng thời đầu tư hệ thống trang
thiết bị và máy móc hiện đại hoạt động trong lĩnh vực khảo sát, giám sát, thiết
kế, khoan thăm dò nền móng công trình, thí nghiệm kiểm tra vật liệu và kiemr

định chất lượng công trình.
Đội ngũ kỹ sư của công ty có trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực thí
nghiệm, kiểm định các dự án về giao thông, dân dụng, thủy lợi, điện và công
nghiệp, trung tâm kiểm định chất lượng công trình : kiểm định chất lượng
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
4
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
công trình: vật liệu xây dựng, giao thông, dân dụng thủy lợi thuộc công ty đã
được Bộ trưởng BXD chấp thuận ra quyết định công nhận phòng thí nghiệm
số 1019/QĐ – BXĐ ngày 18 tháng 7 năm 2007 và đã dược công nhận lại lần 2
theo quyết định số 284/QĐ – BXĐ ngày 15 tháng 7 năm 2010 với hơn 100
phép thử được thực hiện
Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ này
nhằm đạt hiệu quả kinh tế tốt.
Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng VN)
Tổng số cổ phần : 100.000 cổ phần (một trăm nghìn cổ phần)
Mệnh giá cổ phần: 1000.000 đồng (một triệu đồng chẵn
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng của từng bộ phận
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
Phòng tài
chính -
kế hoạch
Phòng tư
vấn giám
sát
Phòng

dự án -
khảo sát
Phòng
thí
nghiệm
Ban giám đốc công ty
5
Hội đồng quản trị
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
1.2.2 Chức năng của từng bộ phận.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty. Hội đồng
quản trị bao gồm 03 thàn viên, có bề dày kinh nghiệm trong các lĩnh vực
chuyên môn cũng như quản lý, tất cả các thành viên của hội đồng quản trị đều
có trình độ từ đại học trở lên, tham gia nhiều khóa học chuyên ngành ngắn
hạn do cá tổ chức có uy tín trong nước ngoài đào tạo. Riêng ông Trần Như
Thành đã từng làm việc tại công ty Sumitomo của Nhật, là công ty trong lĩnh
vực xây dựng, cầu đường, hầm đường bộ với các công trình lớn có quy
mô và giá trị.
Ban Giám Đốc là Người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
và kết quả hoạt động kinh doanh. Giám đốc có quyền hạn và nghĩa vụ theo
nghị quyết của Hội Đồng Quản Trị, kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công
ty đã được thông qua, đại diện công ty tổ chức và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thường nhật của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội Đồng
Quản Trị về ban điều hành hoạt động của công ty. Các Phó giám đốc giúp
việc cho Giám đốc, thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
Phòng tài chính kế toán : Phòng tài chính kế hoạch là phòng nghiệp vụ
có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội Đồng Quản Trị và Giám đốc
công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán kế hoạch sản xuất kinh doanh và
thống kê thông tin kinh tế.

Phòng tư vấn giám sát : là phòng nghiệp vụ coa chức năng tư vấn giám
sát cho các công trình thuộc hợp đồng mà công ty ký kết với các đối tác.
Giám sát thi công. giám định chất lượng công trình xây dựng dân dụng, thuỷ
lợi, thuỷ điện, giao thông, hạ tầng kỹ thuật. Tư vấn thẩm định các dự án thiết
kế quy hoạch thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông, phát triển hạ tầng đô thị nông
thôn, các dự án đầu tư, đồ án thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và tổng dự án
thiết kế bản vẽ thi công các công trình xây dựng.
Phòng dự án – khảo sát : là phòng nghiệp vụ có chức năng khảo sát, lập
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
6
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
dự án quy hoạch các công trình xây dựng, các khu công nghiệp, các khu đô
thị mới, các cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ.
1.4.Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
1. 5. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất Lượng Công
Trình được thành lập thang 03/2007, số vốn góp ban đầu là 1,000,000,000
VNĐ. Hiện nay vốn của công ty đã tăng lên 5,000,000,000 sau 01 lần tăng
vốn. Do tình hình kinh doanh ngày càng mở rộng nên với mức vốn điều lệ là
5 tỷ đồng là chưa đủ công ty đang có kế hoạch tăng vốn điều lệ lên mức 11 tỷ
đồng
Công ty chủ yếu thành lập trên lĩnh vực sau :
Lĩnh vực thí nghiệm với Kiểm định công trình.
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất Lượng Công
Trình đã liên tục đầu tư, đổi mới hệ thống trang thiết bị các phòng thí nghiệm
trung tâm theo tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc Tế.
* Các lĩnh vực Phòng thí nghiệm công ty đã thực hiện là :

- Thí nghiệm kiểm tra chất lượng các vật liệu xây dựng, địa chất nền
móng công trình xây dựng
- Nghiên cứu ứng dụng các vật liệu xây dựng.
- Phân tích thành phần hoá học, chỉ tiêu cơ lý các loại vật liệu xây dựng.
- Tư vấn, nâng cao chỉ tiêu kỹ thuật cho các công trình xây dựng.
- Thí nghiệm nhựa – Bê tông nhựa
* Lĩnh vực tư vấn thiết kế và đầu tư giám sát công trình công nghiệp.
Trong những năm qua công ty đã và đang thực hiện :
- Tư vấn giám sát chất lượng công trình Khu nhà biệt thự Nam La Khê
với tổng giá tri hợp đồng hơn 3 tỷ. Tháng 9 năm 2010 sẽ hoàn thành.
- Tư vấn đầu tư thiết kế kỹ thuật thi công các nhà máy xi măng Tan
Điệp, nhà máy xi măng Sông Đà – Hoà Bình
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
7
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
- Tư vấn thiết kế cảng Hoà Bình, đường Hồ Chí Minh, hầm Dốc Xây
quốc lộ 1A, hầm đường bộ qua đèo ngang
- Quy hoạch các khu công nghiệp đô thị, chuỗi đô thị dọc sông Đà, khu
công nghiệp Đình Trám
*Công tác khảo sát xây dựng địa hình - địa chất - thuỷ văn
- Công tác khảo sát xây dựng với các chức năng chính là : khảo sát địa
hình, địa chất, thuỷ văn phục vụ công tác tư vấn, lập dự án, quy hoạch, thiết
kế, gia cố xử lý nền móng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện các công trình
công nghiệpvà dân dụng, kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, Công ty Cổ
Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất Lượng Công Trình đã đầu tư hiện
đai hoá các trang thiết bị.
- Trong những năm qua, Công ty đã tham gia khảo sát địa hình, địa
chaats thuỷ văn các công trình : Thuỷ điện Yaly, Ry Ninh II, Sê San 3
- Mới đây công ty đã hoàn thàn xong công trình : Khoan thăm dò mở sắt

SeKông - tỉnh SêKông nước CH Nhân Dân Lào
* Lĩnh vực thi công xây lắp và kinh doanh vật liệu xây dựng :
- Trong năm 2010 Công ty sẽ mở rộng lĩnh vực kinh doanh đa ngành, đa
nghề, các lĩnh vực hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Công ty sẽ đầu tư trang thiết bị
hiện đại cùng với chính sách thu hút nhân lực có trình độ và kinh nghiệm
trong lĩnh vực này để có thể đảm bảo chất lượng công trình cả về tính thẩm
mỹ cũng như kỹ thụât từng bước phát triển bền vững
- Tư năm 2010 Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất
Lượng Công Trình đã phát triển mạnh trong lĩnh vực thi công. Công ty đã ký
rất nhiều các hợp đồng xây lắp giá trị hợp đồng từ một tỷ trở lên. Kgu đô thị
Long Biên với hạng mục : Hàng rào bảo vệ , nhà điều hành và hạ tầng kỹ
thuật với giá trị hợp đồng hơn 7 tỷ
Tuy là công ty mới thành lập, còn non trẻ nhưng do công ty đầu tư mạnh
về trang thiết bị phục vụ sản xuất klinh doanh và sử dụng nguồn nhân lực có
trình độ cao, kinh nghiệm chuyên môn cũng như quản lý vững vàng, Công ty
Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất Lượng Công Trình đã có bước
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
8
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
phát triển mạnh, vững chắc trên thị trường và dần khẳng định vị thế và uy tín
trong các lĩnh vực .Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất
Lượng Công Trình thành lập tư tháng 8 năm 2007 qua gần 3 năm hoạt động
cônng ty đã có những bước phát triển lớn mạnh và được thể hiện qua các chỉ
tiêu doanh thu và lợi nhuận kể tư ngày thành lập đến nay như sau :
Mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của công ty qua các năm
Năm Doanh thu Lợi nhuận
2007 589.623.548 5.000.000
2008 1.869.246 123.456.893
2009 3.986.263.545 456.356.489

Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
9
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẦN
ĐẦU TƯ VÀ KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH.
2.1. Tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức, hạch toán theo kiểu tập trung,
mọi công việc trong phòng kế toán do trưởng phòng và phó phòng chỉ đạo,
còn những công việc cụ thể được giao cho từng kế toán viên đảm nhiệm.
Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Có trách nhiệm quản lí vốn của công ty, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về chế độ hạch toán của nhà nước. Kiểm tra
thường xuyên các khoản thu chi của công ty, tăng cường công tác quản lí vốn,
sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Phân tích hoạt
động hàng tháng để chủ động trong sản xuất kinh doanh, chống thất thu, tăng
thu, giảm chi, tăng lợi nhuận tạo nguồn vốn.
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
10
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
Vật tư
TSCĐ
Kế toán
Thanh
toán

Kế toán
theo dõi
bán hàng
Kế toán
Thanh
toán lương
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
Sơ đồ2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Phòng kế toán gồm 8 người, trong đó có một kế toán trưởng, phó phòng,
còn lại 07 kế toán phụ trách các phần hành sau
- Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng kế toán : là người chịu trách nhiệm
cao nhất về công việc kế toán trước ban giám đốc công ty. Trưởng phòng kế
toán có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng, phê duyệt giấy
tờ, chứng từ, sổ sách có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, định kỳ lập báo cáo tài chính theo yếu cầu của Bộ Tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp lại tất cả các chứng tử của
các kế toán, làm chứng từ ghi sổ để vào sổ cái, vào bảng cân đối và làm các
báo cáo dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng.
- Kế toán tài sản cố định: Phải đảm bảo phản ánh kịp thời, đầy đủ chính
chính xác tình hình hiện có và biến động TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chi
tiết từng tài sản riêng biệt, có kết cấu độc lập thực hiện chức năng nhất định.
- Kế toán thanh toán: Phải theo dõi chính xác, kịp thời tình hình thanh
toán các khoản phải thu, phải trả, liên tục đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc
thanh toán của các đơn vị kiph thời cũng như phải trả các khoản phải trả đến
kỳ hạn thanh toán.

- Kế toán thanh toán lương: Là quản lý về mặt số lượng để nắm chắc tình
hình phân bổ, sử dụng lao động trong công ty về mặt số lượng và chất lượng
từ đó làm căn cứ để tính lương, tính thưởng.
- Kế toán theo dõi bán hàng và nhập hàng: Có trách nhiệm theo dõi
lượng hàng bán ra, cả về chủng loại, giá cả, số lượng viết hoá đơn cho khách
hàng và nhập số lượng hàng mới vào.
- Thủ quỹ : Là người chịu trách nhiệm quản lý về nhập, xuất quỹ tiền
mặt, ngoại tệ, vàng bạc, hàng ngày phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn
quỹ thực tế tiến hành đối chiếu số tiền tồn ở sổ quỹ, sổ kế toán.
* Để tính thuế GTGT Công ty Cổ phần Điện GREE đã lựa chọn phương
pháp tính thuế phù hợp là phương pháp khấu trừ thuế.
* Thực tế vận dọng chế độ kế toán của Công ty; Công ty áp dụng hình
thức ghi sổ kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ mà
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
11
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
Công ty áp dụng là:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.2. Đối tượng chịu thuế GTGT và thuế suất GTGT.
Nhìn chung,Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất
Lượng Công Trình với đặc điểm là kinh doanh của mình đã áp dụng đầy đủ
các quy định về thuế theo các văn bản pháp luật thuế trong công tác quản lý
cũng như kế toán thuế.
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
12
Sổ quỹ

Chứng từ kế toán gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tái chính
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp
chi tiết
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
Công ty đều chịu một các loại thuế suất giống nhau là 10%. Công ty đã
áp dụng đúng và đầy đủ mức thuế suất cho các mặt hàng chịu thuế GTGT
theo quy định của Nhà nước.
2.3. Công tác thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và
Kiểm định Công trình.
2.3.1. Phương pháp tính thuế GTGT đầu vào
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
13
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và QTKD
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTG
Kỳ tính thuế: tháng 03 năm 2011
Người nộp thuế :Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất Lượng Công Trình

Mã số thuế: 0102187974
STT
Hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế
Tên người bán
Mã số thuế
người bán
Mặt hàng
Doanh số mua
chưa có thuê
Thuế
suất (%)
Thuế GTGT Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá
đơn
Ngày, tháng,
năm phát hành
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)
1. Hàng hoá, dịch vụ dung riêng cho SXKD chịu thuế GTGT
1 AA/2009T 078496 03/03/2011 Công ty TNHH Kỹ
Nghệ Phúc Anh
0101417128 Netbook Aus A42F –
VX 440
11.590.000 10% 1.159.000
2 AB/2009T 0185642 10/03/2011 Công ty TNHH du
lịch và Thương mại
Sông Hồng
0100237411 Xăn A92 1.164.545 10% 116.455

Tổng 48.260.199 4.826.021

2. Hàng hoá, dịch vụ dung riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT:
1
Tổng
3. Hàng hoá, dịch vụ dung chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT:
1
Tổng
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào: 48.260.199
Tổng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào: 4.826.021
Ngày 18 tháng 01 năm 2010
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
14
Mẫu số: 01-2/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính)
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
2.3.2. Phương pháp tính thuế GTGT đầu ra
Trong tháng 03 năm 2011 Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm
Định Chất Lượng Công Trình
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Nội bộ
Ngày 03 tháng 03 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL/
AA/2009T
078496

Đơn vị bán hàng :
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất Lượng Công Trình
Địa chỉ : Số 31 đường bờ sông, tổ 1, Phường Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại : 0462810784 MST:0102187974
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị :
Công ty TNHH Kỹ Nghệ Phúc Anh
Địa chỉ :Số 79 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội
Số tài khoản :12510000080393
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0101417128
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B D 1 2 3 = 1x2
NB Aus A42F – VX440 1 11.590.909 11.590.909
Vặp for notebook Aus 14”-
15”
Cộng tiền hàng: 11.590.909
Thuế GTGT Tổng thuế GTGT: 1.159.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 12.750.000
Số tiền viết bằng chữ :Mười hai triệu, bảy trăm năm mươi nghìn chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
15
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và QTKD
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT)

Kỳ tính thuế: tháng 03 năm 2011
Người nộp thuế: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất Lượng Công Trình
Mã số: 0102187974

BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
STT Hoá đơn, chứng từ bán Tên người mua
Mã số thuế
người mua
Mặt hàng
Doanh số
bán chưa
Thuế
suất
Thuế
GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá
đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng,
năm phát hành
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)
1. Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT:
1 0 0
Tổng 0 0
2. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%:
1 0 0% 0
Tổng 0 0% 0
3. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:
1 0 5% 0

Tổng 0 5% 0
4. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%:
1 QC/11P 0000002 02/03/2011
Xí nghiệp xây lắp số 2 Hà Nội -
Chi nhánh Tổng Công ty đầu
tư phát triển nhà Hà Nội
0100977705
Thí nghiệm Vật liệu xây dựng 5,090,909
10%
509,091
2 QC/11P 0000003 02/03/2011
Công ty Cổ Phần thương mại
và xây dựng Á Châu
0101931559
Thí nghiệm thử tải cọc Bê tông
cốt thép
54,545,455
10%
5,454,546
3 QC/11P 0000004 07/03/2011
Công ty TNHH xây dựng và
thương mại Ninh Bình
2500259798 Thí nghiệm vật liệu xây dựng 6,135,000
10%
613,500
4 Qc/11p 0000005 25/03/2011
Công ty TNHH cơ khí, xây
dựng và thương mại Đức Hải
0102893306 Thí nghiệm vật liệu xây dựng 4,315,000
10%

431,500
Tổng



70,086,36
4
10% 7,008,637



Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra:
70,086,364


Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra:
7,008,636

Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
16
Mẫu số: 01-2/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính)
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
2.4. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
[01] Kỳ kê khai: Tháng 03 năm 2011
[02] Người nộp thuế : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Kiểm định Công trình
[03] Mã số thuế : 0102187974
[04] Địa chỉ :
Số 31 đường bờ sông, tổ 1, Phường Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội
[05] Quận/huyện : Cầu Giấy [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội
Điện thoại : 0462810784
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu
Giá trị HHDV
(Chưa có thuế)
Thuế GTGT
A Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu "X") [10]
B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [11] 2.611.687
C Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
1
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ
([12]= [14]+[16]; [13]= [15]+[17])
[12] 48.260.199 [13] 4.826.021
a Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước [14] 48.260.199 [15] 4.826.021
b Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu [16] [17]
2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a Điều chỉnh tăng [18] [19]
b Điều chỉnh giảm [20] [21]
3 Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]-[21]) [22] 4.826.021
4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này [23] 4.826.021
II Hàng hoá, dịch vụ bán ra
1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]= [28]) [24] 70.086.364 [25] 7.008.636

1.1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26]
1.2
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33])
[27] 70.086.364 [28] 4.650.000.000
a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29]
b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30] [31]
c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32] 70.086.364 [33] 7.008.363
2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
a Điều chỉnh tăng [34] [35]
b Điều chỉnh giảm [36] [37 ]
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
([38] = [24] + [34] - [36]; [39] = [25] + [35] - [37])
[38] 70.086.364 [39] 7.008.636
III Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
1 Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11]) [40]
2 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] - [11]) [41] 429.072
2.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này [42]
2.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [41] - [42]) [43] 429.072
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
, ngày tháng năm
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
17
Mẫu số: 01/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày

14/6/2007 của Bộ Tài chính)
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
2.5. Kê khai thuế GTGT
Cuối kỳ kế toán lập các bảng kê khai tính thuế GTGT phải nộp (mẫu số
01/GTGT) trong đó kê khai đầy đủ các chỉ tiêu thuế GTGT của hàng bán ra
theo mức thuế suất. Số thuế GTGT khấu trừ được phát sinh, số thuế GTGT
được khấu trừ của kỳ trước chuyển sang và thuế GTGT phải nộp kỳ trước.
2.5.1 Nộp thuế GTGT
Sau khi kê khai thuế với cơ quan thuế đến giữa tháng sau Công ty sẽ nộp
thuế cho Nhà nước.
- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào Ngân
sách Nhà nước.
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
2.5.2. Hoàn thuế GTGT
Doanh nghiệp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
18
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
Tên đơn vị : Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất
Lượng Công Trình:
Số: 156
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Chứng từ
Trích yếu

Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
Công ty mua hàng T3 156 111 48.260.000
Thuế GTGT đầu vào T3 133 4.826.021
Cộng:
53.086.021
Kèm theo: 02 hoá đơn chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Trưởng phòng kế toán
(Ký, họ tên)
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
19
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
- Sổ cái tài khoản 133
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Thuế GTGT được khấu trừ
Số hiệu: TK 133
Tháng 03 năm 2011
ĐVT: Đồng Việt Nam
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
Số tiền
Số

hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
156 31/03 Thuế GTGT đầu vào 111 4.826.021
Công PS tháng 12 4.826.021
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng phòng kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
20
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất Lượng
Công Trình:
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 159
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
ĐVT: Đồng Việt Nam
Chứng từ Trích yếu
Số hiệu TK
đối ứng
Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
Giá vốn hàng bán T03 632 156 48.260.199
Doanh thu bán hàng hoá 131 511 70.086.364

Thuế GTGT đầu ra
131 3331
7.008.636
Cộng: 125.355.199
Kèm theo 02 hoá đơn chứng từ gốc
Người lập Trưởng phòng kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
21
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
- Sổ cái tài khoản 333
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Thuế GTGT đầu ra
Số hiệu: TK 3331
Tháng 03 năm 2011
ĐVT: Đồng Việt Nam
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
Số tiền
Số
hiệu
Ngày tháng Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
159 31/03 Thuế GTGT đầu ra 131 7.008.636
Công PS tháng 12 7.008.636

Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng phòng kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
22
Trường CĐ Kinh tế - Kỹ Thuật Khoa kinh tế và
QTKD
Sổ cái tài khoản 3331
Đơn vị: Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Và Kiểm Định Chất Lượng
Công Trình:
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Tháng 03 năm 2011
ĐVT: Đồng Việt Nam
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Ngày Số Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
02/03/2011 0000002
Bán hàng cho xí nghiệp xây
lắp 2 Hà Nội – Chi nhánh
tổng công ty đầu tư phát
triển nhà Hà Nội

131 7.008.636
Công PS tháng 03 7.008.636
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng phòng kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đề án môn học kế toán Trần Thị Hồng KTB/LK7
23

×