Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Theo dõi, đánh giá một số thử nghiệm cho loài keo tai tượng ở các vùng nguyên liệu giấy đã được thiết lập từ năm 2008 (Gộp 3 đề tài chuyển tiếp của năm 2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 142 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
--------------------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
CẤP BỘ NĂM 2012

TÊN ĐỀ TÀI:

THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ THỬ NGHIỆM CHO LOÀI KEO
TAI TƯỢNG Ở CÁC VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY ĐÃ ĐƯỢC
THIẾT LẬP TỪ NĂM 2008
(Đề tài chuyển tiếp)

Chủ nhiệm đề tài:

KS. Nguyễn Thị Tươi

Mục lục

Phú Thọ, năm 2012

9766


VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
--------------------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
CẤP BỘ NĂM 2012
TÊN ĐỀ TÀI:


THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ THỬ NGHIỆM CHO LOÀI KEO
TAI TƯỢNG Ở CÁC VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY ĐÃ ĐƯỢC
THIẾT LẬP TỪ NĂM 2008
(Thực hiện theo hợp đồng số 141.12.RD/HĐ-KHCN, ngày 29 tháng 3 năm
2012 về việc đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ giữa Bộ Công thương và Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy)
Chủ nhiệm đề tài: KS. Nguyễn Thị Tươi
Các thành viên tham gia : ThS. Trần Thị Mai Anh
ThS. Hoàng Ngọc Hải
KS. Nguyễn Trung Nghĩa

Phú Thọ, năm 2012


MỞ ĐẦU
Công tác tạo rừng ở Việt Nam những năm qua đã đạt được những thành
tựu đáng kể, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta nói chung, kinh tế hộ gia
đình kinh doanh nghề rừng nói riêng. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực,
năng suất rừng của nước ta còn ở mức thấp. Chiến lược phát triển lâm nghiệp
Việt Nam đang đặt ra những yêu cầu mới ngày càng cao, do vậy càng phải nỗ
nực hơn nữa nhất là tăng cường đầu tư khoa học trong cải thiện giống, cải tiến kỹ
thuật, cải tiến tổ chức quản lý để tạo ra những khu rừng trồng có năng suất và
hiệu quả cao.
Những vấn đề khoa học kỹ thuật trong công tác tạo rừng không nên dập
khuôn mãi với những quy trình đã cũ, việc cần làm thường xuyên là:
- Chọn giống và sản xuất giống tốt phải chọn lọc thường xun, lĩnh vực
này có tính trước mắt và lâu dài, bởi tính chất đất rừng ngày một giảm và mục
tiêu của ta cũng đa dạng như cây lấy gỗ, cây đặc sản, cây phòng hộ.v.v..
- Đẩy năng suất rừng ngày một nâng cao, ngoài việc chọn giống ra còn cần

đẩy mạnh các khâu kỹ thuật như lựa chọn cây con kháng bệnh tốt, lập địa phù
hợp, bón phân, trồng đúng thời vụ... nhằm giải quyết đúng theo yêu cầu tăng thái
của cây rừng, rút ngắn chu kỳ kinh doanh.
- Nghiên cứu phương thức và phương pháp tạo rừng cho cơng nghiệp làm
sao chi phí tạo rừng giảm thiểu mà chất lượng rừng vẫn đảm bảo.
Xuất phát từ những quan điểm trên, trong khuôn khổ đề tài này Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã thực hiện các nội dung như: Nghiên cứu
chọn lâm phần tốt để tạo giống tốt cho trồng rừng; nghiên cứu tạo rừng bằng tra
hạt thẳng để tìm ra điều kiện, biện pháp áp dụng; nghiên cứu tuyển chọn cây con
mức độ cao nhằm kinh doanh rừng đạt hiệu quả hơn, đó là mục tiêu chính của đề
tài “Theo dõi, đánh giá một số thử nghiệm cho loài Keo tai tượng ở các vùng
nguyên liệu giấy đã được thiết lập từ năm 2008”.

1


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. 4 
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... 4 
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. 5 
TÓM TẮT BÁO CÁO ........................................................................................... 6 
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 7 
1.1.  Cơ sở pháp lý ................................................................................................. 7 
1.2.  Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 7 
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................................. 8 
1.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 9 
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 17 
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 17 
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 18 

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 24 
3.1. Kết quả thử nghiệm cây trồng từ hạt giống Keo tai tượng mới được chuyển
hố tại Hà Giang trên hai điểm thí nghiệm ở Tuyên Quang và Hà Giang........... 24 
3.1.1. Tỷ lệ sống, hệ số biến động cây trồng tại hai điểm thí nghiệm ................. 25 
3.1.2. Thí nghiệm tại Hàm Yên, Tuyên Quang.................................................... 26 
3.1.2.1. Ảnh hưởng các nguồn hạt tới tăng trưởng đường kính gốc.................... 26 
3.1.2.2. Ảnh hưởng từ các nguồn hạt tới tăng trưởng chiều cao.......................... 27 
3.1.3. Thí nghiệm ở Bắc Quang, Hà Giang.......................................................... 28 
3.1.3.1. Ảnh hưởng từ các nguồn hạt tới tăng trưởng đường kính ...................... 28 
3.1.3.2. Ảnh hưởng từ các nguồn hạt tới tăng trưởng chiều cao.......................... 29 
3.1.4. Tổng hợp chung cả hai điểm thí nghiệm.................................................... 30 
3.1.4.1. Tổng hợp số liệu đường kính gốc (D1,3) theo tháng tuổi ........................ 30 
3.1.4.2. Tổng hợp chiều cao vút ngọn (Hvn) theo tháng tuổi ............................... 31 
3.1.4.3. Tăng trưởng đường kính (D1,3) hàng năm và bình quân năm ................. 32 
2


3.1.4.4. Tăng trưởng chiều cao (Hvn) hàng năm và bình quân năm ..................... 34 
3.1.4.5. Thể tích thân cây tại hai điểm thí nghiệm.............................................. 36 
3.1.4.6. Chất lượng thân cây trên hai điểm thí nghiệm....................................... 38 
3.2. Kết quả tạo rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài Keo tai tượng
thiết lập năm 2009, tại Tuyên quang.................................................................... 39 
3.2.1. Tỷ lệ sống, hệ số biến động của cây từ tra hạt thẳng ................................. 39 
3.2.2. Ảnh hưởng của công thức xử lý hạt đến tăng trưởng đường kính............. 40 
3.2.3. Ảnh hưởng của cơng thức xử lý hạt đến tăng trưởng chiều cao ................ 41 
3.2.4. Ảnh hưởng của công thức xử lý hạt đến thể tích thân cây......................... 42 
3.3. Kết quả nghiên cứu tăng trưởng của cây con và ảnh hưởng của cây giống
đến năng suất rừng trồng Keo tai tượng thiết lập năm 2008, tại Tuyên Quang và
Sơn La. ................................................................................................................. 43 
3.3.1. Thí nghiệm tại Hàm yên – Tuyên Quang................................................... 44 

3.3.1.1. Tỷ lệ sống, hệ số biến động của cây trồng theo các công thức............... 44 
3.3.1.2. Ảnh hưởng của các công thức đến tăng trưởng đường kính gốc............ 46 
3.3.1.3. Ảnh hưởng của các cơng thức đến tăng trưởng chiều cao ...................... 47 
3.3.1.4. Ảnh hưởng của các cơng thức đến chất lượng rừng ............................... 48 
3.3.2. Thí nghiệm tại Phù Yên – Sơn La.............................................................. 49 
3.3.2.1. Tổng hợp các chỉ tiêu tăng trưởng đường kính, chiều cao, đường kính tán
tại Phù Yên – Sơn La sau trồng 54 tháng tuổi (2008-2012) ................................ 49 
3.3.2.2. Ảnh hưởng của các công thức đến chất lượng rừng ............................... 50 
Chương 4: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................. 52 
4.1. Kết luận ......................................................................................................... 52 
4.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 53 
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 54 

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

VKHLN: Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam
LT97: Lâm trường 97 (Công ty cổ phần giống lâm nghiệp Đông Bắc Bộ)
VNLG: Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh (Phú Thọ)
HÀ GIANG: Rừng giống tại Quang Bình (Hà Giang)
Hvn: Chiều cao vút ngọn
NLG: Nguyên liệu giấy
D1.3: Đường kính đo tại vị trí cách mặt đất 1,3m
N: Số cây
TLS% Tỷ lệ sống

S%: Hệ số biến động

DANH MỤC HÌNH
Hình

Trang

3.1 Đường kính tại vị trí 1,3 m tại các thời điểm đo trong thí nghiệm tại Hàm yên

20

3.2 Hvn tại các thời điểm đo trong thí nghiệm tại Hàm n

22

3.3 Tăng trưởng bình qn năm D1,3 tại thí nghiệm tại Hàm n

23

3.4 Tăng trưởng bình quân năm D1,3 tại thí nghiệm tại Bắc Quang

24

3.5

Biểu đồ tăng trưởng bình quân năm về chiều cao tại điểm Hàm yên, Bắc
Quang

3.6 Biểu đồ chỉ số thể tích thân cây ở thời điểm 42 tháng tuổi


4

26
28


DANH MỤC BẢNG
Bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13

Trang
Tỷ lệ sống, hệ số biến động cây trồng 42 tháng tuổi (2009-2012) trong
từng thí nghiệm
Tăng trưởng đường kính gốc D1,3; thí nghiệm tại Hàm Yên, Tuyên
Quang, thời điểm 42 tháng tuổi (2/5/2009 - 10/11/2012)
Tăng trưởng đường kính gốc D1,3; thí nghiệm tại Bắc Quang, Hà Giang,
thời điểm 42 tháng tuổi (2/5/2009 - 10/11/2012)
Tăng trưởng đường kính gốc D1,3; thí nghiệm tại Bắc Quang, Hà Giang,

thời điểm 42 tháng tuổi (2/5/2009 - 10/11/2012)
Tăng trưởng chiều cao vút ngọn (m) thí nghiệm tại Bắc Quang, Hà
Giang, thời điểm 42 tháng tuổi (2/5/2009 - 10/11/2012)
Đường kính tại vị trí 1,3 m ở các thời điểm 18, 30 và 42 tháng tuổi
(2/5/2009 - 10/11/2012), tại hai điểm thí nghiệm
Chiều cao Hvn ở các thời điểm 6, 18, 30 và 42 tháng tuổi (2/5/2009 10/11/2012), tại hai điểm thí nghiệm
Tăng trưởng đường kính ở các thời điểm 6, 18, 30 và 42 tháng tuổi
(2/5/2009 - 10/11/2012), tại hai điểm thí nghiệm
Tăng trưởng chiều cao ở các thời điểm 6, 18, 30 và 42 tháng tuổi
(2/5/2009 - 10/11/2012), tại hai điểm thí nghiệm
Chỉ số thể tích thân cây sau trồng 42 tháng tuổi (2/5/2009 - 10/11/2012),
tại hai điểm thí nghiệm
Cấp tăng trưởng và độ thẳng thân cây sau trồng 42 tháng tuổi (2/5/2009 10/11/2012), tại hai điểm thí nghiệm
Tỷ lệ sống và hệ số biến động ở các cơng thức thí nghiệm thời điểm 42
tháng tuổi (2009-2012)
Cơng thức có D1,3 trội nhất tại tuổi 4 (2009-2012)

25
27
28
28
29
30
31
32
35
37
38
39
40


3.14 Cơng thức có chiều cao Hvn trội nhất tại tuổi 4 (2009-2012)

41

3.15 Cơng thức có chỉ số (Iv) trội nhất tại tuổi 4 (2009-2012)
Tổng hợp tỷ lệ sống, biến động và chỉ số Iv của các công thức thí nghiệm
3.16
đến năm thứ 5 (2008 – 2012) tại Hàm Yên - Tuyên Quang
Tăng trưởng đường kính gốc tại D1,3 m ở các cơng thức thức thí nghiệm
3.17
sau trồng 39 tháng tuổi tại Hàm Yên - Tuyên Quang
Tăng trưởng chiều cao ở các cơng thức thí nghiệm sau trồng 39 tháng
3.18
tuổi tại Hàm Yên - Tuyên Quang
Chất lượng rừng ở các cơng thức thí nghiệm sau trồng 39 tháng tuổi tại
3.19
Hàm Yên - Tuyên Quang
Tỷ lệ sống, tăng trưởng và biến động của các cơng thức thí nghiệm sau
3.20
54 tháng tuổi (2008-2012) tại Phù Yên – Sơn La
Chất lượng rừng thí nghiệm Keo tai tượng sau 54 tháng tuổi tại Phù Yên
3.21
- Sơn la

42

5

45

47
47
48
49
50


TÓM TẮT BÁO CÁO
Đề tài “Theo dõi, đánh giá một số thử nghiệm cho loài Keo tai tượng ở các vùng
nguyên liệu giấy đã được thiết lập từ năm 2008” là tập hợp báo cáo của 3 đề tài nhỏ:
- Nghiên cứu tăng trưởng của cây con và ảnh hưởng của cây giống đến năng
suất rừng trồng Keo tai tượng và Bạch đàn Urophylla. (Thiết lập năm 2008, tại Tuyên
Quang và Sơn La).
- Nghiên cứu, điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt cho loài Keo tai tượng ở
vùng trung tâm Bắc Bộ để chuyển hoá thành rừng giống. (Đã chuyển hoá được 4,8 ha
tại Hà Giang năm 2008, tiếp tục trồng khảo nghiệm giống này để đánh giá chất lượng
từ năm 2009 tại Tuyên Quang và Hà Giang).
- Nghiên cứu, trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài Keo tai
tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ. (Thiết lập năm 2009, tại Tuyên quang).
Kết quả:
- Đến năm thứ 4 (2009-2012) cho thấy: Cây trồng Keo tai tượng bằng nguồn
hạt rừng giống chuyển hoá tại Hà Giang cho tăng trưởng khá, tương đương với cây
trồng bằng nguồn hạt của rừng giống chuyển hoá tại Hàm Yên, Tuyên Quang (hạt đã
và đang được gây trồng cho tăng trưởng tốt ở vùng trung tâm Bắc bộ). Như vậy, ta có
thể tin cậy dùng nguồn hạt này để gây trồng rừng nguyên liệu giấy ở Tuyên Quang,
vùng núi thấp ở Hà Giang và các vùng tăng thái tương tự.
- Đến năm thứ 4 (2009-2012) cho thấy: Việc tạo rừng bằng phương pháp tra
hạt thẳng có triển vọng ở Hàm Yên, Tuyên Quang. Hạt được xử lý nứt nanh, gieo vào
tháng 3-4 (đầu xuân) cho tỷ lệ thành rừng cao nhất. Tỷ lệ nảy hạt thành cây mầm cao
>90% , nhưng tỷ lệ sống thấp (70%) bởi phụ thuộc vào nhiều yếu tố mơi trường như đọ

dốc, đất xơ, xói mịn… nên cây mầm bị giảm. Cây từ tra hạt thẳng tăng trưởng khơng
kém cây trồng có bầu. Điều kiện áp dụng tốt nhất ở những nơi xa, việc trồng bằng cây
con có bầu khó khăn, thiếu vốn sản xuất, hoặc rừng phịng hộ đầu nguồn.
- Theo dõi đến năm thứ 5 (2008-2012) về nghiên cứu tăng trưởng của cây con
và ảnh hưởng của cây giống đến năng xuất rừng trồng Keo tai tượng cho thấy việc tăng
mức độ chọn cây tốt, loại bỏ lượng lớn từ 30 – 50% cây tăng trưởng kém hơn ngay từ
vườn vươm cho năng suất rừng trồng hơn hẳn so với chỉ loại bỏ 10 hoặc 20% cây chất
lượng kém (Chỉ số thể tích thân cây vượt từ 29 – 30%).
Kết quả chi tiết xin được trình bày theo từng nội dung trong báo cáo dưới đây.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý
Đề tài “Theo dõi, đánh giá một số thử nghiệm cho loài Keo tai tượng ở
các vùng nguyên liệu giấy đã được thiết lập từ năm 2008” là tổng hợp 3 đề tài cũ
thuộc nhiệm vụ khoa học công nghệ được Bộ Công Thương phê duyệt và giao
cho Viện nghiên cứu cây NLG thực hiện theo "Quyết định về việc giao kế hoạch
khoa học và công nghệ năm 2009 số: 1999/QĐ-BCT ngày 03 tháng 12 năm
2007”.
Đề tài được thực hiện theo Hợp đồng số 141.12.RD/HĐ-KHCN, ngày 29
tháng 3 năm 2012 về việc đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Chủ trì thực hiện đề tài theo Quyết
định số: 20/VNC-QĐ.KHKH ngày 28/02/2012 của Viện trưởng Viện nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với trồng rừng ngun liệu giấy: Về nguồn hạt giống, bình qn một
Cơng ty lâm nghiệp trong Tổng Công ty giấy cần 10 -15 kg hạt giống/năm (nếu

trồng 100% Keo tai tượng từ hạt), Tổng số hạt giống cho trồng rừng khoảng 200240 kg/năm cho 16 Cơng ty lâm nghiệp. Trong khi đó, lượng hạt giống hàng
năm hiện nay chỉ thu được khoảng 30 - 50 kg/năm ở rừng giống chuyển hoá
(trồng năm 1987) tại Hàm Yên, Tuyên Quang.
Cân đối số lượng hạt của rừng giống nói trên cho thấy cung khơng đủ cầu,
chưa kể cung cấp co nhân dân trong và ngoài tỉnh. Năm 2003 - 2005 Tổng Công
ty Giấy Việt Nam đã phải nhập thêm hàng trăm kg hạt giống Keo tai tượng từ
Australia về để gieo ươm cho trồng rừng trong các Công ty lâm nghiệp. Giá cả
cao gấp nhiều lần giá trong nước, hơn nữa ta không chủ động được nguồn giống.
Do vậy, việc đầu tư chuyển hoá tạo rừng giống mới và khảo nghiệm kiểm tra
trước khi đưa vào trồng rừng quy mô lớn là cần thiết.

7


Về phương pháp trồng rừng bằng cây con có bầu được tạo ở vườn ươm
đang là phương pháp phổ biến hiện nay. Đối với Keo tai tượng là loại mọc tái
tăng tự nhiên rất mạnh, vì vậy nếu nghiên cứu tạo rừng bằng tra hạt thẳng thành
công sẽ đem lại hiệu quả cao trong sản xuất.
Như chúng ta đã biết, rừng trồng bằng nguồn giống hữu tính (cây từ hạt)
thường cho biến động lớn về đường kính và chiều cao dẫn đến năng suất không
cao bằng rừng trồng bằng nguồn giống vơ tính. Để hạn chế vấn đề này, thì tuyển
chọn cây con với mức độ cao (loại bỏ nhiều cây kém chất lượng) hy vọng rừng
sẽ đồng đều hơn, năng suất được cải thiện hơn.
Tóm lại, để năng suất ngày một phát triển chúng ta cần phải đẩy mạnh
công tác nghiên cứu chọn lọc phát triển giống, áp dụng các biện pháp lâm tăng
đồng bộ như chuyển hóa rừng giống, chọn cây trội, xây dựng rừng giống, vườn
giống, khảo nghiệm giống mới, cải tiến phương pháp trồng rừng… để chọn tạo
được nhiều giống mới có năng suất cao hơn, có khả năng chống chịu sâu bệnh
hại và giảm chi phí khâu đầu tư, rút ngắn chu kỳ kinh doanh là việc cần làm cần
thiết và thường xuyên.

1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Keo tai tượng (Acacia mangium) phân bố tự nhiên ở phía Bắc Australia,
Papua New Guinea, Đơng Indonesia. Vùng phân bố chính rộng nhưng khơng
liên tục từ vĩ tuyến 8 – 180 Nam. Thường phân bố ở những nơi có độ cao rất
thấp từ 10 – 400 m và khơng vượt q 800m. Lồi này đã được đem trồng thành
công ở Sabah (Malaysia), Philippines, Hawii, Costa Rica và nhiều nơi khác.
Nghiên cứu chọn và chuyển hoá các lâm phần rừng trồng thành rừng sản
xuất giống đã được thực hiện thành công ở nhiều nước trên thế giới. Để đáp ứng
nhu cầu hạt giống cho trồng rừng trước mắt, trong khi chưa có nguồn giống đã
được cải thiện, chất lượng cao từ các vườn giống, người ta thường chọn lọc các
rừng trồng tốt để chuyển hoá thành rừng giống tạm thời. Hạt thu hái từ các rừng
giống tạm thời này tuy chưa được cải tạo, song chất lượng đã được nâng cao hơn
rất nhiều so với hạt giống thu hái xô bồ. Họ đã chọn tuyển các lâm phần rừng
trồng chuyển hoá thành rừng giống mang lại hiệu quả cao. Ví dụ như: năm 1961
8


ở Philipin (Cooling 1965) . Guldager (1972). Hueber (1965). Geary và
Williamson (1974)..vv Đặc biệt ở Thái Lan rừng giống thông sau khi chuyển hố
xong mật độ cịn lại 100-200cây/ha đã thu được 100kg hạt/ha với chất lượng hạt
được cải thiện rất cao.
Tiếp đó họ cũng có những thử nghiệm để theo dõi, đánh giá tăng trưởng,
chất lượng rừng ví dụ như hình thức trồng rừng chọn lọc nhiều lần để cho những
rừng giống chất lượng cao.
1.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.4.1. Một số nghiên cứu về Keo tai tượng ở Việt Nam
Từ 1985 đến 1995 chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam-Thuỵ Điển
đã nhập hạt Keo từ Australia đưa vào nước ta để trồng rừng. Keo tai tượng được
đưa vào trồng tập trung ở vùng nguyên liệu giấy trung tâm (Vĩnh Phú – Hà
Tuyên – Hoàng Liên Sơn) để cung cấp nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy Bãi

Bằng.
Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp Phù Ninh nay là Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy đã nhập hạt Keo tai tượng từ chương trình, dự án trên vào
nghiên cứu khảo nghiệm các xuất xứ khác nhau trên nhiều lập địa ở vùng Trung
tâm Bắc Bộ. Kết quả cho thấy Acacia mangium với xuất xứ từ vùng Cardwell,
bang Queensland của Australia tỏ ra có tỷ lệ sống cao và tăng trưởng khá nhanh
trên đất đồi ở Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang và Hà Giang (Huỳnh Đức Nhân,
Nguyễn Quang Đức. 1993, Tập san Lâm nghiệp số 3/93). Những năm đó có rừng
trồng năm 1987 tại Hàm Yên – Tuyên Quang, năm 1997 rừng này được chuyển
hóa, và được Bộ NN&PTNT công nhận rừng giống Quốc gia.
Từ năm 1997 đến nay, hạt giống từ rừng giống chuyển hóa tại Hàm Yên
của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy thường xuyên cung cấp hạt giống cho
trồng rừng vùng nguyên liệu giấy vùng Trung tâm và nhiều vùng trên cả nước.
Những rừng trồng từ nguồn hạt này thường cho năng suất khá cao, ít bị sâu bệnh.
Tháng 12/2005, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã triển khai khảo sát tình
hình tăng trưởng của các khu rừng trồng giai đoạn từ 1999-2004. Kết quả cho
thấy đã có 6.452,0 ha rừng trồng bằng hạt từ rừng giống này. Năng suất rừng
9


trồng xấp xỉ 20 m3/ha/năm, tuỳ theo lập địa và kỹ thuật thâm canh. Tuy nhiên
đến nay rừng giống này bị thu hẹp do bão gãy chỉ còn dưới 10,0 ha, sản lượng
hạt bình quân từ 120 – 150 kg/năm. Mỗi năm 16 Công ty lâm nghiệp trồng
khoảng 4000 - 5000 ha, tỷ lệ trồng keo tai tượng khoảng 80%, Keo lai 12% và
8% là Bạch đàn mô hom.
Việc tuyển chọn lâm phần tốt, tỉa thưa cây xấu chuyển hóa thành rừng có
chất lượng tốt và trồng khảo nghiệm hậu thế để chọn giống cho trồng rừng chúng
ta cũng đã thực hiện ở nhiều nơi như rừng giống tại Ba Vì, Đồng Nai, Quảng Trị
( Viện Khoa học lâm nghiệp ); Phú Thọ (Công ty giống lâm nghiệp), Tuyên
Quang ( Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy)..v.v. Kết quả đã khẳng định

được giống qua tuyển chọn, cung cấp giống đảm bảo chất lượng cho thị trường,
năng suất rừng ngày một cải thiện.
Qua những nghiên cứu và thực tế trồng rừng đến nay cho thấy Keo tai
tượng Acaciamangium thích nghi trên nhiều vùng đất đồi ở Việt Nam. Keo tai
tượng thích hợp và tăng trưởng tốt những nơi có độ cao < 800 m so với mực
nước biển, tầng đất A+B dày > 50 cm, lượng mưa > 1800mm/năm và nhiệt độ
tối thấp không quá lạnh < 10oC (nếu nhiệt độ quá thấp, các tế bào ở ngọn non bị
phá vỡ, ngọn cây bị thâm đen và chết). Ở Việt Nam, Keo tai tượng đang chiếm
ưu thế trong tổng diện tích rừng trồng từ những năm 1980 trở lại đây, nhất là ở
các tỉnh vùng trung tâm Bắc bộ và các tỉnh phía Nam, và là một trong những lồi
được ưu tiên trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ trong chương trình trồng mới 5
triệu ha rừng. Giống Keo này dễ trồng, năng suất về trữ lượng bình quân hiện
nay ở vùng trung tâm xấp xỉ 20 m3/ha/8 năm. Nhưng nếu chọn được giống tốt,
kết hợp thâm canh cao năng suất của nó có thể đạt 22-25 m3/ha/8 năm hoặc cao
hơn nữa.
1.4.2. Tóm tắt kết quả báo cáo trước năm 2012 của các nội dung nghiên cứu
a) Nghiên cứu trồng khảo nghiệm Keo tai tượng mới được chuyển hoá tại
Hà Giang trên hai điểm thí nghiệm ở Tuyên Quang và Hà Giang (2009 - 2011).
Cùng trồng khảo nghiệm với hạt giống Keo tai tượng mới được chuyển
hố tại Hà Giang có các nguồn hạt để so sánh như: hạt rừng giống chuyển hoá tại
10


Đơng Hà ,Quảng Trị; hạt rừng giống chuyển hố tại Phù Ninh, Phú Thọ (lâm
trường 97 cũ); hạt rừng giống chuyển hoá tại Hàm Yên, Tuyên Quang (Trạm
thực nghiệm cây NLG Hàm Yên cũ).
Do điều kiện khó khăn về thời gian, địa điểm nên đề tài phải mua gấp hạt
được đóng gói mua tại Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam và Công ty cổ phần
giống lâm nghiệp Đông Bắc Bộ (lâm trường 97 cũ), đó là hạt được thu từ các cây
trội đã tuyển chọn nên số liệu so sánh thường trội hơn.

Hạt được gieo ươm có bầu, trồng khảo nghiệm năm 2009 tại hai điểm Bắc
Quang, Hà Giang và Hàm yên, Tuyên Quang, trước khi trồng hạt kiểm nghiệm
cho thấy: Nhìn chung các lơ hạt giống Keo tai tượng đem khảo nghiệm đều có
sức sống và chất lượng tốt (trung bình tỷ lệ nảy mầm > 90 %; thế nảy mầm
>30,%).
Đến năm 2011, cả hai điểm thí nghiệm được bảo vệ tốt, tỷ lệ sống > 90% ,
không thay đổi so với năm 2010.
- Về tăng trưởng đã tăng lên đáng kể, cũng giống như kết luận năm 2010,
cây trồng các cơng thức trên cả hai điểm thí nghiệm đều có sự chênh lệch khá
giống nhau. Giống nào tốt ở điểm này cũng tốt hơn các giống khác ở điểm kia và
ngược lại, giống nào kém hơn cũng kém hơn tương tự cả hai điểm.
Kể cả đường kính, chiều cao ln có trị số giảm dần theo thứ tự cây trồng
từ giống hạt rừng giống Đông Hà, Quảng Trị; Phù Ninh, Phú Thọ; Quang Bình,
Hà Giang và cuối cùng là hạt rừng giống Hàm Yên, Tuyên Quang. Cụ thể như
sau:
+ Thí nghiệm tại điểm Hàm yên – Tuyên Quang: Lượng tăng trưởng bình
quân năm về chiều cao thấp nhất là cây trồng từ hạt rừng giống Hàm Yên, Tuyên
Quang = 2,23 m/năm; Trung bình cây trồng từ hạt rừng giống tại Quang Bình,
Hà Giang = 2,34 m/năm; Cao nhất là cây trồng từ hạt rừng giống tại Đông Hà,
Quảng Trị và Phù Ninh, Phú Thọ = 2,84 m/năm và 2,50 m/năm.
+ Thí nghiệm tại điểm Bắc Quang – Hà Giang: Lượng tăng trưởng bình
quân năm về chiều cao thấp nhất là cây trồng từ hạt rừng giống Hàm Yên, Tuyên
Quang = 2,46 m/năm; Trung bình cây trồng từ hạt rừng giống tại Quang Bình,
11


Hà Giang = 2,51 m/năm; Cao nhất là cây trồng từ hạt rừng giống tại Đông Hà,
Quảng Trị và Phù Ninh, Phú Thọ = 2,70 m/năm và 2,61 m/năm.
Tại hai điểm thí nghiệm, chỉ số Iv cây trồng từ các giống cũng có sự chênh
giống như phân tích ở đường kính, chiều cao nói trên. Cây trồng từ hạt của rừng

giống Đơng Hà, Quảng Trị ln có chỉ số thân cây Iv lớn nhất (Chỉ số Iv từ
0,058 – 0,066 ), kém hơn là cây trồng từ hạt của rừng giống Hàm Yên, Tuyên
Quang (Chỉ số Iv từ 0,025 – 0,051); Cây trồng từ hạt của rừng giống mới chuyển
hoá tại Hà Giang chỉ sau cây trồng từ hạt của rừng giống Đông Hà, Quảng Trị
và Phù Ninh, Phú Thọ (Chỉ số Iv từ 0,031 – 0,056).
Qua phân tích số liệu thống kê tại tuổi 3 (2009-2011), đề tài đã kết luận:
Tăng trưởng chiều cao, đường kính, chất lượng và chỉ số thể tích thân cây
của cây trồng từ hạt giống Keo tai tượng mới được chuyển hoá tại Hà Giang tuy
kém hơn so với các nguồn hạt từ cây trội tại rừng giống ở Đông Hà, Quảng Trị
và Phù Ninh, Phú Thọ nhưng tương đương so với cây trồng từ hạt của rừng
giống Hàm Yên, Tuyên Quang, loại hạt này đang được trồng phổ biến ở vùng
Trung tâm Bắc Bộ.
Do vậy ta có thể sử dụng hạt giống Keo tai tượng mới được chuyển hoá tại
Hà Giang để trồng rừng ở Bắc Quang, Hà Giang; Tuyên Quang và các vùng tăng
thái tương tự.
b) Nghiên cứu, trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài
Keo tai tượng ở Hàm Yên, Tuyên Quang (2009 - 2011)
Đề tài đã thử nghiệm phương pháp tra hạt thẳng cho loài keo tai tượng, ở
Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang. Diện tích 1.5 ha, bố trí thí nghiệm gồm 5 cơng
thức, lặp lại 8 lần ở hai thời điểm tháng 2 và tháng 4 dương lịch năm 2009.
Kết quả nghiên cứu 2 năm đầu, đề tài có những nhận xét sau:
- Gieo hạt vào thời điểm tháng 3-4 cho tỷ lệ thành công cao hơn tháng 2.
- Tra hạt bằng cách xử lý hạt qua nước sơi 1 phút, sau đó ủ nứt nanh đem
gieo cho hiệu quả cao nhất.
12


- Cùng thời điểm tra hạt vào bầu và tra hạt trên rừng, Năm thứ nhất, trồng
rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng tiết kiệm được 50% chi phí của giá thành
cây con và công vận chuyển cây con từ vườn ươm đến hố trồng.

Theo dõi đến năm thứ 3 cho thấy: Cây trồng từ tra hạt thẳng cho tăng
trưởng, phát triển bình thường, đường kính gốc, chiều cao, đường kính tán và chỉ
số thể tích thân cây ở các cơng thức thí nghiệm tra hạt thẳng và trồng bằng cây
con có bầu khơng có sự sai khác rõ rệt về ý nghĩa thống kê.
- Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính ở các cơng thức tra hạt
tương đương với trồng bằng cây con có bầu (2,16 cm so với 2,14 cm).
- Tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao vút ngọn ở các công thức
tra hạt tương đương với trồng bằng cây con có bầu (2,24 m so với 2,28 m).
- Tăng trưởng bình quân hàng năm về thể tích thân cây ở các cơng thức
tra hạt tương đương với trồng bằng cây con có bầu ( thể hiện ở chỉ số Iv: 0,011
so với 0,011).
Như vậy hạt Keo tai tượng có khả năng tra hạt thẳng thành công ở Hàm
Yên, Tuyên Quang. Tuy nhiên để tạo rừng thành công cao ta nên tra hạt vào đầu
vụ xn có mưa phùn, tránh mưa rào xói mịn mặt đất, phải xử lý hạt nứt nanh
trước khi gieo để tạo điều kiện cho cây phát triển nhanh, chống chịu tốt trước
điều kiện bất lợi nơi trồng rừng.
c) Nghiên cứu tăng trưởng của cây con và ảnh hưởng của cây giống
đến năng xuất rừng trồng Keo tai tượng và Bạch đàn Urophylla tại Tuyên
Quang và Sơn La (2008 - 2011)
Đề tài đã triển khai từ năm 2008 đã hoàn thành một số nội dung nghiên
cứu như: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố môi trường đến tăng trưởng
của cây con bạch đàn tại vườn ươm; ảnh hưởng của kích thước vỏ bầu, hỗn hợp
ruột bầu, nguồn gốc hạt giống, và các phương pháp xử lý hạt giống hiệu quả để
gieo ươm Keo tai tượng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước vỏ bầu:
Được dùng 3 kích cỡ khác nhau:
13


+ Công thức 1 = 8 x 12 cm ; Ký hiệu V1

+ Công thức 2 = 7,5 x 11 cm ; Ký hiệu V2
+ công thức 3 = 6,8 x 10 cm . Ký hiệu V3
Đề tài tiến hành thí nghiệm đối với lồi Bạch đàn Urophylla từ cây mơ,
dịng PN2; được bố trí 3 lặp, mỗi lặp 3 cơng thức, mỗi cơng thức 100 bầu. Trong
đó có thí nghiệm 2 kiểu vỏ bầu là hàn hàn đáy và khơng hàn đáy.
Qua thời gian 4 tháng thí nghiệm tại vườn ươm cho thấy tăng trưởng chiều
cao của cây con ở cả 2 kiểu vỏ bầu và 3 kích thước bầu chưa có sự sai khác rõ rệt
(V1=32,7 cm; V2=30,7 cm; V3=31,2 cm) với Sig = 0,111 > 0,05.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu:
Vật liệu là Bạch đàn Urophylla từ cây mơ, dịng PN2. Hỗn hợp ruột bầu thí
nghiệm với 3 cơng thức khác nhau:
+ Cơng thức 1: 2kg lân/1m3 đất tầng B; Ký hiệu Hh1
+ Công thức 2: 4kg lân/1m3 đất tầng B; Ký hiệu Hh2
+ Công thức 3: 2kg lân + 2kg phân vi tăng/1m3 đất tầng B: Ký hiệu Hh3
Kết quả thu thập số liệu cho thấy: Hỗn hợp ruột bầu khác nhau có ảnh hưởng
rõ rệt tới tăng trưởng của cây con bạch đàn 4 tháng tuổi ngay trong giai đoạn
vườn ươm (Sig = 0,000 < 0,05). Trong đó, cơng thức Hh3: hỗn hợp trộn 2 kg lân
+ 2 kg phân vi tăng/1m3 đất tầng B cho cây con tăng trưởng tốt nhất (Hh3 = 39,6
cm > Hh2 = 31,7 cm > Hh1 = 30,0 cm).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn gốc hạt giống:
Đề tài tiến hành thí nghiệm với lồi keo tai tượng cho hai xuất xứ là: Hạt
giống từ rừng giống chuyển hóa tại Hàm Yên và hạt nhập nội mã số 20865, đây
là hạt từ Vườn giống của AusTralia, mua với giá 22 triệu đồng.
Sau 4 tháng tuổi, tại vườn ươm cho thấy: Hạt giống khác nhau đã ảnh
hưởng khác nhau tới tăng trưởng của cây con ngay trong giai đoạn vườn ươm.
Cây ươm từ hạt ngoại có xuất xứ từ vườn giống của AusTralia mã số 20865 tỏ ra
14


tăng trưởng khá hơn cây con hạt giống từ rừng giống chuyển hóa tại Hàm Yên

(14,5 cm > 12,4 cm).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp xử lý hạt giống:
Phương pháp 1: Ngâm hạt vào nước đang sôi trong thời gian 1 phút, ủ 2 – 3
ngày rồi lấy hạt đem gieo;
Phương pháp 2: Ngâm hạt vào nước đang sôi trong thời gian 1 phút 30 giây,
ủ 2 – 3 ngày rồi lấy hạt đem gieo
Phương pháp 3: Ngâm hạt vào nước 900C trong thời gian 1 phút, ủ 2 – 3
ngày rồi lấy hạt đem gieo;
Phương pháp 4: Ngâm hạt vào nước 250C trong thời gian 1 giờ rồi lấy hạt
đem gieo. Thí nghiệm được tiến hành vào mùa hè, tháng 5, 6/2008. Kết quả cho ở
bảng sau:
Phương
pháp

Số hạt

Số lần
lặp lại

1
2
3
4

100
100
100
100

Thời gian

bắt đầu
nứt nanh
3
4
6
6

3
3
3
3

Thời gian
Kết thúc
16
17
19
22

Tỷ lệ nảy
mầm
%
93
87
86
80

Qua 4 phương pháp trên cho thấy phương pháp 1: Ngâm hạt vào nước đang
sôi trong thời gian 1 phút, thả vào nước lạnh, ủ 2 – 3 ngày rồi lấy hạt đem gieo
cho thời gian bắt đầu nứt nanh sớm hơn và tỷ lệ nảy mầm của hạt cao nhất, đạt

93%. Các phương pháp còn lại: phương pháp 2 đạt 87%; phương pháp 3 đạt
86%. phương pháp 4 đạt 80 %.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây giống đến năng suất rừng
trồng Keo tai tượng:
Cũng năm 2008, đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ tuyển chọn cây giống
đến năng suất và chất lượng rừng trồng Keo tai tượng, nội dung này đề tài đã thiết lập
đựơc 3,0 ha rừng thí nghiệm Keo tai tượng ở hai địa điểm Hàm Yên (Tuyên Quang) và
15


Phù Yên ( Sơn La). Mỗi điểm 1,5 ha với 5 cơng thức thí nghiệm chọn tại vườn ươm,
CT1: chọn 90% cây tốt đem trồng, loại 10%; CT2: loại 20%); CT3: loại 30%; CT4:
loại 40%); CT5: loại 50%).
Các năm sau, đề tài tiếp tục theo dõi, thu thập số liệu, đánh giá tăng trưởng, chất
lượng của rừng thí nghiệm. Theo dõi đến năm thứ 4 (2011), đề tài có một số đánh giá
sau:
+ Về tỷ lệ sống: ở Hàm Yên -Tuyên Quang tỷ lệ sống cao và đồng đều hơn ở Phù
Yên (Sơn La), đạt từ 87,5 đến 94%.
+ Về tăng trưởng đường kính, chiều cao: Cơng thức loại bỏ từ 30 đến 50% cây
tăng trưởng kém hơn ngay từ vườn ươm cho thấy cây tăng trưởng vượt hơn hẳn khi chỉ
loại bỏ từ 10 đến 20% (vượt từ 0,15 đến 1,4 cm đối với đường kính; từ 0,55 đến 0,75
m đối với chiều cao).
+ Về hệ số biến động: Biến động trong đường kính giữa các loại cơng thức không
chênh nhau đáng kể, dao động từ 29,1 đến 33,3% (ở Phù Yên-Sơn La) hoặc từ 19,3
đến 23,2% (ở Hàm Yên-Tuyên Quang); hệ số biến động chiều cao 22,2 đến 31,6% (ở
Phù Yên-Sơn La) hoặc từ 14,0 đến 16,4% (ở Hàm Yên-Tuyên Quang); nhưng ở công
thức loại bỏ 50% lại khá đồng đều, luôn nhỏ hơn các công thức khác.
+ Chỉ số thể tích thân cây ở các cơng thức loại bỏ 30%; 40% và 50% có chỉ số Iv
lớn hơn hẳn các công thức chỉ loại bỏ 10%; 20%. Sự chênh lệch giữa công thức loại
bỏ 50% và 10 – 20% vượt từ 12 đến 21%.

+ Về chất lượng thân cây:
Công thức loại bỏ từ 30 đến 50%, số cây tăng trưởng tốt nhất và độ thẳng thân
cũng được cải thiện rõ rệt hơn khi chỉ loại bỏ từ 10 đến 20% cây tăng trưởng kém ngay
ở vườn ươm (tỷ lệ cây tăng trưởng cấp 1 ở công thức loại bỏ từ 30 đến 50% vượt xấp
xỉ 20% so với công thức loại bỏ từ 10 đến 20%).
Công thức loại bỏ 30 – 50% được cải thiện rõ nhất, tỷ lệ cây tăng trưởng tốt nhất
(cây tăng trưởng cấp 1) và độ thẳng thân cấp 1 chiếm xấp xỉ 80% trở lên, tỷ lệ cây cấp
2, cấp 3 giảm hẳn so với công thức chỉ loại bỏ 10 – 20%.
16


Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Do tính chất tổng hợp của 3 đề tài cũ (3 nội dung nghiên cứu độc lập nhau)
nên từ mục tiêu đến nội dung nghiên cứu đề tài trình bày cụ thể từng mục như
sau:
• Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả một số nội dung nghiên cứu cho loài Keo tai tượng được
thiết lập từ năm 2008, 2009 ở các vùng Sơn La, Tuyên Quang và Hà Giang.
• Mục tiêu chính của 2012
+ Đối với nội dung 1: Đánh giá nguồn hạt giống mới từ rừng giống được
chuyển hoá tại Hà Giang:
Đánh giá tăng trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của rừng trồng Keo
tai tượng bằng nguồn hạt từ rừng giống mới chuyển hóa tại Hà Giang.
+ Đối với nội dung 2: Đánh giá sự thành công của trồng rừng bằng
phương pháp tra hạt thẳng:
Lựa chọn thời vụ, cách thức tra hạt, điều kiện áp dụng, đánh giá tăng
trưởng phát triển của cây Keo tai tượng bằng phương pháp tra hạt thẳng.
+ Đối với nội dung 3: Nghiên cứu nâng cao mức độ tuyển chọn cây con

nhằm tăng năng suất rừng trồng:
Xác định được công thức lựa chọn cây con chất lượng tốt, phù hợp nhất
đem trồng rừng (loại bỏ tỷ lệ cao cây tăng trưởng kém từ vườn ươm) nhằm góp
phần nâng cao năng suất và hiệu quả rừng trồng nguyên liệu giấy.
2.2. Nội dung nghiên cứu
− Đánh giá tăng trưởng, phát triển của rừng trồng Keo tai tượng bằng
nguồn hạt từ rừng giống mới chuyển hố tại Quang Bình, Hà Giang.
17


− Đánh giá tăng trưởng, phát triển của rừng Keo tai tượng trồng bằng
phương pháp tra hạt thẳng tại Hàm Yên, Tuyên Quang.
− Đánh giá ảnh hưởng của một số mức độ tuyển chọn cây giống đến các
chỉ tiêu tăng trưởng, năng suất rừng trồng Keo tai tượng tại Sơn La và Tuyên
Quang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp chung
Các nội dung nghiên cứu đã thiết lập các công thức thí nghiệm từ những
năm 2008 và 2009. Đến năm 2012, số liệu đã thu thập được 4 – 5 năm. Nhiệm
vụ năm 2012 là tổng hợp các số liệu cũ, kết hợp với số liệu mới thu thập 2012 –
phân tích kết quả - đưa ra những kết luận tổng hợp cho từng nội dung nghiên
cứu.
Các số liệu thu thập để phân tích đánh giá gồm: Tỷ lệ sống (TLS%).
Đường kính thân tại vị trí cách mặt đất 1,3 m (D1,3). Chiều cao vút ngọn (Hvn).
Chiều cao dưới cành (Hdc). Cấp tăng trưởng (CST). Tính hình sâu bệnh...v..v.
• Phương pháp cụ thể
a) Đối với nội dung nghiên cứu 1: Theo dõi, đánh giá tăng trưởng của cây
Keo trồng từ hạt rừng giống mới được chuyển hoá tại Hà Giang thuộc đề tài:
”Nghiên cứu, điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt cho loài Keo tai tượng ở
vùng trung tâm Bắc bộ để chuyển hoá thành rừng giống”.

Nội dung nghiên cứu này đã chuyển hoá được 4,8 ha tại tân trịnh, Quang
Bình, Hà Giang, rừng giống được cơng nhận năm 2008. Tuy nhiên để cung cấp
giống ổn định lâu dài cho trồng rừng trên diện rộng thì khảo nghiệm, đánh giá là
cần thiết. Năm 2009, đề tài đã trồng khảo nghiệm trên hai điểm tại Bắc quang,
Hà Giang và hàm Yên, Tuyên Quang. Mỗi điểm 1,5 ha gồm 4 công thức thí
nghiệm (mỗi cơng thức 1 loại hạt rừng giống khác nhau), lặp lại 4 – 6 lần theo
khối ngẫu nhiên đầy đủ. Mỗi cơng thức là 1 ơ thí nghiệm bố trí 49 cây. Kỹ thuật
trồng, chăm sóc theo Quy trình trồng rừng nguyên liệu giấy: mật độ 1333 cây/ha
(cự ly cây x hàng = 2,5 m x 3 m); bón lót 0,2 kg phân NPK tỷ lệ 10:5:5; chăm
18


sóc 5 lần/3 năm đầu. Thu thập số liệu vào tháng 11 dương lịch hàng năm. Nhiệm
vụ nghiên cứu năm 2012:
- Tổng hợp các số liệu đã tính tốn từ các năm 2009; 2010, 2011.
- Thu thập, phân tích số liệu tăng trưởng năm 2012 từ các công thức đã
thiết lập trên hiện trường.
- Liên kết số liệu cũ và mới thu thập, phân tích, đánh giá tăng trưởng, sâu
bệnh hại, kiểm tra tăng trưởng trên các điều kiện lập địa khác nhau để đánh giá
khả năng ứng dụng của giống, năng suất rừng trồng từ nguồn hạt mới được
chuyển hóa tại Hà Giang.
- Báo cáo chuyên đề: đưa ra những luận cứ khoa học xác đáng với độ tin
cậy cao, khuyến nghị cho thực tiễn sản xuất.
b) Đối với nội dung nghiên cứu 2: Theo dõi, đánh giá tăng trưởng của cây
Keo trồng bằng phương pháp tra hạt thẳng tại Tuyên Quang thuộc đề tài:
”Nghiên cứu trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài keo tai tượng
ở vùng trung tâm Bắc bộ”.
Đề tài đã chọn 1,5 ha đất sau khai thác Keo tai tượng tại Hàm yên, Tuyên
quang. Trược khí gieo đã kiểm tra tỷ lệ nảy mầm hạt, đánh giá chất lượng hạt
đảm bảo cho thí nghiệm. Trên 1,5 ha, đề tài bố trí 8 lặp; mỗi lặp có 5 cơng thức

xử lý, tra hạt ngẫu nhiên/lặp. Sơ đồ thí nghiệm như sau:
Sơ đồ bố trí thí nghiệm

19


- Các công xử lý hạt:
+ Công thức I: Xử lý hạt vào nước sôi 1 phút rồi đem gieo.
+ Công thức II: Không xử lý hạt, đem gieo.
+ Công thức III: Không xử lý hạt đem gieo xong đốt rác bên trên.
+ Công thức IV: Xử lý hạt nứt nanh rồi đem gieo.
+ Công thức V: Trồng bằng cây con có bầu như sản xuất.
- Số lượng hạt gieo, cách tra hạt:
Mỗi hố tra 3 -5 hạt theo các công thức xử lý khác nhau.
Cách tra hạt: Trước khi tra, dùng rổ nhựa có lỗ đường kính 0,5 cm sàng
đất đều trên mặt hố một lớp đất dày khoảng 2 cm. Sau đó dùng ngón tay tạo lỗ
sâu 1,0-1,5 cm, thả hạt xuống và lấp lại. Mỗi hố rắc trên mặt hố khoảng 15 g
thuốc chống mối, kiến (thuốc được pha tỷ lệ 3 thìa cà phê vơi bột + 1 thìa thuốc
chống mối).
- Thời vụ gieo hạt:
+ Thời vụ 1: thí nghiệm triển khai từ tháng 2-3 ( đầu xuân)
+ Thời vụ 2: thí nghiệm triển khai từ tháng 4-5 ( đầu hè)
- Phương thức gieo hạt:
- Gieo thủ công theo hố. Việc thiết kế cự ly và kích cỡ hố, bón phân như
trồng bằng cây con có bầu ( Quy trình trồng rừng nguyên liệu giấy ), mỗi hố 3
hạt. Cuốc hố 40 x 40 x 40cm, bỏ phân 0,2 kg NPK tỷ lệ 10:5:5, lấp hố trước khi
gieo hạt.
- Phương pháp bảo vệ, chăm sóc, tỉa thưa sau khi gieo:
+ Bảo vệ: Rào không cho người, gia súc qua lại.
+ Chăm sóc sau khi gieo: theo dõi khơng để dây leo, cỏ dại quấn và che

bóng, xói mịn ảnh hưởng cây trồng, chăm sóc 6 lần / 3 năm đầu.

20


+ Tỉa thưa sau khi gieo: sau 1-6 tháng, tùy theo lập địa, tăng trưởng của
cây có thể đánh giá để lại 1-2 cây tốt nhất/3 cây/ hố, tỉa bỏ 1-2 cây xấu.
- Tính tốn cơng đầu tư năm thứ nhất, so sánh với phương pháp trồng
rừng bằng cây con tạo từ vườn ươm: Thường xuyên theo dõi chi phí, ghi chép
những công việc, thời gian tạo rừng bằng gieo hạt thẳng.
- Thu thập số liệu: định kỳ đo đếm tăng trưởng của cây về chiều cao,

đường kính gốc, tán, tỷ lệ sống,… cho cây tuổi 1; 2; 3
- Tính tốn cơng đầu tư năm thứ nhất, so sánh với phương pháp trồng
rừng bằng cây con tạo từ vườn ươm.
Năm 2012:
- Tổng hợp các số liệu đã tính tốn từ các năm 2009; 2010, 2011.
- Thu thập, phân tích số liệu tăng trưởng năm 2012 từ các công thức đã
thiết lập trên hiện trường.
- Lựa chọn được thời vụ, cách thức, điều kiện tra hạt thẳng thành công
nhất đối với Keo tai tượng.
- Báo cáo chuyên đề: đưa ra những luận cứ khoa học xác đáng với độ tin
cậy cao, khuyến nghị cho thực tiễn sản xuất.
c) Đối với nội dung nghiên cứu 3: Theo dõi, đánh giá ảnh hưởng của cây
giống đến năng suất rừng trồng Keo tai tượng trồng tại Sơn La và Tuyên Quang
thuộc đề tài ”Nghiên cứu tăng trưởng của cây con và ảnh hưởng của cây giống
đến năng suất rừng trồng Keo tai tượng và Bạch đàn Urophylla”
Năm đầu tiên 2008 gồm các nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước vỏ bầu:
Được dùng 3 kích cỡ khác nhau:

+ Cơng thức 1 = 8 x 12 cm ; Ký hiệu V1
+ Công thức 2 = 7,5 x 11 cm ; Ký hiệu V2
+ công thức 3 = 6,8 x 10 cm . Ký hiệu V3
21


Đề tài tiến hành thí nghiệm đối với lồi Bạch đàn Urophylla từ cây mơ,
dịng PN2; được bố trí 3 lặp, mỗi lặp 3 công thức, mỗi công thức 100 bầu. Trong
đó có thí nghiệm 2 kiểu vỏ bầu là hàn hàn đáy và không hàn đáy.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu:
Vật liệu là Bạch đàn Urophylla từ cây mơ, dịng PN2. Hỗn hợp ruột bầu thí
nghiệm với 3 cơng thức khác nhau:
+ Cơng thức 1: 2kg lân/1m3 đất tầng B; Ký hiệu Hh1
+ Công thức 2: 4kg lân/1m3 đất tầng B; Ký hiệu Hh2
+ Công thức 3: 2kg lân + 2kg phân vi tăng/1m3 đất tầng B: Ký hiệu Hh3
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn gốc hạt giống:
Đề tài tiến hành thí nghiệm với loài keo tai tượng cho hai xuất xứ là: Hạt
giống từ rừng giống chuyển hóa tại Hàm Yên và hạt nhập nội mã số 20865, đây
là hạt từ Vườn giống của AusTralia, mua với giá 22 triệu đồng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp xử lý hạt giống:
Phương pháp 1: Ngâm hạt vào nước đang sôi trong thời gian 1 phút, ủ 2 – 3
ngày rồi lấy hạt đem gieo;
Phương pháp 2: Ngâm hạt vào nước đang sôi trong thời gian 1 phút 30 giây,
ủ 2 – 3 ngày rồi lấy hạt đem gieo
Phương pháp 3: Ngâm hạt vào nước 900C trong thời gian 1 phút, ủ 2 – 3
ngày rồi lấy hạt đem gieo;
Phương pháp 4: Ngâm hạt vào nước 250C trong thời gian 1 giờ rồi lấy hạt
đem gieo. Thí nghiệm được tiến hành vào mùa hè, tháng 5, 6/2008. Kết quả cho ở
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây giống đến năng suất rừng
trồng Keo tai tượng:

Nội dung này đề tài đã thiết lập năm 2008 đựơc 3,0 ha rừng thí nghiệm Keo tai
tượng ở hai địa điểm Hàm Yên (Tuyên Quang) và Phù Yên ( Sơn La). Mỗi điểm 1,5
ha với 5 công thức thí nghiệm chọn từ vườn ươm, CT1: chọn 90% cây tốt đem trồng,
loại 10%; CT2: loại 20%); CT3: loại 30%; CT4: loại 40%); CT5: loại 50%).
22


Bố trí trồng rừng thí nghiệm: Trên mỗi địa điểm rừng trồng thí nghiệm có
4 lặp, các cơng thức thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên đầy đủ trong mỗi lần lặp,
mỗi cơng thức là 1 ơ thí nghiệm, mỗi ơ bố trí 30 - 36 cây theo hình vng.
Kỹ thuật trồng rừng thí nghiệm: Mật độ trồng rừng thí nghiệm trên các địa
điểm là 1111 cây/ha. Cự ly trồng cây x hàng: 3 m x 3 m. Kích thước hố 40 x 40 x
40 cm. Bón lót phân tổng hợp NPK 10:5:5, mỗi hố bón lót 0,2 kg. Chăm sóc
rừng trồng tn thủ theo Quy trình trồng rừng thâm canh thủ công của Tổng
công ty Giấy Việt nam ban hành (5 lần/3 năm đầu).
Năm 2012:
- Tổng hợp các số liệu đã tính tốn từ các năm 2008 đến 2011.
- Thu thập, phân tích số liệu tăng trưởng năm 2012 từ các công thức đã
thiết lập trên hiện trường.
- Lựa chọn công thức ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây giống đến tăng
trưởng, cho năng suất rừng trồng Keo tai tượng cao nhất.
- Báo cáo chuyên đề: đưa ra những luận cứ khoa học xác đáng với độ tin
cậy cao, khuyến nghị cho thực tiễn sản xuất.
Tính tốn, xử lý số liệu:
Số liệu sau khi thu thập, được xử lí và phân tích theo các quy trình ứng
dụng SPSS ( Statistical Products for social Services), một phương pháp xử lý số
liệu đang được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu lâm nghiệp. Quy trình các
bước thực hiện như sau:
Bước 1: Tạo biểu đồ hộp để thăm dò dữ liệu về luật phân bố: Analyze/
Descriptive Statistics / Explo…/Ok.

Bước 2: Kiểm định tiêu chuẩn Levene về tính đồng nhất phương sai và phân
tích phương sai ANOVA:
Analyze/Compare…/ One-Way Anova: Khai các biến Hvn, Doo vào biến phụ
thuộc và Công thức vào biến ảnh hưởng.Vào Option / Homogeneity of Variance.
Bước 3: Tìm cơng thức ảnh hưởng trội nhất:
Analyze/Compare…/ One-Way Anova / Post hoc / BonFerroni / Tukys – b/
Contune / Ok.

23


×