Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế
cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội ngày càng đa
dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát
triển.
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã
đạt được rất nhiều kết quả to lớn. Các doanh nghiệp nước ta từng bước thoát khỏi tình trạng
trì trệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã tạo lập và nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình trên thương trường, sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận .
Mặc dù vậy, nhiều khó khăn, thách thức vẫn tồn tại và hiện diện nhất là trong xu thế hội
nhập khu vực toàn cầu hiện nay. Bởi khi đó cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt khốc liệt.
Cạnh tranh không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn vượt ra khỏi biên giới quốc gia
khu vực và toàn cầu.Trước thực tế đó, mọi sự thờ ơ của doanh nghiệp trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh có thể bị trả giá đắt, quị ngã và phá sản. Để có thể tránh được tình trạng
tồi tệ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp trong giai
đoạn hiên nay.
Khi doanh nghiệp đã phát triển thì đời sống của các công nhân viên cũng được doanh nghiệp
đảm bảo và tạo điều kiện nâng cao hơn nữa.Với chế độ của thập kỷ gần đây, sự cạnh tranh
ngày càng lớn, con người luôn có tư tưởng tiến thân trong xã hội càng cao thì cuộc sống của
họ càng cao và ngược lại. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương
là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả
đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố
của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao
động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm
tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng,
từ đó lợi ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo.
Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương thoả đáng sẽ
tạo ra sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người lao động làm cho người lao động
có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng
dây chuyền tích cực” của tiền lương.
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 1
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
Ngược lại, khi lợi ích của người lao động không được chú ý đến, tiền lương không
thoả đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Khi
đó năng suất sẽ giảm và lợi nhuận cũng giảm. Do đó, đối với doanh nghiệp việc xây dựng
một hệ thống trả lương sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đạt
lợi nhuận cao để tích luỹ vừa đảm bảo cuộc sống cho người lao động, kích thích người lao
động nhiệt tình với công việc, đảm bảo sự công bằng là một trong những công tác đặt lên
hàng đầu nhằm ổn định nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là quá trình kết hợp đồng
bộ của 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động; trong đó lao động
là yếu tố mang tính quyết định nhất. ở các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, chi phí
nhân công chiếm tỷ trọng rất lớn đứng sau chi phí vật liệu, do đó sử dụng tốt nguồn lao động
sẽ tiết kiệm chi phí nhân
công trong đơn vị giá thành, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo lợi thế cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp là công tác quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất.
Thêm vào đó, cùng với tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn. Đó là các nguồn phúc lợi mà người lao động nhận được từ doanh nghiệp. Vì
vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến chi phí lương có vai trò rất quan trọng. Bởi vì nó
không chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường và giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước.
Đề tài: “Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Cổ Phần Việt Thụng” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương tại công ty, phân tích
đánh giá ưu khuyết điểm của công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích
theo lương, từ đó sẽ đưa ra những đề nghị giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu nội dung: kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản
trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của công ty về công tác quản lý
lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 2
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động tiền
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ mà nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản
lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng
suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ
• Bảng tổng hợp lương
• Bảng tính lương, BHXH, BHYT, CPCĐ
• Bảng tiền lương kế hoạch
• Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động
Ngoài ra, còn tham khảo ý kiến của kế toán trưởng, kế toán viên phòng kế toán của
công ty Cổ phần Việt Thụng và giáo viên hướng dẫn; tham khảo sách, tài liệu liên quan đến
đề tài cần nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở công ty Cổ Phần Việt Thụng. Nội dung
nghiên cứu của đề tài là: Kế toán tiền lương ở doanh nghiệp, cụ thể là công tác hạch toán kế
toán chi phí lương và các khoản trích theo lương.
Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương năm 2008, Bảng tính
lương và BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 04/2009.
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 3
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương trong sản xuất kinh
doanh
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quỏ trình sản xuất nhằm tái sản
xuất sức lao động.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo
ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của chi phí
sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận
của thu nhập – kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng lao
động, để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính
hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội được trích và chi phí SXKD nhằm trợ cấp cho trường hợp người lao động
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu
trí mất sức hay tử tuất.
- Bảo hiểm y tế để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao
động.
- Kinh phí công đoàn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm
lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của
doanh nghiệp, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cần
thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số lượng, chất lượng lao
động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 4
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
- Tính toán các khoản tìên lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động
và thanh toán đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội. Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ tiền lương. Quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích BHXH,
BHYT, CPCĐ cho đối tượng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ
tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ từ đó đề xuất các biện pháp khai thác có
hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa các vị phạm kỷ luật lao
động, vi phạm chính sách, chế độ về lao động tiền lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.
2. Hình thức tính tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1 Các hình thức tính tiền lương
Các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản, phổ biến là:
+ Chế độ trả lương theo thời gian làm việc
+ Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (hay công việc hoàn thành)
Tương ứng với hai chế độ tính lương nói trên là hai hình thức tiền lương
+ Hình thức tiền lương thời gian
+ Hình thức tiền lương sản phẩm
2.1.1 Hình thức tiền lương thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc va thăng lương của người lao động
Tính lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng, ngày hoặc giờ làm
việc tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Công thức tính tiền lương theo thời gian:
* Mức lương tháng:
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản x Hệ số + Tổng hệ số các
(tối thiểu) lương khoản phụ cấp
* Mức lương tuần:
Mức lương tuần =
Mức lương tháng x 12
52
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 5
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
* Mức lương ngày:
Mức lương ngày =
Mức lương ngày
22 (hoặc 26)
* Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
8 giờ
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho
người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến
một cách đầy đủ chất lương lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh
tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng
sẵn có của người lao động.
Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian cần thực hiện
một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng, động viên khuyến khích vật
chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng; thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật
lao động và sử dụng thời gian lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao
động có kỷ luật, có kỹ thuật và năng suất cao.
2.1.2 Hình thức tiền lương sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao
động – khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo đảm yêu cầu chất lượng đã quy
định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tính lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
* Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với lao động thuộc bộ phận
trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tiền lương được
=
Số lượng (khối lượng) sản phẩm
x
Đơn giá
lĩnh trong tháng công việc hoàn thành tiền lương
* Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với lao động gián tiếp phục
vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Tiền lương được
=
Tiền lương được lĩnh
x
Tỷ lệ lương
lĩnh trong tháng của bộ phận trực tiếp gián tiếp
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 6
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
Tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm
của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những
người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích
kinh tế của bản thân họ.
* Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng:
Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ quan tâm đến số
lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do
việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được.
Việc áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động trong doanh
nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử dụng có hiệu quả
lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí SXKD, góp phần hạ giá thành sản
phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân
viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương bao gồm các
khoản:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán, công
nhật.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách
quan, trong thời gian được điều động đi công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vị chế độ quy
định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
+ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm.
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
+ Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay
lương).
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ,
đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương thực
tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ tiền lương kế hoạch trong mối quan hệ với
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 7
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các
khoản tiên lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động,
đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng
năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp
chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.
Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của công nhân viên trong doanh
nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo lương (như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm
giờ, phụ cấp thâm niên.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ
theo chế độ được hưởng lương (như nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ vì ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, đi họp…). Ngoài ra tiền lương trả cho công nhân sản xuất nhưng
không mang lại kết quả cuãng được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác
kế toán tiền lương. Trong công tác kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất thường
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương chính của
công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với
năng suất lao động. Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí tiền lương
nghỉ phép thì sẽ căn cứ vào tiền lương chính của công nhân sản xuất để tính số trích trước
tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với việc chế tạo sản
phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ được phân bổ
một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường được
phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính công nhân sản xuất của từng
loại sản phẩm.
2.3 Các khoản trích theo lương
2.3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí về bảo hiểm theo quy định của nhà nước.
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 8
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương phải
thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lương
công nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 20% trong đó: tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh 15% và công nhân phải chịu là 5%.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho công nhân viên
trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu. Tuỳ theo cơ chế tài
chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội có thể ở cơ quan
quản lý quỹ (cơ quan chuyên môn chuyên trách) hay có thể ở tại doanh nghiệp.
Theo cơ chế tài chính hiện hành, nguồn quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan chuyên môn
chuyên trách quản lý và chi trả các trường hợp cho công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức…
còn ở tại doanh nghiệp, sau khi tạo nguồn quỹ bảo hiểm xã hội phải nộp toàn bộ số quỹ bảo
hiểm xã hội đó lên cơ quan quản lý quỹ và được phân cấp chi trả một số trường hợp như:
công nhân viên ốm đau, thai sản… cuối tháng (hoặc quý) tổng hợp chứng từ chi tiêu để
quyết toán với cơ quan chuyên môn chuyên trách (theo hình thức thu đủ, chi đủ).
2.3.2 Về bảo hiểm y tế, theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, bảo hiểm y tế
cũng được hình thành từ hai nguồn như bảo hiểm xã hội. Một phần do doanh nghiệp chịu và
được tính và chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, một phần do người lao động chịu thường
được trừ vào lương của họ. Theo quy định hiện nay, BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên
lương phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và
khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1%.
BHYT được nộp toàn bộ lên cơ quan chuyên môn chuyên trách về bảo hiểm y tế
(dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho người lao
động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh…
2.3.3 Đối với kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Quỹ kinh phí công đoàn được hình
thành bằng cách theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 9
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là
2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn của
cấp trên.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí công đoàn trích được
sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp
phục vụ chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu
quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động
gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
Trên cơ sở các chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ nhà nước đã
ban hành, các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao động
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tính toán, thanh toán đầy
đủ kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ; sử
dụng tốt kinh phí công đoàn nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp
phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị.
3. Hạch toán lao động, tính và thanh toán lương, bảo hiểm xã hội
3.1 Hạch toán lao động:
Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tổ chức hạch toán
các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lượng
lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Hạch toán số lượng lao động: Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự
biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự
biến động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do
đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong từ
đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ sở để ghi vào sổ là các
chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc,
hưu trí… Việc ghi chép vào “sổ danh sách lao động” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho
việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 10
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ
quan quản lý cấp trên.
+ Hạch toán sử dụng thời gian lao động:
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời
gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh
nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban… và do người phụ
trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để
chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng
người chấm công cùng các chứng từ có liên quan (Phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu báo làm
thêm giờ, phiều điều tra tai nạn lao động…) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra
công để tính lương và BHXH.
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc,
nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý
lao động trong đơn vị, vì vậy Bảng chấm công phải được treo công khai tại nơi làm việc để
công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý
kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử
dụng thời gian lao động, là cơ sở để tính toán kết quả lao động và tiền lương cho công nhân
viên.
+ Hạch toán kết quả lao động:
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiêp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương tiện sử dụng…
Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ
các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào các
chứng từ: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán.
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinhdoanh mà doanh
nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác kết quả
lao động.
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 11
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập Sổ tổng hợp kết quả lao
động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở
cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho công nhân viên.
3.2 Tính và thanh toán lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội:
Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian lao động và kết quả lao động
cũng như chế độ, chính sách về lao động – tiền lương và bảo hiểm xã hội mà nhà nước ban
hành, kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân
viên. Sau khi có kết quả tính toán tiền lương phải trả cho từng người được tổng hợp theo
từng bộ phận và phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương” lập cho bộ phận đó.
Trường hợp công nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH, thì căn cứ vào số ngày thực
tế nghỉ việc được hưởng trợ cấp BHXH phản ánh trên các chứng từ hạch toán lao động liên
quan như: “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản điều tra tai nạn lao động”… để tính toán
lập “Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội”. Bảng thanh toán BHXH được lập cho từng đơn vị
sử dụng lao động hoặc lập chung cho toàn doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính trợ cấp
BHXH của từng người.
Bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở để chi trả,
thanh toán lương cho người lao động, và là cơ sở để kế toán tổng hợp, phân bổ tiền lương và
tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn – Lập bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội.
Việc trả lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp thường được tiến hành 2 lần
trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lương cho công nhân viên theo tỷ lệ nhất định
căn cứ vào lương cấp bậc. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác cho công nhân viên
trong tháng doanh nghiệp tiến hành thanh toán số tiền công nhân viên còn được lĩnh trong
tháng đó sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT và các khoản khác.
Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ, hàng tháng hoặc quý doanh nghiệp
có thể lập uỷ nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp cho cơ quan quản lý theo
quy định.
Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân
trong quá trình nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. Tiền
lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm. Trong trường hợp doanh nghiệp không bố trí được cho công nhân nghỉ
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 12
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép
của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế
hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số
thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản
xuất. Trích trước lương nghỉ phép chỉ thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Số trích trước theo KH = Số tiền lương chính x Tỷ lệ trích trước
tiền lương nghỉ phép Phải trả cho CNSX Theo KH tiền lương
của CNSX trong tháng Trong tháng nghỉ phép của CNSX
Tỷ lệ trích trước theo KH
Tiền lương nghỉ phép
Của CNSX
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả
Cho CNSX theo KH trong năm
Tổng số tiền lương chính phải trả cho
CNSX theo KH trong năm
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
4.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế
toán sử dụng các tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên” và tài khoản 338 – “ Phải trả,
phải nộp khác”
* Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
* Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp
khác ngoài nội dụng đã phản ánh ở các tài khoản khác.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ
theo từng đối tượng sử dụng lao động (bộ phận sản xuất, loại sản phẩm…) và tính, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ
trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội”
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 13
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương
thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác), BHXH, BHYT, KPCĐ
phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi Có TK 334, 335, TK 338
(3382, 3383, 3384)
Số liệu của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được sử dụng để ghi vào sổ tổng hợp
và các sổ kế toán chi tiết có liên quan, đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
4.2 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn:
Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải
trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 622 – lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 – lương công nhân quản lý sản xuất
Nợ TK 641 – lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 – lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Tổng số lương phải trả
Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 431 – qũy khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
- Tính số BHXH (ốm đau thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV ghi:
Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
- BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 – phải trả, phải nộp
- Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp nhà nước
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 14
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
- Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản khác cho CNV:
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 111 – tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 622 – 19% x lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 – 19% x lương công nhân quản lý sản xuất
Nợ TK 641 – 19% x lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 – 19% x lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334 – 6% x tổng lương phải trả
Có TK 338 – 25% x tổng lương
- Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi:
Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112
- Chi BHXH, KPCĐ tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 – tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
- Số bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 – phải trả, phải nộp khác
4.3 Sơ đồ tài khoản:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỆT THễNG
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 15
TK 141,138, 338
TK 334
TK 622, 627, 641,
642, 241
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 16
Tính thuế thu nhập CNV Tiền thưởng phải trả từ
Các khoản khấu trừ
TK 338 (3383)
TK 333 (3338)
BHXH phải trả thay
Ứng trước & thanh toán
TK 431 (4311)
TK 111
v o là ương
Tiền lương, tiền công
phụ cấp ăn ca…
Tính cho đối tượng
CP SXKD
Các khoản cho CNV Lương
quỹ khen thưởng
phải nộp nh nà ước
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH TREO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỆT THÔNG
4.4. Ví dụ tổng hợp:
Lấy tài liệu kế toán trong một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp.
Trong tháng 3/2000 có các chứng từ, tài liệu có liên quan đến kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương như sau (đơn vị tính 1.000đ)
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 17
TK 111, 112
TK 334TK 111, 112
TK 338
TK 622, 627, 641,
642, 241
TK 334
BHXH phải nộp trả thay
v o là ương cho CNV
trích BHXH, BHYT
KPCĐ tính v o chi phí SXKDà
nộp (chi) BHXH, BHYT
KPCĐ theo quy định
khấu trừ lương tiền nộp hộ
BHXH, BHYT cho CNV
nhập khoản ho n trà ả của
Cơ quan BHXH về khoản
DN đã chi
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
1. Phiếu chi số 200 ngày 8/3/2000, kèm theo giấy báo nợ ngân hàng số 128 ngày
8/3/2000, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt để tạm ứng lương kỳ 1 cho công nhân
100.000
2. Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 3/2000 tổng hợp tiền lương phải trả
cho CBCNV ở các bộ phận như sau:
- Lương công nhân sản xuất 120.000 trong đó có tiền lương nghỉ phép 1.000
- Lương nhân viên phân xưởng 5.000
- Lương nhân viên bán hàng 1.000
- Lương nhân viên quản lý 14.000, trong đó tiền lương nghỉ phép 200.
3. Trích BHXH (15%), BHYT (2%), kinh phí công đoàn (2%) vào chi phí sản xuất
và khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH (5%), BHYT (1%).
• Căn cứ vào các chứng từ và tài liệu trên, kế toán lập định khoản kế toán để ghi sổ
kế toán trong tháng 3/2000 như sau:
• 1. Nợ TK 111 : 100.000
Có TK 112 : 100.000
2. Nợ TK 622 : 119.000
Nợ TK 627 : 5.000
Nợ TK 641 : 1.000
Nợ TK 642 : 14.000
Nợ TK 335 : 1.000
Có TK 334 : 140.000
3. Nợ TK 622 : 2.380
Có TK 335 : 2.380
4. Nợ TK 622 : 22.800 (120.000 x 19%)
Nợ TK 627 : 950 (5.000 x 19%)
Nợ TK 641 : 190 (1.000 x 19%)
Nợ TK 642 : 2.660 (14.000 x 19%)
Nợ TK 334 : 8.400 (140.000 x 6%)
Có TK 338 : 35.000
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 18
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
* Tóm lại: Tiền lương là số tiền dùng để bù đắp sức lao động của người lao động, nó
là một động lực vô cùng quan trọng trong việc thành- bại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Một
khi doanh nghiệp giải quyết tốt vấn đề tiền lương và các khoản thanh toán cho người lao
động, doanh nghiệp sẽ tạo được niềm tin cho người lao động. Khi đó họ sẽ đóng góp hết
mình phục vụ vào sự phát triển của công ty và vấn đề này đòi hỏi bộ phận kế toán tiền lương
phải nắm rõ các quy định của nhà nước cũng như thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương.
Nếu làm được điều này, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hướng tới bốn mục tiêu cơ bản của tiền
lương: thu hút nhân viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích thích, động viên nhân viên và
đáp ứng các yêu cầu của pháp luật
5. Chi phí lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh
5.1 Chi phí lương trong sản xuất gồm:
+ Chi phí lương công nhân trực tiếp sản xuất
+ Chi phí lương công nhân gián tiếp sản xuất
5.1.1 Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lao động của họ gắn
liền với việc sản xuất sản phẩm. Sức lao động của họ được hao phí trực tiếp cho sản phẩm
họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và
chất lượng của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí về tiền lương, các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản xuất ra.
5.1.2 Ngoài lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất sản phẩm còn có những lao động
phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của lao động trực tiếp. Những lao
động gián tiếp này tuy không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại không thể thiếu được
trong quá trình sản xuất (thợ bảo trì máy móc thiết bị, nhân viên quản lý phân xưởng…)
Chi phí lao động gián tiếp không thể tính được một cách chính xác và cho từng sản
phẩm cụ thể mà sẽ được tính là một phần của chi phí sản xuất chung.
5.2 Chi phí lương ngoài sản xuất gồm:
+ Chi phí lương nhân viên bán hàng
+ Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 19
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
Đây là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý
chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
5.2.1 Chi phí lương nhân viên bán hàng: là bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi
tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
5.2.2 Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp,
ăn ca phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích KPCĐ,
BHXH, BHYT.
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
I - Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Việt Thụng
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
- Trụ sở giao dịch:1222A /Nguyễn Bỉnh Khiêm - Ngô Quyền - Hải Phòng
- Điện thoại : 0313.744544
- Mã số thuế: 0200637935
- Giám đốc : Ông Phạm Quang Thuấn
1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Việt Thụng
Công ty được thành lập từ năm 2006, khi nền kinh tế của nước ta còn gặp phải nhiều
vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng Công ty đã từng bước khắc phục mọi gian khó để đi lên,
trong những năm đầu hoạt động, cán bộ công nhân viên chỉ có 9 người, cơ sở vật chất còn
nghèo nàn lạc hậu.
Hoạt động trong thời kỳ đất nước đổi mới, Công ty CP Việt Thụng đã phải vượt qua
một chặng đường đầy thử thách. Công ty đã phát triển lớn mạnh trở thành một doanh nghiệp
có vị trí trong kinh doanh, có uy tín với khách hàng, luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao.
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 20
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để thực hiện tốt nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá có sự
cạnh tranh giữa các đơn vị Công ty, Công ty đã không ngừng
nghiên cứu, bổ sung hoàn thành chiến lược kinh doanh , đó là chiến lược bạn hàng - mặt
hàng - thị trường và chiến lược tạo ra vốn.
Công ty CP Việt Thụng đã và đang từng bước từng bước chuyển đổi mình theo cơ
chế thị trường, luôn tiếp thu học hỏi trau dồi những kiến thức để áp dụng khoa học kĩ thuật
tiên tiến nâng cao được sản phẩm của mình. Mặt khác để có đủ nguồn vốn kinh doanh Công
ty đã có nhiều mối quan hệ tốt với những đơn vị ngân hàng trên cơ sở đảm bảo chữ tín nên
đã được vay tín dụng với số lượng tương đối lớn.
Công ty cổ phần Việt Thụng là một đơn vị chuyên kinh doanh dầu nhờn Mobil,cung
cấp, phục vụ cho công tác hàng hải. Đi vào hoạt động từ 14/09/2006 với mức vốn điều lệ
ban đầu là 1.200.000.000 đồng, sau thời gian hoạt động với phương hướng kinh doanh đúng
đắn, sản phẩm phù hợp thị trường, phương thức kinh doanh hợp lý. Công ty dần từng bước
phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường, đến nay mức vốn này đã được nâng lên là
6.500.000.000 đồng.
Không chỉ hoạt động kinh doanh trên địa bàn nội thành Hải Phòng,công ty còn mở rộng hoạt
động kinh doanh ở địa bàn ngoại thành và hải đảo.Hiện công ty đã có 2 văn phòng đại diện
đặt tại:Thuỷ Nguyên và huyện đảo Cát Bà
2. Bộ máy quản lý của công ty.
2. 1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Việt Thụng .
Bộ máy quản lý hiện nay của Công ty là quản lý hai cấp theo cơ cấu trực tuyến (theo
mô hình).
Đứng đầu là Giám đốc Công ty, người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm
trước cơ quan chủ quản, trước nhà nước, trước tập thể công nhân viên.
Dưới giám đốc là phó giám đốc, hệ thống các phòng ban phân giúp việc cho Giám đốc và
phó giám đốc
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 21
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
2.2 Sơ đồ tổ chức:
Giám đốc
Phòng kế
Toán
Phòng thương
Vụ
Kế toán tài
chính, tổng
hợp
Quỹ
Tổ áp tải
Giao nhận
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty theo kiểu trực tuyến chức năng, mọi tổ
chức đều do Giám đốc quyết định, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc.
Bộ máy quản lý công ty gồm: 1 Giám đốc
- Giám đốc là người lãnh đạo, điều hành tất cả mọi hoạt động sản kinh doanh của công ty và
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ
2.3 Chức năng của các phòng, ban
* Phòng kế toán tài vụ:
Tham mưu cho hội đồng thành viên và giám đốc hoạch định chính sách, vận
hành nguồn tài chính của công ty trong từng thời kỳ; xây dựng phương án phân phối lợi
nhuận, sử dụng các quỹ; về những chính sách và quy định về tài chính của nhà nước.
Tổng hợp, phân tích và lưu trữ thông tin kinh tế chuyên ngành.
Tổng hợp, phân tích và báo cáo quyết toán tài chính
Cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền vốn theo kế hoạch cũng như các yêu cầu đột xuất
được Giám đốc quyết định.
* Phòng thương vụ :
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 22
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
Tham mưu cho ban giám đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh
trong và ngoài nước. Quản lý hàng hoá vật tư xuất nhập khẩu
Dưới đây là một số chỉ tiêu của Công ty đã đạt được trong những năm qua
BẢNG CHỈ TIÊU KINH TẾ
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Giá trị tổng sản lượng 1000đ 52620898 51521976 30160000
2 Số lượng CNV Người 20 30 50
3 Doanh thu tiêu thụ
Trong đó:
- Giá trị sp dầu Mobil delval
- Giá trị sp dầu Mobil special
1000đ
1000đ
1000đ
54010534
7998200
44622600
52542461
7681646
43529329
30790733
10396559
19975558
4 Sản phẩm dầu Mobillux EP3 lít 11780 11266 5598
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 23
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của
công ty trong 2 năm qua:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2009
1. Bố trí cơ cấu vốn:
- Tài sản cố định/tổng số tài sản (%)
- Tài sản lưu động/ tổng số tài sản (%)
23,35
71,63
18,88
75,36
2. Tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(%)
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn(%)
0,59
3,12
0,52
1,98
3. Tình hình tài chính:
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%)
- Khả năng thanh toán %
+ Tổng quát: tài sản lưu động /nợ ngắn hạn
+ Thanh toán nhanh: tiền hiện có/nợ ngắn hạn
72,37
121,70
1,33
69,5
128,6
0,76
Đây là các chỉ tiêu: Nhìn chung các chỉ tiêu
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn và trên doanh thu không có gì biến động lớn so với năm
trước.
- Bố trí cơ cấu vốn cố định trên tổng tài sản năm nay có giảm đi so với năm trước do
đơn vị năm 2007 không đầu tư TSCĐ, chí phương hướng chuyển đổi địa điểm kinh doanh.
- Doanh thu có sự biến động của hai mặt hàng, tổng doanh thu đã giảm so với năm
trước. Do nguyên nhân sau:
+ Khối dầu nhờn: Hàng cơ khí tiêu thụ tăng hơn so với năm trước, do nhận được một
số đơn đặt hàng lớn. Doanh thu tăng 15,8% so với năm 2002, đáp ứng đủ công ăn việc làm
cho công nhân.
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 24
Kế toán Tiền Lương - Công ty cổ phần Việt Thụng
+ Khối xăng :do khủng hoảng nền kinh tế , khiến doanh nghiệp giảm mức cạnh tranh
so với các Công ty liên khác , doanh thu giảm 29,81% so với năm 2007. Hàng nhập về còn
tồn kho, ứ đọng nhiều, tiêu thụ chậm, nhân viên và nhân viên tổ áp tải không có việc làm
đều trong các tháng.
Bộ máy kế toán: Phòng kế toán tài vụ của công ty chịu sự quản lý trực tiếp của kế
toán trưởng. Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, các phòng ban, cung cấp thông tin kịp
thời, cần thiết cho người ra quyết định
3- Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Việt Thụng 3.1 Tổ chức
bộ máy kế toán
Công ty CP Việt Thụng vận dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, sử dụng hình
thức này góp phần đảm bảo cho kế toán giúp việc phân công lao động, chuyên viên hoá nâng
cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán. Phòng kế toán của Công ty có các bộ phận
như sau (xem sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán)
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần Việt Thụng
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng:
+ Có nhiệm vụ hướng dẫn chế độ, thể lệ kinh tế tài chính cho mọi nhân viên trong
phòng Kế toán – Tài vụ. Tiến hành tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, tham
mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh.
+ Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh, phân tích
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để giúp ban giám đốc ra quyết định và có biện pháp
Trương Văn Minh - QKT 46 ĐH T6 25
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán viên Kế toán kho Thủ quỹ
K
ế