KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
DuE
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
LẬP, TRÌNH DUYỆT VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC IX
Chủ Nhiệm đề tài: Th.S Vũ Văn Sang
Phó Chủ Nhiệm:CN Phạm Thị Mỹ Châu
Thư Ký: CN Mai Thanh Thúy
Thành viên:
- CN Lê Minh Mãn
- CN Nguyễn Hoàn Vũ
- CN Lê Thị Thuỳ Ngoan
- Th.S Nguyễn Hữu Thành
- CN Nguyễn Thị Phi Vân
- CN Nguyễn Văn Thảo
9440
Hà Nội, tháng 2 năm 2012
MỤC LỤC
H×I
Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP, TRÌNH DUYỆT VÀ
PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH, TIỀN VÀ TÀI SẢN NHÀ
NƯỚC CỦA TỈNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.1. Khái ni
ệm về BCKT ngân sách, tiền và tài sản nhà nước 4
1.1.2. Công tác lập BCKT 4
1.1.3. Công tác trình duyệt BCKT 5
1.1.4. Công tác phát hành BCKT 7
1.1.5. Công tác kiểm tra soát xét chất lượng của BCKT 8
1.1.6. Vị trí, mục tiêu, ý nghĩa của BCKT trong Quy trình KTNN 8
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập, duyệt và phát hành BCKT NSĐP 11
1.2.1. Trình độ đội ngũ KTV 11
1.2.2. Quy trình công tác lập, duyệt và phát hành BCKT NSĐP 12
1.2.3. Chất lượng dự thảo BCKT 12
1.3. Công tác lập, duyệt và phát hành BCKT và trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm
toán, Kiểm toán trưởng và Hội đồng thẩm định cấp Vụ 12
1.3.1. Trình tự lập, trình duyệt, thông báo kết quả kiểm toán với địa phương 13
1.3.2. Nguyên tắc cần tuân thủ khi lập, trình duyệt 14
1.3.3. Các cơ sở, tiêu chí để đánh giá chất lượng 15
1.3.4. Yêu cầu BCKT 16
1.3.5. Kiểm soát chất l
ượng BCKT 16
1.3.6. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng và Hội đồng
thẩm định cấp Vụ 16
1.4. Sự cần thiết và tính khả thi trong việc hoàn thiện công tác lập, trình duyệt và
phát hành BCKT 18
1.4.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện trong lập BCKT 18
1.4.2. Tính khả thi trong việc hoàn thiện công tác lập BCKT 19
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, TRÌNH DUYỆT VÀ PHÁT
HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA KTNN KV IX
2.1. Khái quát về tổ chức Bộ máy của KTNN KV IX 19
2.1.1. Lịch sử về quá trình hình thành 19
2.1.2. Về chức năng, nhiệm vụ được giao 20
2.1.3. Về đội ngũ KTV 21
2.1.4. Về tình hình hoạt động 21
2.2. Thực trạng công tác lập, trình duyệt và phát hành BCKT của KTNN KV IX
thời gian qua 21
2.2.1. Về số lượng và tiến độ thực hiện công tác lập, trình duyệt và phát hành
BCKT của đơn vị từ khi thành lập đến nay 22
2.2.2. Những kết quả đạt được thể hiện qua BCKT 22
2.2.3. Những hạn chế, thiếu sót trong quá trình lập, trình duyệt và phát hành BCKT
29
2.2.4. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế, thiếu sót 38
2.3. Kinh nghiệm học tập từ các KTNN KV, chuyên ngành 41
2.3.1. Các BCKT chính thức của KTNN 41
2.3.2. Qui trình soạn thảo 41
2.3.3. Trình các tài liệu gử
i lãnh đạo KTNN 42
2.3.4. Về mặt nhân sự và tổ chức thực hiện 42
2.3.5. Bài học rút ra cho KTNN KV IX 42
CHƯƠNG III- NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP, TRÌNH DUYỆT
VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA KTNN KV IX
3.1. Giải pháp hoàn thiện trong các bước của qui trình lập BCKT 44
3.1.1. Tổ chức Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán 44
3.1.2. Tổ chức Tổ biên tập Dự thảo BCKT 44
3.1.3. Tăng cường phối hợp với UBND và HĐND 45
3.1.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lậ
p Dự thảo BCKT
48
3.1.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy KTNN KV IX và chính sách sử dụng cán bộ công
chức 48
3.1.6. Hoàn thiện trong quá trình duyệt BCKT 49
3.1.7. Hoàn thiện trong việc thông báo kết quả kiểm toán với địa phương được
kiểm toán 49
3.1.8. Trong việc phát hành BCKT 50
3.1.9. Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp kiểm soát và thống nhất
trình tự, phương pháp thực hiện công tác lập BCKT 50
3.2. Những điều kiện để thực hiện giải pháp nâng cao công tác công tác lập, trình
duyệt và phát hành BCKT 51
3.2.1. Kiến nghị sửa đổi, Bổ sung các quy định về thời gian tổng h
ợp và kết cấu
BCKT 51
3.2.2. Tăng cường công tác tổng hợp, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác lập,
trình duyệt và phát hành BCKT 52
3.2.3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp 52
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
KTNN: Kiểm toán nhà nước
NSNN: Ngân sách nhà nước
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
BCTC: Báo cáo tài chính
KTV: Kiểm toán viên
BCKT: Báo cáo kiểm toán
NSTW: Ngân sách trung ương
NSĐP: Ngân sách địa phương
KV: khu vực
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Luật Kiểm toán Nhà nước (KTNN) quy định KTNN phải có trách nhiệm Báo
cáo kết quả kiểm toán hàng năm với Chính phủ, Quốc hội, Ủy Ban thường vụ
Quốc hội khi có yêu cầu. Các thông tin trong Báo cáo kiểm toán (BCKT) phải
đáng tin cậy, trung thực và hợp lí để làm căn cứ cho Quốc hội về kết quả thu chi
ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm. Qua đó, Quốc hội xem xét phê chuẩn
quy
ết toán ngân sách cũng như phân bổ ngân sách. BCKT ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước của tỉnh do KTNN khu vực (KV) thực hiện là Báo cáo tổng hợp về
tình hình quản lý, sử dụng ngân sách trên các lĩnh vực của địa phương được
kiểm toán, là một trong các cơ sở để KTNN tổng hợp BCKT quyết toán NSNN
và Báo cáo với Chính phủ, Quốc hội theo Luật định. Việc nâng cao chất lượng
BCKT ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của tỉnh sẽ góp phần nâng cao ch
ất
lượng của BCKT quyết toán NSNN. Từ đó có thể tư vấn cho các cơ quan Đảng,
Nhà nước, về công tác quản lý điều hành NSNN. Vì thế, tổng hợp lập BCKT là
một khâu quan trọng trong quá trình kiểm toán và thực hiện tốt công tác tổng
hợp lập BCKT sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
KTNN KV IX được thành lập ngày 12 tháng 12 năm 2007 theo quyết định số
13/2007/QĐ-KTNN. Sau hơn 3 năm thành lập và hoạt động, KTNN KV IX vừ
a
xây dựng tổ chức vừa đi vào hoạt động. KTNN KV IX cũng đã từng Bước hoàn
thiện về tổ chức và hoạt động nói chung, hoạt động kiểm toán nói riêng và Bước
đầu đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, góp phần làm lành mạnh hoá hoạt
động tài chính công, chống lãng phí, giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Tuy nhiên, việc lập và gửi BCKT sau khi kết thúc kiểm toán tại địa phương của
đơ
n vị còn chậm so với quy định.
BCKT là kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán, để chất lượng của hoạt động
kiểm toán được nâng cao thì công tác lập, xét duyệt và phát hành BCKT của
KTNN cũng phải luôn được quan tâm, chú trọng và không ngừng được Bổ sung,
hoàn thiện. Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động kiểm toán của KTNN
2
KV IX nói riêng và KTNN nói chung cần phải hoàn thiện về nội dung, phương
pháp lập và gửi BCKT quyết toán ngân sách địa phương (NSĐP).
Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN và thực trạng
của công tác lập, xét duyệt và phát hành BCKT của KTNN KV IX hiện nay vẫn
còn có một số hạn chế, nhóm nghiên cứu nhận thấy cần phải hoàn thiện công tác
lập, xét duyệt và phát hành BCKT ngân sách, tiền, tài sản nhà nước địa phương
của KTNN KV IX.
2. Mục tiêu nghiên cứ
u
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nội dung, phương pháp lập, xét duyệt,
phát hành BCKT đồng thời đánh giá đúng đắn thực trạng, phân tích, làm rõ
những tồn tại trong quá trình lập, xét duyệt, phát hành BCKT tại các đơn vị tham
mưu và KTNN KV IX.
Đưa ra những ý kiến đề xuất và điều kiện để KTNN KV IX thực hiện tốt hơn
công tác lập và gửi BCKT quyết toán NSĐP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên c
ứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác lập, xét duyệt và phát hành BCKT của các Đoàn kiểm toán, KTNN
chuyên ngành, KTNN KV và tại các đơn vị tham mưu của KTNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác lập, xét duyệt và phát hành BCKT trong phạm vi quá trình thực
hiện hoạt động kiểm toán của KTNN. Do thời gian tìm hiểu và nghiên cứu có
hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình lập, xét duyệt và phát hành
BCKT của một số huyện và của tỉnh mà KTNN KV IX đã thực hiện trong niên
độ nă
m 2008, 2009 và 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn của công tác lập, xét duyệt và phát
hành BCKT của KTNN Ban hành hướng dẫn, cũng như thực tiễn của hoạt động
3
kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN, phân tích những mặt còn hạn chế và
đề xuất những giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp nghiên cứu: phân tích, thống kê, hệ thống hóa…để đưa ra nội
dung, phương pháp lập và công bố BCKT.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm 03 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác lập, trình duyệt và phát hành BCKT
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của tỉnh.
Chương II: Thực trạng công tác l
ập, trình duyệt và phát hành BCKT của
KTNN KV IX.
Chương III: Nâng cao chất lượng công tác lập, trình duyệt và phát hành
BCKT của KTNN KV IX.
4
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP, TRÌNH DUYỆT
VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH, TIỀN VÀ TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về BCKT ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của tỉnh (gọi
tắt là BCKT)
BCKT là văn bản do KTNN lập và công bố để đánh giá, xác nhận, kết luận và
kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán. Hoạt động KTNN phục v
ụ việc kiểm
tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà
nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát
hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước.
1.1.2. Công tác lập BCKT
Khi kết thúc kiểm toán tại địa phương, Trưởng đoàn có trách nhiệm: tập hợp
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp và kế
t quả kiểm toán để lập BCKT;
Kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán; Lập BCKT; Thảo luận, lấy ý
kiến thành viên Đoàn kiểm toán.
Trưởng đoàn tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán để lấy ý kiến tham gia của
các thành viên Đoàn kiểm toán về đánh giá, nhận xét, kết luận và kiến nghị trong
dự thảo BCKT. Xem xét, tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thành viên trong
Đoàn kiểm toán, hoàn chỉ
nh dự thảo BCKT để trình Kiểm toán trưởng xét duyệt.
Công tác lập BCKT là việc mà các Kiểm toán viên (KTV) trong Đoàn kiểm
toán phải soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng kiểm toán
thu thập được, từ những số liệu, ý kiến đánh giá của các Biên bản kiểm toán
được thực hiện kiểm toán chọn mẫu tại đơn vị và sử dụng những kết luận này để
làm cơ sở cho ý ki
ến của mình về Báo cáo tài chính (BCTC) của đơn vị được
kiểm toán sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị.
5
Trong ý kiến đánh giá của KTV và Đoàn kiểm toán phải xác định mức độ phù
hợp của BCTC với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc phù hợp với
chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, cũng như xác định sự tuân thủ theo
các quy định pháp lý có liên quan khi lập BCTC.
BCKT phải nêu rõ thực trạng, tình hình của đơn vị từ đó đưa ra những kết
luận và kiến nghị phù hợ
p để giúp đơn vị hiểu hơn về chế độ chính sách, khắc
phục và rút kinh nghiệm.
Công tác lập BCKT gồm 3 giai đoạn:
- Chuẩn bị lập BCKT
- Lập dự thảo BCKT
- Lập BCKT hoàn chỉnh
1.1.3. Công tác trình duyệt BCKT
Sau khi dự thảo BCKT đã được Kiểm toán trưởng xét duyệt, Trưởng đoàn
hoàn thiện dự thảo BCKT theo kết luận của Kiểm toán trưởng tại cuộc họp xét
duyệt báo cáo và gử
i cho Tổng KTNN trình duyệt.
Xét duyệt BCKT là một nội dung quan trọng của quá trình kiểm soát chất
lượng kiểm toán, trình tự và cấp độ xét duyệt báo cáo tùy thuộc vào sự phân cấp
quản lý, trình độ phát triển của hệ thống tổ chức KTNN, năng lực chuyên môn
của đội ngũ KTV. Nhưng nhìn chung việc xét duyệt BCKT thường được thực
hiện theo trình tự hai hoặc ba bước như sau:
Thứ nhất, xét duyệt BCKT tại KTNN chuyên ngành (khu vực):
- Với vai trò là người quản lý, lãnh đạo toàn bộ hoạt động của kiểm toán
chuyên ngành (khu vực), Kiểm toán trưởng có trách nhiệm tổ chức xét duyệt dự
thảo BCKT các cuộc kiểm toán do kiểm toán chuyên ngành (khu vực) của mình
thực hiện, thành phần tham dự xét duyệt gồm :
+ Kiểm toán trưởng Kiểm toán chuyên ngành (khu vực);
+ Trưởng đoàn kiểm toán, tổ soạn thảo dự thảo BCKT;
6
+ Bộ phận quản lý chất lượng (phòng tổng hợp) thuộc Kiểm toán chuyên
ngành (khu vực).
- Xét duyệt dự thảo BCKT tại Kiểm toán chuyên ngành (khu vực) (gọi tắt là
Hội đồng cấp vụ) sẽ phải đánh giá về thể thức, nội dung, tính hợp lý, giá trị của
dự thảo BCKT và lập biên bản cuộc họp theo mẫu quy định làm cơ sở để trình
lên Hội đồng cấp cao hơn (Hộ
i đồng xét duyệt cấp KTNN).
Thứ hai, xét duyệt BCKT tại Hội đồng xét duyệt BCKT (gọi tắt là Hội đồng
xét duyệt cấp KTNN):
- Kiểm toán trưởng Kiểm toán chuyên ngành (khu vực) sau khi đã hoàn thiện
dự thảo BCKT theo tinh thần của cuộc họp Hội đồng cấp Vụ sẽ trình lên lãnh
đạo KTNN bản dự thảo cuối cùng kèm theo tờ trình của Kiểm toán trưởng Kiểm
toán chuyên ngành (khu vực) đánh giá, nhận xét về thực hiệ
n mục tiêu của kế
hoạch kiểm toán, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của KTV chưa được xử
lý, những vấn đề cần xin ý kiến lãnh đạo KTNN. Biên bản cuộc họp xét duyệt
dự thảo BCKT của Hội đồng cấp Vụ và những tài liệu khác mà Đoàn kiểm toán
thấy cần thiết.
- Thành phần cuộc họp xét duyệt, gồm:
+ Lãnh đạo KTNN - chủ trì hội nghị;
+ Kiể
m toán trưởng (hoặc Phó kiểm toán trưởng được ủy quyền) kiểm toán
chuyên ngành (khu vực), lãnh đạo Đoàn kiểm toán, chủ tịch Hội đồng thẩm định
cấp Vụ, Trưởng phòng tổng hợp (hoặc Phó phòng tổng hợp) của kiểm toán
chuyên ngành (khu vực) và các thành viên khác có liên quan (nếu cần thiết);
+ Đại diện Vụ Tổng hợp;
+ Đại diện Vụ Pháp chế;
+ Đại diện Văn phòng KTNN (phòng Thư ký - Tổng hợ
p);
+ Các thành phần khác do lãnh đạo KTNN yêu cầu khi xét thấy cần thiết.
7
Tùy theo tầm quan trọng và mức độ phức tạp của dự thảo BCKT mà lãnh
đạo KTNN có thể mở rộng thành phần tham dự trong cuộc họp xét duyệt, nếu
thấy cần thiết.
- Tại cuộc họp xét duyệt dự thảo BCKT: lãnh đạo KTNN sau khi nghe
Trưởng đoàn kiểm toán báo cáo, các đơn vị tham mưu tư vấn (Vụ Tổng Hợp, Vụ
Pháp chế) trình bày kết quả thẩm định dự thảo BCKT, ý ki
ến tham gia của các
thành viên sẽ đưa ra ý kiến kết luận cuối cùng.
- Sau cuộc họp xét duyệt dự thảo BCKT bộ phận quản lý chất lượng (Vụ
Tổng hợp, Vụ Pháp chế) phải dự thảo thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo
KTNN về BCKT được xét duyệt để gửi tới Kiểm toán trưởng chuyên ngành
(khu vực) để Kiểm toán chuyên ngành (khu vực) chỉ đạo tổ soạn thảo hoàn thi
ện
dự thảo BCKT theo ý kiến kết luận của lãnh đạo KTNN để hoàn chỉnh dự thảo
BCKT.
1.1.4.Công tác phát hành BCKT
Sau khi Kiểm toán trưởng trình lãnh đạo KTNN BCKT đã hoàn chỉnh, Vụ
Tổng hợp rà soát, kiểm tra và đảm bảo về nội dung, các thủ tục, trình tự lập
BCKT đúng quy định; soạn thảo công văn gửi BCKT trình lãnh đạo KTNN ký
phát hành.
BCKT chính thức sau khi hoàn thành phải được phát hành kịp thời mới có ý
nghĩa, việc phát hành BCKT được thực hi
ện theo quy định sau:
- BCKT trước hết được gửi đơn vị được kiểm toán và cấp trên của đơn vị
được kiểm toán nhằm chính thức thông báo kết quả kiểm toán để đơn vị được
kiểm toán và cấp trên của họ xem xét chỉ đạo sửa chữa, khắc phục những sai sót,
yếu kém trong chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và trong công
tác quản lý tài chính - ngân sách, trong quản lý và sử dụ
ng kinh phí cho các dự
án trọng điểm quốc gia.
- Đối với những BCKT có ý nghĩa quan trọng, ngoài việc gửi cho đơn vị
được kiểm toán và cấp trên của họ còn phải gửi tới các cơ quan quản lý Nhà
8
nước có liên quan (Bộ chủ quản, Bộ Tài chính,…) theo quy định của pháp luật.
Đối với những BCKT có tầm quan trọng đặc biệt, có phạm vi ảnh hưởng sâu
rộng trong toàn xã hội còn phải gửi tới Chính Phủ, Quốc hội để báo cáo.
- BCKT sau khi phát hành sẽ được phổ biến kết quả BCKT trên các phương
tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật. Sự công khai kết quả kiểm
toán được càng nhiều càng có lợi cho chính sách công khai và minh bạch tài
chính củ
a Đảng và Nhà nước.
1.1.5.Công tác kiểm tra soát xét chất lượng của BCKT
Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp
luật; tuân thủ Hệ thống chuẩn mực KTNN và các quy trình, thủ tục kiểm toán;
vận dụng thích hợp các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, góp
phần giảm thiểu rủi ro kiểm toán của KTNN.
Xét duyệt BCKT là một nội dung quan trọng của quá trình kiểm soát chất
lượ
ng kiểm toán, trình tự và cấp độ xét duyệt báo cáo tùy thuộc vào sự phân cấp
quản lý, trình độ phát triển của hệ thống tổ chức KTNN, năng lực chuyên môn
của đội ngũ KTV.
1.1.6. Vị trí, mục tiêu, ý nghĩa của BCKT trong Quy trình KTNN
* Vị trí: căn cứ Mục 2 Điều 9 Luật KTNN năm 2005 quy định, BCKT của
KTNN là một trong những căn cứ để:
- Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự
toán NSNN,
quyết định phân bổ ngân sách trung ương (NSTW), quyết định dự án và công
trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn NSNN; xem xét, phê chuẩn
quyết toán NSNN và sử dụng trong hoạt động giám sát việc thực hiện NSNN,
chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, nghị quyết của Quốc hội về NSNN, dự án
và công trình quan trọng quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, dự án
và công trình xây dựng cơ bản quan trọng khác;
- Chính phủ, cơ quan quả
n lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà
nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của mình;
9
- Hội đồng nhân dân (HĐND) sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự
toán, phân bổ và giám sát NSĐP; phê chuẩn quyết toán NSĐP; Đơn vị được kiểm
toán phải thực hiện các kết luận, kiến nghị của KTNN đối với các sai phạm trong
BCTC và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; thực hiện các biện pháp
khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do KTNN phát hiện và kiến nghị.
* Mục tiêu: giúp cho KTV và Cơ
quan kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng
BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu của kiểm toán BCTC
còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
- Đố
i với KTV, BCKT là sản phẩm của KTV cung cấp cho xã hội, nên họ
chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
- Đối với người sử dụng thông tin được kiểm toán, BCKT là căn cứ để họ
đánh giá các thông tin này và đưa ra các quyết định kinh tế. Để đảm bảo vai trò
này, báo cáo phải rõ ràng, rễ hiểu để không gây các hiểu lầm.
- Đối với đơn vị được kiểm toán , trong một số trường hợp ví dụ nh
ư kiểm
toán hoạt động – BCKT va bảng kiến nghị về công tác quản lý nếu có còn là căn
cứ để đánh gía và cải tiến hoạt động của đơn vị nói chung, kiểm toán nội bộ của
công tác kế toán tài chính nói riêng.
* Ý nghĩa: BCKT là giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy trình kiểm toán và là
sản phẩm của một cuộc kiểm toán. BCKT là do KTV lập để trình bày ý kiến của
mình về các BCTC được kiểm toán để cung cấ
p cho các đối tượng quan tâm đến
thông tin tài chính. Do đó, nó có ý nghĩa rất quan trọng:
- Đối với KTV, BCKT thực chất là tài liệu ghi nhận những kết luận cuối
cùng của KTV về thông tin đã được kiểm toán. BCKT thực chất là thông báo về
kết quả của cuộc kiểm toán, nó phản ánh đầy đủ và ngắn gọn toàn bộ công việc
mà KTV đã thực hiện trong quá trình kiểm toán, thể hiện trình độ năng lực, sự
10
tuân thủ quy trình, chuẩn mực kiểm toán, sự thành thạo của KTV trong công
việc. Đồng thời nó là sản phẩm của KTV cung cấp cho xã hội, tăng cường tính
minh bạch tài chính nên họ phải chịu trách nhiệm về ý kiến nhận xét đã đưa ra
trong BCKT.
- Đối với người sử dụng thông tin bên ngoài đơn vị như các cơ quan chức
năng, BCKT là căn cứ giúp họ biết được mức độ trung thực hợp lý, đ
áng tin cậy
của thông tin đã được kiểm toán từ đó có thể đưa ra những quyết định phù hợp.
Do vậy BCKT cần phải nêu rõ mức độ phù hợp giữa thông tin được kiểm toán
với các chuẩn mực đã được xây dựng cho thông tin đó. BCKT phải được trình
bày rõ ràng, dễ hiểu để người sử dụng thông tin không mắc phải những sai lầm
khi sử dụng thông tin đã được kiểm toán.
- Đối v
ới bản thân đơn vị được kiểm toán, BCKT có ý nghĩa trên 2 góc độ.
Với tư cách là người cung cấp thông tin, BCKT giúp cho đơn vị được kiểm toán
chứng minh được tính hợp lý, đúng đắn của thông tin mà họ cung cấp. Qua
BCKT, người sử dụng thông tin sẽ tin cậy hơn vào các thông tin do đơn vị kiểm
toán cung cấp (vì thông tin đó đã được xác nhận về mức độ tin cậy). Theo đó
các đơn vị kiểm toán sẽ thuận l
ợi hơn trong các mối quan hệ kinh tế với các bên
liên quan. Tuy nhiên, nếu đơn vị được kiểm toán cung cấp thông tin sai lệch thì
BCKT sẽ chỉ rõ những sai phạm đó cho người sử dụng thông tin. Do vậy nó
khiến cho đơn vị được kiểm toán phải thận trọng hơn trong việc thu thập, xử lý
và cung cấp thông tin cho các đối tượng. Đây là yếu tố tác động rất lớn đến việc
đảm bảo chất lượ
ng thông tin mà các đơn vị được kiểm toán cung cấp. Mặt khác
với tư cách là người sử dụng thông tin BCKT giúp cho các đơn vị được kiểm
toán đưa ra quyết định đúng đắn để quản lý đơn vị bởi vì KTV đã chỉ ra những
sai phạm, những điều bất hợp lý của thông tin, đặc biệt là thông tin tài chính do
đơn vị được kiểm toán cung cấp và xử lý.
Để có được những ý kiến trên, BCKT phải đượ
c lập theo đúng yêu cầu của
các chuẩn mực kiểm toán có liên quan về lập BCKT. Các chuẩn mực này sẽ
giúp cho việc lập và trình bày BCKT được thống nhất về nội dung và bao gồm
11
đầy đủ các yếu tố cần thiết để tránh những hiểu lầm có thể xảy ra cho người sử
dụng BCKT.
Đối với BCKT do KTNN lập ngoài chức năng kiểm tra, xác nhận báo cáo
kết quả kiểm toán và tư vấn nhằm hoàn thiện công tác quản lý kinh tế, NSNN,
còn có chức năng đưa ra các kiến nghị xử lý đối với những sai phạm của doanh
nghiệp được phát hiện ra trong quá trình kiểm toán, do đó sau khi kết thúc mỗ
i
cuộc kiểm toán, việc lập BCKT vừa là quyền hạn vừa là trách nhiệm pháp lý đối
với KTV và cơ quan KTNN. Do đó BCKT của KTNN cũng có một số đặc trưng
cơ bản, đó là:
- BCKT phải gắn liền với cuộc kiểm toán cụ thể được thực hiện theo một trình
tự nhất định, là kết quả kiểm toán dựa trên nguyên tắc hoạt động độc lập, khách
quan, trung thực, tuân th
ủ pháp luật và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ.
- BCKT phải có ý kiến giải trình về tình hình tài chính, tính kinh tế, hiệu
quả, tiết kiệm của đơn vị được kiểm toán, dựa trên cơ sở những bằng chứng
kiểm toán đầy đủ, thích hợp, các quy định về chế độ quản lý kinh tế tài chính và
những chuẩn mực kê toán, chế độ kế toán hiện hành.
- BCKT có mục tiêu tư vấn thể hiện thông qua các khuyến ngh
ị đối với các
đơn vị được kiểm toán và các cơ quan quản lý nhà nước giúp khắc phục, sửa
chữa sai sót, cải tiến công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính của Nhà nước hoặc hạn chế thiệt hại.
- BCKT phải được công bố, công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng để phát huy tác dụng răn đe những sự tái phạm trong tương lai.
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác l
ập, duyệt và phát hành BCKT NSĐP
1.2.1. Trình độ đội ngũ KTV
Nhân tố mang tính chất quyết định ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công
tác lập, duyệt và phát hành BCKT NSĐP. Đội ngũ KTV cần có trình độ, năng
lực, biết sắp xếp công việc khoa học và am hiểu chuyên môn lĩnh vực kiểm toán.
12
1.2.2. Quy trình công tác lập, duyệt và phát hành BCKT NSĐP
Được thực hiện theo Quyết định số 03/2008/QĐ-KTNN ngày 26 tháng 02
năm 2008 của Tổng KTNN về ban hành quy định trình tự lập, thẩm định, xét
duyệt và phát hành BCKT của KTNN.
Quy định này quy định trình tự, nội dung công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm
của các đơn vị, bộ phận có liên quan trong việc lập, thẩm định, xét duyệt và phát
hành BCKT quyết toán NSĐP.
1.2.3. Chất lượng dự thảo BCKT
Căn cứ
Điểm d Điều 8 Quyết định số 03/2008/QĐ-KTNN ngày 26 tháng 02
năm 2008 của Tổng KTNN về ban hành quy định trình tự lập, thẩm định, xét
duyệt và phát hành BCKT của KTNN, dự thảo BCKT phải đảm bảo các nội
dung như sau:
- Tuân thủ mẫu BCKT về kết cấu, nội dung, tính hợp lý, lôgic trong trình
bày, văn phạm và lỗi chính tả;
- Tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc kiểm toán;
- Kế
t quả thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được lãnh đạo KTNN phê duyệt
về mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán, thời
hạn kiểm toán;
- Tính đầy đủ, hợp lý, hợp pháp của các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở
cho các nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị kiểm toán;
- Tính đúng đắn, đầy đủ và trung thực củ
a số liệu; tính hợp pháp của những
nhận xét, đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị và tính khả thi của những kiến
nghị kiểm toán.
1.3. Công tác lập, duyệt và phát hành BCKT và trách nhiệm của Trưởng
đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng và Hội đồng thẩm định cấp Vụ
Trưởng đoàn kiểm toán có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo việc lập dự thảo BCKT,
trực ti
ếp hoàn thiện dự thảo BCKT; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
13
Kiểm toán trưởng và Tổng KTNN về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của
các số liệu, nhận xét, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong BCKT của
Đoàn kiểm toán.
Kiểm toán trưởng thành lập Hội đồng cấp vụ để thẩm định dự thảo BCKT; tổ
chức xét duyệt dự thảo BCKT trước khi trình lãnh đạo KTNN: chịu trách nhiệm
trước Tổng KTNN về kết quả xét duyệt và chịu trách nhi
ệm liên đới đối với
những sai sót về tính chính xác, hợp pháp của các ý kiến nhận xét, đánh giá, xác
nhận, kết luận và kiến nghị của dự thảo BCKT đã được KTNN KV xét duyệt.
Hội đồng thẩm định cấp Vụ có nhiệm vụ tổ chức thẩm định dự thảo BCKT
trước khi Kiểm toán trưởng thông qua và trình lãnh đạo KTNN; Chủ tịch Hội
đồng thẩm định cấp vụ chị
u trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng, Tổng KTNN
về kết quả thẩm định và chịu trách nhiệm liên đới về những sai sót trong BCKT.
1.3.1. Trình tự lập, trình duyệt, thông báo kết quả kiểm toán với địa phương
và phát hành BCKT
Ngày 26/02/2008 KTNN đã ra Quyết định số 03/2008/QĐ-KTNN ban hành
quy định trình tự lập, xét duyệt và phát hành BCKT của KTNN thì từ Điều 6 đến
Điều 13 của Quyết định này đã qui định rõ về trình tự này, n
ội dung gồm:
- Lập dự thảo BCKT.
- Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo BCKT.
- Thẩm định dự thảo BCKT.
- Lãnh đạo KTNN xét duyệt dự thảo BCKT.
- Hoàn thiện dự thảo BCKT, gửi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán.
- Tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.
- Phát hành BCKT.
14
1.3.2. Nguyên tắc cần tuân thủ khi lập, trình duyệt và phát hành BCKT
BCKT được lập theo mẫu quy định của KTNN, tuân thủ chuẩn mực kiểm
toán, quy định về hồ sơ kiểm toán và quy trình kiểm toán do KTNN ban hành
phù hợp với từng lĩnh vực.
BCKT phải đảm bảo phản ánh đầy đủ kết quả kiểm toán từ các biên bản kiểm
toán và các bằng chứng kiểm toán.
Kết thúc năm kiểm toán và kết thúc cuộc kiểm toán, KTNN lập BCKT ghi rõ
các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm
toán.
- Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày Đoàn kiểm toán kết thúc kiểm
toán tại đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán phải hoàn thành dự thảo
BCKT gửi Kiểm toán trưởng để Kiểm toán trưởng trình dự thảo BCKT lên Tổng
KTNN chậm nhất là hai mươi ngày, kể từ ngày kế
t thúc kiểm toán tại đơn vị
được kiểm toán.
- Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo BCKT, Tổng
KTNN có trách nhiệm tổ chức xét duyệt, hoàn thiện dự thảo BCKT và gửi lấy ý
kiến của đơn vị được kiểm toán chậm nhất là năm ngày sau khi dự thảo báo báo
kiểm toán được xét duyệt và hoàn thiện.
- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được dự
thảo BCKT, đơn vị
được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi KTNN; quá thời hạn trên, đơn
vị được kiểm toán không có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo BCKT.
- BCKT của cuộc kiểm toán được KTNN gửi cho đơn vị được kiểm toán và
các cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng KTNN chậm nhất là bốn mươi
lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn v
ị được kiểm toán; trường hợp
đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc
kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
15
- BCKT quyết toán NSĐP được gửi cho HĐND, Ủy ban nhân dân (UBND)
cùng cấp; đối với BCKT quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.
1.3.3. Các cơ sở, tiêu chí để đánh giá chất lượng của BCKT
Hệ thống tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán được xây dựng
để đánh giá các công việc của một cuộc kiểm toán phù hợp với các quy định của
pháp luật, Chuẩn mực KTNN, quy trình ki
ểm toán và các quy định khác của
KTNN.
Các tiêu chí chung đánh giá chất lượng kiểm toán gồm:
- Mức độ thực hiện các mục tiêu của cuộc kiểm toán;
- Mức độ tuân thủ pháp luật và các quy định, kế hoạch, chương trình kiểm toán;
- Mức độ hợp lý của việc áp dụng các phương pháp kiểm toán;
- Mức độ đầy đủ, hợp pháp, thích hợp của các tài liệu, bằng chứng kiểm toán;
- Mức độ thực hi
ện việc quản lý và kiểm tra, soát xét kiểm toán;
- Mức độ thực hiện việc ghi chép và quản lý tài liệu làm việc thuộc hồ sơ
kiểm toán;
- Chính xác: BCKT phải chính xác về mặt nội dung số liệu, phần ý kiến
nhận xét của KTV phải dựa trên cơ sở những bằng chứng đáng tin cậy mà KT
hiểu cặn kẽ, đánh giá và chấp nhận;
- Cụ thể, rõ ràng, súc tích: Có nghĩa là khi lập BCKT, KTV phải dùng câu
v
ăn trong sáng, ngắn gọn dễ hiểu không gây ra nhiều cách hiểu khác nhau;
- Đảm bảo kịp thời: BCKT phải lập đúng thời hạn quy định trong kế hoạch
kiểm toán hoặc trong hợp đồng kiểm toán để kịp thời cung cấp cho khách hàng
và các cơ quan quản lý theo yêu cầu;
16
- Đảm bảo tính thống nhất: những nội dung, ý kiến nhận xét, đánh giá những
kiến nghị, từ ngữ sử dụng trong BCKT cần phải nhất quán không có mâu thuẫn
giữa các phần, các chỉ tiêu trong BCKT.
1.3.4. Yêu cầu BCKT
BCKT được lập dựa trên các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán.
Tổng hợp số liệu về kết quả kiểm toán để xác định tăng thu, giảm chi NSNN.
Tổng hợp ý kiến
đánh giá, nhận xét, kết luận về việc tuân thủ luật và các cơ
chế chính sách về quản lý kinh tế tài chính của địa phương. Nội dung kết luận và
kiến nghị phải phù hợp và khả thi.
Ý kiến tư vấn cho các cấp, các ngành của địa phương được kiểm toán khắc
phục những tồn tại, cải tiến công tác quản lý kinh tế tài chính ngày càng có hiệu
quả cao hơn.
1.3.5. Kiểm soát chất lượ
ng BCKT
Kiểm soát trực tiếp là việc kiểm soát được thực hiện tại Đoàn kiểm toán. Hình
thức kiểm soát trực tiếp chỉ được thực hiện đối với các cuộc kiểm soát đột xuất
và đối với giai đoạn Thực hiện kiểm toán.
Kiểm soát gián tiếp là việc kiểm soát được thực hiện thông qua kiểm tra hồ sơ
kiểm toán. Hình thức kiểm soát gián tiếp thự
c hiện đối với các cuộc kiểm soát
thuộc kế hoạch kiểm soát năm, các cuộc kiểm soát đột xuất.
Cuộc kiểm soát trực tiếp do Đoàn kiểm soát thực hiện theo kế hoạch được
Tổng KTNN phê duyệt.
Cuộc kiểm soát gián tiếp do Vụ Chế độ thực hiện theo kế hoạch được Vụ
trưởng phê duyệt.
1.3.6. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán, Kiểm toán tr
ưởng và Hội
đồng thẩm định cấp Vụ
Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán
17
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày Đoàn kiểm toán kết thúc kiểm toán tại
đơn vị, Trưởng đoàn kiểm toán phải hoàn thành dự thảo BCKT gửi Kiểm toán
trưởng để tổ chức thẩm định và xét duyệt. Trong quá trình lập dự thảo
BCKT,Trưởng đoàn kiểm toán phải tuân thủ các quy định của Luật KTNN, Quy
chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan;
- Khi họp Đoàn kiểm toán
để lấy ý kiến tham gia hoặc xử lý các tình huống
khác trong quá trình lập dự thảo BCKT phải được ghi thành biên bản và được
lưu trữ theo quy định của Luật KTNN.
Trách nhiệm của Hội đồng thẩm định cấp vụ
- Hội đồng thẩm định cấp vụ giúp Kiểm toán trưởng thẩm định dự thảo
BCKT. Thành phần của Hội đồng cấp vụ tối thiểu là 05 thành viên, bao gồm: Chủ
tịch Hội đồng thẩm định cấp vụ là Kiểm toán trưởng; Phó chủ tịch Hội đồng thẩm
định cấp vụ là 01 Phó kiểm toán trưởng; 01 thành viên không thuộc Đoàn kiểm
toán; Đại diện Phòng Tổng hợp làm thư ký Hội đồng; Các thành viên khác.
- Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định cấp vụ: Hội đồng thẩm định
cấp vụ làm việc theo nguyên tắc thảo luận tậ
p thể, biểu quyết theo đa số. Hội
đồng thẩm định cấp vụ chỉ tiến hành họp thẩm định khi có đủ các thành viên của
Hội đồng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng
- Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán hoàn thiện dự thảo BCKT theo kết quả xét
duyệt.
- Trước khi trình lãnh đạo KTNN xét duyệt dự thảo BCKT, Kiểm toán trưởng
phải chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán hoàn thành xong
việc giải trình những ý kiến chưa thống nhất của đơn vị được kiểm toán, trường
hợp không thể giải quyết được thì trình lãnh đạo KTNN xem xét, quyết định.
Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải chịu trách nhiệm về những
vấn đề còn tồn tại dẫn đế
n chậm phát hành BCKT theo quy định.
18
1.4. Sự cần thiết và tính khả thi trong việc hoàn thiện công tác lập, trình
duyệt và phát hành BCKT
1.4.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện trong lập BCKT
Việc lập BCKT vừa là nghĩa vụ, vừa là trách nhiệm của KTV, trách nhiệm đó
được quy định trong Chuẩn mực số 14 của KTNN.(1) BCKT là sản phẩm của
một cuộc kiểm toán, thể hiện ý kiến nhận xét, đánh giá kết luận và khuyến nghị
của KTV rút ra từ
các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trong quá trình
kiểm toán. Để có một Báo cáo chất lượng tốt, đầu tiên KTV cần phải có quy
trình và phương pháp lập BCKT phù hợp với năng lực, trình độ của KTV mà
thông qua công tác lập, trình duyệt và phát hành báo cáo, KTV nêu được đầy đủ,
logic, ngắn gọn và dễ hiểu những vấn đề cần trình bày trong BCKT để đưa ra ý
kiến, nhận xét, đánh giá trung thực, độc lập, khách quan và vô tư. Bên cạnh đó
trong quá trình th
ực hiện kiểm toán, KTV phải được cấp trên của mình kiểm tra,
giám sát, chỉ đạo và duyệt các nội dung công việc, nhất là duyệt BCKT trước khi
công bố và phát hành nhằm giảm thiếu rủi ro đến mức thấp nhất. Với những vấn
đề nêu trên, việc hoàn thiện BCKT là điều tất yếu, vừa là trách nhiệm, nghĩa vụ
và quyền lợi của KTV mà trước hết là trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán.
Hoàn thiện công tác lập, xét duyệt và phát hành BCKT của KTNN sẽ đem lại
chất lượng cao cho BCKT từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động
của KTNN, vì BCKT là kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán, chính vì thế mà
vai trò, vị thế của KTNN ngày càng được nâng cao.
Đối với một cuộc kiểm toán của KTNN, giai đoạn lập, xét duyệt và phát hành
BCKT là giai đoạn tương đối dài, có khi chiếm mất hơn nửa th
ời gian của cuộc
kiểm toán. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác lập, xét duyệt và phát hành BCKT
sẽ có thể tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán mà vẫn mang lại sản
phẩm cuối cùng là BCKT có chất lượng cao.
Đối với đơn vị được kiểm toán mà đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước,
việc hoàn thiện công tác lập, xét duyệt và phát hành BCKT giúp cho đơn vị có
19
được một BCKT có chất lượng cao, phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả kinh
doanh cũng như tình hình sử dụng và huy động các nguồn lực tài chính của
mình, qua đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các đối tác,
đặc biệt là nâng cao uy tín trên thị trường huy động vốn. Mặt khác, những ý kiến
nhận xét, đánh giá của KTV trong BCKT về BCTC của doanh nghiệp sẽ giúp
cho doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thố
ng quản lý tài
chính, kế toán của mình, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.2. Tính khả thi trong việc hoàn thiện công tác lập BCKT
KTNN đã hơn 15 năm thành lập và trưởng thành, tuy chưa phải là lâu năm so
với các quốc gia khác nhưng cũng đã tích lũy một số kinh nghiệm trong lĩnh vực
kiểm toán. Tổng KTNN đã ban hành Hệ thống mẫu biểu kiểm toán áp dụng
thống nhất trong toàn ngành giúp rút ngắn thời gian
ở các giai đoạn kiểm toán và
đảm bảo chất lượng của BCKT, đáp ứng yêu cầu phát triển KTNN là công cụ
quan trọng và đủ mạnh của Nhà nước trong việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát
tài chính và tài sản công.
Theo quy định tại Quyết định số 02/2008/QĐ-KTNN ngày 25 tháng 02 năm
2008 thì thời gian từ khi lập, thẩm định, xét duyệt dự thảo Báo cáp kiểm toán
đến khi hoàn thành phát hành BCKT là 45 ngày. Để đạt được mục tiêu về thời
gian này, lãnh đạo Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Tổ Biên tập cần
nâng cao tinh thần trách nhiệm và tinh thần phối hợp tốt.
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, TRÌNH DUYỆT VÀ
PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA KTNN KV IX
2.1. Khái quát về tổ chức bộ máy của KTNN KV IX
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KTNN KV IX
KTNN KV IX được thành lập theo Quyết định số 13/2007/QĐ-KTNN ngày
12/12/2007 của Tổng KTNN. KTNN KV IX kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân
thủ, kiểm toán hoạt động trong việc quản lý, s
ử dụng ngân sách, tiền và tài sản