Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Xây dựng quốc tế Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.47 KB, 79 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Đầu tư là chìa khố cho sự tăng trưởng của mỗi quốc gia trên thế giới.
Khái niệm đầu tư tuy đã được các nhà kinh tế học đề cập từ rất lâu nhưng nó
chỉ thực sự phát triển ở Việt nam từ khi Nhà nước ta chuyển hướng phát triển
kinh tế sang vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. Tuy
vậy thì đầu tư vào đâu, như thế nào, phương thức thực hiện nó ra làm sao thì
khơng phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng thực hiện nó một cách có khoa học
và hiệu quả.
Nguồn lực xã hội ngày càng khan hiếm, một công cuộc đầu tư rót nhiều
tiền của vào để thực hiện nó với một mơi trường đầu tư cực kì nhiều biến
động khó lường xảy ra, nếu sai lầm sẽ phải trả giá đắt. Do vậy bất kì một cơng
cuộc đầu tư nào trước khi thực hiện nó đầu phải được tính tốn và có sự chuẩn
bị mọi mặt một cách kĩ càng. Tất cả sự chuẩn bị này được lưu vào một bộ tài
liệu, đó là dự án đầu tư.
Ngày nay đầu tư theo dự án là một công cụ phổ biến rộng rãi và có hiệu
quả, khơng ai có thể phủ nhận được vai trò quyết định của dự án đến sự thành
bại của một công cuộc đầu tư. Thấy rõ được tầm quan trọng của dự án đầu tư,
ngay từ khi mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình sang đầu tư theo dự án từ
năm 1994, công ty xây dựng quốc tế HN rất quan tâm đến các quá trình
nghiên cứu, đào tạo phát triển kiến thức chuyên môn về công tác lập dự án
đầu tư. Trong giới hạn về thời gian và mức độ hiểu biết của mình về lĩnh vực
đầu tư nên trong bài luận văn này em chỉ đề cập đến "Một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại công ty xây
dựng quốc tế HN". Bài viết gồm 3 chương chính:
Chương I: Lí luận chung về đầu tư và dự án đầu tư
Chương II: Nêu thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại cơng ty.
Chương III: Trên cơ sở đó nêu một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác lập dự án tại cơng ty.
Để hồn thành tốt bài viết này rất mong được sự góp ý của q thầy cơ
và các bạn để có thể hồn chỉnh hơn về các góc độ nghiên cứu đề tài trong
phạm vi kiến thức đã học trong nhà trường và những hiểu biết thực tế nhất


định.

Trang 1


Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ

I - LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
1. Khái niệm đầu tư
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chúng ta
có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, các tài
sản vật chất, các tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có điều kiện và đủ khả năng
là việc với năng suất cao hơn trong nền văn hoá xã hội.
2. Phân loại hoạt động đầu tư
Tuỳ từng góc độ nghiên cứu khác nhau mà hoạt động đầu tư được phân
loại thành nhiều dạng khác nhau, nhưng tựu chung lại thì nó bao gồm 3 loại
chính như sau:
a) Đầu tư tài chính
Đầu tư vào hoạt động tài chính là hoạt động dùng tiền đầu tư vào việc
mua các chứng chỉ có giá như cổ phần, cổ phiéu, các loại chứng khoán khác
hay đơn thuần là việc gửi tiền vào Ngân hàng để được hưởng lãi suất… Như
vậy việc đầu tư tài chính có kết quả là số tiền đầu tư không cao, độ rủi ro
không lớn, độ mạo hiểm không cao, mà lãi suất hay cổ tức thu được là tương
đối ổn định. Tuy khơng đóng vai trị quyết định đến sự tăng trưởng và phát

triển kinh tế song nó rất quan trọng trong việc kích thích nền kinh tế phát
triển, tạo ra một nền kinh tế năng động, nhất là các kênh lưu thông tiền tệ
được linh hoạt hơn.

Trang 2


b) Đầu tư thương mại
Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi đủ vốn đầu tư là tương đối ngắn,
vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp trong một thời gian ngắn tính bất định
khơng cao, lại dễ dự đốn và dễ đạt độ chính xác cao. Trong thực tế, những
người có tiền thường thích đầu tư thương mại (kinh doanh hàng hoá). Tuy
nhiên trong giác độ xã hội, hoạt động này không tạo ra của cải xã hội một
cách trực tiếp, nhưng giá trị tăng do hoạt động đầu tư đem lại chỉ là sự phân
phối thu nhập giữa các ngành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã
hội.
c) Đầu tư phát triển
Đây là hoạt động đầu tư có tính chất quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế, trực tiếp tạo ra các tài sản cho đất nước. Các tài sản tăng
thêm có thể là tài sản hữu hình như nhà cửa, các cơng trình, các máy móc
trang thiết bị, các vật dụng khác. Các tài sản vơ hình như đầu tư vào phát triển
giáo dục, nghiên cứu khoa học, sự tăng thêm về trình độ quản lí... Đặc điểm
của hoạt động đầu tư này là thời gian đầu tư thường kéo dài, số tiền đầu tư
lớn, độ mạo hiểm cao. Đây là cái giá của hoạt động đầu tư phát triển. Mặt
khác trong quá trình đầu tư thì ln phải có một q trình nghiên cứu kĩ càng
được ghi trong một tập tài liệu gọi là dự án đầu tư. Khi thực hiện quá trình đầu
tư (bao gồm khâu lập dự án cho tới khâu thực hiện dự án) thì có nhiều bộ phận
cơ quan tham gia với các chức năng khác nhau như lập và quản lí dự án, thẩm
định dự án, quản lí Nhà nước về đầu tư nhằm tạo ra tính chính xác và hiệu quả

cho cơng cuộc đầu tư. Ngày nay đầu tư phát triển được quan tâm rộng rãi giữa
các quốc gia, các ngành, các vùng, các địa phương.
3. Vai trị của hoạt động đầu tư phát triển
Nói về vai trị của hoạt động đầu tư đến q trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế, các lí thuyết kinh tế đều coi đầu tư là nhân tố quan trọng để phát
triển kinh tế, là chìa khố cho sự tăng trưởng.
a) Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế
 Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của
nền kinh tế: Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm
20-28% trong cơ cấu tổng cầu của mỗi quốc gia. Đầu tư tác động vào tổng cầu

Trang 3


ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi lớn sự tăng lên của đầu tư làm tổng
cầu, kéo theo sản lượng cân bằng tăng theo đi vào hoạt động thì tổng cung,
đặc biệt là cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lượng tiềm năng tăng lên trong
khi giá cả giảm cho phép khả năng tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng đến lượt
mình lại kích thích sản xuất phát triển hơn, tăng thu nhập cho người lao động,
nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Đây là tác động có tính
chất dài hạn của đầu tư.
 Đầu tư tác động hai mặt tới sự ổn định của nền kinh tế: Sự tác động
không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư, đối với tổng cầu và tổng cung
của nền kinh tế là cho mỗi sự thay đổi trong đầu tư dù là tăng hay giảm đều
phá vỡ sự ổn định. Chẳng hạn khi tăng đầu tư, cầu đối với các yếu tố đầu tư
tăng làm cho giá cả hàng hố có liên quan tăng (coi phí tổn, gia cơng nghệ, lao
động, vật tư) đến một mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình
lạm phát làm cho sản xuất bị đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều
khó khăn do sản lượng thực tế ngày càng thấp, thâm hụt ngân sách, kinh tế
phát triển chậm lại. Mặt khác tăng đầu tư làm cho cầu các các yếu tố liên quan

tăng, sản xuất ở các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình
trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống và giảm tệ nạn xã hội. Tất cả tác động
này tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
 Đầu tư tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: Vốn là một
yếu tố quan trọng đối với q trình sản xuất, là đơng lực thúc đẩy tăng trưởng
phát triển của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. Giữa tăng trưởng và đầu tư là
những nhân tố trực tiếp làm tăng nhanh GDP. Theo kết quả nghiên cứu của
các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình từ
8-10% tuỳ thuộc vào tỷ lệ đầu tư so với GDP phải đạt từ 15-20% tuỳ vào hệ
số ICOR của mỗi nước. Ta có:

ICOR =

∆I
∆I
⇒g=
g
ICOR

Với I là vốn đầu tư còn g là mức tăng GDP.
Như vậy nếu ICOR khơng đổi thì tốc độ tăng GDP chỉ phụ thuộc vào
mức tăng đầu tư.

Trang 4


ICOR của mỗi nước khác nhau thì khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế của mỗi nước đó. Ở nước phát triển ICOR thường lớn (57)
vì họ thừa vốn thiếu lao động và sử dụng những công nghệ đắt tiền hiện đại
nên để tăng 1%GDP cần tăng nhiều vốn, ngược lại đối với những nước chậm

phát triển thì ICOR thấp (23). Như vậy đầu tư đóng vai trị như một cái kích
ban đầu tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
 Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế: Kinh
nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để có thể tăng
trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9-10%/năm) là tăng cường đầu tư
cho các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng
sinh lợi, để đạt tốc độ tăng trưởng từ 5-6% là rất khó khăn. Như vậy chính đầu
tư quyết định q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia, nhằm đạt
được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ,
đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng
lãnh thổ, đưa vùng kém phát triển thốt khỏi tình trạng đói nghèo, đồng thời
phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế xã hội...
của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy các
ngành khác phát triển.
 Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ:của đất
nước. Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu tư là điều kiện tiên
quyết và tăng cường khả năng công nghệ. Mọi phương án đổi mới công nghệ
không gắn với nguồn vốn đầu tư là những phương án không khả khi. Theo
đánh giá của các chuyên gia cơng nghệ, trình độ cơng nghệ của Việt nam lạc
hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO nếu chia q trình
cơng nghệ làm 7 giai đoạn thì Việt nam trong năm 1990 mới ở giai đoạn 1-2.
Ngày nay, Việt nam có thuận lợi là hầu hết các cơng nghệ cần thiết cho cơng
nghiệp hố đã được các nước có trình độ phát triển kinh tế lớn hơn chuyển
giao sang bằng nhiều hình thức như tài trợ, mua bán thông qua quan hệ
thương mại hay đầu tư trực tiếp FDI. Vấn đề đặt ra là chỉ cịn lựa chọn cơng
nghệ thích hợp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của Việt nam
và tranh thủ nghiên cứu những thành tựu KHCN vào phát triển kinh tế mà
không nên quá phụ thuộc vào cơng nghệ nước ngồi.
b) Đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ:
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi đơn vị nghĩa

là muốn cơ sở sản xuất ra đời thì phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và
xây dựng nó lên. Để duy trì được sự hoạt động bình thường thì các cơ sở hoạt
Trang 5


động sản xuất kinh doanh đó phải ln đầu tư đổi mới, sửa chữa máy móc dây
chuyền cơng nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
nếu như không muốn bị tụt hậu dẫn tới bị phá sản. Điều này dẫn tới phải tăng
cường đầu tư trong mọi giai đoạn của sự phát triển của đơn vị.

II - LÍ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Khái niệm dự án đầu tư
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu hình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhất
định để đạt được những kết quả và thực hiện được mục tiêu nhất định trong
tương lai.
Trên góc độ quản lí:Dự án đầu tư là một cơng cụ quản lí việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ta các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một
thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hố: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một
hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong cơng tác kế hoạch hố nền kinh tế
nói chung.
Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định.
Đối với mỗi dự án đầu tư thì trong những hoạt động nào đó có liên quan
trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải

được đặc biệt quan tâm.
2. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án
Xuất phát từ những đặc điểm đặc trưng của công cuộc đầu tư phát triển
thì việc đầu tư theo dự án là cần thiết.

Trang 6


Hoạt động đầu tư là một hoạt động kinh tế nhằm tái sản xuất cho nền
kinh tế xã hội, đây là một hoạt động phức tạp và có những đặc điểm nổi bật
sau đây:
+ Nguồn lực huy động cho một công cuộc đầu tư là rất lớn trong một
thời gian khá dài. Đây là cái giá khá lớn cho hoạt động đầu tư. Trong quá trình
này thì nguồn vốn nằm khê đọng không sinh lời.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thu hồi vốn đã bỏ
ra hay cho đến khi thanh lí tài sản do vốn tạo ra có thể cần một thời gian dài,
thường là vài năm, có khi hàng chục năm hay lớn hơn.
+ Các thành quả của quá trình đầu tư có thể được sử dụng trong nhiều
năm đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn những chi phí đã bỏ ra
trong suốt q trình thực hiện đầu tư.
+ Các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố bất định về tự
nhiên, các điều kiện về kinh tế xã hội pháp luật, chính trị, nhu cầu thị trường
và các quan hệ quốc tế khác... Do đó hoạt động đầu tư có độ mạo hiểm cao.
Vì vậy để đảm bảo cho mọi cơng cuộc đầu tư phát triển được tiến hành
thuận lợi, đạt được mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao
thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt cơng tác chuẩn bị. Có nghĩa là khi xem xét,
tính tốn tồn diện các khía cạnh có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư,
đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư phải dự
đoán các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu
tư cho tới khi thành quả của nó phát huy tác dụng) có ảnh hưởng tới sự thành

bại của cơng cuộc đầu tư thực chất của sự xem xét chuẩn bị này là là phải
chuẩn bị nó trong một dự án đầu tư. Có thể nói dự án đầu tư được soạn thảo
tốt là kim chỉ nam, là sự vững chắc, là tiền đề cho các công cuộc đầu tư đạt
hiệu quả kinh tế xã hội như mong muốn.
3. Vai trò của dự án đầu tư
a) Đối với sự phát triển kinh tế
Đầu tư theo dự án sẽ tạo ra cho nền kinh tế xã hội với những tài sản cố
định có chất lượng cao, chi phí hợp lí, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường. Dự án đầu tư sẽ làm cho công cuộc đầu tư phát triển đúng
hướng, phù hợp với xu thế phát triển và điều kiện phát triển kinh tế mỗi nước.

Trang 7


b) Đối với các chủ thể
- Chủ đầu tư: Dự án là một cách để thực hiện đầu tư với phương án tối
ưu về mặt kinh tế kĩ thuật làm sao cho công cuộc đầu tư mang lại lợi nhuận
cao nhất, chi phí tối thiểu và giảm thiểu rủi ro gây ra. Lập dự án đầu tư còn là
điều kiện đảm bảo tính hợp pháp và tính khả thi của cơng cuộc đầu tư giúp
cho nó nhanh được đi vào thực hiện (chẳng hạn liên quan đến việc được cấp
giấy phép đầu tư, hay được giải ngân vốn, giải phóng mặt bằng).
- Đối với Nhà nước: Dự án là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, tính khả
thi, tính định hướng của cơng cuộc đầu tư. Từ đó là cơ sở để thẩm định và cấp
giấy phép đầu tư (mà cơ quan đại diện quản lí Nhà nước về đầu tư là Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ và cơ quan ngang bộ khác, Uỷ Ban Nhân dân). Dự án
đầu tư giúp cho Nhà nước thực hiện được mục tiêu quản lí của mình là phù
hợp với các chính sách, chiến lược đầu tư mà tiêu chuẩn đánh giá chính là
hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án mang lại.
- Đối với các định chế tài chính (Ngân hàng, các tổ chức tài chính): Dự
án là cơ sở để các tổ chức này thẩm định để đứng ra cho vay hay tài trợ. Bởi lẽ

khi dự án đi vào hoạt động thì số tiền cần huy động là rất lớn mà khi vận hành
các kết quả đầu tư thường mất nhiều năm tháng mới có thể trả được hết nợ.
Do vậy để an toàn cho nguồn vốn của mình thì địi hỏi các định chế tài chính
dựa vào dự án để ra quyết định cho vay hoặc tài trợ vốn. (Loan and finance).
 - NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư bao gồm các khía cạnh kinh tế vi
mơ và vĩ mơ, quản lí và kĩ thuật. Những khía cạnh này ở các dự án của các
ngành khác nhau đều có những nét đặc thù riêng. Tuy nhiên việc xem xét các
khía cạnh này đối với dự án công nghiệp và xây dựng là phức tạp hơn cả. Nội
dung chủ yếu của một dự án đầu tư xem xét các vấn đề sau đây:
1. nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát và thị trường của
dự án
1.1 Xem xét các khía cạnh kinh tế xã hội tổng qt liên quan đến dự
án
Có thể coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu tư. Nó
thể hiện khung cảnh đầu tư, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và

Trang 8


hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu tư. Tình hình kinh tế tổng quát được
đề cập trong dự án bao gồm:
 Điều kiện về địa lí tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất...) có liên
quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả dự án sau này.
 Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh
hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án.
 Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự an
tâm của nhà đầu tư.
 Tình hình phát triển kinh tế của đất nước, địa phương và tình hình
phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, cơ sở có ảnh hưởng đến quá trình

thực hiện và phát huy hiệu quả dự án sau này.
 Tình hình ngoại hối (cán cân thanh tốn ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ
nần và tình hình thanh toán nợ...) đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu
nguyên vật liệu và thiết bị của nước ngồi.
 Hệ thống kinh tế và các chính sách phát triển kinh tế của chính phủ.
 Tình hình ngoại thương và các định chế tài chính có liên quan như
tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, luật đầu tư nước ngoài.
1.2. nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhằm xác định các yếu tố sau:
+ Thị trường cung cầu sản phẩm và dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất
và cung cấp ở thời điểm hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trường này trong
tương lai.
+ Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết giúp cho việc tiêu thụ
sản phẩm và dịch vụ của dự án được thuận lợi.
+ Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cungd loại có
sẵn và các sản phẩm có thể được sản xuất sau này.
a) Xem xét loại thị trường của sản phẩm

Trang 9


Mọi sản phẩm làm ra đều nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của xã hội
các nhu cầu này rất đa dạng và có tầm quan trọng khác nhau đối với mỗi
người. Vì vậy cần làm rõ những đối tượng tiêu thụ sản phẩm của dự án và sản
phẩm của dự án thuộc loại gì. Đối với mỗi loại sản phẩm và mỗi loại thị
trường địi hỏi phải có phương pháp nghiên cứu và tiếp thị riêng biệt.
b) Xem xét mức tiêu thụ hiện tại và trong quá khứ. Dự đoán nhu cầu
tương lai.
Đây là việc cần thiết nhằm xác định rõ xu hướng biến động của thị
trường để nhằm xác định quy mơ của dự án. Gồm:

 Tính đàn hồi của nhu cầu so với giá: Nhu cầu sẽ thay đổi khi
giá cả thay đổi, giá cả tăng thì người mua sẽ phải cân nhắc kĩ hơn khi mua sản
phẩm. Việc ước lượng nhu cầu của thị trường có thể áp dụng phương pháp
thống kê mối liên hệ giữa giá cả và lượng sản phẩm tiêu thụ.
 Tính đàn hồi của cầu so với thu nhập: Chúng ta biết rằng trên
thực tế thu nhập tăng thì mức tiêu dùng cũng tăng. Để xem xét mối quan hệ
giữa nhu cầu và thu nhập chúng ta áp dụng những phương pháp nghiên cứu
tương quan giữa thu nhập đầu người và mức tiêu thụ sản phẩm của dự án trên
cơ sở các số liệu thống kê trong và ngoài nước.
đ Các yếu tố khác ảnh hưởng tới nhu cầu: Tuỳ theo từng loại sản
phẩm có những yếu tố đặc thù tác động rất mạnh đến thị trường của nó như
việc điện khí hố một vùng nào đó là cho mức tiêu thụ hàng điện dân dụng
vùng đó tăng lên...
c) Nghiên cứu các vấn đề tiếp thị và khuyến thị
Việc xác định vấn đề này để giải quyết câu hỏi là làm sao để khách
hàng mua sản phẩm của mình thay vì sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
+ Tiếp thị:
Để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách hữu hiệu nhất cần
phải xem xét đối tượng khách hàng, tức là phải xem yếu tố quyết định để
khách hàng mua sản phẩm là gì? đối với mỗi khách hàng khác nhau thì việc
phân phối sản phẩm cũng sẽ cần phải khác nhau. Nghiên cứu các hình thức
phân phối và hiệu lực của chúng; các chi phí để đưa sản phẩm đến tận tay
người tiêu dùng.

Trang 10


+Khuyến thị:
Đây là một bộ phận chủ yếu của công tác tiếp thị. Mục đích của khuyến
thị là làm sao để người tiêu dùng mua sản phẩm của mình thay vì mua sản

phẩm của đối thủ cạnh tranh.
d) Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Chúng ta biết rằng vị thế cạnh tranh phụ thuộc vào quy mô sản xuất,
chất lượng sản phẩm, khả năng về vốn để vòng quay về vốn liên tục, bán chịu,
giảm giá bán... Để chứng minh khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án người
ta áp dụng phương pháp điều tra mẫu, so sánh các sản phẩm của dự án với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong trường hợp giá cả là vấn đề chính cho
việc chiếm lĩnh thị trường thì cần phải xem xét giá cả ở khâu tiêu thụ cuối
cùng với sản phẩm cạnh tranh, phải xem xét những ưu điểm vốn có của thị
trường cũng như những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện đầu tư. Sau khi xem
xét các vấn đề phải đi đến kết luận làm sao chứng minh được rằng dự án có
một thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại ở trong
và ngoài nước. Chứng tỏ được rằng dự án có thể cạnh tranh một cách có hiệu
quả ở thị trường này trên cơ sở phân tích những lợi thế chi phí cuả dự án.
Đó là những lợi thế về chi phí ngun vật liệu, nhân cơng vận chuyển,
điện, nhiên liệu, máy móc thiết bị, quản lí và các chi phí về tiêu thụ sản phẩm.
Đối với các nhà cạnh tranh nước ngoài cần làm rõ những lợi thế của dự án về
mặt thuế quan, về tiết kiệm chi phí vận chuyển, đồng thời những hạn chế về
ngoại tệ và nhập khẩu của dự án.
Sau khi nghiên cứu khía cạnh thị trường của dự án phải xác định được
rằng dự án có khả thi về mặt thị trường hay khơng.
2. phân tích kĩ thuật dự án đầu tư
Phân tích kĩ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích về mặt kinh tế
tài chính và lập dự tốn ch dự án đầu tư. Khơng có số liệu về phân tích kĩ
thuật thì khơng thể tiến hành phân tích về mặt kinh tế tuy rằng các thơng số
kinh tế có ảnh hưởng đến các quyết định về mặt kĩ thuật. Các dự án không khả
thi về mặt kĩ thuật phải được bác bỏ để tránh tổn thất trong q trình thực hiện
đầu tư.
2.1. Mơ tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án


Trang 11


a) Đặc tính của sản phẩm
Các đặc tính về mặt lí học,hố học so sánh với các sản phẩm trong nước
và ngoài nước hoặc với tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm đo lường trong nước
và quốc tế. Các hình thức bao bì đóng gói, các cơng dụng và cách sử dụng sản
phẩm. Các sản phẩm ở đây bao gồm: sản phẩm chính, sản phẩm phụ và chất
thải.
b) Đánh giá chất lượng sản phẩm
Để đánh giá chất lượng sản phẩm phải xem xét các phương pháp và
phương tiện để kiểm tra sản phẩm xác định các yêu cầu về chất lượng sản
phẩm phải đạt, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lượng sau khi đã xác định
phương pháp kiểm tra, dự kiến chi phí cho phương pháp kiểm tra.
2.2. Nghiên cứu kĩ thuật và phương pháp sản xuất
Nghiên cứu kĩ thuật và phương pháp sản xuất
Việc nghiên cứu kĩ thuật và phương pháp sản xuất cần được tiến hành
theo các vấn đề sau đây:
+ Bản chất của kĩ thuật sản xuất.
+ Yêu cầu tay nghề của người sử dụng, khả năng tiép thu kĩ thuật.
+ Yêu cầu về năng lượng và nguyên nhiên liệu sử dụng.
+ Khả năng chuyển sang sản xuất các mặt hàng khác trong trường hợp
mặt hàng cũ khơng cịn hợp thời nữa.
+ Nhà cung cấp, cách thức cung cấp và quyền sở hữu công nghiệp.
+ yêu cầu về đầu tư và ngoại tệ.
Chọn kĩ thuật và phương pháp sản xuất
Sau khi nghiên cứu các phương pháp kĩ thuật sản xuất khác nhau chúng
ta phải lựa chọn phương pháp sản xuất hoặc quy trình cơng nghệ thích hợp
nhất đối với điều kiện thực tế hiện có mà vẫn đảm bảo sản phẩm đáp ứng
được mọi yêu cầu chất lượng, số lượng với chi phí tối thiểu. Như vậy việc lựa


Trang 12


chọn kĩ thuật sản xuất có liên quan đến các kiến thức cề đặc tính kĩ thuật, chất
lượng, số lượng sản phẩm, thời gian cần thiết để sản xuất và tiêu thụ.
Việc lựa chọn kĩ thuật sản xuất cần tránh mọi kĩ thuật quá mới mẻ hay
đang thử nghiệm. Tuy nhiên cần chú ý không chọn kĩ thuật sản xuất đã lỗi
thời để tạo ra sản phẩm kém chất lượng. Sau khi đã lựa chọn được phương
pháp sản xuất hoặc quy trình cơng nghệ cho dự án phải mơ tả chi tiết và làm
rõ lí do chọn. Tiếp đó lập hồ sơ quy trình cơng nghệ đã chọn. Sơ đồ này cho
thấy một cách đơn giản hoặc chi tiết tiến trình sản xuất từ đầu vào qua các
cơng đoạn sản xuất chế biến đầu ra. Các sơ đồ chi tiết hơn có thể cho thấy cả
các nhu cầu và vị trí khơng gian, kích thước và khoảng cách của các máy móc
thiết bị, và các tiện nghi phục vụ sản xuất khác.
2.3. Chon máy móc thiết bị
Tuỳ thuộc vào cơng nghệ và phương pháp sản xuất mà lựa chọn máy
móc thiết bị thích hợp. Đồng thời cịn căn cứ vào trình độ tiến bộ kĩ thuật, chất
lượng giá cả phù hợp với khả năng vận hành và vốn đầu tư, với điều kiện bảo
dưỡng, sửa chữa, công suất, các điều kiện về khí hậu...
Ngồi ra đối với bất cứ loại thiết bị nào nếu nhập khẩu thì nên nhập
ln phụ tùng thay thế, thơng thường chi phí này chiếm khoảng 10-20% chi
phí máy móc thiết bị của dự án. Trong số các thiết bị phải nhập khẩu, có thể
có một số thiết bị đòi hỏi phải thuê chuyên gia hướng dẫn. Sau khi đã chọn
được loại máy móc thiết bị cho dự án phải lập bảng liệt kê mô tả đầy đủ theo
các căn cứ để lựa chọn.
2.4. Xác định cơng suất của máy móc thiết bị và của dự án
 Cơng suất của máy móc thiết bị:
Cần phân biệt các loại công suất:
+ Công suất thiết kế: là khả năng sản xuất sản phẩm trong một giờ của

thiết bị.
+ Cơng suất lí thuyết; là cơng suất tối đa trên lí thuyết mà thiết bị có thể
thực hiện được với giả thiết là thiết bị hoạt động liên tục không bị gián đoạn
vì bất kì một lí do nào.
Ta có: CSLT/năm=CS/giờ/ ngày/năm

Trang 13


+ Công suất thực tế: là công suất thực tế đạt được, ln nhỏ hơn cơng
suất lí thuyết. Trong điều kiện hoạt động tốt công suất thực tế chỉ đạt được
trên dưới 90% cơng suất lí thuyết.
 Cơng suất của dự án
Nội dung và trình tự của việc xác định công suất của dự án bao gồm các
bước sau đây:
+ Xác định cơng suất bình thường: có thể của dự án đó là số sản phẩm
cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
+ Xác định công suất tối đa danh nghĩa: Công suất tối đa danh nghĩa
biểu hiện bằng số sản phẩm cần sản xuất vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
của thị trường, vừa để bù đắp những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất,
lưu kho, vận chuyển và bốc dỡ.
+ Công suất sản xuất: của dự án là số sản phẩm mad dự án cần sản xuất
trong một đơn vị thời gian nhỏ nhất để đáp ứng nhu cầu của thị trường có tính
đến thời gian và chế độ làm việc của lao động, của máy móc thiết bị trong
năm.
 Cơng suất khả thi của dự án
Để xác định Công suất khả thi của dự án cần căn cứ vào các yếu tố sau
đây:
+ Nhu cầu thị trường (cơng suất sản xuất).
+ Trình độ kĩ thuật của máy móc thiết bị

+ Khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất , khả năng và chi
phí của vốn đầu tư.
Thơng thường trong những năm đầu do có những khó khăn khác nhau
nên chỉ sử dụng cơng suất khoảng 40-90% cơng suất lí thuyết, vài năm sau
nhu cầu tăng thì sẽ sản xuất hết công suất (công suất khả thi).
2.5. Nguyên vật liệu đầu vào

Trang 14


Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các ngun vật liệu chính và
phụ, vật liệu bao bì đóng gói. Đây là một khía cạnh kĩ thuật quan trọng của dự
án cần xem xét kĩ các vấn đề sau:
+ Trước hết phải xem xét nguyên vật liệu sẽ sử dụng cho dự án thuộc
loại nào.
+ Đặc tính và chất lượng nguyên vật liệu sử dụng cho dự án:
+ Nguồn và khả năng cung cấp nguyên vật liệu có ảnh hưởng đến sự
sống cịn và quy mơ dự án.
+ Giá thu mua, vận chuyển và kế hoạch cung ứng. Phải lập kế hoạch,
ước tính thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu đảm bảo yêu cầu của sản xuất.
2.6. Cơ sở hạ tầng
Nhu cầu năng lượng, nước, giao thông, thông tin liên lạc... của dự án
phải được xem xét, nó sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và chi phí sản xuất do
có hay khơng các cơ sở hạ tầng này.
2.7. Lao động và trợ giúp kĩ thuật của nước ngoài
Cần phải xác định nhu cầu về lao động, nguồn lao động, chi phí lao
động. Cần xác định được số lượng lao động trực tiếp và số lượng lao động địa
phương. Cần ưu tiên sử dụng lao động địa phương. Đối với dự án mà trình độ
lao động kĩ thuật của chúng ta chưa thể tiếp nhận khi chuyển giao cơng nghệ
thì phải th chun gia nước ngồi. Chi phí thuê chuyên gia nước ngoài rất

cao nên phải xem xét kĩ lưỡng.
2.8. Địa điểm thực hiện dự án
Khi xem xét lựa chọn địa điểm dự án thực chất là xem xét các khía cạnh
về địa lí tự nhiên kinh tế xã hội kĩ thuật...có liên quan đến dự án. Vì vậy cần
phải biết rõ các vị trí, diện tích của địa điểm thực hiện dự án. Phải khảo sát
các điều kiện về địa lí, địa hình, thuỷ văn tự nhiên ở các địa điểm khác nhau
để cân nhắc giá mua hoặc th quyền sử dụng đất đai, tính tốn chi phí san lấp
mặt bằng, xây dựng nền móng cho nhà xưởng và lắp đặt thiết bị máy móc.
2.9. Kỹ thuật xây dựng cơng trình của dự án

Trang 15


Cơng trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục nhằm tạo điều
kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, cơng nhân hoạt động an
tồn và thuận lợi. Đối với mỗi hạng mục cơng trình phải xem xét: Diện tích
xây dựng, đặc điểm kiến trúc (bê tơng, cốt thép, khung sắt, lắp ghép...), kích
thước... và chi phí dự kiến.
Tổ chức xây dựng việc thi cơng các hạng mục cơng trình có thể được
tiến hành theo phương thức tự làm hoặc bao thầu, đấu thầu, tuỳ tài chính phức
tạp của cơng trình.
2.10. Đánh giá tác động của môi trường
Cùng với sự phát triển của công nghiệp, ô nhiễm môi trường cũng gia
tăng. Nhiều nước và nhiều địa phương đã ban hành các luật lệ, quy chế buộc
các cơ sở sản xuất phải gia tăng áp dụng các biện pháp xử lí chất thải. Trong
nghiên cứu khả thi phải nghiên cứu các vấn đề này.
2.11. Lịch trình thực hiện dự án
Việc lập lịch trình thực hiện từng hạng mục cơng trình từng cơng việc
trong mỗi hạng mục cơng trình trong mỗi dự án phải đảm bảo làm sao cuối
cùng dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đúng thời gian dự định. Đối

với các dự án quy mơ lớn có nhiều hạng mục cơng trình, kĩ thuật xây dựng
cơng trình phức tạp, để lập hạng mục cơng trình địi hỏi phải phân tích một
cách có hệ thống và có phương pháp.
3. phân tích tài chính dự án đầu tư
3.1. Xác định tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án
a) Xác định tổng vốn đầu tư
Tính tốn chính xác tổng vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với
tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư được dự tính q thấp, dự án khơng
thực hiện được, ngược lại nếu dự tính q cao khơng phản ánh được chính xác
hiệu quả tài chính dự án. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số
vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Nó được chia ra làm hai
loại: Vốn cố định và vốn lưu động ban đầu (chỉ tính cho một chu kì sản xuất
kinh doanh đầu tiên).
b) Xác định các nguồn tài trợ cho dự án

Trang 16


Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng
vốn các nguồn tài trợ cần được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà cả thời
điểm nhận tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo chắc chắn.
Sự đảm bảo này có cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế.
3.2. Lập các báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai
đoạn của đời dự án
Các báo cáo tài chính giúp cho chủ đầu tư thấy được tình hình hoạt
động tài chính của dự án và nó là nguồn số liệu giúp cho việc tính tốn phân
tích các chỉ tiêu phản ánh về mặt tài chính của dự án.
a) Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án
Doanh thu từ hoạt động của dự án bao gồm doanh thu do bán sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm và từ dịch vụ cung cấp cho bên

ngồi. Doanh thu của dự án được tính cho từng năm hoạt động và dựa vào kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định.

Trang 17


b) Dự tính chi phí sản xuất
Chỉ tiêu này cũng được dự tính cho từng năm trong suốt cả đời dự án.
Việc dự tính chi phí sản xuất dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch
khấu hao và kế hoạch trả nợ của dự án.
c) Dự tính lãi lỗ của dự án
Trên cơ sở dự tính về tổng doanh thu, chi phí từng năm tiến hành dự
tính hàng năm thì tiến hành dự tính lãi lỗ của dự án. Đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong từng
năm và cả đời dự án.
d) Bảng dự trù cân đối kế toán
Bảng dự trù cân đối kế toán của dự án được tính cho từng năm hoạt
động nó mơ tả tình trạng tài chính hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án
thông qua việc cân đối tài sản với nguồn vốn.
Đây là nguồn tài liệu giúp cho chủ đầu tư phân tích đánh giá được khả
năng cân bằng tài chính của dự án. Việc dự trù được tiến hành theo bảng mẫu
theo quy định của Nhà nước.
e) Dự tính cân đối thu chi
Phân tích tài chính dự án quan tâm tới lượng tiền đi vào và đi ra của dự
án. Đảm bảo cân đối thu chi (cân đối dòng tiền vào và dòng tiền ra là mục tiêu
quan trọng của phân tích tài chính dự án).
Việc dự tính cân đối dòng tiền được thực hiện theo bảng mẫu theo quy
định của Nhà nước.
3.3 Các chỉ tiêu phản ánh về mặt tài chính của dự án đầu tư
a) Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp

+ Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay.Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng
1. Đối với những dự án có nhiều triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì
hệ số này có thể nhỏ hơn 1 và lớn hơn 2/3 thì thuận lợi.
+ Tỷ trọng vốn tự có so với vốn đầu tư phải lớn hơn hoặc bằng 50%,
đối với những dự án có triển vọng thì hệ số này có thể nhỏ tới 40%.
Trang 18


b) Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án
Đây là các chỉ tiêu đánh giá quy mô lãi của dự án. Chỉ tiêu lợi nhuận
thuần được tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động của đời dự án.
Chỉ tiêu này có tác dụng so sánh giữa các năm hoạt động của dự án.
Wi=Oi-Ci
Trong đó:
Wi: Lợi nhuận thuần năm i
Oi: Doanh thu thuần năm i
Ci: Chi phí ở năm i
Chỉ tiêu tổng lợi nhuận thuần của cả đời dự án có tác dụng so sánh quy
mơ lãi giữa các dự án. Để tính tổng lợi nhuận các năm của đời dự án ta phải
tính chuyển tổng lợi nhuận thuần hàng năm về cùng mặt bằng thời gian ở hiện
tại hoặc tương lai.. Ta có:
n

∑W
i =1

ipv

1
1

1
+ W2
+ ... + Wn
(1 + r )1
(1 + r ) 2
(1 + r ) n

= W1

Chỉ tiêu lợi nhuận thuần bình qn năm được tính theo cơng thức:
n

W PV =

∑W

ipv

i =1

n

Để đánh giá đầy đủ quy mô lãi của đời dự án trong phân tích tài chính
thường sử dụng chỉ tiêu thu nhập thuần. Thu nhập thuần của dự án là thu nhập
cịn lại sau khi đã trừ đi tồn bộ chi phí của cả đời dự án. Chỉ tiêu này phản
ánh quy mô lãi ở thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Với cách tính ở thời hiện
tại, ta có chỉ tiêu NPV (Net present value)
n
Bi
Ci

NPV = ∑
−∑
i
i
i = 0 (1 + r )
i = 0 (1 + r )
n

Trang 19


Trong đó:
Bi: là khoản thu của năm i
Ci: là khoản chi của năm i
Dự án chỉ có thể được chấp nhận khi mà NPV≥0.
c) Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C)
Chỉ tiêu B/C (Benefit-cost ratio) được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích
và chi phí bỏ ra để thu được lợi ích đó. Chỉ tiêu này tính bằng:

Bi

n

B
=
C

∑ (1 + r )
i =0
n


i

Bi

∑ (1 + r )
i =o

=

PV ( B )
PV (C )

Với PV(B) và PV(C) là giá trị
hiện tại của lợi ích và chi phí

i

Tỷ số B/C ≥ 1 thì dự án có thể được chấp nhận.
d) Hệ số hồn vốn (RR) cịn được gọi là tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
Hệ số hoàn vốn (Rate of return) nói lên mức độ thu hồi vốn đầu tư ban
đầu từ lợi nhuận thu được hàng năm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
+ Nếu tính cho từng năm hoạt động của dự án:

RRi =

Wipv
I Ivo

+ Nếu tính bình quân năm của đời dự án:


RR i =

W pv
I vo

tỉ số này dùng để so sánh giữa các dự án với nhau, và

đồng thời nó cũng phải lớn hơn lãi suất ngân hàng.
e) Hệ số hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return)

Trang 20


Hệ số hoàn vốn nội bộ là suất chiết khấu (r) mà tại đó giá trị hiện tại
của các khoản thu, chi bằng nhau hay NPV=0 và được xác định như sau:

IRR = r1 + (r2 − r1 )

NPV1
NPV1 − NPV2

Trong đó:
+ r2>r1 và r2-r1≤5%
+ NPV1(ứng với r1)>0 và gần 0
+ NPV2(ứng với r2)<0 và gần 0
Dự án có IRR ≥ rgh và lớn nhất hay khả năng thu lợi nhuận của dự án
càng cao thì sẽ được chọn giữa các phương án đầu tư, rgh có thể là lãi suất đi
vay nếu phải vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do Nhà
nước quy định nếu có vốn do Ngân sách cấp và cũng có thể là mức chi phí cơ

hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư.
f) Thời gian hồn vốn (T)
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian mà các kết quả của các quá
trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra bằng những
khoản lợi nhuận thuần dự án thu được.
Thời gian hoàn vốn là chỉ tiêu hiệu quả thường được dùng để so sánh
lựa chọn dự án nhất là đối với trường hợp dự án có nhiều rủi ro và thị trường
tương đối khan hiếm. Thời gian hoàn vốn chỉ tính ở dạng tiềm năng cịn trên
thực tế chỉ có khấu hao TSCĐ và một phần lợi nhuận dòng được dùng để
thanh toán vốn đầu tư ban đầu. Thời gian hồn vốn (T) có thể tính bằng:
T

∑ (W + D)
i =1

iPV

→≥ IVO

hoặc là

T =

IVO
(W + D)iPV

Nếu thời gian hoàn vốn T ≤ Tgh(thời gian giới hạn do nhà đầu tư lựa
chọn) thì dự án có thể chấp nhận. Trường hợp so sánh lựa chọn dự án thì dự
án có T nhỏ nhất sẽ được lựa chọn.
g) Phân tích hồ vốn


Trang 21


Phân tích hồ vốn được tiến hành nhằm xác định mức sản xuất hoặc
doanh thu tối thiểu mà dự án có thể vận hành và khơng gây nguy hiểm tới khả
năng tồn tại của dự án về mặt tài chính.
Phân tích hồ vốn thực chất là tìm điểm hồ vốn (BEP-break event
point) mà tại đó doanh thu bán sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất hay nói
cách khác là tìm mức vận hành mà tại đó hàng năm dự án khơng có lãi nhưng
cũng khơng bị lỗ.
Nói chung điểm hồ vốn được tính bằng:
f
f
Oh =
p , trường hợp sản xuất nhiều
Doanh thu hoà vốn là
1−
p−v
v
f
Oh = m
v
x p
loại sản phẩm thì doanh thu hồ vốn là
∑(1 − pi ) m i i
i=
1
i
∑xi pi

x=

i=
1

Với x: sản lượng hoà vốn; f: định phí; vi biến phí sản phẩm i; pi giá sản
phẩm i
Điểm hoà vốn càng thấp, cơ hội thu lợi của dự án càng cao, rủi ro thua
lỗ càng thấp. Điểm hồ vốn có thể được thể hiện bằng khối lượng sản phẩm
tối thiểu, tỷ lệ đạt công suất tối thiểu, giá trị doanh thu tối thiểu. Nó cũng có
thể hiện qua giá bán tối thiểu, giá thành đơn vị sản phẩm cho phép.
h) Phân tích khả năng biến động dự án
Trên thực tế, những tính tốn ban đầu khi xây dựng dự án không phải
bao giờ cũng đạt như dự kiến:
+ Nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động có thể bị thiếu hụt, tình
trạng thâm hụt Ngân sách có thể trở nên căng thẳng.
+ Thời gian thi cơng, xây dựng và chạy thử có thể bị kéo dài.
+ Năng lực sản xuất (công suất thiết kế) dự kiến ban đầu có thể khơng
thực hiện được.

Trang 22


Hơn nữa khó có thể lường hết đươch những biến động của thị trường,
nền kinh tế như: Ảnh hưởng của lạm phát, những biến động thay đổi về tương
quan giá cả, những biến động về cơng nghệ tiên tiến... Ngồi ra cịn có những
ngun nhân chủ quan do trình độ quản lí của các nhà doanh nghiệp có thể
chưa phù hợp với những biến động của thị trường. Do đó, cần phải tiến hành
phân tích khả năng biến động của dự án để đánh giá khả năng thực hiện của
dự án cũng như để cho các nhà doanh nghiệp lường trước được những khó

khăn khi thực hiện dự án và đề xuất những biện pháp quản lí kinh doanh thích
hợp.
i) Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy cho biết sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế như: lợi nhuận, NPV, IRR, thời gian hoà vốn đầu tư.... khi thay đổi các
thông số đầu vào như: giá cả của sản phẩm, doanh thu, vốn đầu tư, chi phí sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chiều hướng lạc quan hay bi quan.
Phân tích độ nhạy của dự án có thể được tiến hành thay đổi một hoặc
một vài biến số cùng một lúc. Biến số có thể thay đổi theo chuỗi số liệu hoặc
theo tỷ lệ % tăng hay giảm số liệu ban đầu. Nếu các chỉ tiêu hiệu quả quan
trọng của dự án nhạy cảm với sự thay đổi của các thông số cơ bản mang ý
nghĩa sống cịn đối với dự án thì dự án được coi là có tỷ lệ rủi ro cao và khi đó
cần áp dụng những biện pháp nghiêm ngặt để thẩm tra xét duyệt dự án.
4. phân tích hiệu quả xã hội dự án đầu tư
Một dự án đầu tư nếu được thực hiện nhiều cũng ảnh hưởng tới tình
hình kinh tế, xã hội, môi trường của một vùng, khu vực, hay cả nền kinh tế
quốc dân. Trên góc độ nhà đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích cụ thể của
việc thực hiện dự án có thể có nhiều nhưng quy tụ lại là đạt được lợi nhuận
cao. Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận
một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Tuy nhiên không phải mọi hoạt động
đầu tư có khả năng sinh lời cao đều tạo ra những ảnh hưởng tốt đối với nền
kinh tế xã hội. Do đó trên góc độ quản lí vĩ mơ, phải xem xét những lợi ích
kinh tế xã hội do việc thực hiện dự án mang lại hay là so sánh giữa cái giá mà
xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có (tài nguyên thiên nhiên,
của cải vật chất, sức lao động...) và lợi ích do đầu tư tạo ra cho toàn bbộ nền
kinh tế như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện
các mục tiêu, các chủ trương của Nhà nước, góp phần phát triển địa ohương
và các ngành khác, góp phần chống ơ nhiễm mơi trường, cải tạo môi sinh

Trang 23



(định tính)... hay định lượng như tăng thu Ngân sách, gia tăng số người có
việc làm, tăng thu ngoại tệ... Điều này giữ vai trò quyết định để được các cấp
có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các định chế tài chính quốc tế, các
cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho dự án. Chính vì vậy
nhiệm vụ của các nhà lập dự án đầu tư là chỉ ra được sự đóng góp của dự án
vào mục tiêu phát triển của đất nước.
Trình tự phân tích, đánh giá ảnh hưởng của dự án đến nền kinh tế quốc
dân được tiến hành thông qua việc phân tích các chỉ tiêu dưới đây:
4.1. Giá trị gia tăng thuần tuý NVA
Giá trị gia tăng thuần tuý (net value added) là mức chênh lệch giữa giá
trị đầu ra và giá trị đầu vào. Cơng thức tính tốn như sau:
n

n

i =0

i =0

NVA = ∑ NVAi = ∑ (O − MI )ipv − IVO

Trong đó:
+ O là giá trị đầu ra của dự án.
+ MI là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ
mua ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên đây (như năng lượng, giao
thông, bảo dưỡng...)
Giá trị gia tăng thuần tuý quốc gia NNVA (national net value added)
được tính như sau:

n

NNVA = ∑ [ O − ( MI + RP)] ipv − IVO
i −0

Với RP là các khoản chuyển ra nước ngồi có liên quan đến dự án như
tiền lương, lợi nhuận, tiền trả kì vụ, tiền bảo hiểm, tiền thuê, lãi vay...
NNVA là chỉ tiêu biểu thị sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế đất
nước, cho thu nhập quốc gia (NDI- national disposable Income).
- Ngoài ra cịn tính tới chỉ tiêu như SS (social surplus) thặng dư xã hội.
4.2. Chỉ tiêu số lao động có việc làm

Trang 24


Chỉ tiêu này bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số
lao động có việc làm ở các dự án liên đới (gián tiếp).
Có 2 chỉ tiêu cần xem xét là tổng số lao động có việc làm và số lao
động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư.

Trang 25


×