Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Quy trình kỹ thuật các hạng mục công trình chung cư new pearl

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.21 KB, 85 trang )

Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
PHẦN 1: HẠNG MỤC XÂY GẠCH
1. HẠNG MỤC XÂY GẠCH
1.1. Thuyết minh tổng quát
Gạch xây có 2 loại gồm gạch ống và gạch thẻ được phân chia để xây tại các vò trí sau:
Gạch đinh xây dùng làm vật liệu bao che bên ngoài ngăn chia không gian bên trong và
ngoài nhà kết hợp với hệ khung chòu lực BTCT tạo thành lớp vỏ bảo vệ cũng là điểm tựa
cho việc ốp vật liệu nhôm hoàn thiện sau này.
Gạch ống xây ngăn chia các phòng chức năng chính có tính chất cố đònh. Gạch xây được
dùng để xác đònh nên không gian chức năng sử dụng bên trong của công trình.
Gạch đinh xây tại các vò trí có các yêu cầu về kỹ thuật đặc biệt được đề xuất trong bản vẽ
thiết kế kỹ thuật thi công như xây ốp thêm vào cột BTCT để tạo mặt phẳng cứng trước khi
ốp đá vào cột, bậc cấp tại lối vào chính, bồn hoa và hồ nước trước sảnh,
1.2. Các tiêu chuẩn áp dụng
Việc thi công và nghiệm thu vật liệu và khối xây sẽ phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn Việt
Nam sau đây:
- TCVN 4085-85: Kết cấu gạch đá – thủ tục thi công và bàn giao
- TCVN 1450-98: Gạch ống bằng sét nung
- TCVN 1451-98: Gạch thẻ bằng sét nung
- TCVN 246-86: Gạch – các thử nghiệm cường độ chòu nén
- TCVN 4314-86: Vữa – các qui cách kỹ thuật
- TCVN 3121-79: Vữa và hỗn hợp vữa – các thử nghiệm cơ lý
- TCVN 4459-87: Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây doing
1.3. Phạm vi công việc
K&B Corp Trang 1
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Qui đònh phạm vi các hạng mục đi kèm, vật liệu phụ, máy thi công, trang thiết bò, công cụ
và nhân công cần thiết khi hoàn thiện công trình. Phần qui cách này bao gồm:
Xây các tường gạch có độ rộng 100mm, 200mm, và các bề rộng như thể hiện trên các bản
vẽ, bao gồm xây nối vào các khung bêtông, các lanh-tô bêtông và các khung cửa gỗ.
Xây tường lan can bằng gạch và đầu cột như qui đònh trong bản vẽ. Chú ý các lỗ chừa hộp


kỹ thuật để lắp các đường ống và thiết bò cho hệ thống kỹ thuật.
1.4. Đặc tính kỹ thuật
1.4.1. Gạch sét nung
Yêu cầu kỹ thuật:
Mác gạch theo cường độ chòu nén (xác đònh theo TCVN 6355-1: 1998) & cường độ chòu
uốn (xác đònh theo TCVN 6355-2: 1998) được phân thành M35, M50, M75, M100, M125
và phải phù hợp theo bảng số liệu:
Mác
gạch
Nén Uốn
Trung bình
cho 5 mẫu
thử
Nhỏ nhất
cho 1 mẫu
thử
Trung
bình
cho 5
mẫu
thử
Nhỏ nhất
cho 1 mẫu
thử
M125 12,5(125) 10(100) 1,8(18) 0,9(9)
M100 10(100) 7,5(75) 1,6(16) 0,8(8)
M75 7,5(75) 5(50) 1,4(14) 0,7(7)
M50 5(50) 3,5(35) 1,4(14) 0,7(7)
Đối với gạch có độ rỗng >38% các lỗ rỗng nằm ngang
M50 5(50) 3,5(35) - -

M35 3,5(35) 2,5(25) - -
K&B Corp Trang 2
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Độ hút nước: WH < 16% (xác đònh theo TCVN 6355-3: 1998)
Khối lượng thể tích kể cả lỗ rỗng không vượt quá 1.600kg/m3 (xác đònh theo TCVN 6355-
5: 1998)
Khối lượng riêng 2.5- 2.7 g/ cm3 ?
Yêu cầu ngoại quan:
Kích thước cơ bản dài 180, rộng 80, dày 80 (mm), có dạng hình hộp chữ nhật sai lệch kích
thước theo chiều dài 6mm, theo chiều rộng 4mm, theo chiều dày 3mm.
Gạch rỗng đất sét nung có dạng hình hộpvới các mắt bằng phẳng
Chiều dày thành ngoài lỗ rỗng , không nhỏ hơn 10 mm. Chiều dày vách ngăn giữa các lỗ
rỗng, không nhỏ hơn 8 mm
Khuyết tật về hình dạng bên ngoài của viên gạch không vượt quá quy đònh ở bảng 2 trong
TCVN 1450:1998

1.4.6. Gạch xây đặc đất sét nung (tiêu chuẩn 1450:1998)
Yêu cầu kỹ thuật:
Mác gạch theo cường độ chòu nén (xác đònh theo TCVN 6355-1: 1998) & cường độ chòu
uốn (xác đònh theo TCVN 6355-2: 1998) được phân thành M50, M75, M100, M125, M150,
M200 và phải phù hợp theo bảng số liệu:
Mác
gạch
Nén Uốn
Trung
bình cho
5 mẫu
thử
Nhỏ
nhất cho

1 mẫu
thử
Trung
bình cho
5 mẫu
thử
Nhỏ nhất cho 1
mẫu thử
M200 20 (200) 15 (150) 3,4 (34) 1,7 (17)
M150 15 (150) 12,5
(125)
2,8 (28) 1,4 (14)
M125 12,5
125)
10 (100) 2,5 (25) 1,2 (12)
M100 10 (100) 7,5 (75) 2,2 (22) 1,1 (11)
M75 7,5 (75) 5 (50) 1,8 (18) 0,9 (9)
K&B Corp Trang 3
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
M50 5 (50) 3,5 (35) 1,6 (16) 0,8 (8)
Độ hút nước: WH < 16% (xác đònh theo TCVN 6355-3: 1998)
Khối lượng thể tích kể cả lỗ rỗng lớn hơn 1.600kg/m3 (xác đònh theo TCVN 6355-5: 1998)
Yêu cầu ngoại quan:
Kích thước cơ bản dài 180, rộng 40, dày 80 (mm), có dạng hình hộp chữ nhật sai lệch kích
thước theo chiều dài 6mm, theo chiều rộng 4mm, theo chiều dày 2mm.
Gạch đặc đất sét nung có dạng hình hộp với các mặt bằng phẳng.

Khuyết tật về hình dạng bên ngoài của viên gạch không vượt quá quy đònh ở bảng 2 trong
TCVN 1450:1998


1.4.3. Xi măng Poóclăng (Theo TCVN 2682:1992)
Yêu cầu kỹ thuật:
Mác xi măng phải tương ứng với mác Beton và mác vữa theo hồ sơ thiết kế.
Xi măng poóc lăng được sản xuất theo các mác sau: PC30, PC40, PC50
Các chỉ tiêu chất lượng của xi măng poóc lăng quy đònh theo bảng sau
STT TÊN VẬT LIỆU
CHỈ TIÊU CHẤT LƯNG
TCVN 2682: 1999
XI MĂNG PÓOCLĂNG
PC30 PC40 PC50
1
Cường độ chòu nén, N/mm2
(MPa), không nhỏ hơn:
- 3 ngày ± 45 phút
- 28 ngày ± 8 giờ
16
30
21
40
31
50
2 Thời gian đông kết, phút
- Bắt đầu, không nhỏ hơn 45
K&B Corp Trang 4
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
- Kết thúc, không lớn hơn 375
3
Độ nghiền mòn, xác đònh theo:
- Phần còn lại trên sàng
0,08mm, % không lớn hơn

- Bề mặt riêng, phương pháp
Blaine, cm
2
/g, không nhỏ hơn
15
2700
12
2800
4
Độ ổn đònh thể tích xác đònh
theo phương pháp Le Chatelier,
mm, không lớn hơn
10
5
Hàm lượng anhydric sunphuric
(S0
3
), % không lớn hơn 3,5
6
Hàm lượng magie oxít (MgO),
% không lớn hơn 5,0
7
Hàm lượng mất khi nung
(MKN), % không lớn hơn 5,0
8
Hàm lượng cặn không tan
(CKT), % không lớn hơn 1,5
Các chỉ tiêu chất lượng trên được lấy mẫu và xác đònh theo các tiêu chuẩn sau:
Lấy mẫu và chuẩn bò mẫu thử xi măng theo TCVN 4787-1989
Độ chòu nén xác đònh theo TCVN 6016: 1995 (ISO 679: 1989)

Thời gian đông kết, độ ổn đònh thể tích xác đònh theo TCVN 6017: 1995 (ISO 9597: 1989)
Độ nghiền mòn xác đònh theo TCVN 4030: 1985
Các thành phần hóa học (SO3, MgO, MKN, CKT) xác đònh theo TCVN 141: 1998

Xi măng dùng cho Beton, nên chọn mác ximăng theo mác beton như sau:
K&B Corp Trang 5
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Đạt tiêu chuẩn ISO về quản lý chất lượng sản phẩm
Xi măng poóclăng khi xuất xưởng phải có phiếu kiểm tra chất lượng kèm theo với nội dung:
- Tên cơ sở sản xuất;
- Tên gọi, mác theo tiêu chuẩn;
- Giá trò thực của các chỉ tiêu;
- Khối lượng ximăng xuất xưởng và số hiệu lô;
- Ngày, tháng, năm sản xuất.
Yêu cầu bao bì đóng gói:
Bao đựng ximăng là loại bao giấy kraft có ít nhất 4 lớp hoặc bao PP (polypropylen) hoặc bao PP-
kraft đảm bảo không làm giảm chất lượng ximăng và không bò rách vỡ khi vận chuyển và bảo
quản.
Trên vỏ bao ximăng ngoài nhãn hiệu đã đăng kí, phải ghi rõ:
Mác ximăng theo tiêu chuẩn;
Khối lượng tònh của bao ximăng;
K&B Corp Trang 6
Mác Beton 10
0
15
0
200 250 300
Mác Ximăng 20
0
30

0
300
400
400 400
500
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Số hiệu lô.
1.4.4. Cát: Cát xây tô, Cát Beton (Theo Tiêu chuẩn 1770:1986)
Các loại cát dùng cho vữa xây, trát phải đáp ứng các yêu cầu quy đònh theo TCVN
1770:1986, cụ thể:
Mô đun độ lớn không nhỏ hơn 1,5
Cát không được có sét, đất pha sét theo dạng hòn cục
Kích thước lớn nhất của hạt cát không vượt qúa 2,5mm đối với khối xây bằng gạch
Không có hàm lượng hạt có kích thước 5mm lẫn trong cát Tùy theo chiều dày mạch vữa,
hàm lượng hạt lớn hơn 5mm có thể cho phép tới 5% nhưng không được có hạt lớn hơn
10mm

Khối lượng thể tích xốp, không nhỏ hơn 1250 kg/m3.
Hàm lượng muối Sunphát, Sunphít (tính ra SO3) không quá 1% khối lượng cát.
Hàm lượng bùn, bụi sét trong cát tính theo phần trăm khối lượng không được vượt quá 3%
khối lượng cát.
Hàm lượng hạt có kích thước nhỏ hơn 0,14mm lẫn trong cát không được lớn hơn 20% khối
lượng cát.
Hàm lượng tạp chất hữu cơ trong cát xác đònh theo phương pháp so màu theo TCVN 345:
1986, với vữa mác trên 75 không được sẩm hơn màu chuẩn ( theo bảng màu).
1.4.5. Nước
Nước dùng để trộn vữa phải là nước sạch uống được và được cung cấp từ hệ thống nước
chính hoặc các nguồn khác theo như qui đònh trong TCVN 4506-87. Nhà thầu phải có kế
hoạch cung ứng và trữ nước trên công trường để trộn và bảo dưỡng bê tông
1.4.6. Vữa

Tất cả các loại vữa dùng cho hạng mục xây gạch đều phải là vữa ximăng-cát. Việc sử
dụng vôi trong vữa xây gạch không được áp dụng cho công trình này.
K&B Corp Trang 7
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Ximăng và cát sẽ được trộn theo tỉ lệ sao cho vữa đạt được cường độ nén mác 75 cho tất
cả các hạng mục gạch xây (7.5 Mpa).
Tỉ lệ vật liệu sẽ được tính theo thể tích và đo lường bằng các hộp cân đong chính xác được
làm đúng cách và phải tuân theo yêu cầu trong TCVN 4314-86 - Qui cách kỹ thuật vữa.
Các yêu cầu về hỗn hợp vữa và kiểm nghiệm:
Để xác đònh thành phần hỗn hợp của từng mác vữa, một bộ mẫu thử sẽ được chuẩn bò
trước khi bắt đầu thi công để hình thành hỗn hợp thử. Các mẫu thử sẽ được kiểm tra độ
nén lúc 3, 7, 14, 21, và 28 ngày để hình thành đường cong (đồ thò) thiết kế cho hỗn hợp
vữa. Các thử nghiệm phải được tiến hành bởi một phòng thí nghiệm được uỷ quyền và
tuân theo TCVN 3121-79.
Nhà Thầu sẽ cung cấp một hỗn hợp thiết kế để xác đònh tỉ lệ thành phần hỗn hợp của mẫu
thử cho từng mác vữa, nêu rõ mác của ximăng Portland dùng cho hỗn hợp thiết kế. Yêu
cầu tối thiểu về tỉ lệ vật liệu trong hỗn hợp vữa khi dùng ximăng Portland mác 40 được
trình bày dưới đây.
Tỷ lệ vật liệu cho 1m3 vữa có sụt = 120mm
Vật liệu Mác 50 Mác 75
Mác 100
Ximăng (PC 40)
Cát
190 kg
1.210 dm
3
250 kg
1.140 dm
3
330

1.080 dm
3
1.5. Biện pháp thi công
1.5.1. Nhân công
Toàn bộ các thợ xây gạch đều phải là thợ có tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm đáp ứng được
với yêu cầu công việc này. Các thợ phụ chuẩn bò giàn giáo và trộn vữa không được phép làm
công việc của thợ chuyên môn.
1.5.2. Chuẩn bò
Trước khi bắt đầu bất kỳ hạng mục xây gạch nào, cả phần mẫu lẫn các phần khác, Nhà
Thầu phải xác nhận rằng đơn vò giám sát đã duyệt các hạng mục bêtông cốt thép kết cấu,
được xem như đã phù hợp để bàn giao cho bước xây gạch. Bất kỳ hạng mục xây gạch nào
K&B Corp Trang 8
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
tiến hành trước khi đơn vò giám sát duyệt các phần bêtông kết cấu sẽ được xử lý như công
việc không tuân thủ tiêu chuẩn.
1.5.3. Công tác xây gạch nói chung
Gạch phải được làm ướt đều trước khi xây và nếu hàng gạch vừa xây sau cùng đã khô hẳn,
cần phải được phun ướt lại trước khi đặt viên gạch xây lên.
Các chỗ nối dọc và nối ngang sẽ được san phẳng đều khi công việc tiến triển tiếp và
không được có độ dày vượt quá 10mm trừ khi có qui đònh khác đi, hoặc như đã qui đònh
trong Điều 4.4 của TCVN 4085-85.
Tường sẽ được xây đều dần lên theo các hàng gạch ngang, sao cho luôn đảm bảo không có
phần nào được phép cao hơn phần khác hơn 500mm vào bất kỳ thời điểm nào. Tường gạch
cánh đơn (80mm) sẽ được xây theo hướng đặt viên gạch dọc, xây năm hàng gạch 4 lỗ và
một hàng gạch 2 lỗ theo các mấp chiều cao 500mm. Tường gạch cánh đôi (200mm) sẽ
được xây theo hướng đặt viên gạch dọc, xây năm hàng gạch 4 lỗ và một hàng gạch 2 lỗ
theo các mấp chiều cao 500mm.
Các tường có độ rộng lớn hơn 200mm sẽ được gia cố bằng lưới thép hoặc lưới thép hình
chữ chi, cho mỗi 5 hàng gạch hoặc một lần cao 500mm. Sợi lưới gia cố này phải là sợi lưới
thép mềm có mạ, đường kính không nhỏ hơn 0,4mm. Công tác gia cố phải thỏa mãn các

yêu cầu của các Điều từ 4.23-4.27 của TCVN 4085.
Các chỗ gặp nhau (nối) của các tường gạch, gồm nối chữ “L” và chữ “T”, phải được liên
kết chặt với nhau, hoặc bằng cách xây gối đầu gạch giữa các hàng gạch, hoặc bằng cách
đặt tấm kim loại gia cố tại chỗ nối. Kiểu xây ghép tại chỗ nối tường tại mỗi hàng gạch thứ
4 sẽ không được chấp thuận.
Các tường gạch bao bọc các khu vực ẩm ướt sẽ được xây cách sàn 300mm bằng gạch đinh
và vữa ximăng mác 100.
1.5.4. Sử dụng vữa
Vữa sử dụng phải đạt mác thiết kế và phải thỏa mãn các yêu cầu trong TCVN 4459-87 và
các điều từ 2.20 – 2.33 của TCVN 4085-85, bao gồm các yêu cầu về cách trộn, bảo vệ, sử
dụng, và thử nghiệm.
Độ sụt của vữa xây gạch phải phù hợp với mác vữa và thời gian từ lúc trộn đến lúc sử
dụng, nhưng phải nằm trong khoảng từ 90-130mm. Để đảm bảo khả năng sử dụng (làm
việc) trong suốt thời gian sử dụng, Nhà Thầu sẽ bảo vệ vữa khỏi những tác động của thời
K&B Corp Trang 9
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
tiết và mưa gió. Vữa bắt đầu đông kết hoặc chảy mỏng ra trước khi sử dụng hoặc chưa
được sử dụng trong vòng 2 giờ sau khi trộn phải được loại bỏ ra khỏi công trường.
Vữa sẽ được trộn trong các máy trộn thùng xoay có động cơ thuộc chủng loại và kích cỡ đã
được phê duyệt, đồng thời máy phải được bảo trì thường xuyên và thùng phải được giữ
sạch sẽ. Không được phép trộn vữa thủ công trừ phi được sự đồng ý của đơn vò giám sát,
và việc đồng ý này chỉ được cho phép trong một số trường hợp đặc biệt và với khối lượng
nhỏ, trong trường hợp đó việc trộn hồ thủ công sẽ được tiến hành trên một mặt bằng khô,
sạch.
Các loại vữa dùng cho các hạng mục gạch xây dưới đất và trong các phòng ẩm ướt phải là
loại vữa mác 100, dùng ximăng Portland PC-40. Cần lưu ý đặc biệt là chỉ dùng loại vữa
vừa mới trộn xong để xây và phải trét kín toàn bộ các chỗ nối ngang và nối dọc.
1.5.5. Xây ghép với các tường/cột BTCT
Xây ghép với các tường và cột bêtông sẽ được tiến hành bằng cách sử dụng các thanh thép
mềm đường kính 6mm neo vào trong bêtông sâu tối thiểu 100mm và để lộ ra ngoài tối

thiểu 400mm tính từ bề mặt của bêtông, sử dụng một thanh nối gạch cho mỗi cánh của
tường xây khoảng cách theo phương đứng là 500mm.
Các bề mặt cột sẽ được làm ẩm và vệ sinh sạch sẽ và vữa xây phải phủ đầy toàn bộ bề
mặt giữa viên gạch và phần bêtông. Chỉ có gạch nguyên và nửa viên là được dùng để xây
tại các chỗ nối cột và độ dày của chỗ nối dọc không được vượt quá 12mm.
Trong trường hợp các thanh nối gạch không thể đóng vào trong cột bêtông được, hay cần
phải được lắp sau khi bêtông đã đông cứng, sẽ khoan một lỗ đường kính 8mm, dài 70mm
vào trong bêtông, rồi nhét cây thép nối đường kính 6mm vào ngập hết chiều dài của lỗ
khoan. Cây thép sẽ kết dính với bêtông bằng loại hóa chất chuyên dùng để cấy thép.
Trước khi tiến hành công việc này, qui cách và mẫu của loại hóa chất chuyên dụng này
phải được nộp cho đơn vò giám sát để duyệt, cùng với các kết quả thí nghiệm thể hiện ứng
suất kết dính (tính theo tải trọng kéo) của loại keo đó tối thiểu phải bằng độ bám dính bình
thường giữa bêtông và cây thép mềm dùng để gia cố. Khi đơn vò giám sát có nghi ngờ
rằng đã có sử dụng loại keo không được duyệt, Nhà Thầu cần phải chòu chi phí thực hiện
thử nghiệm tải trọng kéo tại chỗ đó.
1.5.6. Các yêu cầu về bổ trụ
Đối với các tường có bề dày 100, các khoảng tường dài đứng độc lập cần phài có bổ trụ
bằng bê tông cốt thép.Tất cả các bổ trụ và vò trí bổ trụ được thể hiện chi tiết trên bản vẽ
K&B Corp Trang
10
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
kiến trúc và kết cấu.Các qui cách neo thép vào kêt cấu cần tham khảo trong hướng dẫn
của kết cấu và theo qui phạm Việt Nam.
1.5.7. Tường cao toàn phần nối với khối kết cấu
Khi các tường gạch được xây với toàn bộ chiều cao và nối với kết cấu sàn bên trên (mặt
dưới của xà bêtông và tấm sàn bêtông), tường sẽ được lèn chặt vào trong mặt dưới của sàn
với hàng gạch trên cùng nghiêng một góc tối thiểu 60º so với mặt phẳng ngang và tất cả
các chỗ nối đều phải được trét đầy vữa. Hàng gạch đầu này sẽ được đỡ bởi một hàng gạch
thẻ (40x80x180mm loại gạch hai lỗ).
1.5.8. Các tường đứng tự do

Các tường đứng tự do (đỉnh tường không gắn dính vào các bộ phận cấu trúc khác) sẽ được
phủ ở đầu (đỉnh) tường một đà liên kết bêtông cốt thép dọc theo toàn bộ chiều dài của
tường. Đà liên kết này sẽ được đổ bêtông ngay tại chỗ sử dụng bêtông mác 200. Kích
thước của xà liên kết này là cao 100mm x rộng bằng chiều rộng của tường, được gia cường
bằng các thanh thép mềm đường kính 2 x 8mm, cách 15mm từ đáy của xà, và nối với bàn
đạp đường kính 6mm, cách khoảng 200mm.
1.5.9. Lanh - tô (dầm đỡ)
Trừ khi được qui đònh chi tiết khác đi trong bản vẽ, toàn bộ các khoảng trống trên tường
gạch sẽ được đỡ bằng các lanh tô bêtông cốt thép, trong phạm vi của công tác xây gạch.
Lanh tô có thể đã được đúc trước hoặc đúc tại chỗ. Các vật liệu bêtông, cách trộn, đổ, và
bảo dưỡng bêtông phải tuân theo các yêu cầu về bê tông.
Tất cả các lanh tô sẽ được lắp dựng bằng cách sử dụng bêtông mác 200 và thép mềm.
Chiều dài toàn bộ của lanh tô sẽ phải dài hơn chỗ ô trống trên tường 600mm (Tức mỗi bên
300mm của ô trống).
1.5.10. Nối với hạng mục gạch xây hiện có
Phần gạch xây sẳn có sẽ được vệ sinh sạch sẽ và làm ẩm đều, cạo bỏ mọi lớp vữa rời trên
bề mặt. Đục bỏ trên tường cũ lượng gạch đủ để tạo kết nối với phần xây gạch mới.
1.5.11. Rãnh, chỗ lồi, chỗ lõm, hốc, …
K&B Corp Trang
11
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Để sẳn các rãnh, chỗ lồi, chỗ lõm, hốc, … (bằng cách đục hoặc chặt) để đóng khung, đi
đường ống, thoát nước mưa và các đường ống khác, … như đã qui đònh hoặc theo yêu cầu,
đồng thời làm gọn xung quanh. Khắc và đục chốt ở các đầu của công xom, ngưỡng cửa,
lantô, thanh, … và làm gọn đẹp xung quanh.
1.5.12. Lắp đặt khung (cửa)
Các móc sắt cho các khung cửa gỗ, hoặc khung phụ của cửa chính, được chế tạo khi tiến
độ công việc tới phần đó. Các khung cửa sẽ được lắp dựng sau khi xây gạch và tiến hành
hoàn thiện thô, được bắt chặt vào các móc sắt hoặc khung phụ và được trét phủ chắc chắn
bằng vữa ximăng ở cả hai mặt tường.

1.5.13. Trét phủ
Trừ khi được qui đònh khác đi trong các bản vẽ, chỗ nối của các bề mặt ngoại thất sẽ được
cạo sâu vào tối thiểu là 10mm và được trét bằng vữa ximăng tạo nên một chỗ nối gọn
gàng và chòu được thời tiết.
Chỗ nối của các phần gạch xây nội thất theo yêu cầu phải được hoàn thiện trơn láng ngoài
bề mặt sẽ được thực hiện theo chế độ xây, đảm bảo chỗ nối phẳng, gọn gàng. Tất cả các
tường nội và ngoại thất sắp sửa được trát vữa hoặc quét sơn thì các chỗ nối sẽ được đục
sâu vào tối thiểu 12mm để tạo thuận lợi.
1.5.14. Hàng gạch chống ẩm
Hàng gạch chống ẩm sẽ được xây ở tất cả các tường có chân tường nằm dưới mặt đất.
Hàng gạch chống ẩm sẽ bao gồm hai lớp phủ chuyên dùng phủ lên toàn bộ chiều dài của
tường và phủ vạt 150mm tại các chỗ nối, ghép vạt và viền buộc hai lần để tạo hàng gạch
chống thấm.
PHẦN 2: HẠNG MỤC TƠ VÀ TRÁT
1. HẠNG MỤC TƠ VÀ TRÁT
1.6. Thuyết minh tổng quát
Tô trát cho tất cả các bề mặt bên trong và bên ngoài (tường xây gạch, vách BTCT, cột và
sàn) tạo thẩm mỹ chung cho toàn công trình.
K&B Corp Trang
12
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Tô trát cho các bề mặt có vật liệu ốp hoàn thiện (như ốp đá, nhôm, gỗ, và các vật liệu
hoàn thiện khác). Việc tô trát nhằm tạo mặt phẳng trước khi ốp vật liệu hoàn thiện.
1.7. Thuyết minh tổng quát
Tất cả các vật tư và qui trình dùng cho hạng mục tô trát sẽ phải tuân thủ theo các Tiêu
chuẩn Việt Nam sau đây:
TCVN 4314-86: Vữa – Các qui cách kỹ thuật
TCVN 3121-79: Vữa và hỗn hợp vữa – Các thử nghiệm cơ lý
TCVN 5674-92: Các hạng mục hoàn thiện trong xây dựng –TCVN 4085-85: Các cấu trúc
nề – qui đònh về thi công, kiểm tra và nghiệm thu Điều 7 áp dụng cho công tác pha trộn và

thực hành tô trát.
1.8. Thuyết minh tổng quát
Qui đònh các hạng mục đi kèm, vật tư nguyên liệu phụ, máy thi công, trang thiết bò, công
cụ và nhân công cần thiết khi hoàn thiện công trình. Phần qui cách này bao gồm:
Lớp vữa trát bằng ximăng-cát cho các bề mặt bên ngoài của các toà nhà, (khung sườn
bêtông, đá tấm granite và gạch xây), bao gồm toàn bộ các cửa sổ và thành cửa; bề mặt,
đỉnh, mặt dưới của các công trình nhô ra bên ngoài như ban-công, mái che,
Lớp vữa trát bằng ximăng- cát cho các bề mặt bên trong của các toà nhà (khung sườn
bêtông, đá tấm granite và gạch xây), bao gồm các tường, trần, tất cả các cửa sổ, thành
cửa, cách ngăn, …
Lớp vữa trát bằng ximăng-cát cho các máng xối mái, thành tường lan can của các hạng
mục bêtông hoặc gạch xây.
1.9. Yêu cầu đặc tính kỹ thuật
1.9.1. Ximăng
Ximăng được trong vữa/hồ tô phải là loại ximăng Portland thông thường. Xem trong phần
xây gạch.
1.9.2. Cát
K&B Corp Trang
13
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Cát được dùng trộn vữa/hồ tô sẽ là loại cát sông được hình thành tự nhiên theo tiêu chuẩn
TCVN 342-86. Các yêu cầu kỹ thuật xem phần cát trong hạng mục xây gạch.
1.9.3. Nước
Nước dùng trộn vữa/hồ tô phải là loại nước sạch uống được(xem hướng dẫn qui đònh trong
hạng mục xây gạch).
1.9.4. Vữa/hồ
Tất cả các vữa dùng để tô đều phải là vữa ximăng-cát.
Tỉ trọng ximăng và cát được pha trộn phải phù hợp để đảm bảo rằng vữa sẽ có cường độ
nén tối thiểu là mác 75 (7.5Mpa) cho tất cả các hạng mục trát vữa trong công trình này.
Tỉ trọng vật liệu sẽ được cân đo theo thể tích bằng các hộp cân chuyên dùng và chính xác

và tuân theo các yêu cầu trong qui chuẩn TCVN 4314-86 qui cách kỹ thuật về vữa.
Vữa sẽ được trộn trong các máy trộn thùng xoay có động cơ thuộc chủng loại và kích cỡ đã
được phê duyệt, đồng thời máy phải được bảo trì thường xuyên và thùng phải được giữ
sạch sẽ. Không được phép trộn vữa thủ công trừ phi được sự đồng ý của đơn vò giám sát,
và việc đồng ý này chỉ được cho phép trong một số trường hợp đặc biệt và với số lượng
nhỏ, trong trường hợp đó việc trộn hồ thủ công sẽ được tiến hành trên một mặt bằng khô,
sạch.
1.9.5. Lấy mẫu và kiểm nghiệm
Việc lấy mẫu và kiểm nghiệm vật tư nguyên liệu sẽ được tiến hành đònh kỳ theo các thủ
tục được nêu trong qui chuẩn TCVN 4314-86 và TCVN 3121-79 và được thực hiện bởi một
phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
Bất kỳ lúc nào đang thi công, nếu vữa tô hoặc các thành phần vật tư của vữa có dấu hiệu
không đảm bảo tiêu chuẩn và qui cách, đơn vò giám sát có thể yêu cầu Nhà Thầu tiến
hành các kiểm nghiệm bổ sung để xác đònh chất lượng theo đúng tiêu chuẩn. Khi các kiểm
nghiệm hoặc tái kiểm nghiệm như trên vẫn không đáp ứng được qui cách, thì phần công
tác/hạng mục đó sẽ bò xem như không đáp ứng theo yêu cầu.
1.10. Biện pháp thi công
1.5.1. Nhân công
K&B Corp Trang
14
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Toàn bộ các thợ tô trát đều phải là thợ có tay nghề cao tối thiểu thợ bậc 3/7 và nhiều kinh
nghiệm với công việc tô. Các thợ phụ chuẩn bò giàn giáo và trộn vữa không được phép
làm công việc của thợ chuyên môn.
1.5.2. Khâu chuẩn bò
Trước khi tiến hành bất kỳ hạng mục trát vữa nào, Nhà Thầu đều phải kiểm tra kỹ các bề
mặt sẽ được tô/trát, phải đảm bảo rằng các bề mặt nền đã thích hợp và nằm trong phạm vi
cho phép để trát vữa, khung cửa chính và cửa sổ đều đã ở đúng vò trí, các chỗ hở đề ra
đúng kích thước.
Tất cả các bề mặt nền sắp được trát đều phải sạch sẽ, không bụi bặm, dầu, bitumen, rêu

hay bất kỳ loại cây cỏ nào mọc ra, dùng một bàn chảy sắt, và xòt nước để bề mặt được ẩm
ướt trước khi trát. đơn vò giám sát sẽ kiểm tra bước chuẩn bò bề mặt trước khi cho phép tiến
hành trát vữa.
Trường hợp các bề mặt nền trơn nhẵn (ví dụ bêtông được đổ từ các giàn cốppha thép có
dầu, hay gỗ), mặt nền sẽ được làm nhám để đảm bảo độ bám dính với lớp vữa tô. Có thể
sử dụng một trong các phương pháp sau:
Có thể làm nhám bề mặt bằng cách cào hoặc đục lên bề mặt bằng các búa lược hoặc dùng
búa và đục. Việc cào đục nào phải được tiến hành trên toàn bộ bề mặt tạo nên một lớp sần
nhám để trát vữa lên.
Một lựa chọn khác là có thể làm nhám bề mặt bằng cách phủ một lớp vảy nhám lên trên
bề mặt như qui đònh trong TCVN 5674-92. Chất vẩy nhám này được làm từ một hỗn hợp
hồ ximăng đặc sệt gồm ximăng và cát thô được trộn theo tỷ lệ 1:2 và phủ lên bề mặt bằng
cách trát nhẹ bằng bai hoặc sử dụng một bình phun nhỏ. Lớp phủ vảy nhám này không
được dày quá 6mm và có thể cần phải được đắp thành nhiều lớp. Sau khi đã khô, dùng
chổi quét bớt những hạt rời rạc trước khi trát vữa lên.
1.5.3. Lớp trát
Các lớp trát ximăng-cát trên toàn bộ các tường và trần, cả bên trong và bên ngoài, đều có
độ dày 15mm, gồm hai lớp, mỗi lớp có độ dày khoảng 7 – 8mm. Độ dày của lớp trát
không được vượt quá 20mm, ngay cả khi cần thiết phải đắp vào phần lõi ở độ trơn nhẵn
của mặt nền. Độ dày của mỗi lớp trát không được ít hơn 5mm.
K&B Corp Trang
15
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Lớp trát đầu tiên sẽ được trát lên mặt nền bằng bai, phẳng nhưng nhám, lớp thứ hai sẽ
được trát tiếp lên lớp đầu đã khô được một nửa. Khi việc trát lớp thứ nhì bò chậm trễ, phải
cào và phun ướt lớp thứ nhất trước khi trát tiếp lớp hai.
Sau khi đã trát lớp thứ hai, các góc cạnh sẽ được láng phẳng, dùng một bai gỗ để hoàn
thiện lớp trát để tạo một bề mặt phẳng đều, chắc chắn.
1.5.4. Các cạnh và góc
Các lớp trát trên các cạnh dọc và cạnh ngang của các cột, dầm xà, tường, khoảng hở và

các điểm tương tự, phải thẳng và có cạnh sắc. Các góc của cửa sổ và các điểm hở nhô ra
ngoài khác đều phải được tô đúng vuông góc, được kiểm tra bằng một thước vuông. Các
cạnh sau các khung cửa sổ và khung cửa chính phải thẳng và theo đúng đường kẻ của
khung.
1.5.5. Gia cố bề mặt trát
Khi bề mặt trát phủ lên một mặt nền gồm các vật liệu nền khác nhau (ví dụ như từ lớp
gạch xây sang lớp bêtông) thì phải gia cố lớp trát qua điểm tiếp giáp bằng cách dùng một
tấm lưới kim loại để nối. Tấm lưới có chiều rộng 300mm, được đặt cân bằng giữa hai lớp
vật liệu, và lớp trát phủ sẽ phải tuân thủ theo Điều 7.7 của TCVN 5674-92.
Khi vật liệu nền đã bò bóc ra để lắp đặt đường dây dẫn điện, ống nước, … và sau đó được
đắp vá lại bằng vữa hồ, điểm bò đắp vá đó sẽ phải được phủ một tấm lưới rộng 300mm
trước khi trát vữa.
1.5.6. Tô trát các chi tiết
Khi trát các cạnh ngang bên ngoài như ngưỡng cửa chính, cửa sổ, thành ban công, đỉnh của
các tường lan can, máng xối, … lớp trát phải tạo một độ dốc tối thiểu là 5% để thoát nước
hoặc theo yêu cầu chi tiết trong bản vẽ.
Khi trát các bề mặt bên ngoài, như mặt dưới ban công, mái che, máng xối, … phải tạo một
rãnh hứng trên lớp trát, tiết diện 10mm x 10mm, và tạo rãnh hứng 20mm từ mặt ngoài
hoặc theo qui đònh trong bản vẽ. Rãnh hứng phải có các góc cạnh thẳng, sắc và dừng lại
cách 20mm trước khi gặp bề mặt dọc chính.
Khi lớp trát còn đòi hỏi phải chống thấm được, tại vò trí trát vữa cho các hầm dưới đất, trát
bít các tường lan can, máng xối, …, các hợp chất chống thấm phải theo đúng yêu cầu kỹ
thuật.
1.5.7. Độ bám dính của lớp trát
K&B Corp Trang
16
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Sau khi hoàn tất lớp trát, sẽ tiến hành kiểm tra độ bám dính cần thiết của lớp trát đối với
bề mặt nền. Độ bám dính sẽ được coi là không phù hợp khi gõ hoặc đập nhẹ vào bề mặt
trát phát ra một âm thanh rỗng. Sau khi đã xác đònh được phạm vi bò hỗng (rỗng), phần lớp

trát đó sẽ bò cạo bỏ hoàn toàn cho tới khi đụng được mặt nền. Mặt nền sẽ được phun ướt
và trát 2 lớp vữa trở lại cùng với mác vữa.
1.5.8. Mức độ hoàn thiện của bề mặt và các sai số cho phép của lớp trát
Sai số cho phép về độ phẳng của tất cả các bề mặt được trát phải là 3mm khi được đo
bằng một thước thẳng dài 2 mét theo bất kỳ hướng nào trên bề mặt.
Sai số cho phép về độ thẳng của tất cả các cạnh đã trát vữa là 2mm khi đo bằng một thước
thẳng dài 2m.
Sai số cho phép của các góc vuông là 2mm trên chiều dài 1m của mỗi cạnh.
Sai số cho phép của các cạnh song song kề nhau là 2mm trên chiều dài 1m.
PHẦN 3: HẠNG MỤC ỐP LÁT
2. HẠNG MỤC ỐP LÁT
1.11. Thuyết minh tổng quát
Vật liệu ốp lát là loại vật được lựa chọn rất kỹ sao cho ở mỗi vò trí từng vật liệu có thể
phát huy được hết tính năng và tạo được đúng hiệu qủa mà loại vật liệu đó cần thể hiện.
Các loại vật liệu ốp lát gồm: đá granite, đá marble, gạch thạch anh, gạch ceramic, sỏi,
láng xi măng được phân bổ như sau:
Gạch thạch anh: Là loại gạch sản xuất từ bột đá. ưu diểm của loại gạch này dẫn đến việc
nó được lựa chọn làm loại gạch lót chung cho các tầng làm việc là mặt gạch có độ bóng
cần thiết có thể dễ dàng kết hợp với đá granite lót nền tầng 1 và 2, có thể có vân nhẹ hoặc
hoa văn vừa phải thích hợp để lót cho văn phòng làm việc. Trong công trình, gạch thạch
anh có 3 loại kích thước 300 x 300, 400 x 400 và 500 x 500 màu sắc chủ yếu được chọn sẽ
thiên về màu sáng như vàng nhạt có vân hoặc xám nhạt có vân.
Gạch Ceramic kích thước 400 x 400: Lót tại nền phòng chức năng từ tầng trệt đến lầu 1
của công trình.
K&B Corp Trang
17
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Gạch thạch anh kích thước 400 x 400: Lót nền tầng mái, sân thượng ngoài trời tầng lầu 8
và 18.
Gạch thạch anh kích thước 500 x 500: Lót trên nền từ tầng 2 đến lầu 18 của công trình.

Gạch ceramic: Sử dụng loại gạch men sáng màu kích thước 300 x 300 cho toàn bộ khu vệ
sinh và các khu phục vụ từ tầng hầm 1, 2 đến tầng 18 của công trình. Loại gạch này được
lót trên nền và ốp trên tường cao 2,5m.
Trải sỏi: Có 2 loại kích thước được chọn 20 x 40 và 40 x 60 với hai màu xám và trắng.
Sỏi kích thước 40x60 được trải trong không gian sảnh chính. Đây là sự kết hợp độc đáo
giữa vật liệu thô mộc (sỏi) và vật liệu cao cấp (đá granite bóng) với một vài chậu hoa đặt
sát chân sẽ tạo nên một điểm nhấn đặc biệt cho không gian trong sảnh chính.
Sỏi kích thước 20 x 40 được sử dụng cho phần vỉa hè bên ngoài nhà và phần ram dốc dẫn
lên sảnh chính. Chúng được coi như một vật liệu chống trơn trượt rất tốt mà giá thành lại
không cao.
Láng vữa ximăng: Cho tầng hầm 1, 2 chuyên dùng để đậu xe và các phòng kỹ thuật phục
vụ công trình.
1.12. Các tiêu chuẩn áp dụng
Các chú ý về qui cách trong các bản vẽ sẽ có giá trò thay thế qui cách này khi tiêu chuẩn
đó cao hơn và nhà thầu phải thông báo về sự sai biệt này so với các phương pháp hay
thông lệ bình thường của Việt Nam. Toàn bộ vật liệu và nhân công phải tuân thủ qui cách
của nhà sản xuất, các hướng dẫn sử dụng/lắp đặt và theo các tiêu chuẩn sau:
TCVN 5674-92 Hạng mục hoàn thiện trong xây dựng – thi công, kiểm tra và nghiệm thu
(Điều 3,4).
TCVN 4085-87 Các kết cấu xây tô – qui chế xây dựng, kiểm tra và nghiệm thu.
TCVN 4459-87 Hướng dẫn về cách pha trộn và sử dụng vữa xây dựng.
1.13. Phạm vi công việc
K&B Corp Trang
18
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Qui đònh phạm vi các hạng mục đi kèm, vật liệu phụ, máy thi công, trang thiết bò, công cụ
và nhân công cần thiết để hoàn thành công trình. Phần qui cách này bao gồm việc hoàn
thiện các hạng mục sau đây:
Gạch ceramic lát tường và sàn.
Gạch thạch anh.

Trải sỏi.
Bề mặt bê tông cứng cho tầng hầm.
1.14. Đặc tính kỹ thuật
Gạch ốp lát sử dụng phải phù hợp với các tính chất cơ lý theo bảng sau:
Tên chỉ tiêu Mức chất lượng cho
phép
Độ hút nước, tính bằng %, không lớn hơn:
Trung bình
Của từng mẫu
Lớn hơn 3 đến 6
6,6
Độ bền uốn, N/mm2, không nhỏ hơn:
Trung bình
Của từng mẫu
22
20
Độ cứng lớp bề mặt gạch, tính theo thang Mohs, không
nhỏ hơn 5
Độ chòu mài mòn bề mặt men tính theo giai đoạn mài
mòn bắt đầu xuất hiện khuyết tật (I, II, III, IV, V)
I, II, III, IV, V
(1)
Hệ số dãn nở nhiệt dài (từ nhiệt độ phòng thí nghiệm
đến 100
o
C, tính bằng 10
-6
.K
-1
, không lớn hơn

9
Độ bền nhiệt, tính theo chu kỳ chòu được sự thay đổi
K&B Corp Trang
19
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
nhiệt từ nhiệt độ phòng thí nghiệm đến 105
o
C, lần,
không nhỏ hơn
10
Độ bền rạn men
(2)
, tính theo sự xuất hiện vết rạn sau
quá trình thử

Không rạn
Độ bền hóa học:
Đối với những hóa chất thông thường và hóa chất làm
sạch bể bơi, phân loại theo AA, A, B, C, D, không thấp
hơn
B
Đối với dung dòch axit clohydric 3%, axit citric 100g/l và
kiềm kali hydroxit 30g/l, phân loại theo AA, A, B, C, D,
không thấp hơn.
D
Chú thích:
- Đối với công trình có đi lại nhiều cần độ mài mòn loại III trở lên
- Trường hợp bề mặt men được trang trí bằng lớp men rạn thì không quy đònh độ rạn
men
Yêu cầu ngoại quan:

Bề mặt viên gạch phải phẳng nhẵn, không có vết xước. Các góc phải vuông, cạnh thẳng
không ba via.
Sai lệch cho phép về kích thước, hình dạng và chất lượng bề mặt phải phù hợp với bảng
sau:
Tên chỉ tiêu
Diên tích bề mặt sản phẩm
> 410cm
2
Kích thước các cạnh:
- Sai lệch k. thước TB của mỗi viên gạch so với kích
thước danh nghóa tương ứng, tính bằng %, không lớn hơn
±0.6%
K&B Corp Trang
20
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
- Sai lệch k.thước TB của mỗi viên gạch so với kích
thước TB của tổ mẫu 10 viên, tính bằng %, không lớn
hơn
±0.5%
Chiều dày:
- Sai lệch chiều dày TB của mỗi viên mẫu so với chiều
dày danh nghóa, tính bằng %, không lớn hơn
±5%
Độ thẳng cạnh (1):
- Sai lệch lớn nhất về độ thẳng cạnh so với kích thước
làm việc tương ứng, tính bằng %, không lớn hơn
±0.5%
Độ vuông góc
(1)
:

- Sai lệch lớn nhất của độ vuông góc so với kích thước
làm việc tương ứng, tính bằng %, không lớn hơn
±0.6%
Độ phẳng bề mặt
Tính ở 3 vò trí:
- Cong trung tâm: sai lệch lớn nhất ở vò trí trung tâm so
với chiều dài đường chéo, tính bằng %, không lớn hơn
±0.5%
- Cong cạnh mép: sai lệch lớn nhất ở vò trí giữa cạnh
mép so với kích thước cạnh đó, tính bằng %, không lớn
hơn
±0.5%
- Vênh góc: sai lệch lớn nhất ở vò trí góc so với chiều dài
đường chéo, tính bằng %, không lớn hơn
±0.5%
- Chất lượng bề mặt
(2)
: được tính bằng % diện tích bề
mặt quan sát không có khuyết tật trông thấy, không nhỏ
hơn

95
Chú thích:
K&B Corp Trang
21
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
- Không áp dụng đối với sản phẩm có dạng uốn và góc không vuông
- Sự thay đổi màu chút ít so với màu chuẩn do quá trình nung và các vết chàm màu có
chủ ý trang trí sẽ không bò coi là khuyết tật
1.15. Lấy mẫu thử, phương pháp thử

Mẫu gạch để thử được lấy theo lô. Lô đó là những viên gạch của cùng một loại và được
sản xuất cùng một thời gian.
Kiểm tra kích thước và mức khuyết tật ngoại quan
Số lượng mẫu để thử và các phương pháp các chỉ tiêu kỹ thuật của gạch căn cứ theo
TCVN 6415-1998.
Xác đònh độ hút nước theo TCVN 248-1986
Các mẫu gạch:
Gạch ceramic: Với mỗi loại và mỗi cỡ, nộp một tấm mẫu gồm 4 viên gạch lát để phê
duyệt loại gạch, màu của vữa trát và độ dày mép nối hoàn thiện
Gạch lát Thạch Anh: Như qui đònh trên, Sau khi phê duyệt qui cách, nhà thầu sẽ thực hiện
một bảng mẫu tại công trường, với kích thước 1 x 2m. Sau khi đã được phê duyệt, bảng
mẫu này sẽ được lưu giữ tại công trường làm tiêu chuẩn cho các hạng mục sau.
1.16. Phê duyệt các bản vẽ
Nhà thầu sẽ nộp cho đơn vò tư vấn và Chủ Đầu Tư các bản vẽ bố trí cho từng loại bề mặt
hoàn thiện để được phê duyệt. Đối với các hạng mục lát gạch ceramic và gạch Thạch Anh,
các bản vẽ phải thể hiện kích thước của phòng khi hoàn thiện, cách bố trí các viên gạch,
các viên gạch nửa (bò cắt), vò trí của các điểm thoát nước và độ dốc của bề mặt (thể hiện
bằng mm), vò trí của các điểm thay đổi vật liệu đôi với đá rửa, cốt liệu lộ ra ngoài và các
bề mặt hoàn thiện bằng bêtông cứng, các bản vẽ phải thể hiện cách bố trí các mép nối
(dây đồng thau), độ dốc và sự thay đổi vật liệu cũng như phần lát gạch.
Bộ mẫu
K&B Corp Trang
22
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Sau khi phê duyệt các vật mẫu, các bản vẽ và chấp thuận mặt nền, Nhà thầu có thể tiến hành
việc lát các bề mặt tường và sàn khác nhau trong cùng một phòng theo các giai đoạn tùy theo
trình tự của hạng mục hoàn thiện. Đơn vò giám sát sẽ kiểm tra công trình tại phòng mẫu để xác
đònh qui trình thi công sự phối hợp công tác với các nhà thầu và nhà cung cấp khác.
1.17. Biện pháp thi công
Nhà thầu chòu trách nhiệm xác nhận rằng toàn bộ các ống nước âm tường, các đường xả, các

lớp chống thấm, dây điện, … đã được lắp đặt, kiểm nghiệm và phê duyệt trước khi bất kỳ hạng
mục hoàn thiện nào.
Trình tự của hạng mục hoàn thiện phải tuân theo TCVN 5674-92.
1.17.1. Lớp láng nền trên bêtông kết cấu
Điều khoản này đề cập đến lớp láng nền trên tấm sàn bêtông côt thép mà sẽ được lát gạch
ceramic, Thạch Anh hoặc hoàn thiện bằng các vật liệu khác. Đối với các bề mặt bêtông sẽ có
xe cộ qua lại,
Trước khi bắt đầu bất kỳ hạng mục láng nền nào, Nhà thầu phải kiểm tra độ phẳng của bề mặt
bêtông kết cấu đã hoàn tất và kiểm tra khi các sai số về độ phẳng hoặc độ dốc thiết kế lớn hơn
10mm.
Độ dày của lớp láng nền có thể thay đổi từ 20-30mm tùy theo yêu cầu của cấp độ bề hoàn
thiện của nền và độ dày lớp đệm của vật liệu hoàn thiện. Khi độ dày của lớp láng nền cao hơn
30mm, lớp láng phải được gia cố bằng tấm lưới kim loại đã duyệt hoặc lưới sợi mạ.
Lớp láng sẽ là lớp vữa ximăng mác 75 với độ sụt 50-70mm. Vật liệu, phương pháp trộn, vận
chuyển và vò trí đặt vữa lát nền này phải tuân thủ theo qui cách trong phần dành cho vữa
ximăng, và TCVN 5674-92.
Lớp nền bêtông phải được vệ sinh sạch sẽ và làm ẩm toàn bộ bằng cách dùng vòi nước áp lực
cao và bàn chải thép. Bề mặt phải được làm sần sùi và không bò bẩn bụi, dầu và các vật liệu
khác có thể ảnh hưởng tới độ bám dính của lớp láng nền.
Láng nền đïc thực hiện khi bêtông vẫn còn ẩm ướt và mỗi khu vực giữ hai phần tiếp nối phải
được hoàn thiện. Bề mặt sẽ được hoàn thiện như sân cát thô bằng hay gỗ và cạo để tạo một độ
phẳng hoặc dốc theo độ dốc đã đònh. Trong trường hợp lớp láng phải phơi dưới ánh nắng mặt
trời trực tiếp, chúng phải được xử lý bằng cách phun nước hai lần một ngày trong ba ngày liên
K&B Corp Trang
23
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
tiếp sau khi quét nền. Sai số cho phép về độ phẳng của bề mặt láng nền khi hoàn thiện là 3mm
trên một thước thẳng dài 2m.
Các hướng lát gạch cần được tham khảo trên bản vẽ thiết kế
1.17.2. Gạch ốp tường

Chuẩn bò:
Trước khi bắt đầu công việc, nhà thầu phải khảo sát việc lát gạch, kiểm tra kích thước và độ
vuông góc của mỗi phòng, độ phẳng của bề mặt tường, mức độ hoàn chỉnh của lớp chống thấm
và độ mòn của bề mặt … thích hợp cho việc lát gạch.
Nhà thầu phải xác đònh vò trí các ống dẫn điện lộ thiên, các hộp công tác, các họng đường ống
nước đề đấu nối, các khoảng hở để lắp đèn, gương, quạt hút, v.v…
Nhà thầu phải xác đònh vò trí các ống dẫn điện lộ thiên, các hộp công tắc, các họng đường ống
để đấu nối, các khoảng hở để lắp đèn, gương, quạt hút.
Khi bất kỳ chi tiết nào trên đây vượt quá các sai số cho phép hoặc không tuân thủ theo qui
cách, nhà thầu phải thông báo cho đơn vò giám sát bằng văn bản và nhận các hướng dẫn trước
khi tiến hành. Nếu đơn vò giám sát không nhận được bất kỳ văn bản nào như trên, nhà thầu
được xem như đã chấp thuận hạng mục trước đó và sẽ chòu trách nhiệm khi hoàn thành công
việc.
Lát gạch:
Gạch lát tường sẽ được lát theo thứ tự từ dưới lên trên, tuỳ theo cách bố trí trên các bản vẽ đã
được duyệt. Gạch phải được lát theo đúng hoa văn của gạch. Các loại gạch có màu sắc khác
với gạch mẫu đã duyệt sẽ bò từ chối.
Khi gạch được lát trên nền vữa ximăng, chúng phải bám dính vào tường bằng loại vữa mác 75.
Trước khi lát, gạch phải được vệ sinh sạch sẽ và nhúng trong nước để đảm bảo độ dính. Mặt
sau của gạch sẽ được đắp một lớp vữa dày 4-6mm, và được ép chặt vào trên tường.
Trừ khi được qui đònh khác đi trong các bản vẽ, tất cả các mép nối gạch dọc và ngang đều phải
rộng 3mm và gạch phải được cách biệt nhau một cách chính xác bằng miếng nêm nhựa hoặc
gỗ để duy trì độ dày của khớp nối, cho đến khi viên gạch đã hoàn toàn bám dính vào tường.
K&B Corp Trang
24
Công trình Chung Cư New Pearl Quy Đònh Kỹ Thuật Hạng Mục Xây Gạch
Khi cắt gạch theo các đường thẳng có thể sử dụng một cái cưa gạch tròn, có tiếp nước thích
hợp hoặc bằng biện pháp rạch-và-gõ thích hợp. Bất kể dùng phương pháp nào, cạnh bò cắt phải
thẳng, nhọn và vết cắt ngọt, không để lại mảnh vỡ, đường nứt, xước trên bề mặt hoàn thiện của
gạch. Khi muốn cắt gạch theo đường tròn, có thể sử dụng cưa lỗ dùng dây tungsten có đường

kính phù hợp. Các đường cắt tròn phải đảm bảo có khoảng cách tối đa 3mm quanh phần lộ ra
của ống nước hoặc đường ống luồn dây điện hoặc nếu không phải được phủ hoàn toàn bằng
mặt bích của ống. Không một mép nối gạch với bất kỳ loại vật liệu, phụ kiện nào được phép
rộng hơn 4mm.
Vữa lỏng: Vữa lỏng dùng cho các mép nối gạch sẽ không được tiến hành cho tới khi toàn bộ
tường trong phòng đã được lát hoàn tất và đã được duyệt bởi đơn vò giám sát. Vữa lỏng dùng
cho gạch ceramic gồm ximăng Portland trắng trộn khô với bột màu theo tỉ lệ đã được ghi trên
nhãn của nhà sản xuất, và màu sau khi trộn phải như màu đã duyệt. Vữa lỏng được trộn thành
một hỗn hợp nhão loãng, với độ sụt tối thiểu là 100mm, và khả năng hoạt động thích hợp để
lấp đầy mép nối. Lớp vữa lỏng sẽ phủ mép nối cho tới đỉnh của bề mặt viên gạch, và trong
thời gian vữa đông kết, mép nối sẽ được gạch gọn gàng thành hình lòng chảo với độ sâu không
quá 2mm. Chỗ nối vữa bên trên các viên gạch chân tường hoặc hàng gạch trên cùng trên tường
sẽ phải tạo một cạnh xiên gọn và thẳng góc 450 với tường và bề mặt gạch.
Hoàn tất: Sau khi hoàn tất bước trát vữa lỏng, tất cả các bề mặt gạch sẽ được vệ sinh và rửa
sạch, và nhà thầu sẽ kiểm tra tất cả các mép nối dùng vữa lỏng và độ bám dính của gạch lên
bề mặt nền. Các khu vực hổng bên dưới gạch và các mép nối với các nét đứt do co rút hoặc
đường chỉ không đều sẽ phải được thay thế trước khi đơn vò giám sát kiểm tra lần cuối cùng.
Sai số cho phép: Sai số cho phép của công tác lát gạch ceramic tường hoàn thiện sẽ tuân theo
Bảng 4 của TCVN 5674-92.
1.17.3. Gạch lát sàn
Chuẩn bò:
Nhà Thầu phải xác nhận cao trình của bề mặt sàn đã hoàn tất, độ dốc đến xiphông thải của sàn
bằng cách đo đạc và xác nhận với đơn vò giám sát trước khi bắt đầu lát gạch sàn.
Khi bề mặt sàn thay đổi từ lớp lát gạch ceramic sang một loại vật liệu khác, hai loại vật liệu sẽ
được cách biệt nhau bằng một dải lót mép, được cố đònh chính xác về chiều cao và vò trí vào
trong lớp lát nền.
Lát gạch:
K&B Corp Trang
25

×