Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số biện pháp giải quyết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.39 KB, 43 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Từ khi nước ta thực hiện mở cửa nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường, cụm từ "cạnh tranh" đã được sử dụng ngày càng
nhiều với nhiều thái độ và cách nhìn nhận khác nhau. Nhưng có thể kết luận chung
rằng cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó được
coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả
nền kinh tế nói chung. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị
trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có "quy
luật cạnh tranh". Theo quy luật này, mỗi doanh nghiệp phải tận dụng mọi nguồn lực
của mình, nỗ lực không ngừng nâng cao hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí và đáp
ứng nhu cầu khách hàng nhằm chiến thắng đối thủ cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát
triển trên thị trường. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong quá trình tồn tại và phát triển.
Hiện nay, nước ta ngày càng hội nhập sâu và rộng với thế giới sau khi gia nhập
WTO. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ được gỡ bỏ theo lộ trình sẽ tạo ra
rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam khi phải cạnh
tranh trên một sân chơi bình đẳng không còn nhiều sự bảo hộ của nhà nước. Đứng
trước tình hình này, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trở nên cực kỳ cấp thiết, có ý
nghĩa quyết định tới sự tồn tại sống còn của doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trưởng
của nền kinh tế quốc gia nói chung.
Trong quá trình thực tập tôi đã có một cái nhìn tuy có thể chưa đầy đủ, nhưng khá
toàn diện về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình
Minh. Qua bốn năm thành lập và phát triển, Bình Minh đã xây dựng được một chỗ
đứng trên thị trường máy tính và máy móc thiết bị văn phòng trên thị trường Hà Nội.
Tuy nhiên, hiện nay lĩnh vực kinh doanh này cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết
liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ, trong đó có cả những công ty
nước ngoài rất mạnh. Trong khi đó, thuộc khối doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn
lực về tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực còn nhiều hạn chế, các công cụ cạnh tranh
cũng chưa thực sự hiệu quả, sử dụng nguồn lực còn nhiều lãng phí, bất cập đã làm


giảm lợi nhuận, giảm khả năng cạnh tranh của Bình Minh trên thị trường Hà Nội.
Từ tình hình trên, việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh, nhận diện những ưu điểm,
hạn chế, chỉ ra những cơ hội và thách thức của Bình Minh trong quá trình hoạt động
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết trong tình
hình hiện nay.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Qua tình hình thực tế thực tập, nghiên cứu tại doanh nghiệp, với mong muốn tìm
hiểu sâu hơn về khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và vận dụng các kiến thức
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
đã học vào thực tiễn, tôi đã chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài:
"Một số biện pháp giải quyết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh"
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng đến những mục tiêu sau:
- Làm rõ một số vấn đề về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Phân tích thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh.
- Đề xuất một số biện pháp giải quyết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh
các mặt hàng máy tính và máy móc, đồ dùng văn phòng của Công ty TNHH thương
mại và công nghệ Bình Minh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH
thương mại và công nghệ Bình Minh trong 3 năm: 2008, 2009, 2010.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty đến năm
2015.
- Phạm vi nội dung: Từ thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương
mại và công nghệ Bình Minh đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh của công ty.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Khái quát về cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Khái niệm cạnh tranh: Thuật ngữ "cạnh tranh" có nguồn gốc từ tiếng La-tinh với
nghĩa chủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất,
cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được ưu thế, lợi ích, mục tiêu xác định.
b. Khái niệm cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà
ở đó các doanh nghiệp ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn
để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành
lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá
lợi ích, đối với doanh nghiệp là lợi nhuận.
c. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Quan
điểm khả năng cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển
trong từng thời kỳ. Việc đưa ra một khái niệm chung nhất về khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong tình hình kinh tế luôn có sự thay đổi, biến động là không hề đơn
giản.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, lợi
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó khả
năng cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ so với các đối thủ và khả năng
"thu lợi" của các doanh nghiệp.
Theo M. Porter, khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động, năng suất
lao động là thước đo duy nhất về khả năng cạnh tranh.
Theo tác giả Vũ Trọng Lâm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo
dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Từ những quan niệm khác nhau trên, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực về mọi hoạt động của sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ chất
lượng cao với chi phí thấp, được thị trường chấp nhận. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường, đảm bảo việc thu lợi nhuận, phát
triển thị trường và thực hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nâng cao khả năng cạnh tranh là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển trên thị trường.
d. Một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Theo quan điểm của Kinh tế chính trị học thì "cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế
giữa những chủ thể trong nền kinh tế thị trường nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá"
Theo Các Mác cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu lợi nhuận tối đa.
Tiếp cận quan điểm khả năng cạnh tranh cấp ngành, cấp công ty của M.Porter.
Quan điểm này dựa trên quản trị chiến lược phản ánh trong các cuốn sách của ông, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản
phẩm cùng loại của công ty đó. Với cách tiếp cận này khả năng cạnh tranh được quy
định bởi các yếu tố sau:
- Số lượng các doanh nghiệp mới tham gia.
- Sự có mặt của các sản phẩm thay thế.
- Vị thế của khách hàng.
- Uy tín của nhà cung ứng.
- Tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu các yếu tố trên sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng và lựa chọn
chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển của công
ty cũng như của nền kinh tế từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Quan điểm tân cổ điển về khả năng cạnh tranh của một sản phẩm là quan điểm dựa
trên lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
suất. Như vậy khả năng cạnh tranh của một ngành, công ty được đánh giá cao hay thấp
tuỳ thuộc vào chi phí sản cuất. Đây là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh.
Theo quan điểm tổng hợp của VarDwer, E. Martin và R.Westgren thì khả năng
cạnh tranh của một ngành, một cong ty được thể hiện ở việc tạo ra và duy trì lợi nhuận
trong các thị trường trong nước và ngoài nước. Như vậy thị trường và lợi nhuận là hai
chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chúng có quan hệ tỷ lệ thuận,
lợi nhuận và thị phần càng lớn thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
Từ những quan điểm trên có thể thấy có rất nhiều quan điểm khác nhau về khả
năng cạnh tranh nhưng đều có liên quan đến hai khía cạnh là chiếm lĩnh thị trường và
lợi nhuận.
e. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh
Nâng cao khả năng cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của một doanh
nghiệp. Chính vì vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này dưới nhiều khía
cạnh, góc độ khác nhau. Ví dụ:
Luận văn tốt nghiệp đại học: "Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạn tranh
của công ty Phát triển phần mềm VASC" của sinh viên Trần Thu Trang, khoa Quản trị
doanh nghiệp, Trường ĐH Thương Mại năm 2003.
Luận văn tốt nghiệp đại học: "Một số biện pháp Marketing nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của khách sạn Thắng Lợi" của sinh viên Nguyễn Thị Thu Anh, khoa
Khách sạn du lịch, trường ĐH Thương Mại, năm 2003. Luận văn này nghiêng về yếu
tố marketing trong cạnh tranh, không đề cập được một cách đầy đủ về các yếu tố cũng
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp: "Một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty CP đồ hộp Hạ Long" của sinh viên Bùi Minh Hồng, khoa Quản trị doanh
nghiệp, trường ĐH Thương Mại năm 2003 đã đi sâu vào nghiên cứu các chỉ tiêu đánh
giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và phân tích được một cách rõ nét với
thực tế ở công ty CP đồ hộp Hạ Long.

Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành sản xuất và dịch vụ trường Đại học Thương
Mại: "Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng trong giai đoạn hiện
nay" do PGS.TS Phạm Công Đoàn hướng dẫn năm 2006. Đề tài đã trình bày được lý
thuyết cơ bản về cạnh tranh, các trường phái cổ điển, các chỉ tiêu đánh giá khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp; nhân tố ảnh hưởng và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nêu được thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng. Tác giả đã đề
xuất giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh như mở rộng quy mô sản xuất, giảm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng cường hoạt động marketing, áp dụng thương mại
điện tử trong hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hoá được những vấn đề lý
luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của một số doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có công
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về tình hình, khả năng cạnh tranh của Công ty
TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh.
1.5.2. Phân định nội dung nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.5.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Trước những áp lực ngày càng cao của môi trường kinh doanh hiện nay, mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết chấp nhận cạnh tranh. Khả năng
cạnh tranh là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể đối đầu với các đối thủ trên thương
trường, do đó doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
bằng cách tận dụng nững điểm mạnh hay cơ hội trong kinh doanh và hạn chế tối đa
những yếu điểm hay rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó giúp doanh nghiệp có
thể cạnh tranh được với các đối thủ và dền chiếm lĩnh thị trường.
Nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm của doanh
nghiệp là tốt nhất, thoả mãn nhu cầu của họ nhất. Giúp doanh nghiệp gia tăng được thị
phần, nâng cao được uy tín, tăng doanh thu, lợi nhuận, hoàn thành tốt trách nhiệm với
nhà nước.
Ngày nay khi nền kinh tế thị trường ở Việt Nam càng ngày càng phát triển cùng

với việc gia nhập WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn với sự xâm
nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài hơn hẳn các doanh nghiệp
Việt Nam về tiềm lực tài chính cũng như khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý. Như
vậy để đứng vững và vươn lên trong môi trường đó nhất thiết các doanh nghiệp Việt
Nam phải tìm mọi giải pháp để tự hoàn thiện mình hơn. Doanh nghiệp phải xác định
được vị thế của mình trên thị trường tiềm năng như thế nào để có được những chiến
lược phù hợp nhất cho doanh nghiệp phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Tóm lại có thể khẳng định việc nâng cao khả năng cạnh tranh là một điều tất yếu
của các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường ngày một nhiều thách
thức như hiện nay.
1.5.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
 Giá cả
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Giá cả của một sản phẩm trên thị
trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Từ lâu giá cả đã trở thành một
nhân tố quan trọng trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp.
Giá cả được coi như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm:
- Chính sách giá cao là doanh nghiệp ấn định giá bán sản phảm cao hơn giá bán
sản phẩm cùng loại trên thị trường hiện tại. Chính sách này thường áp dụng với những
mặt hàng có tính chất xa xỉ phục vụ một số khách hàng có thu nhập cao, muốn thể hiện
đẳng cấp của mình
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chính sách giá ngang bằng giá thị trường giúp doanh nghiệp đánh giá được
khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm mà vẫn giữ
được mức giá cạnh tranh thì lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và sẽ
thu được nhiều lợi nhuận hơn.
- Chính sách giá thấp được áp dụng khi doanh nghiệp muốn tăng sản lượng hàng
bán ra, nhanh chóng chiếm được thị phần, tận dụng được lợi ích kinh tế theo quy mô.
Doanh nghiệp phải chấp nhận giảm sút quyền lợi trươc mắt để có cơ hội chiếm lĩnh

được thị trường rộng lớn hơn.
- Chính sách giá phân biệt là chính sách giá được áp dụng phân biệt với đối tượng
khách hàng khác nhau qua đó có thể tối ưu hoá doanh thu và thu được lợi nhuận cao,
xâm nhập sâu hơn vào thị trường mục tiêu.
 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể
hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với
cộng dụng lợi ích của sản phẩm.
Trong thời kỳ hiện nay chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và tương lai thì nâng cao chất lượng là
một việc cần thiết. Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều
chủng loại, mẫu mã, bền và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận được lợi
ích mà họ nhận được ngày càng gia tăng khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh
nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Từ
đó sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
 Hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm của mình
cho khách hàng. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh
đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. Để hoạt động
tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt doanh nghiệp cần phải lựa chọn các
kênh phân phối thích hợp tuỳ theo vị trí địa lý và nhu cầu thị trường.
Việc phân phối các sản phẩm dịch vụ công nghiệp được thực hiện thông qua các kênh
phân phối sau:
- Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản xuất
bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung gian nào.
- Kênh gián tiếp: Là loại kênh mà giữa người sản xuất và người tiêu dùng xuất hiện
nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hoá từ người sản xuất đến tay
người tiêu dùng.
- Kênh hỗn hợp: Thực chất đây là loại kênh được tạo nên khi doanh nghiệp sử dụng

nhiều loại kênh cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm trên một khu vực
thị trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1. Mô hình kênh phân phối của doanh nghiệp

Kênh cấp 0
Kênh cấp 1
Kênh cấp 2
Kênh cấp 3
 Các công cụ khác
Ngoài các công cụ cạnh tranh trên, dịch vụ trước, trong và sau bán cũng là công cụ hiệu
quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Nó giúp doanh nghiệp giữ được
khách hàng, nâng cao doanh số, biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện thực.
Các dịch vụ doanh nghiệp có thể thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh tuỳ
theo đặc trưng của loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Ví dụ: Tư vấn khách
hàng khi mua sản phẩm, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, mà yếu tố quan trọng
nhất là chỗ đứng vững chắc của doanh nghiệp trong lòng khách hàng. Do vậy, uy tín
cũng là một trong những yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định tới sự thành bại
trong cuộc chiến để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Giữ vững và
nâng cao uy tín của doanh nghiệp không bao giờ thừa trước sự cạnh tranh gay gắt của
thị trường.
1.5.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 Thị phần
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một
số chỉ tiêu đặc trưng tiêu biểu nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp đó là chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, chỉ tiêu
chi phí và tỷ suất chi phí
Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm

lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức
mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
Thị phần của doanh nghiệp được chia thành hai loại sau:
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
NGƯỜI
SẢN
XUẤT
NGƯỜI
BÁN
BUÔN
NGƯỜI
MÔI
GIỚI
NGƯỜI
BÁN LẺ
NGƯỜI
TIÊU
DÙNG
CUỐI
CÙNG
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các
doanh nghiệp khác trên cùng một thị trường
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị
trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên cùng một thị trường.
Thị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị trường
do đó doanh nghiệp cần phải duy trì và phát triển thị phần.
 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ các chi phí dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao thì chắc chắn doanh
nghiệp đó phải có doanh thu cao và chi phí thấp.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế so với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.
 Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán sản phẩm thấp
hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối quan trọng phản ánh tỷ lệ phần
trăm chi phí trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ tổ chức quản lý
hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
1.5.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến mọi ngành kinh doanh theo những cách nhất
định. Trong môi trường vĩ mô có bốn yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.2. Sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Kinh tế Khoa học -
Công nghệ
DOANH
NGHIỆP
Chính trị -
Pháp luật
Văn hoá- Xã

hội
Chiến lược
Chuyên đề tốt nghiệp
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền tài chính
quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, nâng cao được mức thu nhập, đời sống dân
cư, từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các snar phẩm dịch vụ và các doanh
nghiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thoả mãn nhu
cầu đó. Khi kinh tế ổn định và tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận cao và ngược lại.
Các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay cũng có tác động. Tỷ giá hối đoái
biến động sẽ tác động ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Môi trường chính trị pháp luật
Các yếu tố chính trị - pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị - pháp luật ổn định, rõ ràng và mở
rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng, lành mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư sản xuất, cải
tiến trang thiết bị từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời
hạn chế được các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh của những doanh nghiệp xấu.
 Môi trường văn hoá - xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hoá của người dân có ảnh
hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách thức, yêu
cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, doanh nghiệp cần nắm bắt các yếu
tố về môi trường văn hoá xã hội để điều chỉnh các sản phẩm, dịch vụ của mình cho
phù hợp nhằm tối đa hoá doanh thu, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên từng phân đoạn thị trường.
 Môi trường khoa học - công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học - công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, máy móc

thiết bị hiện đại, góp phần tăng thêm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, các doanh nghiệp
cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh của
mình so với các đối thủ.
 Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngành sau:
- Đối thủ hiện tại
Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng như
năng lực cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trường thông qua nghiên cứu tìm
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Năng lực cạnh tranh
Chuyên đề tốt nghiệp
hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trường. Từ đó đề ra những chiến lược cạnh
tranh hiệu quả để không những giữ vững được thị phần mà còn thu hút thêm nhiều
khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành thể hiện ở rào
cản nếu muốn "thoát ra" khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố định/ giá
trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí
chuyển đổi, tình trạn sàng lọc trong ngành.
- Đối thủ mới tiềm ẩn
Đây là các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia cạnh tranh trong cùng một ngành
sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn
và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại và nếu các
đối thủ tiềm ẩn này thực sự tham gia thì mức độ cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn.
Do đó các doanh nghiệp hiện tại trong ngành cần tạo ra hàng rào cản trở sự gia nhập
cao dựa trên các yếu tố như: các lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ lao
động, khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, tính kinh tế theo quy mô, yêu cầu về vốn,
các sản phẩm độc quyền
- Khách hàng
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng
thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong

muốn chưa được thoả mãn.
Nhìn chung, sức mạnh khách hàng lớn tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp
nhưng chỉ có một số ít người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có
khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống,
khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm.
- Nhà cung ứng
Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện giao dịch
của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận
những điều khoản có lợi cho doanh nghiệp, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và
tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối
với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ
phần lợi nhuận của ngành.
- Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm của các ngành khách có thể đáp ứng được cùng
một loại nhu cầu của khách hàng. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi
nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hoá thay
thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu sự tác động của sự thay đổi
giá ở hàng hoá thay thế. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hoá thay thế làm hạn chế khả
năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định, từ đó ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Các bên liên quan khác
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
Bao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp hội thương
mại, dân chúng, các nhóm quan tâm đặc biệt.
b. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
- Nguồn lực về tài chính
Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn,
đầu tư Tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh

doanh, đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình quảng cáo
marketing, giới thiệu sản phẩm Từ đó nâng cao chất lượng cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
- Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật
Thể hiện ở trình độ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp cso
trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện tạo ra các sản phẩm có
chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như vậy trong hoạt động
kinh doanh, nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng với doanh nghiệp, trong đó có
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đầu tiên là trình độ tổ chức quản lý của đội ngũ
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, đây là lực lượng sẽ tác động tới các hoạt động khác
bên dưới như các phòng ban đơn vị sản xuất lực lượng này nếu có trình độ cao sẽ ra
các quyết định đúng đắn hợp lý, ngược lại có thể dẫn tới các sai lầm gây thiệt hại cho
doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh. Tiếp đến là hoạt động của các phòng ban, các đơn
vị sản xuất, trực tiếp thực hiện kế hoạch Cần có kinh nghiệm thực tiễn, am hiểu
chuyên môn, nắm bắt thị trường, ý thức kỷ luật lao động Giúp doanh nghiệp có sức
bật mạnh mẽ, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Văn hoá doanh nghiệp
Là yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng tới mọi nhân viên trong doanh nghiệp
cũng như cảm nhận của khách hàng với doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một nền
văn hoá mạnh, doanh nghiệp sẽ tạo động lực to lớn cho nhân viên cũng như tạo sự tin
tưởng của doanh nghiệp nói chung và sản phẩm nói riêng đối với khách hàng. Từ đó,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao rất nhiều.
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ BÌNH MINH
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề về nâng cao năng lực cạnh tranh

2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Sử dụng bảng câu hỏi:
Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp, phương pháp nghiên cứu
chính là điều tra trực tiếp tại Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh.
Hình thức điều tra được tiến hành dưới hình thức sử dụng phiếu câu hỏi phỏng vấn.
Phiếu câu hỏi được xây dựng dựa trên tính chất công việc của công ty và tình hình
kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Đặc biệt là những câu hỏi về tình
hình khả năng cạnh tranh của công ty. Với những câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở
được đặt ra nhằm thu thập ý kiến của cán bộ công nhân viên của công ty về tình hình
khả năng cạnh tranh của công ty.
- Phương pháp phỏng vấn
Bên cạnh hình thức phiếu điều tra đó còn hình thức phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo
của doanh nghiệp. Người được phỏng vấn đó là ông Nguyễn Hoài Nam - Giám đốc
Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh. Qua cuộc phỏng vấn tìm hiểu
những ưu và nhược điểm đang tồn tại trong năng lực cạnh tranh của công ty. Từ đó
đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH thương
mại và công nghệ Bình Minh.
b. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh,
để có những thông tin, số liệu phục vụ cho chuyên đề tốt nghiệp này thì phương pháp
nghiên cứu được sử dụng những dữ liệu thứ cấp. Những tài liệu được tham khảo là:
Điều lệ công ty, quá trình hoạt động và phát triển của công ty, tình hình hoạt động
kinh doanh của một số năm gần đây của Bình Minh được thu thập qua các nguồn như
các phòng ban, website và một số tạp trí chuyên ngành, báo chí có thông tin liên quan
tới doanh nghiệp và ngành hàng của doanh nghiệp.
2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Các phiếu điều tra phỏng vấn sau khi thu lại được từ cán bộ, công nhân viên của
Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh và các thông tin thứ cấp thu được
thường cho các thông tin và các số liệu rời rạc, không trùng khớp nhau. Từ những

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
phiếu điều tra phỏng vấn và các tài liệu thu thập được thì phải xử lý bằng các công cụ
như thống kê, phân tích để từ đó đưa ra các thông tin và số liệu cần thiết để sử dụng
cho việc viết chuyên đề.
Ngoài ra để xử lý tốt dữ liệu thì việc vận dụng nguyên lý cơ bản của tư duy đổi
mới, phương pháp tiếp cận hệ thống logics, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử kết hợp với thống kê, phân tích nhằm mục đích nghiên cứu và đặt nó trong môi
trường kinh doanh của công ty.
Phương pháo lý luận kết hợp với thực tế. Lý luận mang tính hệ thống khái quát và
logic liên hệ với thực trạng hoạt động phát triển của công ty và chủ trương, chính sách
của nhà nước.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của Công ty TNHH thương mại và
công nghệ Bình Minh
2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ BÌNH MINH
Tên viết tắt: BINH MINH CO.,LTD
Giấy CN ĐKKD số: 0104021579 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 12
tháng 7 năm 2006.
Địa chỉ: 28B Khu tập thể In may 19/5 Bộ CA - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội.
Mã số thuế: 0104630359
Vốn điều lệ: 868.000.000 đồng
Thành viên sáng lập: - Ông Nguyễn Hoài Nam - Giám đốc Công ty.
- Ông Phạm Tiến Dũng - Phó Giám đốc.
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty có 35 người, trong đó số nhân lực có
trình độ Đại học trở lên là 14 người, số người tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD là
10 người.
2.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh chuyên kinh doanh các sản
phẩm:

 Máy tính và linh kiện máy tính
 Máy móc và thiết bị văn phòng: máy photo, máy fax, máy in
 Máy ảnh kỹ thuật số các loại.
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH thương mại và công nghệ
Bình Minh.
(Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh)
Trong sơ đồ trên:
Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách nhiệm pháp lý trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Là người điều hành cao nhất,
ra mọi quyết định quan trọng của công ty.
Phó giám đốc là người dưới quyền giám đốc, thực hiện các công việc giám đốc
giao, có quyền giải quyết một số công việc thường xuyên và đột xuất khác của công ty.
Phòng hành chính nhân sự là các phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ tham
mưu cho ban giám đốc trong việc tổ chức nhân sự. Thực hiện công tác tuyển dụng, bố
trí nhân viên, chấm công, tính lương và theo dõi tình hình nộp BHYT cho người lao
động, lưu trữ thông tin về doanh nghiệp và người lao động.
Phòng tài chính - kế toán có chức năng phản ánh một cách trung thực và khách
quan các nghiệp vụ kế toán xảy ra giúp nhà lãnh đạo nắm rõ tình hình tài chính, tài
sản, hàng hoá và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khi có yêu cầu để ban
giám đốc có thể đưa ra được giải pháp phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Phòng marketing có nhiệm vụ đưa ra các chiến lược, chính sách để tìm kiếm khách
hàng mới, tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng hiện tại, giới thiệu sản phẩm và
quảng bá hình ảnh của công ty.
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động công ty. Bộ phận kinh
doanh chiệu trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty như tìm hiểu
thị trường, tìm kiếm các thông tin khách hàng, các nhà cung cấp, chào hàng tới các
khách hàng tiềm năng, lựa chọn nhà cung cấp, thực hiện hợp đồng mua bán.

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH,
NHÂN
SỰ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
MAR-
KETING
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ hỗ trợ phòng kinh doanh lắp đặt máy móc thiết bị,
tham gia công tác bảo hành, bảo trì, giải đáp thắc mắc của khách hàng về các vấn đề
kỹ thuật.
2.2.4. Các chỉ tiêu tài chính
Qua hơn 4 năm hoạt động, nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty đã dần đi

vào ổn định và có lãi. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và công
nghệ Bình Minh năm 2008 - 2010.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 2009/2008
So sánh
2010/2009
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
1. Tổng DT 6.696 7.050 7.352 354 5,02 302 4,28
2. Tổng CP 5.580 5.714 5.896 134 2,34 182 3,18
3. LN trước thuế 1.116 1.336 1.456 220 16,47 120 8,98
4. Thuế TNDN 312,5 374 364 61,5 - - 10 -
5. LN sau thuế 794,5 962 1.092 167,5 17,41 130 13,51
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh)
Qua bảng trên có thể nhận xét rằng Bình Minh đang ngày một đi lên. Tổng
doanh thu năm sau so với năm trước tăng từ khoảng 4 – 5%.
Tổng chi phí tăng là điều hợp lý khi Bình Minh vẫn đang tiếp tục phát triển và
mở rộng cả về quy mô cũng như thị trường.

Mức tăng tổng chi phí là khoảng 2 – 3% một năm, nhưng sau khi tính toán,
tổng lợi nhuận sau thuế năm sau so với năm trước cao hơn rất nhiều (ở mức trung bình
là 15% một năm) như vậy, Bình Minh đang có những thành công nhất định trong việc
giảm thiểu chi phí, nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp:
2.3.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng tới sự phát triển của nền
kinh tế trong nước. Tăng trưởng kinh tế chững lại, lạm phát, chỉ số tiêu dùng giảm
Các doanh nghiệp cắt giảm chi phí, người dân cũng thắt chặt chi tiêu hơn. Tuy nhiên,
sau cơn khủng hoảng nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã dần hồi
phục và lại trên đà phát triển. Thêm vào đó, việc mở rộng địa giới hành chính đã tạo ra
cho Hà Nội một không gian kinh tế rộng lớn hơn. Công ty TNHH thương mại và công
nghệ Bình Minh có thể tận dụng cơ hội này để mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển
danh mục sản phẩm kinh doanh nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận.
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo kết quả điều tra, có 50% số phiếu được phỏng vấn nhận xét môi trường kinh
tế ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty, 33,3% cho rằng ảnh hưởng
ở mức trung bình và 16,7% cho rằng ảnh hưởng là ít.
Sau 4 năm gia nhập WTO (ngày 11/1/2007) bên cạnh những thuận lợi như mở
rộng thị trường, học tập được các kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của các doanh
nghiệp nước ngoài, tiếp cận công nghệ kỹ thuật một cách nhanh chóng và dễ dàng
Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Bình Minh nói riêng gặp khá nhiều khó
khăn khi cạnh tranh trong một môi trường kinh tế mới mẻ và đầy thách thức với sự
tham gia của rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Chính phủ có một vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ Các chính
sách, đường lối, phương hướng của Nhà nước luôn có ảnh hưởng sâu sắc và mạnh mẽ

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập với sự
tràn vào của các doanh nghiệp lớn trên thế giới hiện nay. Vì thế công ty cần quan tâm
hơn nữa tới vấn đề này, thường xuyên theo dõi tin tức, biến động kinh tế, chính trị,
pháp luật đưa ra những biện pháp đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả.
 Môi trường chính trị - pháp luật
Các nhân tố chính trị, pháp luật tác động đến doanh nghiệp theo nhiều chiều
hướng khác nhau. Sự biến động về chính trị cũng như các quy định của pháp luật có
liên quan đến ngành kinh doanh văn phòng phẩm có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy
cơ cho ngành. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tình hình chính
trị khá ổn định, quốc phòng an ninh vững chắc. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng cho Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh yên tâm đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.
Có 42% cán bộ nhân viên cho rằng môi trường chính trị pháp luật ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty, 42% khác cho rằng ảnh hưởng ở mức
bình thường và 16% còn lại nhận xét là ít.
Sự thay đổi luật pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và công ty Bình Minh nói riêng. Công ty phải điều
chỉnh hoạt động kinh doanh của mình dựa trên các điều luật có liên quan như: Luật
đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá
Và các chính sách như: Chính sách thuế xuất nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu
nhập, chính sách phát triển ngành, chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu
dùng Tất cả các điều luật và chính sách trên của Chính phủ đều sẽ ảnh hưởng đến
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Kinh doanh trong một môi trường chính trị
pháo luật ổn định như vậy, Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh có
những thuận lợi nhất định giúp công ty không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh và
phát triển.
 Môi trường văn hoá - xã hội
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
Mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hoá và các yếu tố xã hội

đặc trưng và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hoá là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội
đó tồn tại và phát triển.
Bên cạnh văn hoá, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm
khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm
khách hàng, mỗi nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập
trưng bình, phân phối thu nhập, lối sống, học thức và các quan điểm về thẩm mỹ, tâm
lý sống, điều kiện sống. Phong cách tiêu dùng của mỗi tập khách hàng của công ty là
khác nhau.
Khi được phỏng vấn có 33,3% nhân viên cho rằng môi trường văn hoá xã hội ảnh
hưởng nhiều đến khả năng cạnh tranh của công ty; 41,7% cho rằng ảnh hưởng ở mức
trung bình và 25% nhận xét là ít ảnh hưởng.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của mình đòi hỏi Công ty
TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố văn hoá,
xã hội để từ đó hiểu được và đáp ứng đúng nhu cầu và thị hiếu của thị trường khách
hàng mục tiêu.
 Môi trường khoa học công nghệ
Hiện này khoa học công nghệ ngày càng phát triển, hàng loạt các công nghệ mới
được ra đời, tích hợp vào sản phẩm, dịch vụ. Khoa học công nghệ ngày càng chứng tỏ
năng lực của nó trong việc làm giảm chi phí, tăng năng suất và nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Khi trả lời phiếu phỏng vấn, kết quả thu được ở Bình Minh có 25% số người cho
rằng nhân tố khoa học công nghệ ảnh hưởng nhiều tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp; 33,3% cho là bình thường và 41,7% cho là ít.
Tuy vậy việc đầu tư và phát triển công nghệ ở nước ta cũng chưa được quan tâm
và đầu tư xứng đáng. Nhiều sản phẩm và chi tiết máy công ty vẫn phải nhập từ nước
ngoài làm chi phí tăng cao.
2.3.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Nói đến cơ chế thị trường là nói đến cạnh tranh. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào

hoạt động trong cơ chế thị trường dù muốn hay không đều chịu ảnh hưởng ít nhiều khác
nhau. Hiện nay, các công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy tính và thiết bị văn
phòng càng ngày càng nhiều và rất đa dạng về quy mô, hình thức. Kết quả điều tra cho
thấy 100% số phiếu đồng tình rằng sức ép của đối thủ cạnh tranh với công ty là rất lớn.
Những đối thủ cạnh tranh có thể kể đến như: Công ty Đầu tư và phát triển thương
mại Toàn Phát, Siêu thị máy tính Trần Anh Đây là những doanh nghiệp lớn, chủ yếu
tập trung kinh doanh các sản phẩn chất lượng tốt, phân đoạn thị trường có thu nhập từ
trung bình trở lên.
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, những công ty nhỏ hơn nhưng hoạt động cũng khá hiệu quả như Công
ty văn phòng phẩm và máy tính Tân Lộ, Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ
Hoàng Hải Các công ty này tuy có quy mô nhỏ nhưng cũng ngày một lớn mạnh
chiếm lĩnh thị phần ngày càng cao nhờ vào giá cả cạnh tranh và chiến lược định vị thị
trường hợp lý. Nhược điểm của những doanh nghiệp này là sản phẩm ít chủng loại,
mẫu mã chưa phong phú, chất lượng còn thấp, không ổn định.
Khi mà những đối thủ cạnh tranh ngày càng đông về mặt số lượng và mạnh về
mặt chất lượng trong ngành kinh doanh văn phòng phẩm như hiện này thì Bình Minh
cần phải không ngững nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đây là những công ty đang hoạt động ở những ngành kinh doanh như dụng cụ
học tập, giấy vở, đồ nhựa Hay cả những công ty hiện đang kinh doanh những mặt
hàng không liên quan tới máy tính và máy văn phòng, máy ảnh nhưng có khả năng mở
rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực này. Họ có những ưu thế nhất định như đội
ngũ nhân viên có sẵn, ban giám đốc có khả năng quản lý tốt, khả năng tài chính mạnh
và có nhiều khách hàng quen thuộc trên thị trường. Nếu họ gia nhập sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến thị trường, doanh thu và lợi nhận của Bình Minh.
Kết quả điều tra có 17% số phiếu cho rằng những đối thủ tiềm ẩn này gây ảnh
hưởng nhiều tới khả năng cạnh tranh của công ty, 50% cho rằng ảnh hưởng này là ở
mức bình thường, 33% cho rằng ít ảnh hưởng.

Trên thực tế, những đối thủ này rất khó để có thể xác định vì vậy cũng sẽ rất khó
để đưa ra các biện pháp cụ thể đối với nhóm này.
 Khách hàng
Khách hàng là một yếu tố cực kỳ quan trọng, họ cung cấp nguồn sống cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và
làm họ thoả mãn. Nhu cầu của khách hàng rất đa dạng và khác nhau tuỳ vào các yếu tố
như thu nhập, văn hoá, tâm lý Do đó doanh nghiệp không thể hoàn toàn đáp ứng
được mọi yêu cầu mà chỉ có thể thoả mãn ở một mức độ nhất định bộ phận khách hàng
mục tiêu của mình.
Có 75% số phiếu nhận xét sức ép của khách hàng đối với khả năng cạnh tranh
của công ty là rất lớn. Chỉ có 15% cho là bình thường.
Mặt hàng máy tính, máy ảnh và thiết bị văn phòng rất phong phú và đa dạng.
Công ty luôn phải cân đối các yếu tố về giá cả và chất lượng để tìm cách thoả mãn
khách hàng 1 cách tốt nhất. Nếu không đáp ứng được khách hàng sẽ dẫn tới mất dần
những khách hàng quen, giảm thị phần và thậm trí có thể làm công ty phá sản.
 Nhà cung ứng
Khi được hỏi có 33% số phiếu cho rằng sức ép từ phía nhà cung cấp đối với công
ty là lớn. 67% cho rằng sự ảnh hưởng của nhà cung cấp tới năng lực cạnh tranh của
công ty là bình thường.
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhà cung cấp của công ty gồm các công ty lớn trong nước như công ty TNHH
TMDV Âu Việt, Canon Việt Nam Các mặt hàng nhập khẩu của các hãng như Dell,
Asus, HP
Do là một công ty nhỏ, Bình Minh có tiềm lực tài chính hạn chế, kênh phân phối
chưa thực sự lớn mạnh nên số lượng sản phẩm mua không đủ lớn để có thể hưởng ưu
đãi hay gây sức ép đàm phán với các nhà cung cấp.
2.3.1.3. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
 Nguồn lực tài chính
Một doanh nghiệp có sức sống là doanh nghiệp có khả năng về tài chính vững

chắc, đủ mạnh và luôn được củng cố trong quá trình kinh doanh. Có được nguồn tài
chính lớn mạnh đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
liên tục, có khả năng mở rộng sản xuất, là một thế mạnh trong cạnh tranh giúp công ty
tranh thủ được những thời cơ trong kinh doanh.
Khi được hỏi về nguồn lực tài chính, có 8,4% số phiếu cho rằng công ty có nguồn
lực tài chính mạnh. 33,3% nhận xét ở mức trung bình và 58,3% nhận xét là yếu.
Nhờ hoạt động kinh doanh hiệu quả, trong hơn 4 năm liên tiếp, công ty đều có lợi
nhuận và đây là điều kiện rất tốt để công ty tăng trưởng nguồn vốn. Trong quá trình
hoạt động Bình Minh phải huy động thêm nhiều nguồn vốn khác nhau. Chi phí tiền lãi
vay được tính vào chi phí trước thuế của công ty. Hiện nay lãi suất ngân hàng khá cao,
khoảng 16 - 18%/năm. Cộng thêm các thủ tục rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho
việc huy động vốn của Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh, làm tăng
chi phí kinh doanh, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty phải tìm
thêm các nguồn vốn đầu tư có chi phí thấp và có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn vay, vốn chủ sở hữu của công ty.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng hiện cơ sở vật chất, nhà kho, bến bãi,
phương tiện vận chuyển của công ty được trang bị khá đầy đủ. Công ty có một kho ở
Hà Đông và có trang bị hai ô tô chở hàng, phục vụ giao hàng và lắp đặt miễn phí ở
một số điểm.
Hiện văn phòng của công ty đặt tại 28B khu tập thể In may 19/5 Bộ Công An -
Văn Quán - Hà Đông, Hà Nội. Với quy mô doanh nghiệp còn nhỏ và số lượng nhân
viên không lớn, công ty đã chọn quy mô văn phòng vừa phải, tiết kiệm các chi phí
không cần thiết, dành nguồn lực đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Tuy vậy, văn phòng
công ty vẫn được trang bị đầy đủ máy tính, phục vụ công việc của ban lãnh đạo và
nhân viên có thể làm việc hiệu quả.
 Nguồn lực bên trong công ty
Toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp đều trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh và tác động mạnh mẽ tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Hiện Bình Minh có tổng số 35 người và đều là những người trẻ tuổi, năng

SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
động, nhiệt tình, có ý thức kỷ luật và trình độ chuyên môn khá cao. Qua điều tra phỏng
vấn, có đến 88% số người trả lời rằng lực lượng nhân viên trong công ty rất nhiệt tình,
năng động.
Trong công việc, mọi người đều nhận được sự hỗ trợ lẫn nhau, nhờ đó công việc
thường được hoàn thành nhanh chóng, hiệu quả góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên số lượng nhân lực còn ít, quy mô hiện nay của
Bình Minh đang ngày càng được mở rộng nên hiệu quả thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh
doanh còn chưa cao
Để phát triển thị trường tốt, các nhà quản trị của Công ty TNHH thương mại và
công nghệ Bình Minh cần có chiến lược quản trị nhân lực hiệu quả, khai thác hết được
tiềm năng của đội ngũ nhân viên của mình. Muốn vậy, công ty phải có cơ cấu tổ chức
quản trị hợp lý, tạo ra tính cân đối giữa các bộ phận, đáp ứng được yêu cầu của hoạt
động kinh doanh của công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
 Văn hoá doanh nghiệp
Quan hệ và cách xưng hô giữa cấp trên với cấp dưới rất thân mật, cởi mở, không
có thái độ trịnh thượng. Điều này sẽ góp phần giảm bớt khoảng cách giữa các cấp, tạo
nên sự hoà đồng trong toàn bộ công ty. Mọi người trong công ty không chỉ quan tâm
tới nhau trong công việc, trao đổi kinh nghiệm làm việc với nhau mà còn giúp đỡ nhau
trong cả cuộc sống thường ngày. Không khí làm việc trong công ty rất thoải mái thân
thiện giúp mọi người hiểu và tin tưởng lẫn nhau và có cơ hội đóng góp ý kiến một
cách thẳng thắn trong công việc, giúp công ty có những cơ hội phát triển tốt hơn. Đây
là một yếu tố khá quan trọng làm nên sức cạnh tranh cho công ty, từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty.
 Công cụ cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình
Minh
Khi được hỏi về tình hình sử dụng các công cụ cạnh tranh của Bình Minh, ông
Mai Văn Cường – Giám đốc Bình Minh có trả lời như sau:
- Về giá cả: các mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh: Công ty Bình Minh có kinh

doanh rất nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại khác nhau, tuy nhiên nhìn chung giá cả
của các mặt hàng này nằm ở mức trung bình của thị trường.
- Về chất lượng sản phẩm: Công ty luôn ưu tiên hàng đầu cho yếu tố này nhằm
giữ uy tín và thương hiệu của mình đối với khách hàng. Do đó, công ty luôn chọn
những nhà cung cấp có uy tín hàng đầu thị trường.
- Về mẫu mã sản phẩm: Mẫu mã của các sản phẩm của công ty là khá đa dạng có
thể đáp ứng tốt cho các khách hàng cá nhân có thu nhập ở mức trung bình và các
doanh nghiệp, các tổ chức vừa và nhỏ. Các loại sản phẩm ở phân khúc thấp hoặc cao
ngược lại không có sự đa dạng như vậy, có rất ít mẫu mã, nếu khách hàng có nhu cầu
thường phải đặt hàng trước.
- Về uy tín và thương hiệu sản phẩm: Đây là những điều mà Bình Minh đã cố
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
gắng và ưu tiên xây dựng từ những ngày đầu thành lập và phát triển. Cho đến nay, có
rất ít khách hàng phàn nàn về chất lượng sản phẩm, dịch vụ hay tiến độ giao hàng, lắp
đặt của Bình Minh.
- Về kênh phân phối: Do Bình Minh là một doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực về tài
chính và con người là có hạn do đó kênh phân phối vẫn chưa rộng rãi, lớn mạnh.
Website của công ty vẫn chưa được khai thác tốt vào hệ thống phân phối của công ty.
Ông Nam cho rằng, nếu sắp xếp các yếu tố tạo dựng thành năng lực cạnh tranh của
Bình Minh hiện nay theo thứ tự quan trọng giảm dần thì đó là: Chất lượng - Uy tín -
Giá cả - Kênh phân phối.
 Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và
công nghệ Bình Minh:
- Về thị phần của công ty: Hiện trên thị trường có rất nhiều các nhà cung cấp từ
lớn tới nhỏ kinh doanh cùng lĩnh vực với Bình Minh, do đó rất khó để có thể đánh giá
chính xác thị phần của Bình Minh trong lượng cầu thị trường hiện tại. Theo ông Nam,
trong thời gian tới công ty sẽ mở rộng kinh doanh các chủng loại sản phẩm có giá
thành thấp hơn để đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng có thu nhập thấp trên thị
trường Hà Nội, mở rộng thị phần kinh doanh.

- Về chi phí và lợi nhuận: Do còn nhiều bất cập trong công tác quản trị tài chính
nên hiệu quả về chi phí và lợi nhuận vẫn chưa được cao. Trong thời gian tới công ty
vẫn đang tiếp tục hoàn thiện về quản trị tổ chức, giảm lãng phí, tăng năng suất hiệu
quả sử dụng các nguồn lực nhằm tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận thu
được.
2.3.2. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp về khả năng cạnh tranh của Công ty
TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh:
2.3.2.1. Các công cụ nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại
và công nghệ Bình Minh
 Giá
Giá là một yếu tố nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
thương mại nói riêng vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp, cũng như liên quan tới chi phí và lợi ích của người tiêu thụ, do đó nó là một
công cụ thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá là
một trong những yếu tố quyết định đến khả năng thắng thầu cung cấp máy tính và thiết
bị cho các cơ quan, doanh nghiệp cũng như khả năng các đại lý mua hàng của Bình
Minh.
Công ty Bình Minh có chính sách định giá linh hoạt phù hợp với từng sản phẩm, từng
chu kỳ, từng đối tượng khách hàng của mình. Đối với những khách hàng truyền thống,
Bình Minh thường áp dụng chính sách giá linh hoạt. Nhưng đối với thị trường khách
hàng hoàn toàn mới, công ty có thể áp dụng chính sách giá "hớt váng" hay "xâm
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
nhập".
Hiện tại công ty Bình Minh chỉ mới phân định được hai mức giá (giá trả ngay và
giá trả chậm). Chính sách giá này chưa thật phù hợp với cơ chế thị trường, chưa có tác
dụng kích thích khách hàng.
Bảng 2.3. So sánh giá một số mặt hàng của công ty Bình Minh so với các đối thủ
cạnh tranh năm 2010
(Đơn vị: Triệu đồng)

Stt Tên quy cách sản phẩm Bình Minh Trần Anh Toàn phát
1. Acer Aspire4738 383G50
13,2 13,2 12,9
2. DELL Inspiron 14R
14,9 15,2 15,1
3. Toshiba Satellite L645
16,25 16,5 16,1
4. Máy in Phun mầu Canon IP-4870
3,09 3,14 3,10
5. Máy in Đa chức năng Dell 1135N
5,750 5,725 5,650
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Bình Minh)
Do nhập hàng của nhiều nhà cung cấp với nhiều loại giá khác nhau, thêm vào đó
công tác chiến lược dự trữ hàng hoá của công ty Bình Minh còn yếu nên vào nhiều
thời điểm giá cả không được ổn định, dễ bị cao so với thị trường. Do vậy, giá cả không
tạo được lợi thế cho Bình Minh với khách hàng.
 Chất lượng
Hiểu được chất lượng là vũ khí cạnh tranh chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, Bình Minh đã rất chú trọng vào việc lựa chọn và kinh doanh
có chất lượng cao để thoả mãn nhu cầu thị hiếu của khách hàng đang thay đổi theo
chiều hướng ngày càng khắt khe về kiểu dáng, mẫu mã. Công ty luôn lựa chọn những
mặt hàng kinh doanh phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu của mình. Do vậy,
để có những sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, Bình Minh đã chọn những nhà
cung cấp uy tín hàng đầu trên thị trường. Những sản phẩm chủ yếu của công ty mang
thương hiệu của Canon, Asus, HP, Acer và đều được bảo hành ít nhất 1 năm.
Trong quá trình kinh doanh, công ty thường xuyên kiểm tra một cách cẩn thận
việc giao hàng, lắp đặt hàng hoá cũng như công tác quản lý hàng trong công ty. Hàng
hoá trước khi tiến hành nhận về kho hoặc gia cho khách hàng phải được nhân viên
mua hàng và nhân viên kho kiểm tra chất lượng và số lượng cẩn thận.
Nhờ việc đầu tư vào chất lượng như vậy nên khách hàng của công ty đánh giá rất

cao chất lượng hàng hoá mà công ty cung cấp, theo thông kê của phòng kinh doanh
không có khách hàng nào nhận xét hàng hoá của công ty kém chất lượng.
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
 Uy tín và thương hiệu
Sau 5 năm hoạt động và phát triển, Công ty TNHH thương mại và công nghệ
Bình Minh đã từng bước chiếm được niềm tin nơi khách hàng. Uy tín mà công ty tạo
được với khách hàng, với đối tác kinh doanh không những giúp công ty có được sự
thuận tiện trong quá trình huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà còn có thể
duy trì được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn hàng đồng thời dễ dàng hơn trong
việc ký kết các hợp đồng kinh tế mới. Hơn nữa bằng việc nâng cao uy tín và tạo mối
quan hệ tốt với nhà cung ứng, doanh nghiệp có thể yêu cầu các nhà cung ứng cấp trước
hàng hoá đầu vào, giúp công ty giảm được một khoản chi phí về vốn hoạt động kinh
doanh.
Có thể thấy uy tín là một yếu tố quan trọng giúp Bình Minh có thể nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình.
2.3.2.2. Các chỉ tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại
và công nghệ Bình Minh
 Thị phần
Như đã trình bày ở phần trên, thị phần của doanh nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh
quy mô thị trường của doanh nghiệp. Để giữ vững, củng cố và mở rộng thị phần của
công ty trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay buộc các doanh nghiệp nói chung và
công ty Bình Minh nói riêng phải biết đánh giá khả năng của mình, phản ánh kịp thời
các biến động về nhu cầu khách hàng và hơn thế phải phân tích được đối thủ cạnh
tranh của mình.
Là một công ty mới hoạt động được 5 năm, kinh nghiệm cũng như tiềm lực của
Bình Minh chưa thực sự vững mạnh, khả năng chiếm lĩnh thị trường còn hạn chế. Hiện
nay thị trường máy tính và máy văn phòng luôn biến động với rất nhiều đối thủ cạnh
tranh lớn nhỏ khác nhau, thêm vào đó sự gia nhập ngày càng nhiều của các đối thủ là
các công ty và tập đoàn quốc tế với nguồn lực dồi dào khiến cho Bình Minh ngày càng

gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh giữ và mở rộng thị trường.
Do vậy, Bình Minh cần phải đầu tư và nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh, giữ vững và mở rộng thị phần.
 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Bảng 2.4. Tình hình lợi nhuận của Bình Minh các năm 2008 - 2010
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 09/08 So sánh 010/09
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
1. Tổng DT (trđ)
6696 7050 7352 354 5,02 302 4,28
2. Tổng CP (trđ)
5580 5714 5896 134 2,34 182 3,19
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
3. LNTT (trđ)
1116 1336 1456 220 16,47 120 8,98
4. Tỷ suất LN/DT
(%)
16,7 19,0 19,8 2,3 4,2

5. Tỷ suất LN/CP
(%)
20,0 23,4 24,7 2,4 5,56
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008 - 2010)
Nhìn chung các chỉ số về tổng doanh thu, tổng chi phí cũng như lợi nhuận trước
thuế của Bình Minh đều tăng dần qua các năm. Nhưng để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh
doanh của Bình Minh trong những năm này, ta phải tính toán và so sánh các chỉ số về
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
Theo tính toán ở bảng trên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng như tỷ suất lợi
nhuận trên chi phí của năm 2010 so với 2009 (lần lượt là 4,2% và 5,56%) tăng khoảng
gấp đôi so với năm 2009 so với 2008 (lần lượt là 2,3% và 2,4%). Đây là dấu hiệu đáng
mừng về khả năng cạnh tranh của công ty và là cơ sở thuận lợi cho công ty thực hiện
tốt những mục tiêu kinh doanh sắp tới.
Các chỉ số này tăng chứng tỏ, các biện pháp của Bình Minh đưa ra nhằm tiết
kiệm chi phí, tận dụng hiệu quả của các nguồn lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
đang có những thành tựu đáng kể rõ rệt.
 Chi phí và tỷ suất chi phí
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 09/08 So sánh 10/09
Số
tiền
Tỉ lệ
(%)
Số

tiền
Tỉ lệ
(%)
1. Tổng DT (trđ) 6696 7050 7352 354 5,02 320 4,28
2. Tổng CP (trđ) 5580 5714 5896 134 2,34 182 3,19
3. Tỷ suất CP (%) 83,3 81,1 80,2
4. Mức tăng, giảm
tỷ suất CP (%)
- 2,2 - 0,9
5. Mức tiết kiệm,
lãng phí (trđ)
-155,1 -66,17
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng chi phí của công ty trong 3 năm 2008 - 2010
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008 - 2010)
Công ty Bình Minh đang trong giai đoạn phát triển nên việc tăng chi phí trong
hoạt động kinh doanh và quản lý là điều dễ hiểu.
Từ bảng trên cho thấy năm 2009, doanh thu của công ty tăng 354 triệu đồng với
tỷ lệ tăng là 5,02% so với 2008. Trong khi đó chi phí kinh doanh tăng 134 triệu đồng
với tỷ lệ tăng là 2,34%, nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Đo đó, tỷ suất chi phí của
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty Bình Minh năm 2009 giảm 2,2% giúp công ty tiết kiệm được 155,1 triệu đồng
so với cùng kỳ năm ngoái.
Tương tự như vậy, sang năm 2010, tỷ suất chi phí của Bình Minh giảm 0,9% giúp
công ty tiết kiệm được 66,17 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2009.
Như vậy, mặc dù có sự tăng giá của các yếu tố đầu vào cộng thêm sự đầu tư về
quy mô kinh doanh nhưng công ty Bình Minh đã thực hiện tốt công tác quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh. Đây cũng là một nhân tố giúp nâng cao đáng kể khả năng
cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.3.2.3. Các nguồn lực ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH

thương mại và công nghệ Bình Minh
 Nguồn tài chính
Vốn luôn là yếu tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó là cơ sở, nền tảng để doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh
doanh nhằm hướng tới lợi nhuận cao nhất có thể. Trong nền kinh tế hội nhập, vốn
càng trở nên quan trọng, nó trở thành cơ sở quan trọng để công ty mở rộng và phát
triển thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Bảng 2.6. Các nguồn vốn và tài sản của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
1. Tổng

TS
4589 100 4910 100 5301 100 321 7,0 391 8,0
- TSLĐ
- TSCĐ
1479 32,2 1719 35,01 1920 36,2 240 16,2 201 11,7
3110 67,8 3191 64,99 3381 63,8 81 2,6 190 6,0
2. Tổng
NV
4589 100 4910 100 5306 100 321 7,0 391 8,1
Nợ phải
trả
3373 73,5 3460 70,5 3617 68,2 87 2,6 157 4,5
Vốn chủ
sở hữu
1216 26,5 1450 29,5 1689 31,8 234 19,2 239 16,5
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty TNHH thương mại và công nghệ Bình Minh)
Tài sản lưu động của công ty năm 2008 là 1479 triệu đồng, đến năm 2009 tăng
thêm 16,2% là 1719 triệu đồng. Đến năm 2010 tăng thêm 11,7% so với năm 2009 là
201 triệu đồng.
Tài sản cố định của công ty năm 2008 là 3110 triệu đồng, đến năm 2009 tăng
2,6% so với 2008 và năm 2010 tăng thêm 6% so với 2009 đạt mức 3381 triệu đồng.
SVTH: Trần Trung Kiên Lớp: K43QA

×