Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.59 KB, 39 trang )

Lời mở đầu
Trên thực tế, kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông
tin cho các đối tượng khác nhau nhằm điều hành các hoạt động kinh tế có hiệu
quả nhất. Do đó, các đối tượng sử dụng thông tin cần phải thông hiểu và biết sử
dụng các thông tin do kế toán cung cấp. Để thực hiện được điều này cần thiết
phải nghiên cứu kế toán các ngành kinh doanh
Môn học Nguyên lý kế toán đã trang bị những kiến thức lý thuyết cơ bản
về các phương pháp kế toán
Đồ án môn nguyên lý kế toán nhằm giúp cho sinh viên có thể đào sâu, nắm
vững lý thuyết kế toán và vận dụng các phương pháp kế toán vào thực hành
công tác kế toán trong hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp. Qua đó, sinh
viên chuyên ngành kế toán có thể dễ dàng thu nhận kiến thức của môn học kế
toán tài chính và nắm bắt được chu trình của công tác kế toán trong thực tế.
Qua tìm hiểu về công tác kế toán của công ty sứ Nam Giang. Em phần nào
hiểu được thực tế công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Được sự quan
tâm và hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Tiến Hưng - Bộ môn kế toán doanh
nghiệp, em đã hoàn thành được đồ án này.
Với ý nghĩa quan trọng của đồ án môn nguyên lý kế toán như trên, đồ án
môn học của em gồm 2 chương :
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán
1, Khái niệm hạch toán kế toán
2, Hạch toán kế toán với công tác quản lý
3, Những nguyên tắc chung được thừa nhận
4, Nhiệm vụ và yêu cầu của Hạch toán kế toán
5, Các phương pháp kế toán
. Phương pháp chứng từ và kiểm kê
. Phương pháp tính giá và xác định giá thành
. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
. Phương pháp tổng hợp và ghi sổ kép
6, Các hình thức sổ kế toán: Đặc điểm, sổ sách sử dụng, trình tự ghi sổ, ưu
nhược điểm, điều kiện áp dụng.


Chương II: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán
doanh nghiệp.
1, Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2, Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ vào chứng từ có liên quan và luân
chuyển chứng từ đúng tuyến.
3, Tập hợp các chứng từ, tính giá tài sản, xác định giá thành, xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của đơn vị.
4, Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ kế toán có
liên quan theo hình thức kế toán mà sinh viên tự lựa chọn.
5, Lên các báo cáo kế toán gồm: Bảng cân đối phát sinh, bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo đúng mẫu quy định của chế độ
kế toán. (phần I: Lãi, lỗ).
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán
kế toán
1.1.Khái niệm hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán bao gồm hệ thống thông tin kinh tế tài chính hữu ích cần
thiết cho người sử dụng , và hệ thống thông tin này đo lường, phân tích, tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một tổ chức kinh tế.
Với bề dày phát triển của mình, bằng việc sử dụng hệ thống phương pháp
riêng biệt nhằm cung cấp thông tin đầu ra hữu ích cho người sử dụng, kế toán
được coi vừa là một môn khoa học, vừa là một nghề nghiệp quản lý.
Là môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản
ánh, giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ tới lĩnh
vực kinh tế, tài chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình à
thông qua các thước đo: hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
Là một nghề nghiệp thì kế toán chính là nghệ thuật ghi chép, tính toán và
nhằm phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong
đơn vị nhằm cung cấp các thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình huy động và sử dụng vốn trong đơn vị.
1.2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý.

Trong hệ thống quản lý thông tin của một tổ chức kinh tế, mỗi bộ phận
thông tin giữ một chức năng khác nhau và có mối quan hệ với nhau, chúng đều
nhằm phục vụ công tác điều hành một cách có hiệu quả các cơ sở kinh doanh.
Để quản lý, sử dụng các thông tin này, người ta tổ chức thành một hệ thống, gọi
là hệ thống thông tin quản trị. Trong đó, với đối tượng là dữ kiện về kinh tế tài
chính, thông tin kế toán là hệ thống quan trọng nhất, cung cấp cho những người
sử dụng một cái nhìn tổng quát về tình hình và khả năng kinh doanh của một tổ
chức.
Thông tin kế toán trợ giúp cho người sử dụng những kiến thức để đưa ra
những quyết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Nó là công cụ sử dụng
trong phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra, giám đốc các hoạt động kinh tế trong
đơn vị.
Như vậy, thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách
quan của nền sản xuất xã hội.
1.3. Những nguyên tắc chung được thừa nhận.
- Nguyên tắc giá phí: Là một nguyên tắc cở bản của hạch toán kế toán, theo
nó, để xác định giá trị của các loại tài sản trong doanh nghiệp thì phải căc cứ
vào giá thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản chứ không phản ánh
theo giá thị trường.
- Nguyên tắc thận trọng: nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu: việc ghi tăng
vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có chứng cứ chắc chắn, còn việc ghi
giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay khi có chứng cứ có thể( chưa chắc
chắn ).
- Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi phí phải được
tính toán và khấu trừ khỏi doanh thu khi trên thực tế các khoản chi phí này gắn
liền với doanh thu tạo ra trong kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Nguyên tắc này quy định chỉ ghi nhận
doanh thu được hưởng vào thời điểm giao chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản
phẩm.

- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán
phải đảm bảo tính nhất quán về nguyên tắc, chuẩn mực về phương pháp tính
toán giữa các kỳ kế toán. Nếu cần thay đổi thì phải có thông báo để giúp người
đọc báo cáo biết được.
- Nguyên tắc khách quan: Các số liệu về kế toán phải có đủ cơ sở để thẩm
tra khi cần thiết, nó phải phản ánh đúng với thực tế phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế.
- Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý tới những
vấn đề, đối tượng quan trọng, còn với các vấn đề nhỏ, không quan trọng thì có
thể giải quyết theo chiều hướng đơn giản hóa.
Nguyên tắc công khai: Báo cáo tài chính phải phản ánh đầy đủ các thông
tin quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và được công khai theo đúng quy định. Các thông tin trong báo cáo phải rõ
ràng, dễ hiểu và thuận lợi khi đọc, phân tích chúng.
Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kì kế toán: Yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ở kỳ nào thì phải phản ánh vào kỳ kế toán đó, không được hạch toán lẫn
lộn giữa kỳ này với kỳ sau và ngược lại.
1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán.
1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán.
Với chức năng phản ánh, kiểm tra các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp,
kế toán có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng
kinh phí( nếu có ) của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, tình hình thu nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ giữ gìn tài sản,
vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi tham ô,
lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ, vi phạm chính sách tài chính.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động kinh tế, tài chính…nhằm cung cấp cơ sở số liệu cho việc lập,

theo dõi thực hiện kế hoạch đề ra.
1.4.2. Yêu cầu đối với công tác kế toán.
Kế toán cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình và khả năng kinh
tế, tài chính của một đơn vị và trợ giúp trong việc ra quyết định của các nhà
quản lý nên cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Kế toán phải chính xác: chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác kế toán,
mỗi số liệu của kế toán cung cấp đều gắn với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa
vụ của nhiều người, nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu quả cho
công tác quản lý, sự chính xác còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài
sản của đơn vị.
- Kế toán phải kịp thời: thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết
thực cho công tác điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời, người quản lý
có những quyết định sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh cho doanh
nghiệp.
- Kế toán phải đầy đủ: có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính
thì kế toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán phải rõ ràng, rễ hiểu, rễ so sánh, đối chiếu: vì được rất nhiều đối
tượng sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp
cần được trình bày rõ ràng, dể hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra để người đọc
tiện đối chiếu, so sánh.
1.5. Các phương pháp kế toán.
Là môn khoa học độc lập nên hạch toán kế toán đã xây dựng cho mình hệ
thống phương pháp khoa học nhằm phản ánh, ghi chép các đối tượng của môn
học. Hệ thống phương pháp mà hạch toán kế toán sử dụng bao gồm các cặp
phương pháp sau:
- Phương pháp chứng từ kiểm kê.
- Phương pháp tính giá và xác định giá thành.
- Phưong pháp tài khoản và ghi sổ kép.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.

1.5.1. Phương pháp chứng từ và kiểm kê.
1.5.1.1. Chứng từ.
a, Khái niệm: Chứng từ kế toán là một phương pháp của hạch toán kế toán
chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian
và địa điểm cụ thể, là cơ sở để ghi sổ và tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác
định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế.
b, Các yếu tố của chứng từ: Các yếu tố của chứng từ có thể phân thành hai
loại: yếu tố bắt buộc (yếu tố cơ bản) và yếu tố bổ sung. Các chứng từ bắt buộc
phải bao gồm các yếu tố sau:
+ Tên gọi của chứng từ.
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
+ Số hiệu của chứng từ.
+ Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân đơn vị lập chứng từ.
+ Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân đơn vị nhận chứng từ.
+ Nội dung tóm tắt của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị để chỉ rõ quy mô của nghiệp vụ kinh
tế.
+ Chữ ký của người lập, người chịu trách nhiệm về tính chính xác của
nghiệp vụ kinh tế.
c, Phân loại chứng từ: Chứng từ có rất nhiều loại khác nhau theo các tiêu
thức phân bổ khác nhau như: theo công dụng của chứng từ, theo trình độ tổng
hợp, theo số lần sử dụng, theo địa điểm lập và theo nội dung kinh tế của chứng
từ. Tuy nhiên về mặt hình thức cơ bản vẫn giống nhau theo quy định chung.
d, Trình tự xử lý chứng từ kế toán: bao gồm các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra chứng từ. Công việc này nhằm đảm bảo tính hợp lệ, hợp
pháp và tính chính sác của chứng từ trước khi chúng được sử dụng ghi sổ kế
toán. Bao gồm:
+ Kiểm tra tính hợp pháp về nội dung của nghiệp vụ kinh tế được phản ánh
trong chứng từ.
+ Kiểm tra các yếu tố của chứng từ.

+ Kiểm tra việc tính toán và ghi chép trong chứng từ.
Bước 2: Hoàn chỉnh chứng từ. Sau khi kiểm tra xong, chứng từ cần hoàn
chỉnh những nội dung cần thiết để đảm bảo ghi sổ nhanh chóng. Bao gồm:
+ Ghi giá cho những chứng từ chưa có giá tiền theo đúng nguyên tắc giá.
+ Phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ kinh tế, từng thời điểm phát
sinh phù hợp yêu cầu ghi sổ kế toán
+ Lập định khoản kế toán hoặc lập chứng từ ghi sổ.
Bước 3: Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán.
Kế toán trưởng căn cứ vào nhu cầu sử dụng chứng từ kế toán của các cá
nhân và bộ phận có liên quan để quy định cụ thể về đường đi, thời gian sử dụng
chứng từ ở các cá nhân bộ phận đó.
Bước 4: Bảo quản chứng từ. Chứng từ sau khi được sử dụng để ghi sổ cần
phải bảo quản để làm căn cứ cho việc kiểm tra số liệu kế toán và để sử dụng lại
trong kỳ hạch toán.
1.5.1.2. Kiểm kê
a, Khái niệm:
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác định chính xác
tình hình về số lượng, chất lượng và giá trị của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn
hiện có trong đơn vị.
Kiểm kê là phương páp cùng cặp với phương pháp chứng từ vì có tác dụng
bổ sung cho phương pháp chứng từ để phản ánh chính xác tài sản hiện có, là cơ
sở để đặt kế hoạch sử dụng hợp lý các loại tài sản và quy trách nhiệm vật chất
kịp thời, đúng đắn.
b, Trình tự tiến hành: Quá trình kiểm kê được tiến hành qua ba bước:
+ Bước 1: Thành lập ban kiểm kê do thủ trưởng đơn vị đứng đầu.
+ Bước 2: Tiến hành kiểm kê ( Tuỳ theo yêu cầu mức độ kiểm kê mà áp
dụng phương pháp kiểm kê phù hợp ).
+ Bước 3: Kết thúc kiểm kê: Ghi vào biên bản kiểm kê.
1.5.2. Phương pháp tính giá và xác định giá thành
1. Phương pháp tính giá

a, Khái niệm: Để phản ánh một cách toàn diện về tình hình thu, chi, giá trị
sản phẩm, hàng hoá hoặc giá thành sản phẩm hàng hoá thì kế toán phải sử dụng
đến cặp phương pháp tính giá và xác định giá thành sản phẩm.
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát
sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm,hàng hoá và dịch vụ.
Đây chính là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản
khác nhau nhằm phản ánh các thông tin tổng hợp cần thiết cho công tác quản
lý.
b, Yêu cầu và nguyên tắc:
Yêu cầu của việc tính giá là phải chính xác và có thể so sánh được.Bên
cạnh đó cũng phải tuân thủ các nguyên tắc đó là đối tượng tính giá phải phù
hợp, phân loại chi phí hợp lý và lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
Nguyên tắc tính giá :
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp: Cần phải xác định đối tượng tính giá
là vật tư háng hoá hay tài sản đầu tư xây dựng, do mua ngoài, do nhận góp vốn
liên doanh để có thể tính giá các lọai tài sản đó cho hợp lý.
- Phân loại chi phí hợp lý: Các chi phí sử dụng để tính giá thành có loại liên
quan trực tiếp, có loại liên quan gián tiếp, vì vậy cần thiết phải phân loại để dễ
tính toán.
+ Chi phí thu mua: Là chi phí liên quan đến việc thu mua vật tư tài sản
hàng hoá như: Giá mua chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử, phí
kho tàng bến bãi, hao hụt trong định mức, các khoản thuế không hoàn lại…
+ Chi phí sản xuất: Là chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện dịch vụ phát sinh trong phạm vi phân xưởng, tiểu đội sản xuất.
Được phân chia thành các khoản mục:
. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
. Chi phí nhân công trực tiếp
. Chi phí sản xuất chung
. Chi phí bán hàng.
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp

Chi phí cần
phân bổ =
Tổng chi phí pbổ
Tổng tiêu thức pbổ
của đối tượng
x
Tiêu thức phân bổ của đối
tượng cụ thể
c, Trình tự tính gá một số đối tượng chủ yếu:
+ Với TSCĐ hữu hình:
. Với loại TSCĐ được mua sắm:
NG =
Giá mua
Ghi trên +
hoá dơn
Chi phí
trước +
khi sử
dụng(vận
chuyển,
bảo quản)
Các khoản
thuế -
không
được hoàn trả
lại( thuế nhập
khẩu…)
Giá trị phế
liệu thu -
hồi từ chạy

thử
Các
khoản
giảm
trừ( ch
iết
khấu)
. Với TSCĐ được xây mới:
NG =
Giá trị quyết
toán của công +
trình
Chi phí tr ước
khi sử dụng +
(vận chuyển, bảo
quản)
Giá trị phế liệu
Thu hồi từ chạy
thử
. Với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần:
NG = Giá do hội đồng định giá xác định + Chi phí trước khi sử dụng
+, Với TSCĐ vô hình
Nguyên giá được tính bằng chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
nghiên cứu phát triển, mua bằng sáng chế, mua đặc quyền, thành lập doanh
nghiệp…
+, Với TSCĐ đi thuê tài chính
NG = Tổng số tiền nợ ghi trên hợp đồng thuê - Tổng lãi thuê phải trả
+, Với vật liệu nhập kho
. Với vật liệu mua ngoài
Trị giá vật tư

hàng =
nhập kho
Giá mua ghi
trên hoá +
đơn
Chi phí
trước +
khi sử dụng
(vận chuyển,
bảo quản)
Các khoản
thuế -
không được
hoàn trả lại
(thuế nhập
khẩu)
Các khoản
giảmtrừ
(chiết
khấu)
. Vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công
Trị giá vật tư hàng
hoá nhập kho =
Trị giá vật tư hàng
Hoá xuất kho +
đem gia công chế biến
Chi phí gia công chế
biến (Chi phí nhân
công, KH TSCĐ…)
. Vật liệu nhận gốp vốn liên doanh hoặc góp vốn cổ phần

Trị giá vật tư hàng = Giá do hội đồng + Chi phí trước khi
Hoá nhập kho định giá quyết định sử dụng
+, Với vật liệu xuất kho
. Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên.
Trị giá hàng tồn = Trị giá hàng tồn + Trị giá hàng + Trị giá hàng
Kho vào cuối kì kho vào đầu kì nhập trong kì xuất trong kì
Khi đó trị giá vật tư hàng hoá xuất kho sẽ tuỳ thuộc vào các phương pháp
đánh giá trị giá vật tư hàng hoá xuất kho như:
- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
- Phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp nhập sau xuất trước.
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp giá hạch toán.
Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập,
xuất, tồn kho.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): theo phương pháp này, lượng
vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, nói cách khác là giá trị xuất của vật liệu
sẽ được tính từ đơn giá của vật liệu tồn đầu kỳ tính lần lượt trở đi.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này ngược với
phương pháp FIFO, nghĩa là vật liệu nhập sau được xuất trước, nói cách khác nó
được tính giá trị xuất của ngày nhập trước đó gần nhất tính trở lại.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này, giá xuất kho của
vật liệu thuộc lô nhập lần nào sẽ tính theo giá nhập của lô vật liệu đó.
+ Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Đơn giá của vật liệu xuất
kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính giá vật liệu xuất thì căn cứ vào giá
bình quân được tính vào lượng vật liệu xuất kho. Giá bình quân được xác định theo
công thức sau:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (
bq
g

) =


×
i
ii
q
qg )(
+ Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, giá vật liệu xuất
kho được tính theo giá hạch toán là đơn giá được xây dựng cho cả kỳ hạch toán,
đến cuối kỳ trên cơ sở tập hợp các giá trị nhập kho trong kỳ tiến hành điều
chỉnh theo giá thực tế. khi đó giá thực tế của vật liệu xuất kho được tính:
Giá thực tế vật liệu xuất kho = giá hạch toán * hệ số giá
Trong đó giá hạch toán có thể được lấy là đơn giá thực tế cuối kỳ trước
hoặc đơn giá kế hoạch do đơn vị xây dựng.
Hệ số giá là số điều chỉnh chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán,
được xác định theo công thức:
tổng giá thực tế của
Hệ số giá vật liệu = vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
(Hn) tổng giá hạch toán
Vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Chú ý: hệ số giá phải tính riêng cho từng loại vật liệu.
. Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kì.
Trị giá vật tư = Trị giá hàng tồn + Trị giá hàng - Trị giá hàng tồn
hàng hoá xk kho vào đầu kì nhập trong kì kho vào cuối kì
Theo phương pháp này hàng tồn kho của doanh nghiệp được kiểm kê vào một
thời gian cuối kỳ nhất định, thường là cuối năm, cuối quý, cuối tháng, trên cơ sở xác
định lượng hàng tồn kho, tính ra số hàng đã xuất trong kỳ.
Giá trị của hàng xuất kho trong tháng sẽ được xác định tùy thuộc vào phương
pháp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn trong các phương pháp sau:

- Phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp nhập sau xất trước.
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ sẽ được tính toán dựa theo số lượng kiểm kê cuối kỳ và đơn giá nhập
lần sau cùng tính ngược về đầu tháng.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này giá trị vật liệu
tồn kho được tính theo đơn giá của vật liệu tồn đầu kỳ trở đi theo cuối tháng.
+ Theo phương pháp giá thực tế đích danh: giá trị hàng tồn kho được tính theo
đúng đơn giá của lô hàng tồn kho.
+ Theo phương pháp giá đơn vị bình quân (chỉ tính cho cả kỳ dự trữ)
2. Xác định giá thành.
a, Khái niệm
Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá thành cho
những sản phẩm, dịch vụ hoàn thành giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí
và xác định hiệu quả kinh doanh.
b, Trình tự xác định gía thành: gồm 4 bước.
+ Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp có liên quan đến sản xuất từng loại
sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Bước 2: Tập hợp các chi phí gián tiếp rồi tiến hành ohân bổ chi phí gián
tiếp cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
+ Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì. Việc xác định giá trị
sản phẩm dở dang cuối kì được thực hiện theo 3 phương pháp sau:
. Phương pháp 1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
. Phương pháp 2: Đánh giá theo khối lượng hoàn thành tương đương.
. Phương pháp 3: Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định
mức.
+ Bước 4: Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở trong kì.

Giá thành sản = Giá trị sản phẩm + Chi phí phát – Giá trị sản phẩm
phẩm hoàn thành dở dang đầu kì sinh trong kì dở dang cuối kì
1.5.3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép.
1.5.3.1. Phương pháp tài khoản
1. Khái niêm:
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo tưng loại tài sản, nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc một cách thường
xuyên, liên tục số hiện có và tình hình biến động từng đối tượng của hạch toán
kế toán.
2. Đặc điểm của tài khoản kế toán
a, Về hình thức: Tài khoản kế toán chính là tờ sổ sách kế toán được in theo
mẫu nhằm ghi chép bằng đơn vị giá trị sự hình thành, biến động và số hiện có
của từng đối tượng kế toán.
b, Về nội dung: Tài khoản kế toán ghi chép và phản thường xuyên, liên tục
sự biến động của từng đối tượng kế toán trong suốt quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
c, Về chức năng: Tài khoản là phương pháp giám đốc một cách thường
xuyên, kịp thời về tình hình tài sản, nguồn hình thành, có chức năng bảo vệ, sử
dụng chặt chẽ tài sản trong đơn vị.
3. Kết cấu của tài khoản:
Đặc điểm của tài khoản kế toán là phản ánh số hiệu có và tình hình biến
động của các loại tài sản, nguồn vốn trong đơn vị nên tài khoản có kết cấu theo
một quy tắc nhất định. Vì đối tượng của hạch toán kế toán có hai mặt đối lập
nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau như: thu – chi, tăng – giảm, nhập –
xuất, vay – trả…nên yêu cầu của tài khoản là phản ánh được cả hai mặt đó trên
cùng loại tài khoản. Vì vậy kết cấu chung của tài khoản được chia làm hai bên,
mỗi bên phản ánh một chiều biến động của đối tượng kế toán, theo quy ước,
bên trái gọi là bên nợ, bên phải gọi là bên có. Việc ghi chép vào tài khoản chính
là ghi vào sổ sách kế toán nên nó được trình bày trên một trang sổ.
Kết cấu chung.

Tài khoản
Chứng từ Diễn giải Tài
khoản
đối ứng
Số tiền Ghi
chú
Số N
gày

Nợ


1.Số dư đầu tháng
2.Số phát sinh trong
tháng......................
............................
...........
3.Số dư cuối tháng

Để đơn giản trong nghiên cứu và trong thực hành kế toán người ta rút gọn
kết cấu của tài khoản về dạng chữ T có mẫu sau:


Nợ Tài khoản Có

×