Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.77 KB, 78 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Từ rất lâu , trong xã hội các nước phương tây đã có những tổ chức đào tạo về nghề
kế toán ,người ta hiểu kế toán như là một nghề chuyên giữ các sổ sách ghi chép kế toán.
Thực ra đây là một cách hiểu hoàn toàn không đầy đủ bởi vì việc ghi chép,lưu giữ số liệu
trên sổ sách chỉ là một công đoạn của kế toán, và đây là công đoạn chủ yếu, quan trọng
nhất của HTKT.
Hạch toán kế toán là một môn học rất quan trọng đối với sinh viên chuyên ngành
kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng.Sự hiểu biết cặn kẽ và chi tiết về kế
toán là hết sức cần thiết cho các nhà kinh tế cũng như các đối tượng khác trong quá trình
quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của các doạnh nghiệp.Nhằm cung cấp một kiến
thức cơ bản lý thuyết kế toán và tiến tới có thể nắm được nội dung, nguyên tắc về khoa học
HTKT, về nghề kế toán trong thực tiễn quản lý kinh tế.
Là một khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh,
giám đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh có liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực
kinh tế, tài chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình và thông qua các
thước đo hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
Là một nghề nghiệp thì kế toán chính là nghệ thuật ghi chép, tính toán và phản ánh
bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong một đơn vị nhằm cung cấp
các thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng
vốn trong đơn vị.
Dưới đây em sẽ sử dụng hình thức sổ nhật ký chung vào công tác kế toán doanh
nghiệp.
Đồ án gồm 2 chương:
-Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán
1.Khái niệm HTKT
2.HTKT với công tác quản lý
3.Những nguyên tắc chung được thừa nhận
4.Nhiệm vụ và yêu cầu của HTKT
1
5.Các phương pháp kế toán
• Phương pháp chứng từ và kiểm kê


• Phương pháp tính giá và xác định giá thành
• Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
• Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
6.Các hình thức sổ kế toán: Đặc điểm,sổ sách sử dụng,trình tự ghi sổ, ưu nhược
điểm, điều kiện áp dụng.
-Chương 2:Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp
Trong quá trình học môn nguyên lý kế toán và được sự hướng dẫn của các thầy cô
bộ môn kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này, tuy nhiên do kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế nên đồ án còn nhiều thiếu sót. Em rất mong sự chỉ bảo của thầy
cô và các bạn để đồ án hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Oanh
2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
3
Chương 1: Những vấn đề chung về hạch toán kế toán
1.Khái niệm hạch toán kế toán.
Là một khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh,
giám đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh có liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực
kinh tế, tài chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình và thông qua các
thước đo hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
Là một nghề nghiệp thì kế toán chính là nghệ thuật ghi chép, tính toán và phản ánh
bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong một đơn vị nhằm cung cấp
các thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng
vốn trong đơn vị.
2.Hạch toán kế toán với công tác quản lý.
Trong hệ thống quản lý thông tin của một tổ chức kinh tế, mỗi bộ phận thông tin giữ
một chức năng khác nhau và có mối quan hệ với nhau, chúng đề nhằm phục vụ cho công tác
điều hành một cách có hiệu quả các cơ sở kinh doanh. Để quản lý, sử dụng cá thông tin này,

người ta tổ chức thành một hệ thống gọi là hệ thống thông tin quản trị. Trong đó, với đối
tượng là các dữ kiện về kinh tế tài chính, thông tin kế toán là hệ thống quan trọng nhất, cung
cấp cho những người sử dụng một cái nhìn tổng quát về tình hình và khả năng kinh doanh
của một tổ chức.
Thông tin kế toán trợ giúp cho người sử dụng những kiến thức để đưa ra quyết định
quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Nó là công cụ được sử dụng trong phân tích, lập kế
hoạch, kiểm tra, giám đốc cá hoạt động kinh tế xảy ra trong đơn vị.
Với những quyết định có liên quan đến những vấn đề kinh doanh và kinh tế, thông tin
kế toán rất quan trọng trong thủ tục làm quyết định. Nó được sử dụng để lập kế hoạch, kiểm
tra thực hiện kế hoạch và đánh giá thực hiện. Trong giai đoạn lập kế hoạch, người kế toán
phải lập dự phòng tài chính, lập kế hoạch tiền mặt, nhu cầu về vốn và lập kế hoạch về lợi
nhuận, qua đó có thể chỉ ra phương án khả thi và hiệu quả nhất. Trong quá trình thực hiện kế
hoạch, những thông tin kế toán được thu thập sẽ phản ánh về số lợi nhuận và giá thành thực
4
tế so với kế hoạch,xem xét sự phù hợp của kế hoạch đặt ra và kịp thời điều chỉnh kế hoạch
hợp lý. Ngoài ra thông tin kế toán còn cho phép đánh giá quá trình thực hiện và cho phép
nhận định xem mục tiêu có đạt được thông qua việc thực hiện kế hoạch hay không…
Thông tin kế toán được rất nhiều đối tượng sử dụng, có thể chia các đối tượng này
làm 3 loại chính: Những người điều hành cơ sở kinh doanh, những người ngoài cơ sở nhưng
có quyền lợi tài chính trực tiếp và những tổ chức bên ngoài cơ sở có quyền lợi tài chính gián
tiếp với cơ sở đó.
Những người điều hành doanh nghiệp luôn mong muốn đạt được các mục tiêu đề ra
trong kinh doanh là tồn tại, phát triển và tạo lợi nhuận. Các nhà quản lý doanh nghiệp luôn
cần phải đưa ra các quyết định về phương hướng kinh doanh, mặt hàng kinh doanh và đạt
mục tiêu lợi nhuận. Những nhà quản lý thành công là những người có quyết định dựa trên
các thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn thông tin này có được từ thông tin kế toán và sự
phân tích chúng.
Với những người bên ngoài cơ sở kinh doanh nhưng có quyền lợi trực tiếp về tài
chính, ví dụ như các nhà đầu tư thì họ quan tâm đến kết quả thu được trong quá khứ và tiềm
năng tạo lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp, còn với các chủ nợ chẳng hạn, thì lại

quan tâm đến việc liệu khi cho cơ sở kinh doanh vay tiền, cơ sở đó có khả năng trả nợ hay
không…Khi nghiên cứu tỉ mỉ các bảng báo cáo kế toán và phân tích tài chính của doanh
nghiệp thông qua các báo cáo đó sẽ cho họ biết câu trả lời.
Trong xã hội, ngoài hai đối tượng trên, hiện nay có các cơ quan chức năng mang tính
chất quản lý nhà nước như cơ quan thuế vụ, các cơ quan lập quy và các thành phần khác
cũng rất quan tâm đến thông tin kế toán của các doanh nghiệp.Cơ quan chức năng sẽ sử dụng
thông tin kế toán để tìm hiểu, giám sát việc thu nộp thuế và nghĩa vụ khác của các doanh
nghiệp, các nhóm khác trong xã hội như khách hàng, bạn hàng…ngày càng quan tâm đến
khả năng tài chính của doanh nghiệp, hậu quả của việc các doanh nghiệp tham gia vào thị
trường…và đây là lực lượng đông đảo sử dụng thông tin kế toán.
Như vậy, thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách quan của nền sản
xuất xã hội.
5
3.Những nguyên tắc chung được thừa nhận
3.1-Nguyên tắc giá phí:là một nguyên tắc cơ bản của hạch toán kế toán, theo nó, để xác
định giá trị của các loại tài sản trong doanh nghiệp thì phải căn cứ vào giá thực tế mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được tài sản chứ không phản ánh theo giá thị trường.
3.2-Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đặt ra 2 yêu cầu: Việc ghi tăng vốn chủ sở
hữu chỉ được thực hiện khi có chứng cứ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu đươch
ghi nhận ngay khi có chứng cứ (có thể chưa chắc chắn).
3.3-Nguyên tắc phù hợp:Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi phí phải được tính toán
và khấu trừ khỏi doanh thu khi trên thực tế các khoản chi phí này gắn liền với doanh thu tạo
ra trong kỳ.
3.4-Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Nguyên tắc này quy định chỉ ghi nhận doanh thu
được hưởng vào thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm.
3.5-Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán phải đảm bảo
tính nhất quán về các nguyên tắc, chuẩn mực, về phương pháp tính toán giữa các kỳ kế toán.
Nếu cần thay đổi thì phải có thông báo để giúp người đọc báo cáo nhận biết được.
3.6-Nguyên tắc khách quan: Các số liệu kế toán phải có đủ cơ sở để thẩm tra khi cần

thiết, nó phải phản ánh đúng với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế.
3.7-Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý tới những vấn đề,
đối tượng quan trọng,còn các vấn đề nhỏ, không quan trọng thì có thể giải quyết theo chiều
hướng đơn giản hóa.
3.8-Nguyên tắc công khai: Báo cáo tài chính phải phản ánh đầy đủ các thông tin quan
trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được công khai theo
đúng quy định. Các thông tin trong báo cáo phải rõ rang, dễ hiểu và thuận lợi khi đọc, phân
tích chúng.
3.9-Nguyên tắc rạch tòi giữa hai kỳ kế toán: yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở
kỳ nào thì phản ánh vào kỳ kế toán đó, không được hạch toán lẫn lộn giữa kỳ này với kỳ sau
và ngược lại.
4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán.
4.1. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán.
6
Với chức năng phản ánh, kiểm tra các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, kế toán có
những nhiệm vụ sau:
• Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng
kinh phí (nếu có) của đơn vị.
• Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, tình hình thu nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ giữ gìn tài sản,
vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi tham ô, lãng
phí, vi phạm chế độ, thể lệ, vi phạm chính sách tài chính.
• Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
kiểm tra và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế, tài
chính…nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc lập, theo dõi thực hiện kế hoạch đề
ra.
4.2. Yêu cầu đối với công tác kế toán.
Kế toán cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình và khả năng kinh tế, tài chính
của một đơn vị và trợ giúp trong việc ra quyết định của các nhà quản lý nên cần phải đảm

bảo các yêu cầu sau:
• Kế toán phải chính xác: Chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác kế toán, mỗi số
liệu của kế toán cung cấp đều gắn với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của
nhiều người, nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu quả cho công tác
quản lý, sự chính xác còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn
vị.
• Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết thực cho
công tác điều hành quản lý, , từ những thông tin kịp thời, người quản lý sẽ có
những quyết định sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh cho doanh nghiệp.
• Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính thì kế
toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
7
• Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu: Vì được rất nhiều đối tượng
sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần được
trình bày rõ rang, dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra để người đọc tiện đối
chiếu, so sánh.
5. Các phương pháp kế toán.
5.1. Phương pháp chứng từ và kiểm kê
5.1.1.Chứng từ
a,Khái niệm: Chứng từ kế toán là một phương pháp của hạch toán kế toán chứng minh cho
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian và địa điểm cụ thể, là cơ sở để ghi
sổ và tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nghiệp vụ kinh tế.
b,Các yếu tố của chứng từ:
Các yếu tố của chứng từ kế toán có thể phân làm hai loại : Yếu tố bắt buộc và yếu tố bổ
sung.
Các yếu tố bắt buộc là các yếu tố nêu và gắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với địa
điểm, thời gian và trách nhiệm của con người. Các yếu tố bổ sung nhằm làm rõ hơn các
nghiệp vụ kinh tế về phương thức thanh toán, địa chỉ, số điện thoại của người lập và liên

quan…
Các chứng từ bắt buộc phải bao gồm đầy đủ các yếu tố sau:
• Tên gọi của chứng từ (ví dụ như hóa đơn, phiếu thu, giấy xin tạm ứng…)
• Ngày, tháng, năm lập chứng từ
• Số hiệu của chứng từ
• Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân, đơn vị lập chứng từ
• Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân, đơn vị nhận chứng từ
• Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ phát sinh
• Các chỉ tiêu về số lượng va giá trị để chỉ rõ quy mô của nghiệp vụ kinh tế
Chữ ký của người lập, người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ kinh tế
c,Phân loại chứng từ
8
* theo công dụng của chứng từ:
- Chứng từ mệnh lệnh
- Chứng từ chấp hành
- Chứng từ thủ tục kế toán
- Chứng từ liên hợp
* Theo trình tự lập chứng từ
- Chứng từ gốc
- Chứng từ tổng hợp
* Theo phương thức lập chứng từ
- Chứng từ một lần
- Chứng từ nhiều lần
* Theo địa điểm lập chứng từ
- Chứng từ bên trong
- Chứng từ bên ngoài
* Theo nội dung kinh tế phản ánh trong chứng từ
- Chứng từ về lao động, tiền lương
- Chứng từ về hàng tồn kho
- Chứng từ về bán hàng

- Chứng từ tiền mặt
- Chứng từ tài sản cố định
- Chứng từ về hoạt động sản xuất
* Theo tính cấp bách của thông tin phản ánh trong chứng từ
- Chứng từ bình thường
- Chứng từ cấp bách
d, Trình tự xử lý chứng từ
- kiểm tra chứng từ
- Hoàn chỉnh chứng từ
- Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán
- Bảo quản chứng từ
9
5.1.2. Kiểm kê
a,Khái niệm
- Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác đinh chính xác tình hình về số
lượng, chất lượng và giá trị của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn hiện có trong đơn vị
b, Các loại kiểm kê
* Theo phạm vi và đối tượng kiểm kê
- Kiểm kê toàn diện
- Kiểm kê từng phần
* Theo thời gian tiến hành
- Kiểm kê định kỳ
- Kiểm kê bất thường
c, Thủ tục và phương pháp tiến hành kiểm kê
*Kiểm kê hiện vật
* Kiểm kê tiền gửi ngân hàng, công nợ
5.2 Phương pháp tính giá và xác định giá thành
5.2.1 Tính giá.
a, Khái niệm: tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát
sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Đây

chính là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau
nhằm phản ánh các thông tin tổng hợp cần thiết cho công tác quản lý
b,Yêu cầu và nguyên tắc tính giá
* Yêu cầu.
- Chính xác: toàn bộ chi phí thực tế đơn vị đã chỉ ra phải được kế toán ghi chép đầy
đủ, chính xác theo từng tài sản
- Có thể so sánh được: việc sử dụng phương pháp , nội dung tính giá phải phù hợp
giữa các kỳ, phải thống nhất giữa các đơn vị khác nhau nhẳm có thể so sánh được
giá trị của các tài sản cùng loại do các đơn vị khác nhau tạo ra trong kỳ.
* Nguyên tắc.
- Xác định đối tượng tính giá phủ hợp
10
- Phân loại chi phí hợp lý
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý
c, Trình tự tính giá một số đối tượng chủ yếu
* Với TSCĐ hữu hình
-Với lại tài sản cố định được mua sắm
-
Với tài sản cố định được
xây dựng mới
- TSCĐ được cấp, tặng , biếu
Nguyên giá = Giá ghi trong sổ của đơn vị, cá nhân cấp, tặng, biếu hoặc theo giá thị
trường tại thời điểm nhận tài sản cố định + chi phí trước sử dụng
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần
Nguyên giá = Giá do hội đồng định giá xác định + Chi phí trước sử dụng
* Với tài sản cố định vô hình
Nguyên giá của TSCĐ vô hình được tính bằng chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải
chi ra gồm số phải chi trả thực tế về thành lập doanh nghiệp, về nghiên cứu phát
triển, mua bằng phát minh sáng chế, mua đặc quyền,…
*với TSCĐ đi thuê tài chính

Nguyên giá = Tổng số tiền nợ ghi trên hợp đồng thuê – Tổng lãi thuê phải trả
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn( khấu hao lũy kế)
Chi phí vận chuyển, một số loại thuế, lắp đặt, chạy thử ( nếu có)
*Với vật liêu nhập kho
- Vật liệu mua ngoài
11
Chi phí vận chuyển, một số loại
thuế, lắp đặt, chạy thử ( nếu có)
Giá mua( giá ghi
trên hóa đơn)
+Nguyên giá =
Nguyên giá =
Giá thành thực tế ( Hoặc giá trị
quyết toán công trình)
Chi phí trước khi sử
dụng( nếu có)
+
Giá thực tế nhập = Giá mua ghi trên hóa đơn và các khoản thuế được quy định tính
vào giá vật liệu + chi phí thu mua – Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
mua
- Vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công
Giá thực tế nhập = Giá thực tế vật liệu xuất kho chế biến hoặc thuê ngoài chế biến
+ chi phí chế biến hoặc chi phí thuê ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc góp cổ phần
Giá thực tế = Giá do hội đồng định giá xác định
* Tính giá vật liệu xuất kho
- Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên
• Phương pháp nhập trước – xuất trước( FIFO) : Theo phương pháp này
lượng vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, nói cách khác là giá
xuất của vật liệu sẽ được xác định từ đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ

tính lần lượt trở đi
• Theo phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này
vật liệu nhập sau được xuất ra trước, nói cách khác nó được tính giá xuất
của ngày nhập trước nó gần nhất tính trở lại.
• Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá xuất kho
của vật liệu thuộc lô nhập lần nào sẽ tính theo giá nhập của lô vật liệu đó
• Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Đơn giá của
vật liệu xuất kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính giá vật liệu
xuất thì căn cứ vào giá bình quân đã được tính và lượng vật liệu xuất kho
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ( gbq) =


qi
qigi )*(
Trong đó: gi- Đơn giá của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Qi- Lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
• Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp
này sau mỗi lần nhập kho, giá đơn vị bình quân được tính căn cứ vào giá
, lượng hàng tồn kho và giá lượng hàng nhập kho
12
• Phương pháp giá hạch toán : Giá vật liệu xuất kho sẽ được tính theo giá
hạch toán, là đơn giá được xây dựng cho cả kỳ hạch toán, đến cuối kỳ
trên cơ sở tập hợp giá trị các lần nhập kho trong kỳ sẽ tiến hành điều
chỉnh theo giá thực tế. Khi đó giá thực tế của vật liệu xuất kho được tính:
Giá thực tế của vật liệu xuất kho = Giá hạch toán* Hệ số giá
Trong đó giá hạch toán có thể được lấy là đơn giá thực tế cuối kỳ trước hoặc là
đơn giá kế hoạch do đơn vị xây dựng

-Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
• Phương pháp nhập trước xuất trước

• Phương pháp nhập sau xuất trước
• Phương pháp giá thực tế đích danh
• Phương pháp giá đơn vị bình quân
5.2.2. Xác định giá thành sản phẩm
a,Khái niệm: Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá thành cho
những sản phẩm, lao vụ hoàn thành, từ đó giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí,
xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b,Trình tự tính giá thành sản phẩm:
-Tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến từng loại sản phẩm
-Tập hợp các chi phí gián tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu phí
theo một tiêu thức hợp lý
-Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ,có các phương pháp sau:
• Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
13
Tổng giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Tổng giá hạch toán của vật liệu tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Hệ số giá vật liệu (Hn) =
• Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương
đương
• Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
• Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch
-Tính giá thành phẩm lao vụ hoàn thành theo công thức chung
Giá sp hoàn thành= Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ+ Chi phí phát sinh trong
kỳ-Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
5.3.Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
5.3.1. Phương pháp tài khoản

a,Khái niệm: Tài khoản kế toán là phương pháp phân loaoij nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng loại tài sản, nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc một cách
thường xuyên, liên tục số hiện có và tình hình biến động từng đối tượng của hạch
toán kế toán
b,Đặc điểm của tài khoản kế toán:
-Về hình thức: Tài khoản kế toán chính là tờ sổ kế toán được in theo mẫu nhằm
ghi chép bằng đơn vị giá trị sự hình thành, biến động và số hiện có của từng đối
tượng kế toán.
-Về nội dung: Tài khoản kế toán ghi chép và phản ánh thường xuyên, liên tục sự
biến động của từng đối tượng kế toán trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
-Về chức năng: Tài khoản là phương pháp giám đốc một cách thường xuyên, kịp
thời về tình hình tài sản, nguồn hình thành, có chức năng bảo vệ, sử dụng chặt chẽ tài
sản trong đơn vị.
c,Kết cấu của tài khoản: Tài khoản được chia làm hai bên, mỗi bên sẽ phản ánh
một chiều biến động của đối tượng kế toán, theo quy ước, bên trái gọi là bên nợ, bên
phải gọi là bên có, trong đó nợ và có chỉ mang ý nghĩa thuật ngữ chuyên môn để chỉ
hai bên của tài khoản, không có nghĩa đen thông thường.
14
Tài khoản…
Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối
ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày

Nợ



1.Số dư đầu tháng
2.Số phát sinh trong
tháng
………………

………………

………………

3. Sè d cuèi th¸ng
Để đơn giản trong nghiên cứu và trong thực hành kế toán, người ta rút gọn kết cấu của tài
khoản về dạng chữ T:

Nî Tµi kho¶n.... Cã

d, Phân loại và kết cấu của tài khoản
-Tài khoản phản ánh tài sản
-Tài khoản phản ánh nguồn vốn
-Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập
-Tài khoản phản ánh chi phí
-Tài khoản xác định kết quả
Tài khoản phản ánh tài sản
Dư đầu kỳ: Tài sản hiện có ở thời
điểm đầu kỳ
15
- Số phát sinh làm tăng tài sản - Số phát sinh làm giảm tài sản
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
Số dư cuối kỳ: Tài sản hiên có ở
thời điểm cuối kỳ


Tài khoản phản ánh nguồn hình thành (nguồn vốn): Loại 3, 4
Tài khoản phản ánh nguồn vốn
Dư đầu kỳ: Nguồn vốn hiện có ở
thời điểm đầu kỳ

-Số phát sinh làm giảm nguồn vốn - Số phát sinh làm tăng nguồn vốn
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có

Số dư cuối kỳ: Nguồn vốn hiện có
ở thời điểm cuối kỳ

Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: Loại 5, 7
Tài khoản phản ánh doanh thu thu nhập
- Số phát sinh làm giảm doanh thu - Số phát sinh về doanh thu,
-Kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần thu nhập trong kỳ
16
Tài khoản này không có số dư
Tài khoản phản ánh chi phí: Loại 6, 8
Tài khoản phản ánh chi phí
- Số chi phí phát sinh trong kỳ - Số phát sinh về giảm chi phí
- Kết chuyển chi phí thực tế phát sinh
Tài khoản này không có số dư
Tài khoản xác định kết quả: Loại 9
Tài khoản xác định kết quả
-Kết chuyển chi phí phát sinh trong kì -Kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần
- Kết chuyển lãi nếu doanh thu lớn hơn - Kết chuyển lỗ nếu chi phí>doanh thu

Tài khoản này không có số dư
5.3.2. Ghi sổ kép
a. Khái niệm: Ghi sổ kép là phương pháp kế toán nhằm phản ánh sự biến động

của các đối tượng kế toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối
liên hệ khách quan giữa chúng bằng cách ghi nợ và ghi có hững tài khoản
liên quan với số tiền bằng nhau.
b. Định khoản kế toán: Là hình thức hướng dẫn cách thức ghi chép có hệ thống,
đảm bảo chính xác các nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản có liên quan tùy
theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ, không kể là định khoản giản đơn hay
phức tạp, mỗi một định khoản được thực hiện một lần được gọi là “bút
toán”. Mối quan hệ giữa các tài khoản trong mỗi bút toán là: Tuân thủ theo
quan hệ đối ứng tài khoản, tổng phát sinh bên nợ bằng tổng phát sinh bên có
của các tài khoản.
17
c. Tác dụng của ghi sổ kép
- Ghi sổ kép luôn đảm bảo tính cân đối trong kế toán nên nó chính là
phương tiện kiểm tra tính chính xác của việc phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế vào các tài khoản.
- Thông qua quan hệ đối ứng, ghi sổ kép cho thấy sự vận động của
từng đối tượng kế toán, là công cụng đắc lự để phân tích kinh tế
doanh nghiệp.
5.3.3. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
a. Kế toán tổng hợp: Là lọa kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài
chính được kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp ở dạng tổng quát, được biểu
hiện dưới hình thức giá trị. Kế toán tổng hợp được phản ánh trên tài khoản
tổng hợp (tài khoản cấp 1).
b. Kế toán chi tiết: Kế toán chi tiết là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động
kinh tế tài chính được kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp ở dạng chi tiết, tỉ
mỉ và cụ thể, được biểu diễn dưới cả giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán chi tiết được biểu diễn trên tài khoản chi tiết hoặc sổ kế toán chi tiết.
5.4.Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
5.4.1.Khái quát về phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Với phương pháp tài khoản và ghi sổ kép, các nghiệp vụ kinh tế mới chỉ được phản

ánh theo từng đối tượng, như vậy thông tin mới chỉ dừng lại ở mức rời rạc, không
phản ánh được tính tổng hợp của thông tin kế toán. Để có được các số liệu kế toán
tổng quát, cần phải tổng hợp chúng trên sổ kế toán, và nhiệm vụ cảu công tác kế
toán là phải cung cấp một cách kịp thời, chính xác và trung thực.
Bên cạnh tính chất tổng hợp cần có của số liệu kế toán, tự bên trong các đối tượng
của kế toán cũng đã hình thành sự cân đối mang tính bản chất. Tính cân đối biểu
hiện giữa tài sản và nguồn hình thành, giữa các loại tài sản, nguồn vốn, giữa nợ và
có, trong các quan hệ đối ứng tài khoản…Tính cân đối luôn luôn tồn tại khách quan
gắn các đối tượng kế toán với sự vận động của chúng, và nó tồn tại cả trong quá
trình tổng hợp thông tin kế toán. Do đó có thể nói tính tổng hợp và cân đối tồn tại
18
khách quan, động thời, coa quan hệ mật thiết với nhau. Tổng hợp và cân đối kết
toán có thể cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình
sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một thời kỳ.
5.4.2.Bảng cân đối kế toán
a. Khái niệm: Bảng cân đối kế toán (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là
một báo cáo kế toán phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản cũng như
nguồn hình thành của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo (thường là cuối tháng,
quý, năm).
b. Nội dung và kết cấu của bảng tổng kết tài sản
- Phần tài sản: Phản ánh vốn theo hình thái tài sản
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn của doanh
nghiệp
Số liệu của phần tài sản và nguồn vốn có thể được kết cấu ở cùng một bên
hay có thể kết cấu ở mỗi phần một bên, cho dù là kết cấu một hay hai bên thì
số liệu giữa phần tài sản và phần nguồn vốn phải đảm bảo các tính chất sau:
+ Tổng giá trị phần tài sản = tổng giá trị phần nguồn vốn
+ Xét về mặt kinh tế, số liệu trên phần tài sản thể hiện giá trị và kết cấu vốn
của doanh nghiệp ở thời điểm lập báo cáo, qua đây có thể đánh giá tổng quá
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ sử dụng vốn của

đơn vị.
+ Với số liệu phần nguồn vốn, xét về mặt kinh tế, số liệu bên nguồn vốn thể
hiện nguồn hình thành tài sản của đơn vị, kết cấu của chúng, qua đay có thể
khái quát đánh giá mức độ chủ động về tài chính cảu doanh nghiệp. Về mặt
pháp lý, số liệu phần ngồn vốn còn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp
với nhà nước, với cấp trên, với bạn hành và với CBCNV về tài sản mà doanh
nghiệp đang sử dụng…
c. Sự thay đổi của bảng cân đối kế toán
- Nếu một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng một tài sản và làm
giảm một tài sản khác thì số liệu không làm ảnh hưởng gì tới quy
19
mô của tài sản và nguồn vốn, và sự thay đổi này chỉ ảnh hưởng tới
kết cấu của bên tài sản.
- Nếu một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng một nguồn vốn này và
giảm một nguồn vốn khác thì số liệu trong bảng cân đối kế toán sẽ
thay đổi như trường hợp trên nhưng ở bên nguồn vốn.
- Trường hợp một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng cả hai
bên của bảng, theo chiều hướng cùng tăng, có nghĩa là nghiệp vụ
làm tăng tài sản và tăng nguồn vốn với cùng một số tiến, khi đó quy
mô của tài sản và nguồn vốn đồng thời tăng lên cùng một lượng giá
trị, làm ảnh hưởng kết cấu toàn bộ tài sản va nguồn vốn của doanh
nghiệp
- Nếu một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm thay đổi cả hai bên tài sản
và nguồn vốn cảu đơn vị nhưng theo chiều hướng làm giảm tài sản
và giảm nguồn vốn thì quy mô của cả tài sản và nguonf vốn cũng
giảm xuống bằng lượng giá trị đó.
d. Phương pháp lập bảng tổng kết tài sản
Để lập được các số liệu trong bảng tổng kết tài sản, phải sử dụng tài liệu kê toán
đã được ghi chép trên sổ kế toán (trên các tài khoản kế toán tổng hợp) vì các con
số trong bảng chính là số dư trên các tài khoản tổng hợp vào thời điểm lập.

Ở phần tài sản, căn cứ vào số dư của các tài khoản phản ánh tài sản để ghi vào
cột số tiền tương ứng với từng loại, còn ở phần nguồn vốn, lấy số dư của các tài
khoản phản ánh nguồn vốn để vào bảng. Để xác định được số dư trên tài khoản
tổng hợp, phải tiến hành khóa sổ, tính số phát sinh nợ và có trong kỳ, rồi xá định
số dư cuối kỳ, đây chính là số liệu để lập bảng tổng kết tài sản. Số dư cuối kỳ
này sẽ trở thành số dư đầu kỳ sau.
5.4.3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
a, Khái niệm:
20
Báo cáo kết quả kinh doanh là bảng số liệu phản ánh khái quát tình hình và kết
quả kinh doanh trong lỳ của doanh nghiệp, chi tiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác.
b, Kết cấu của bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
6. Các hình thức sổ kế toán
6.1. Hình thức nhật ký – sổ cái
6.2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
6.3. Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ
6.4. Hình thức kế toán nhật ký chung
a. Đặc điểm: Công tác kế toán được tổ chức theo hình thức nhật ký chung có đặc
điểm là sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính
theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó số liệu ghi trên sổ
nhật ký chung được sử dụng dể ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
b. Các loại sổ sách
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ nhật ký đặc biệt
c. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán
ghi vào sổ nhật ký chung, nếu doanh ngiệp sử dụng cả sổ nhật ký đặc biệt thì trước
hết nghiệp vụ được ghi vào sổ nhật ký đặc biệt. Hàng ngày hoặc định kỳ lấy số liệu
trên sổ nhật ký chung chuyển vào sổ cái, còn số liệu trên sổ nhật ký đặc biệt được

tổng hợp hàng ngày (hoặc định kỳ) để ghi vào sổ cái một lần. Cuối tháng cộng số
liệu trên sổ cái, lấy số liệu đó ghi vào bảng cân đối số phát sinh của các tái khoản.
Với các tài khoản có mở chi tiết, sau khi ghi sổ nhật ký, phải căn cứ vào chứng
từ gốc để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng khi cộng sổ, lập
bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với số liệu trên sổ cái hay trên tài khoản tổng
hợp của bảng cân đối số phát sinh.
21
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu số liệu, sử dụng bảng cân đối số phát sinh và
các bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối kế toán và các bảng báo cáo kế toán.
d. Ưu nhược điểm:
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận lợi cho việc phân công lao động.
Nhược điểm: Việc ghi chép gặp trùng lập nhiều vì ghi cả trên sổ nhật ký chung
và sổ cái các tài khoản.
e. Điều kiện áp dụng: Với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Sau đây là sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung:

22
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính



Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
23
Chương 2: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh
nghiệp.
Số dư đầu tháng 12/2010 của một số tài khoản trong công ty X như sau (Đơn vị tính:
1000 đồng)
TK 111- Tiền mặt tại quỹ 450000
TK 112- Tiền gửi ngân hàng 200000
TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 150000
TK 131- Phải thu ở người mua 300000
TK 138- Phải thu khác 32000
TK 141- Tạm ứng 10000
TK 151- Hàng mua đang đi đường 20000
TK 152- Nguyên vật liệu 180000
TK 156- Hàng hóa tồn kho 2700000
TK 211- Tài sản cố định hữu hình 3300000
24
TK 228- Đầu tư chứng khoán dài hạn 530000
TK 311- Vay ngắn hạn 1200000
TK 331- Phải trả người bán 380000
TK 334- Phải trả công nhân viên 19000
TK 338- Các khoản phải trả khác 73000
TK 341- Vay dài hạn 950000

TK 411- Nguồn vốn kinh doanh 3000000
TK 414- Quỹ đầu tư phát triển 710000
TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 210000
TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi 220000
TK 441- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1100000
Trong tháng 12/2010 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau (đơn vị tính: 1000
đồng):
1. Ngày 1/12, nhận vốn góp của công ty Y trị giá 200000 trong đó bằng TSCĐ hữu
hình M là 180000, bằng công cụ đồ dùng N kèm theo là 20000 đã nhập kho.
2. Ngày 1/12, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 10000
3. Ngày 2/12, mua 1 TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động kinh doanh, giá mua chưa
thuế 60000, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
4. Ngày 3/12, mua 1000 kg nguyên vật liệu, chưa trả tiền cho người bán, giá mua chưa
thuế 45đ/kg, thuế GTGT 10%, đã nhập kho, chi phí vận chuyển phát sinh bằng tiền
mặt: 2000
5. Ngày 3/12, mua công cụ dụng cụ đã nhập kho, giá mua chưa thuế là 5000, thuế
GTGT 10%, tiền hàng thanh toán bằng tiền tạm ứng.
25

×