Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TUYỂN DỤNG NHÂN sự tại CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại DỊCH vụ VIỄN TIẾN PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.47 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TUYỂN DỤNG
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ VIỄN TIẾN PHÁT
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: TS PHẠM THẾ TRI
SVTH: LÊ HỬU LỢI
MSSV: K114071132
TP HCM, 3/2015
2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô trong khoa Quản trị
kinh doanh trường đại học Kinh tế - Luật đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong
những năm em học tập. Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là
nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước
vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn công ty CP thương mại dịch vụ Viễn Tiến Phát đã giúp đỡ
tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập tại công ty.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Tiến sĩ Phạm Thế Tri, đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện báo cáo thực tập. Bài báo cáo thực tập sẽ
không thể hoàn thành nếu không có sự hướng dẫn, góp ý của thầy.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty CP TMDV Viễn Tiến Phát
luôn dồi dào sức khỏe và tiếp tục đạt được nhiều thành công hơn nữa trong công việc.
Sinh viên thực tập
Lê Hửu Lợi
3
…………., ngày……tháng……năm 2015


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Viễn Tiến Phát.
Xác nhận sinh viên: Lê Hửu Lợi Ngày sinh: 08/9/1993
Lớp: K11407A Hệ: Đại học
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường đại học Kinh tế - Luật









Xác nhận của cơ sở thực tập
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
4
…………., ngày……tháng……năm 2015
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN













5
MỤC LỤC
6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP TMDV Viễn Tiến Phát 6
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn lao động bên trong và bên ngoài của công ty 10
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty 14
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi 15
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ học vấn 16
Bảng 2.5 Số liệu về tình hình biến động lao động của công ty 17
Bảng 2.6 Số liệu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014 17
Bảng 2.7 Số liệu ngân sách tuyển dụng của công ty giai đoạn 2012-2014 18
7
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP TMDV Cổ phần thương mại vụ
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm trở lại đây, nền kinh tế thế giới diễn biến vô cùng phức tạp và khó
lường với đặc điểm nổi bật là sự toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang mở
rộng không ngừng. Trong xu thế chung đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng
trước nhiều cơ hội để phát triển cũng như sẽ phải đối mặt với rất nhiều thử thách mới,
đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO. Do vậy,
muốn tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp Việt Nam phải thích nghi với
điều kiện mới một cách linh hoạt để tránh bị đào thải khỏi thị trường.
Mỗi doanh nghiệp đều có một thế mạnh riêng mà dựa vào đó tạo nên sự thành công
cho mình. Môt nguồn tài chính dồi dào sẽ là điều kiện giúp doanh nghiệp dễ dàng phát
triển nhanh chóng, những nguồn thông tin phong phú, chính xác và nhanh chóng sẽ
giúp doanh nghiệp nắm bắt được thị trường,…Tuy nhiên, để doanh nghiệp duy trì và

phát triển lâu dài, bền vững thì con người chính là yếu tố tiên quyết. Không có con
người sẽ không thể tìm được nguồn tài chính, nguồn khách hàng, không thể tìm được
thông tin, không thể sáng tạo đổi mới. Dù máy móc có hiện đại, chính xác đến đâu thì
vẫn không thể so sánh với con người. Một doanh nghiệp sỡ hữu một nguồn nhân lực
tốt sẽ có lợi thế rất lớn để cạnh tranh và phát triển trên thị trường đầy ắp đối thủ cạnh
tranh khốc liệt.
Tuy nhiên, có một thực tế ở Việt Nam hiện nay đó là không phải doanh nghiệp nào
cũng tìm kiếm, khai thác, sử dụng nhân lực hiệu quả và hợp lý. Do đó, để khắc phục
tình trạng bất cập đó cũng như nâng cao chất lượng nhân sự thì ngay từ đầu việc tuyển
dụng nhân sự phải được đầu tư hàng đầu.
9
Dựa vào nhận thức bản thân về tầm quan trọng của hoạt động tuyển dụng nhân sự
cùng với những kinh nghiệm thực tập tại công ty CP thương mại dịch vụ Viến Tiến
Phát, em đã quyết định chọn đề tài “Định hướng giải pháp nâng cao chất lượng tuyển
dụng nhân sự tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Viễn Tiến Phát” để tìm hiểu rõ
hơn cũng như đóng góp ý kiến nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân sự cho công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào những lý luận cơ bản và những hoạt động tuyển dụng thực tế tại công ty, đề
tài sẽ tập trung tìm hiểu các mặt mạnh, yếu cũng như tìm kiếm giải pháp nâng cao hơn
nữa hoạt động tuyển dụng nhân sự, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp có được nguồn nhân
lực phù hợp.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu như sau:
 Phương pháp quan sát
 Phương pháp thu thập thông tin
 Phương pháp phân tích và tổng hợp
 Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề nhân sự mà cụ thể chính là hoạt động tuyển
dụng nhân sự của công ty trong những năm gần đây để định hướng tương lai.

4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu về công ty CP thương mại dịch vụ Viễn Tiến Phát.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tuyển dụng của công ty CP thương mại dịch
vụ Viễn Tiến Phát.
10
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân sự của công ty CP thương
mại dịch vụ Viễn Tiến Phát.
11
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ VIỄN TIẾN PHÁT
1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên giao dịch: VIEN TIEN PHAT CORP
Mã số thuế: 0304679545
Địa chỉ: 814/5 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10,
Thành phố Hồ Chí Minh
Đại diện pháp luật: Lê Xuân Hồng Nguyên
Ngày cấp giấy phép: 19/01/2009
Ngày hoạt động: 07/12/2006
Điện thoại: 0839770766
Email:
Fax: (84-8) 38510990
Website: vientienphat.com.vn
Ngành nghề kinh doanh:
Tư vấn và tổ chức sự kiện, direct sale: activation, roadshow, sampling, hội nghị khách
hàng, khai trương, teambuilding, mice
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông di động (sim trả trước, trả sau, thẻ cào,
máy điện thoại di động…)
12
Công ty đã tổ chức nhiều sự kiện cho các đối tác như MobiFone, VNPT, P&G,

Masan Đặc biệt, công ty là đối tác chuyên thực hiện các chương trình bán hàng trực
tiếp cho công ty thông tin di động MobiFone.
Với kinh nghiệm nhiều năm, đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình và với phương
châm "Uy tín - Thẩm mỹ - Chất lượng", công ty luôn sẵn sàng và chủ động trong công
tác thực hiện, giám sát và quản lý xuyên suốt dự án để đáp ứng mọi yêu cầu từ phía
đối tác. Sức mạnh của công ty không chỉ ở đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và
nhiệt huyết, mà còn thể hiện ở khả năng kết nối rộng lớn đến mọi miền trên đất nước
để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP thương mại dịch vụ Viễn Tiến Phát được thành lập từ năm 2009, hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ truyền thông, tiếp thị, quảng cáo. Đến nay, sau hơn 5 năm
hoạt động trong lĩnh vực tổ chức sự kiện và dịch vụ viễn thông. Công ty đã phát triển
thêm 3 chi nhánh tại quận 8, quận Bình Tân, quận Tân Bình, chuyên kinh doanh các
mặt hàng sim số, thẻ cào và dịch vụ viễn thông.
 Tầm nhìn:
Luôn hoàn thiện và phát triển không ngừng để trở thành một công ty cung cấp dịch vụ
và sản phẩm uy tín chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực tổ chức sự kiện, phân phối.
 Sứ mệnh:
Mang tới những dịch vụ và sản phẩm tốt nhất nhằm gia tăng lợi ích cho khách hàng
 Triết lý kinh doanh:
Win - Win: “Cân bằng giá trị - lợi ích giữa đối tác và công ty để cùng nhau phát triển”
.
13
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP TMDV Viễn Tiến Phát
1.3.1 Phòng kế toán – tài chính
Chức năng:
 Hướng dẫn, chỉ đạo các công việc thực hiện các chiến lược kinh tế ngắn hạn và
dài hạn.
 Tổ chức hành chánh kế toán và hoat động kinh doanh

 Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc giao cho
1.3.2 Phòng đầu tư – phát triển
Chức năng:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức
- hành chính
Phòng kế hoạch-
kinh doanh
Phòng đầu tư
-phát triển
Phòng kế toán-
tài chính
14
 Định hướng quản lý và điều hành chiến lược đầu tư, phát triển của công ty.
 Hoàn thành các phương án, kế hoạch đầu tư của công ty.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao
1.3.3 Phòng kế hoạch- kinh doanh
Chức năng:
 Điều hành các công việc thực hiện các lĩnh vực kế hoach, kinh doanh, tiếp thị,
quảng cáo.
 Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
 Quản lý theo dõi các hợp đồng kinh tế.
 Tổng hợp, phân tích, lập báo cáo tình hình kinh doanh theo tháng, quý, năm và
theo yêu cầu của Ban giám đốc.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác giám đốc giao.
1.3.3.4 Phòng tổ chức- hành chính
Chức năng:
 Xây dựng bộ máy tổ chức nhân sự
 Xây dựng kế hoạch tiền lương, thực hiện chế độ, chính sách lao động

 Công tác tổ chức hành chính
 Thục hiện các nhiệm vụ khác giám đốc giao cho.
1.4 Sơ lược về phòng nhân sự và hoạt động tuyển dụng
1.4.1 Sơ lược về phòng Hành chính – nhân sự
1.4.1.1 Chức năng
 Phòng Tổ chức - Hành chính thực hiện chức năng tham mưu nhằm giúp lãnh đạo đưa
ra những quyết định hữu hiệu trong các hoạt động.
 Giúp lãnh đạo tổng hợp thông tin cả bên trong lẫn bên ngoài của công ty thực hiện
chức năng hậu cần như quản lý về nhân sự, chính sách tiền lương, tiền thưởng, đào
tạo, các công văn giấy tờ, các cuộc họp
1.4.1.2 Nhiệm vụ:
15
 Hoàn thiện tổ chức bộ máy của công ty từ các phòng đến các đơn vị thành viên.
 Quan hệ làm việc với các cơ quan chức năng nhà nước.
 Giúp giám đốc theo dõi tình hình hoạt động của các phòng ban.
 Hiểu và nắm bắt tâm tư nguyện vọng của đội ngũ công nhân viên để kiến nghị những
biện pháp thực hiện chính sách lao động đối với cán bộ như: bảo hiểm xã hội, y tế
 Thực hiện công tác thu thập thông tin.
1.4.1.3 Tình hình hoạt động
Công tác hành chính quản trị: trong 3 năm 2012, 2013 và 2014, Phòng Tổ chức - Hành
chính đã có nhiều nổ lực đảm bảo chất lượng hoạt động nhân sự cho công ty.
 Phòng Tổ chức - Hành chính đã đề xuất với lãnh đạo mua thêm những trang thiết bị
mới như máy tính, máy fax, điện thoại
 Công tác văn thư: cán bộ nhân viên văn thư đã thực hiện tốt những quy định về công
văn giấy tờ.
 Công tác thông tin tổng hợp: trong 3 năm 2012, 2013 và 2014 công tác soạn thảo văn
bản và tuyển dụng nhân lực đã được nâng lên một bước về cả chất và số lượng. Các
nguồn thu thập đã làm nhiệm vụ sàng lọc, kiểm tra đảm báo chính xác kịp thời.
 Công tác hậu cần: đã tổ chức các cuộc họp đối với khách trong và ngoài nước một
cách chu đáo và thoải mái. Vì thế mà công ty đã tạo được uy tín cho mình.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TUYỂN DỤNG CỦA CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
VIỄNTIẾN PHÁT
2.1 Mục tiêu tuyển dụng của công ty
Công ty CP thương mại dịch vụ Viễn Tiến Phát là công ty chuyên về mảng cung cấp
các dịch vụ viễn thông nên đòi hỏi nguồn nhân lực phải có chất lượng chuyên môn
16
nhất định. Các dịch vụ viễn thông vô cùng đa dạng nên các nhân viên trong mỗi loại
dịch vụ phải được đào tạo sao cho phù hợp để đáp ứng được nhu cầu công việc. Hơn
nữa, với phương châm hoạt động “Uy tín – Chất lượng – Thẩm mỹ”, việc đảm bảo
công việc được tiến hành có chất lượng lại, đáp ứng được cả nội dung và hình thức
cũng như gìn giữ được uy tín của công ty luôn được đề cao. Trước nhưng yêu cầu đó,
công ty đã xây dựng mục tiêu tuyển dụng cho mình chính là tìm kiếm nguồn nhân lực
có chất lượng chuyên môn, nhiệt huyết, phẩm chất cá nhân tốt phù hợp với đặc điểm
công việc của công ty. Đây là mục tiêu chung của công ty hướng đến và cũng là nhiệm
vụ cụ thể cho bộ phận nhân sự của công ty.
2.2 Hoạt động tuyển dụng của công ty
2.2.1 Nguồn tuyển dụng
2.2.1.1 Nguồn bên trong công ty
Nguồn bên trong được giới hạn ở người lao động đang làm việc ở bên trong công ty
nhưng lại có nhu cầu thuyên chuyển đến công việc khác mà công ty đang có nhu cầu
tuyển dụng. Để nắm được những nguồn này bộ phận quản lý công ty cần phải lập các
loại hồ sơ khác nhau như: Hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát triển nhân sự và hồ sơ sắp xếp lại
nhân lực. Thông tin về mỗi nhân viên được thu thập, cập nhật dưới các bản tóm tắt và
lưu trữ trong hai loại hồ sơ đầu. Đó là các dữ liệu về trình độ học vấn, sở thích nghề
nghiệp cũng như các sở thích cá nhân khác, các kỹ năng và cá năng lực đặc biệt, các
lớp đào tạo và bồi dưỡng đã qua. Những thông tin này sẽ được ban quản lý sử dụng để
xem xét khả năng đề bạt hay thuyên chuyển nhân viên đến những vị trí công tác mới
khi cần thiết. Loại hồ sơ thứ ba thường được trình bày dưới dạng sơ đồ sắp xếp loại
nhân lực. Nó cho phép thấy được khả năng thăng tiến đối với những người sẽ thay thế

một số vị trí quan trọng nào đó trong công ty.
2.2.1.2 Nguồn bên ngoài công ty
17
Là tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài thị trường lao động. Một doanh nghiệp thu hút lao
động tham gia tuyển dụng từ nguồn bên ngoài cần quan tâm đến các yếu tố như thị
trường sức lao động, công việc cần tuyển người, vị thế của doanh nghiệp, chính sách
nhân sự của doanh nghiệp và của chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nguồn lao động từ bên ngoài sẽ
giúp doanh nghiệp bổ sung cả về số lượng và chất lượng cho quá trình thực hiện các
mục tiêu đã đề ra.
2.1 Bảng cơ cấu nguồn lao động bên trong và bên ngoài của công ty
Nhận xét: qua bảng trên có thể thấy rõ công ty tuyển chủ yếu từ nguồn bên ngoài, luôn
chiếm trên 80% lượng nhân sự đầu vào. Đây là thực tế khá dễ hiểu khi nguồn bên
ngoài luôn dồi dào và đáp ứng nhiều vị trí của công ty. Trong khi đó nguồn bên trong
chỉ đáp ứng cho những vị trí quan trọng và cần thâm niên lao động.
2.2.2 Hình thức tuyển dụng
2.2.2.1 Đối với nguồn bên trong công ty
Phương pháp thu hút thông qua bảng thông báo tuyển mộ, đây là bản thông báo về các
vị trí công việc cần tuyển người.
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Nguồn bên trong 2 20 0 0 1 6.25
Nguồn bên ngoài 8 80 11 100 15 94.75
Tổng 10 100 11 100 16 100
18
Phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong tổ chức.
Qua kênh thông tin này chúng ta có thể phát hiện được những người có năng lực phù
hợp với yêu cầu của công việc, một cách cụ thể và nhanh.
Phương pháp thu hút căn cứ vào các thông tin trong: "Danh mục các kỹ năng", mà các
tổ chức thường lập về từng cá nhân người lao động, lưu trữ trong phần mềm nhân sự

của các công ty. Trong bảng này thường bao gồm các thông tin như: các kỹ năng hiện
có, trình độ giáo dục và đào tạo, quá trình làm việc đã trải qua, kinh nghiệm nghề
nghiệp và các yếu tố liên quan khác đến phẩm chất cá nhân người lao động cần tuyển
dụng.
2.2.2.2 Đối với nguồn bên ngoài công ty
Phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ công chức trong tổ chức.
Phương pháp thu hút nguồn tuyển dụng qua quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông như: Trên các kênh của đài truyền hình, đài phát thanh, trên các báo, tạp chí và
các ấn phẩm khác.
Phương pháp thu hút các ứng viên thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu việc
làm. Đây là phương pháp thu hút đang áp dụng phổ biến ở nước ta nhất là đối với các
doanh nghiệp hay tổ chức không có bộ phận chuyên trách về Quản trị nhân lực.
Phương pháp thu hút các ứng viên thông qua các hội chợ việc làm. Đây là phương
pháp mới đang được nhiều tổ chức áp dụng. Phương pháp thu hút này cho phép các
ứng viên được tiếp xúc trực tiếp vơi nhiều nhà tuyển dụng, mở ra khả năng lựa chọn
rộng hơn với quy mô lớn hơn.
Phương pháp thu hút các ứng viên thông qua việc cử cán bộ của phòng nhân sự tới
tuyển mộ trực tiếp tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề.
19
2.2.3 Quy trình tuyển dụng
Tuyển dụng nhân sự là khâu quan trọng để tìm người tài, người phù hợp với vị trí công
việc cho công ty. Chính vì vậy, để quá trình tuyển dụng thành công, mang lại kết quả
cao, công ty phải chuẩn bị kỹ lưỡng cho từng khâu trong quy trình tuyển dụng.
2.2.3.1 Chuẩn bị tuyển dụng
Để tìm được ứng viên xuất sắc, phù hợp với vị trí công việc, công ty đã chuẩn bị thật
kỹ bước đầu tiên này. Công việc chuẩn bị này là giai đoạn đầu tiên của quy trình tuyển
dụng, vì vậy, công ty đã chuẩn bị kỹ lưỡng từ những việc nhỏ nhất như: Lên kế hoạch
tuyển dụng trong thời gian bao lâu, yêu cầu đặt ra cho ứng viên là gì, trong thông báo
tuyển dụng cần những nội dung gì…
2.2.3.2 Thông báo tuyển dụng

Hiện nay việc thông báo tuyển dụng không còn khó khăn nữa, vì vậy công ty có dễ
dàng soạn một thông báo tuyển dụng chi tiết về các yêu cầu của công ty, những quyền
lợi ứng viên được hưởng và đăng lên các phương tiện truyền thông đại chúng. Nhờ
vào những thông báo này, các ứng viên sẽ biết được công việc đó có phù hợp với mình
hay không và sẽ nộp hồ sơ ứng tuyển.
2.2.3.3 Thu nhận và chọn lọc hồ sơ
Khi một vị trí công việc được thông báo, đăng tải, chắc chắn công ty sẽ nhận được
nhiều hồ sơ ứng tuyển gửi về. Tuy nhiên, không phải hồ sơ nào cũng phù hợp với yêu
cầu công việc, chưa kể sẽ có nhiều ứng viên cứ nhắm mắt gửi hồ sơ dù vị trí công việc
không hề phù hợp với mình. Chính vì lý do này nên công ty phải chọn lọc hồ sơ. Việc
chọn lọc hồ sơ cũng giống như phỏng vấn sơ tuyển, công sẽ lựa chọn những hồ sơ phù
hợp nhất cho vị trí công việc sau đó lên kế hoạch phỏng vấn. Việc làm này giúp công
ty tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong quá trình tuyển dụng.
20
2.2.3.4 Phỏng vấn sơ bộ
Sau khi đã nhận và lựa chọn hồ sơ ứng viên, bước tiếp theo của công ty là hẹn lịch
phỏng vấn đối với những hồ sơ được lựa chọn. Vòng phỏng vấn này sẽ giúp công ty
xác định lại các thông tin trong hồ sơ của ứng viên, đồng thời cũng là cách để tiếp tục
loại những ứng viên không đạt yêu cầu.
2.2.3.5 Kiểm tra, trắc nghiệm
Phần này để đánh giá năng lực thực tế của ứng viên về chuyên môn, thông thường sẽ
là kiểm tra IQ, logic, test trình độ ngoại ngữ và kiểm tra chuyên môn của ứng viên.
Vòng kiểm tra này sẽ giúp công ty tiếp tục loại bỏ được những ứng viên không đủ tiêu
chuẩn đi tiếp vào vòng tiếp theo.
2.2.3.6 Phỏng vấn tuyển chọn
Vòng phỏng vấn này nhằm đánh giá ứng viên ở nhiều khía cạnh, phương diện trình độ
và khả năng tiếp nhận công việc. Bên cạnh đó, công ty cũng đã chuẩn bị những câu hỏi
để khai thác thêm các thông tin về tính cách cá và phẩm chất cá nhân có phù hợp với
doanh nghiệp hay không. Trong vòng phỏng vấn này, đối với những ứng viên được
chọn thử việc thì công ty cũng đề cập đến vấn đề lương thưởng, chế độ của công ty để

ứng viên được biết và quyết định có làm việc cùng công ty hay không.
2.2.3.7 Tập sự thử việc
Mặc dù đã được tuyển dụng, nhưng các ứng viên phải phải trải qua giải đoạn thử
thách, đó là giai đoạn thử việc. Đây là khoảng thời gian mà ứng viên sẽ được tiếp xúc
thực tế với công việc, là cơ hội để thể hiện khả năng, trình độ của mình có đáp ứng
được nhu cầu công việc hay không. Từ đó công ty đưa ra quyết định cuối cùng.
2.2.3.8 Quyết định tuyển dụng
Sau thời gian thử việc, công ty đưa ra quyết định cuối cùng để chọn những ứng viên
phù hợp nhất với công việc, và loại bỏ những ứng viên không đáp ứng được yêu cầu
21
trong công việc. Sau khi quyết định tuyển dụng, công việc cuối cùng trong quy trình
tuyển dụng đó là ký kết hợp đồng, giải thích và trả lời các câu hỏi của ứng viên về các
chế độ của công ty để ứng viên hiểu rõ.
2.3 Cơ cấu lao động của công ty
2.3.1 Cơ cấu lao động theo giới tính
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Nam 25 58.14 27 55.10 30 53.57
Nữ 18 41.86 22 44.90 26 46.43
Tổng số 43 100 49 100 56 100
2.2 Bảng cơ cấu lao động theo giới tính của công ty
Nhận xét: từ bảng trên, ta có thể thấy rằng, tỷ lệ lao động nam và nữ của công ty
không có cách biệt quá lớn, trong đó tỷ lệ nam cao hơn và chiếm hơn tỷ lệ nữ xấp xỉ
10%. Tuy nhiên theo số liệu, tỷ lệ nữ đang tăng dần và có thể sẽ ngang bằng với nam
trong thời gian không xa. Sở dĩ tỉ lệ nam và nữ như vậy là do công ty chuyên về viễn
thông và tổ chức sự kiện nên yêu cầu nhân lực phải có chất lượng, lượng nam nữ phải
tương đối tương xứng, hỗ trợ nhau trong công việc. Hơn nữa, khách hàng công ty khá
đa dạng, yêu cầu giao tiếp và kỹ năng làm việc với từng loại khách hàng đòi hỏi cần cả
nam và nữ.
2.3.2 Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số lượng Tỷ lệ
%
22
Tử 30 trở lên 13 30.23 10 20.40 8 14.29
Dưới 30 30 69.77 39 79.60 48 85.71
Tổng số 43 100 49 100 56 100
2.3 Bảng cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi
Nhận xét: từ bảng số liệu, ta có thể thấy tỷ lệ lao động dưới 30 tuổi của công ty luôn
chiếm tỉ lệ cao và có xu hướng luôn tăng. Điều này hoàn toàn dễ hiểu khi công ty luôn
cần nhân lực trẻ, giàu sáng tạo và năng động để đáp ứng yêu cầu công việc. Tỉ lệ lao
động trên 30 tuổi tương đối ít và giảm dần. Các lao động thuộc loại này thường làm
công việc quản lý ở vị trí cao nên số lượng thường không cần nhiều mà cần kinh
nghiệm.
2.3.3 Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Đại Học 30 69.77 36 75 45 80.36
Cao Đẳng – Trung Cấp 8 18.60 9 18.7
5
9 16.07
Phổ Thông 5 11.63 4 6.25 2 3.57

Tổng 43 100 48 100 56 100
23
2.4 Bảng cơ cấu lao động của công ty theo trình độ học vấn
Nhận xét: từ bảng số liệu có thể thấy, số lượng lao động có trình độ đại học khá nhiều,
chiếm tỉ lệ cao và có xu hướng tăng. Do đặc thù kinh doanh của công ty nên đòi hỏi
lao động phải có trình độ cao, hơn nữa theo xu thế hội nhập hiện nay, lượng lao động
trí thức cao càng nhiều càng hữu ích với công ty. Lao động ở mức cao đẳng trung cấp
thấp hơn đáp ứng những khâu có tính chất trung bình, đảm bảo cho công việc thuận
lợi. Lương lao động loại này được giữ ở mức ổn định (trên 15%). Lượng lao động phổ
thông là ít nhất. Điều này hoàn toàn dễ hiểu khi đặc thù của sản phẩm, loại hình kinh
doanh luôn đòi hỏi trình độ cao nên công ty chỉ giữ một lượng lao động phổ thông ở
mức thấp.
2.4 Hiệu quả tuyển dụng của công ty
2.4.1 Những biến động trong số lượng lao động của công ty
Chỉ
tiêu
Năm
Số lao
động đầu
kì báo cáo
Số lao động tăng
trong kì
Số lao động giảm
trong kì
Số lao
động
cuối kì
báo cáo
Tuyển
ngoài

Đề bạt và
thuyên
chuyển
Hưu
trí
Thôi việc và
chuyển công
tác
2012 43 8 2 1 3 49
2013 49 11 0 2 2 56
2014 56 15 1 0 2 70
24
2.5 Bảng số liệu về tình hình biến động lao động của công ty
Nhận xét: trong 3 năm gần đây, công ty đã tuyển dụng lao động khá ổn định (luôn trên
10 lao động), mặc dù vẫn còn lượng lao động hưu trí và thôi việc, chuyển công tác
nhưng nhìn chung tổng lao động của công ty vẫn đảm bảo, thậm chí tăng nhanh trong
năm 2014 (16 lao động). Hơn nữa công ty tuyển nhiều hơn và chủ yếu từ nguồn bên
ngoài. Như vậy, công ty nên tiếp tục phát huy hiệu qủa tuyển dụng để đảm bảo số
lượng và chất lượng lao động cho công ty.
2.4.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Giai đoạn Tổng doanh thu Tổng chi phí Tổng lợi nhuận
Năm 2012 3.611.742.968 3.179.081.667 432.661.301
Năm 2013 4.844.958.904 4.354.497.334 490.461.570
Năm 2014 5.694.337.665 5.119.044.538 575.293.127
2.6 Bảng số liệu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014
Nhận xét: dựa vào nguồn doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty, có thể thấy công
ty hoạt động có hiệu quả khi các con số doanh thu và lợi nhuận luôn tăng ổn định.
Doanh thu của công ty luôn tăng ổn định trung bình là 1 tỉ đồng. Tuy chi phí cũng có
tăng nhưng nhìn chung chênh lệch khá cao nên lợi nhuận của công ty cũng tăng.
2.4.3 Ngân sách tuyển dụng

Chỉ tiêu Đơn vị 2012 2013 2014
Số người Người 10 11 16
Chi phí Triệu đồng 11.5 10.7 14.3
Chi phí/người Triệu đồng /người 1.15 0.972 0.893
25
2.7 Bảng số liệu ngân sách tuyển dụng của công ty giai đoạn 2012-2014
Nhận xét: từ bảng số liệu, có thể thấy chi phí tuyển dụng có tăng qua từng năm nhất là
năm 2014 với 14.3 triệu đồng. Tuy nhiên chỉ bình quân/ người thì ngày một giảm.
Điều này cho thấy công ty đã giảm được chi phí tuyển dụng đáng kể, tiết kiệm cho
công ty khi tận dụng được ưu thế tuyển dụng số đông.
2.5 Đánh giá chung về hoạt động tuyển dụng của công ty
2.5.1 Ưu điểm
 Về quy trình tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng rõ rang, chi tiết từng khâu từ khâu lập kế hoạch đến các khâu
quy trình tuyển dụng.
Các nguồn đăng tuyển lao động đa dạng nhu các trang tìm việc vietnamwork.com,
timviecnhanh, internship. Đây là các kênh khá phổ biến, đảm bảo cũng cấp các ứng
viên tiềm năng cho công ty.
Bộ phận tuyển dụng kịp thời có kế hoạch tuyển dụng đáp ứng được nhu cầu nhân sự
thực tế từng giai đoạn thời kỳ.
Có sự phối hợp giữa các phòng ban xuyên suốt quá trình tuyển dụng đặc biệt là trong
khâu phỏng vấn. Mỗi ứng viên sẽ được đại diện các phòng ban mà mình mong muốn
ứng tuyển trực tiếp phỏng vấn.
Nhân viên tuyển dụng có chuyên môn, nhiệt tình, tạo điều kiện tốt nhất cho ứng viên
phát huy khả năng. Điều này góp phần tạo dựng hình ảnh của công ty trong mắt các
ứng viên.
Công ty tạo điều kiện cho ứng viên thử việc trong điều kiện tốt nhất, được luân chuyển
giữa các phòng ban.
 Về nguồn tuyển dụng

×