Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp getraco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.1 KB, 38 trang )


Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Trần Ý Nhi đã giúp đỡ
em trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Bà Rịa-
Vũng Tàu. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết,
cũng như các kỹ năng trong báo cáo và thực tập.
Cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công ty Cổ phần Thương mại
Tổng hợp Bà Rịa-Vũng Tàu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành giai
đoạn thực tập tốt nghiệp, đặc biệt là phòng nhân sự.
Em xin chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ và tạo điều kiên thực tập của
tất cả các quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế-Luật.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc, em xin gửi đến gia đình và bạn bè, đã
luôn động viên và luôn bên cạnh em trong những giai đoạn khó khăn nhất.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành thời gian thực tập và báo cáo
trong khả năng cho phép nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của quý Thầy, Cô.
Em xin chân thành cảm ơn!




















i


 !"#$%&'%
(&)*++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
+ ,-,./,012/134+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
+5617.893//93/./:3/;:</7..8,=32>34.?+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
+@4:3/34/AB,3/CDE3/2/F3/2GE2>34.?+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
+H/I23J34;:3/,0K;L2GE2>34.?+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
+MN2O1.P2/I2.Q,2>34.?+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
+R93//93/3/S3TU2GE2>34.?+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
+V93//93/.:,2/F3/;:/DQ.WX34B,3/CDE3/+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
1.7.1 Tình hình tài chính
1.7.2 Hoạt động kinh doanh
+Y73/4,7;A2>34.?;:</ZN34/Z-34</7..8,=3+++++++++++++++++++++++++++++++++++
1.8.1 Thuận lợi
1.8.2 Khó khăn
1.8.3 Phương hướng phát triển
5![*'#$\
]^['#$)*++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
5+ 61E3W,=K.1?=3CL342GE2>34.?++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
5+5/F3/T72//DQ2/W_3/341`33/S3aU22GE>34.?+++++++++++++++++++++++++++++
5+@93//93/b,c3WX343/S3TU2GE2>34.?d1E2723JK++++++++++++++++++++++++
2.3.1 Tình hình chung
2.3.2 Tình hình biến động nhân sự tại công ty
5+H73/4,7d1?.893/.1?=3CL34;:Bc.d1e.1?=3CL342GE2>34.?
R

2.4.1 Định danh công việc có nhu cầu tuyển dụng
2.4.2 Thông báo tuyển dụng
2.4.3 Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
2.4.4 Phỏng vấn
2.4.5 Quyết định thử việc và ra quyết định tuyển dụng
ii
2.4.6 Hội nhập nhân viên vào môi trường làm việc
@!fg&&hij++++++++
@+ &/ZN34/Z-34/DQ.WX342GE2>34.?.8D34./k,4,E3 ,+++++++++++++++++++++
3.1.1 Phương hướng kinh doanh
3.1.2 Kế hoạch tuyển dụng nhân sự của công ty trong thời gian tới
@+5X.Tl4,e,</7<3/mK3S342ED2/O.aZn342>34.72.1?=3CL34
3/S3TU.Q,2>34.?)*++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
3.2.1 Đa dạng hóa nguồn tuyển dụng
3.2.2 Đổi mới quy trình tuyển dụng
@+@+/o34B,c334/_3/mK3S342ED2/O.aZn34.1?=3CL34+++++++++++++++++++++++
hi
f"hg
iii

Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật là sự
phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc trên phạm vi toàn thế giới, các nước
ngày càng phụ thuộc lẫn nhau và xuất hiện quá trình toàn cầu hóa. Trong bối cảnh
đó Việt Nam cũng đang ngày càng phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc
tế. Quá trình toàn cầu hóa đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội
nhưng cũng đồng nghĩa với không ít thách thức. Nền kinh tế thị trường đầy biến
động, cạnh tranh ngày càng gay gắt khốc liệt nếu không biết làm mới mình thì
không thể tồn tại. Để có thể đứng vững và phát triển trong hoàn cảnh đó các doanh
nghiệp cần phải biết phát huy mọi nguồn lực của mình. Cùng với vốn, cơ sở vật
chất, khoa học kỹ thuật…thì nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, quý giá

nhất của mọi doanh nghiệp bởi vì con người làm chủ vốn vật chất và vốn tài chính.
Các yếu tố vật chất như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tài chính sẽ trở nên vô
dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của con người tác động vào. Thành công của
doanh nghiệp không thể tách rời yếu tố con người.
Trước nguy cơ tụt hậu về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa
hơn bao giờ hết yếu tố nhân lực cần được các doanh nghiệp nhận thức một cách
đúng đắn và sử hiệu quả hơn. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay khi xây dựng và định
vị doanh nghiệp thông thường các yếu tố vốn và công nghệ được xem là mấu chốt
của chiến lược phát triển trong khi đó yếu tố nhân sự thường không được chú trọng
lắm nhất là trong giai đoạn khởi đầu. Sự thiếu quan tâm hoặc quan tâm không đúng
mức tới yếu tố nhân sự có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị “ loại khỏi vòng
chiến” khi mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả
trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp cần phải đặt công tác tuyển dụng nhân
sự lên vị trí số một nhằm mục đích có một đội ngũ nhân sự đủ về số lượng, có chất
lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu công việc, luôn luôn thay đổi để phù hợp với sự
biến động của môi trường.
Xuất phát từ những nhận thức của bản thân về công tác tuyển dụng nhân sự
và tầm quan trọng của nó, trong thời gian tìm hiểu thực tế, được sự giúp đỡ hướng
iv
dẫn tận tình của cô Trần Thị Ý Nhi, cùng các cán bộ trong Công ty GETRACO em
đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Cổ
phần Thương mại Tổng hợp GETRACO” cho báo cáo thực tập của mình.
1
 !"#$%&'%
(&)*
1.1 ,-,./,012/134
Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (tên giao
dịch là GETRACO) là tiền thân của 03 công ty: Công Ty Thương Nghiệp Tổng
Hợp; Công Ty Thương Nghiệp Phục Vụ Dầu Khí; Công Ty Nông Sản Thực Phẩm,
được sát nhập theo Quyết định số: 05/QĐ-UBND ngày 15/10/1992 của UBND tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu với tên gọi là Công ty Thương mại Tổng hợp tỉnh BR-VT. Là
một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán
kinh tế độc lập.
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần thượng mại tổng hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tên giao dịch: GETRACO
Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa nhà Silver Sea Tower, 47 Ba Cu, Phường 1 , TP.
Vũng Tàu, Tỉnh BR-VT
Điện thoại: (84)64 3852653 / 3852315
Fax: (84)64 3852647
Email:
Website:
+5 617.893//93/./:3/;:</7..8,=32>34.?
Thực hiện Quyết định số 8843/QĐ-UB ngày 06/01/2003 của UBND tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước Công ty Thương mại Tổng hợp
thành Công ty Cổ phần, trong đó nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ. Công ty Cổ
phần Thương mại Tổng hợp chính thức hoạt động từ tháng 9/2004 theo Giấy Chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 4903000111 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu cấp ngày 04/8/2004, với tổng số vốn điều lệ là 27.191.960.000 đồng.
Trong thời gian qua, GETRACO hoạt động ngày càng hiệu quả, luôn hoàn
thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ đặt ra, xây dựng uy tín thương hiệu ngày càng
tăng, doanh thu hàng năm đạt từ 120 đến 140 tỷ đồng, lãi ròng từ 6 đến 8,5 tỷ đồng,
2
nộp ngân sách nhà nước từ 4 đến 5,5 tỷ. Trong 4 năm gần đây, tốc độ tăng trưởng
từ 15 - 20% một năm.
Từ năm 2005, GETRACO đã ứng dụng vận hành hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000, nay là ISO 9001:2008 vào quá trình điều hành quản lý.
GETRACO có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân dịch vụ lành nghề, tận tụy với
công việc, cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại. Ban lãnh đạo công ty tâm huyết, năng
động và nhạy bén, có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng, đúng đắn, phù
hợp với thực tế phát triển của Công ty.

Hiện nay, GETRACO là một trong các doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí; Dịch vụ sinh hoạt đời sống cho tàu
biển, giàn khoan, cung ứng máy móc, thiết bị, vật tư, hóa phẩm, hóa chất cho dầu
khí; thi công xây dựng, giao thông; Thương mại XNK… đồng thời không ngừng
vươn ra hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác như: hợp tác đầu tư, kinh doanh bất
động sản, thi công lắp đặt các công trình điện, sửa chữa giàn khoan…
Với những thành tích đạt được trong nhiều năm, GETRACO và Tổng giám
đốc công ty vinh dự liên tục nhận được nhiều giải thưởng, danh hiệu xuất sắc như: 2
lần đạt giải thưởng Doanh nghiệp hội nhập và phát triển năm 2007, 2010; 2 lần đạt
giải thưởng Ngọn hải đăng của tỉnh BR-VT năm 2007, 2009; Danh hiệu: Doanh
nhân Tâm tài năm 2009, Doanh nhân xuất sắc Đất Việt năm 2010, Doanh nhân Thời
đại mới năm 2008 và nhiều bằng khen của Bộ Công thương, Chủ tịch phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh BR-VT
v.v… trao tặng.
Trong thời gian tới, GETRACO sẽ tiếp tục chủ động trong việc ứng dụng
các phương tiện, công nghệ hiện đại trong điều hành quản lý, tăng cường bồi dưỡng
đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ CBCNV nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của nền kinh tế thị trường.
3
+@ 4:3/34/AB,3/CDE3/2/F3/2GE2>34.?
• Cung cấp vật tư dầu khí như : Máy nén, máy ép thủy lực, máy phát
điện, thiết bị nâng hạ, máy hàn, máy cắt, đồ kim khí, dụng cụ đo và
kiểm tra, dụng cụ bảo hộ lao động cho ngành dầu khí . . .
• San lấp mặt bằng, thi công công trình giao thông xây dựng.
• Xuất khẩu lao động.
• Hợp tác đầu tư trong các lĩnh vực khí thấp áp, nông nghiệp, thực
phẩm,…
• Bất động sản.
Với ngành nghề kinh doanh đa dạng, để có thể nâng cao được năng lực cạnh
tranh, mở rộng thị trường, đồng thời đáp ứng nhanh nhất, tốt nhất nhu cầu của

khách hàng thì đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ cán bộ chuyên môn có trình độ
để nắm bắt được khoa học kỹ thuật tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó cần tiến hành hoạt động phân bổ lao động vào các phòng ban
chức năng, các bộ phận một cách phù hợp nhằm xây dựng một cơ cấu lao động tối
ưu.
+H /I23J34;:3/,0K;L2GE2>34.?
Công ty Cổ phần Thương mại Tổng Hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu huy động
và sử dụng vốn để hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho các
Cổ đông, tạo việc làm cho người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và
phát triển Công ty.
Công ty Cổ phần Thương mại Tổng Hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đăng ký
hoạt động kinh doanh các lĩnh vực sau:
• Dịch vụ đưa người đi xuất khấu lao động ở nước ngoài
• Bán hàng công nghiệp, tiêu dùng, làm đại lý bán hàng cho xí
nghiệp ngoài quốc doanh, đại lý cho các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh với các mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng như hàng công
nghiệp, thực phẩm rượu bia…
• Dịch vụ vận chuyển hàng hóa, và vận chuyển hàng hóa bằng
container.
4
• Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp, xây dựng
các công trình điện đến 110KV. Kinh doanh máy móc, thiết bị vật tư
và nguyên liệu, phụ tùng phục vụ sản xuất, xây dựng, mua bán vật tư,
trang thiết bị phục vụ ngành hàng hải…
• Kinh doanh xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa, các vật tư thiết bị. Sửa
chữa các container phục vụ cho dầu khí.
• Cung ứng dịch vụ trọn gói đời sống (Catering) cho tàu biển và giàn
khoan. Dịch vụ bếp ăn tập thể, nhà máy, khu công nghiệp
• Kinh doanh dịch vụ nhà đất
• Kinh doanh vật tư, lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm cung cấp

cho các đối tượng khai thác dầu khí, mua bán cá và thủy sản như tôm,
cua
• Kinh doanh nước hoa, hóa mỹ phẩm, vật phẩm vệ sinh, các chất tẩy.
• (Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp
chỉ được phép hoạt động khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật).
• Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh
• Tuân thủ các chủ trương, chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước
cũng như các chính sách quản lý kế toán tài chính. Thực hiện nghiêm
túc các cam kết trong hợp đồng mà Công ty đã giao kết với khách
hàng.
• Tạo nguồn thu cho hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường và trao đổi
các trang thiết bị và máy móc để nâng cao hiệu quả công việc
• Đảm bảo hạch toán đầy đủ, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước.
• Tích lũy vốn để kinh doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đã có sẵn, bảo toàn và phát triển vốn do các chủ sở hữu góp vốn.
• Làm tốt công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường và bảo vệ tài
sản Xã hội Chủ nghĩa.
+M N2O1.P2/I2.Q,2>34.?
5
93/ + ^NW`2N2O1.P2/I22GE2>34.?
6
Nguồn: Phòng Hành chính – Quản trị
p!
qr6g*j
sh\^
jqr6
t%uv


'fq

'&+
&'"
'"
]$
[f
j
]w&x
^yz
"
^yz
h{&
h{
*]
|
}h~
q
&•hi
f
{
&•f
{6g
*j
&•h

&•j
h{
&•[


7
Quan hệ chỉ huy và điều phối:
Quan hệ điều hành:
Quan hệ liên đới:
Chức năng và mối quan hệ giữa các phòng ban
Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền nhân danh
công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Như quyết định chiến lược kinh doanh của công
ty. Quyết định chào bán cổ phần, Có quyền bổ nhiệm mi‡n nhiệm, cách chức Tổng
giám đốc và người quản lý quan trọng trong công ty.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát thực hiện giám sát hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc trong việc điều hành và quản lý Công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội cổ
đông về nhiệm vụ được giao, kiếm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực trong
công công tác điều hành của công ty và phòng kế toán.
Chủ tịch Hội đồng quản Trị (Kiêm Tổng giám đốc): Là người điều hành và
quản lý tất cả các hoạt động của Công ty. Và người điều hành công việc kinh doanh
hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đuợc
giao.
Phòng hành chính quản trị: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công
tác tổ chức hành chính nhân sự, hành chính quản trị của Công ty. Soạn thảo các văn
bản liên quan tới chức năng và nhiệm vụ của phòng, có nhiệm vụ tuyển dụng, bổ trí,
sắp xếp, điều động nhân sự.
Phòng dự án: Lập kế hoạch tìm kiếm thị trường. Thiết kế, lập dự toán, giám
sát, thi công các công trình xây dựng cầu, đường
Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch tìm kiếm thị trường. Thiết kế, lập dự toán,
giám sát, thi công các công trình liên quan đến dầu khí và bán hàng.
Phòng Dịch vụ dầu khí: Khai thác thị trường mới và thực hiện công việc
liên quan đến phục vụ đời sống cho giàn khoan.
8

Phòng hành chính –kế toán: Quản lý khai thác có hiệu quả vốn và nguồn
vốn được giao. Xây dựng các kế hoạch giá thành, thực hiện nộp ngân sách các
khoản theo quy định, thiết lập các quỹ theo quyết định của Nhà nước và Công ty.
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước và
hướng dẫn của Công ty.
+R 93//93/3/S3TU2GE2>34.?
Tình hình lao động tại Công ty được thể hiện một cách tổng quát qua bảng
sau:
se34 + +se342N2O13/S3TU2GE>34.?3JK5€ 5+
&/S3aDQ,aEDWX34 N3;_ ^laZn34 •.8‚34tƒv
Theo sản xuất
- Gián tiếp Người 32 14.5
- Trực tiếp Người 188 85.5
Theo giới tính
- Nam Người 185 84.09
- Nữ Người 35 15.91
Trình độ văn hoá
- Đại học Người 15 6.81
- Cao đẳng, trung cấp Người 20 9.09
- Bậc thợ công nhân Người 185 84.1
- Bậc 6 Người 22 10
- Bậc 5 Người 17 7.72
- Bậc 4 Người 35 15.9
- Bậc 3 Người 46 20.9
- Bậc 2 Người 65 29.54
- Bậc thợ bình quân 3,12
P342X34 Người 220 100
(Nguồn: Phòng Hành chính – Quản trị)
Nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự trên đây, đánh giá tổng quát hiện trạng nguồn
lao động của Công ty như sau:

Trong tổng số 220 nhân sự làm việc ở Công ty thì:
Số lao động ở khâu trực tiếp sản xuất ở Công ty chiếm phần lớn 188 người
(85.5%) trong tổng số lao động , còn lại chỉ 32 người (14.5%) làm việc ở khâu gián
tiếp. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty nặng về khâu sản xuất
kinh doanh trực tiếp.
9
Theo giới tính: Nam giới là 185người (chiếm 84.09%), nữ giới là 35 người
(chiếm 15.91%), do đặc thu hoạt đông kinh doanh của Công ty mang năng đặc điểm
của lao đông chân tay, và làm những công việc năng nhọc nên công nhân, nhân viên
nam giới r‡ dàng làm việc.
Trình độ văn hoá của công nhân trung bình là: 15 người trình độ đại học
chiếm 6.81 %, 20 người trình độ cao đẳng trung cấp chiếm 9.09%, 185 người có
trình độ dưới trung cấp chiếm 84.1 %. Bậc thợ trung bình quân của công nhân là
3,21 (Cách tính và phân tích sẽ được trình bày ở phần sau). trình độ văn hoá của
công nhân viên không được cao là một khó khăn cho tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty, tuy nhiên đối với mặt hàng sản xuất kinh doanh là sản phẩm hàng thép
xây dựng, yêu cầu đòi hỏi chất lượng cao, đảm bảo đúng quy cách, ở đây đòi hỏi lao
động lành nghề và công nhân thợ bậc cao, công nhân có trình độ tay nghề, kỹ năng
lao động giỏi là quan trong nhất và dây truyền sản xuất hiện đại.
Đó là sơ nét về thực trạng lao động của Công ty, để biết thêm chi tiết về hiện
trạng nguồn nhân lực của Công ty , chúng ta sẽ đi sâu phân tích chi tiết hơn về lao
động của Công ty.
+V 93//93/.:,2/F3/;:/DQ.WX34B,3/CDE3/
1.7.1 Tình hình tài chính
Năm 2012, tình hình tài chính tổng quan của công ty như sau:
Vốn điều lệ : 27.191.960.000 đồng.
Doanh thu : 160 tỷ
Lợi nhuận trước thuế TNDN : 8 tỷ
Cổ tức : 16%
Nộp ngân sách nhà nước : 5,5 tỷ

Lương bình quân CBCNV : 7,5 triệu đồng/người/tháng
1.7.2 Hoạt động kinh doanh
10
Công Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có
một đội ngũ kỹ sư trẻ năng động và sáng tạo, tiếp thu nhanh các công nghệ, tiêu
chuẩn kỹ thuật mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành
nghề, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động xây dựng sẵn sàng làm việc mọi
lúc, mọi nơi. Sẵn sàng đương đầu với khó khăn thách thức trong thời đại ngày nay,
luôn lấy tiêu chí phục vụ khách hàng tốt nhất để hoạt động và phát triển.
Về mở rộng thị trường, công ty nhận được một phần trong gói thầu thi công
công trình nhà giàn DK P1, P2 với doanh thu hàng chục tỷ đồng.
Về đầu tư các dự án, hiện công ty đang tham gia vào các dự án sau:
• Dự án Cảng Thủy nội địa Long sơn: Hiện công ty đang chờ quan
hữu quan tiến hành thỏa thuận đền bù giải tỏa mặt bằng.
• Dự án cao ốc Silver Sea 47 Bacu:Sau khi tiếp nhận phần xây dựng
còn lại của dự án, công ty đã tìm cách huy động mọi nguồn vốn để
công trình được tiếp tục duy trì thi công, đồng thời quản lý đôn đốc
thi công đến nay cơ bản đã hoàn thành. Dự kiến đầu tháng 4 sẽ đưa
vào sử dụng. Hiện nay đang tiến hành gấp rút số căn hộ còn lại và
cho thuê mặt bằng.
• Dự án Nhà máy rau sạch Đà lạt!Phần máy và nhà xưỡng khoảng
8,5 tỷ (của công ty khoảng 2,7 tỷ) các bên đang tích cực tìm đối tác
để sang lại thu hồi vốn.
+Y 73/4,7;A2>34.?;:</ZN34/Z-34</7..8,=3
1.8.1 Thuận lợi:
Từ khi thành lập cho đến nay dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc đã đưa
Công ty từng bước phát triển các công trình, dự án và các hợp đồng do Công ty đảm
nhiệm luôn đảm bảo tiến độ và chất lượng , được khách hàng tín nhiệm cao.
Công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo sát hoạt động của đơn vị, đánh
giá tình hình hoạt động của ngành kinh doanh, đề ra các phương pháp thiết thực để

cải tiến và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
11
Những định hướng của Công ty đã chứng tỏ được hiệu quả, tạo nền tảng
hoạt động ổn định của Công ty cho những năm sau và trên cơ sở đó định hình phát
triển các loại hình mới .
Công ty được quyền chủ động giao dịch, ký kết và thực hiện các hợp đồng
kinh doanh với các doanh nghiệp khác .
Công ty có số lượng máy móc thiết bị hiện đại đủ để đáp ứng trong lĩnh vực
thiết kế, thi công các công trình xây dựng hiện đại. Ngoài số máy móc thiết bị của
Công ty thì còn có lực lượng máy móc thiết bị của các đối tác sẵn sàng liên danh
liên kết, luôn luôn hỗ trợ khi cần thiết để thực hiện các công việc chuyên ngành có
đặc thù riêng cho từng công trình.
Đội ngũ cán bộ nhân trong Công ty đầy đủ năng lực và kinh nghiệm trong
công việc. Đặc biệt bộ phận lãnh đạo của Công ty là cán bộ nòng cốt, đã từng nắm
giữ các chức vụ quan trọng trọng các đơn vị cũ.
Luôn được sự quan tâm và tạo điều kiện của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
1.8.2 Khó khăn
Trong hoàn cảnh Việt Nam gia nhập vào WTO (Tổ chức thương mại thế
giới) đòi hỏi Công ty phải tự nâng cao sức cạnh tranh của mình sao cho có thể vượt
qua những thách thức để thích nghi với môi trường mới một cách nhạy bén nhất và
có hiệu quả nhất.
Giai đoạn hiện nay lạm phát tăng cao, lãi suất ngân hàng cao, bên cạnh đó
thì chính sách thắt chặt tiền tệ vì vậy để xoay vòng đồng vốn cũng gặp khó khăn
cho doanh nghiệp.
Công tác tổ chức quản lý bộ máy quản lý, nhân sự chưa theo kịp nhu cầu
phát triển kinh tế thị trường.
Công tác tổ chức thông tin, số liệu thiếu chủ động, chưa nắm bắt kịp thời
di‡n biến của thị trường để chủ động trong công tác kinh doanh.
Quy trình công việc tiến triển chậm từ đó ảnh hưởng đến năng suất, hiệu
quả và thu nhập của cán bộ công nhân viên.

12
Trong thanh toán vẫn còn nhiều trường hợp để khách hàng chiếm dụng vốn
là nguyên nhân làm cho Công ty khó khăn về vốn, giải quyết thu hồi nợ.
Như vậy, với những nỗ lực của Công ty trong thời gian qua, một mặt tiếp
xúc cơ sở vật chất, thị trường, tăng cường khấu hao nhanh để nhanh chóng đổi mới
trang thiết bị, thu hồi và bảo toàn vốn. Mặt khác vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động
của đơn vị, khi bước vào giai đoạn mới Công ty càng thấy rõ sự định hướng đầu tư
của đơn vị là đúng đắn mặc dù trong đó có những lúc gặp một số khó khăn nhất
định. Song hiệu quả mang lại từ đầu tư đúng hướng và lâu dài trở thành nền tảng,
tạo sự ổn định và an toàn trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
1.8.3 Phương hướng phát triển
Về chiến lược: Tiếp tục duy trì chiến lược kinh doanh đối với ba lĩnh vực
quan trọng:
Về dịch vụ dầu khí và cảng : Đây là là một lĩnh vực truyền thống từ lâu của
công ty và lĩnh vực này là nền tảng cho việc tồn tại và phát triển của công ty, đặc
biệt trong thời gian gần đây công ty đã mở rộng và chiếm lĩnh thêm thị phần, tăng
cường chất lượng dịch vụ, tăng cường hiệu quả quản lý, tạo thu nhập tốt và ổn định
cho công ty.
Với tính chuyên nghiệp, uy tín ngày càng tăng cộng với sự năng động của
lãnh đạo công ty có thể trong thời gian ngắn nữa công ty sẽ có thêm một số thị phần
trong lĩnh vực Dịch vụ dầu khí, mặt khác với tiềm năng thăm dịch vụ khai thác dầu
khí đang có nhiều triển vọng cộng với việc phát triển cảng biển tại tỉnh BR-VT thì
lĩnh vực dịch vụ dầu khí và cảng nói chung sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Với nhận thức này công ty xác định đây là lĩnh vực mũi nhọn và then chốt,
là định hướng đúng đắn và để khẳng đinh nếu duy trì tốt lĩnh vực này công ty sẽ
phát triển ổn định, bền vững và lâu dài.
Về thi công công trình: Đây là lĩnh vực quan trọng. Mặc dù mới hoạt động
trên lĩnh vực này chưa lâu, chỉ khoảng 3 năm nhưng những gì công ty đã làm được
là rất tốt và hiệu quả mở ra một triển vọng mới cho công ty. Với những gì đã làm
được trong 3 năm qua trên lĩnh vực này chắc chắc trong tương lai không xa công ty

13
sẽ đảm nhiệm thi công được những công trình lớn quy mô và phức tạp, góp phần
đưa lại nhiều doanh thu và lợi nhuận cho công ty, đưa quy mô và tầm vóc công ty
lên một bước.
Về kinh doanh thương mại: Đây là lĩnh vực truyền thống xuất phát điểm
của công ty và cũng là lĩnh vực công ty có nhiều kinh nghiệm, có tiềm năng mở
rộng, đặc biệt là cung ứng vật liệu xây dựng và cung cấp vật tư thiết bị máy móc
cho ngành dầu khí. Vì vậy công ty sẽ tiếp tục duy trì lĩnh vực này với định hướng
mở rộng chủ yếu vào ngành dầu khí, đưa lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Như vậy với việc xác định chiến lược kinh doanh của công ty trong thời
gian lâu dài là 3 lĩnh vực nêu trên, chắc chắn 3 lĩnh vực này sẽ hỗ trợ cho nhau tạo
một thế kiềng 3 chân vững chắc cho công ty trong hoạt động kinh doanh và hứa hẹn
một sự phát triển mạnh mẽ ổn định và bền vững lâu dài.
5![*'#$\
]^['#$)*
5+  61E3W,=K.1?=3CL342GE2>34.?
Công ty luôn luôn đặt công tác tuyển dụng nhân lực lên hàng đầu vì khi
chọn lựa nhân viên tốt tức là đã xây dựng được một đội ngũ nhân viên cho công ty.
Đội ngũ nhân viên mà có năng lực, luôn nhiệt tình, tự giác và có trách nhiệm với
công việc thì mọi công việc của công ty sẽ được tiến hành một cách tốt hơn, tiến
triển thuận lợi và sẽ có nhiều những sáng kiến, những đột phá, nâng cao hiệu quả
14
hoạt động của công ty đó, nâng cao được dịch vụ khách hàng, nâng cao được uy tín
và vị thế của công ty đó trên thương trường.
Công tác tuyển dụng nhân lực không di‡n ra một cách đều đặn theo chu kỳ
nhất định mà được thực hiện theo kế hoạch nhân lực đã duyệt sẵn từ đầu năm hoặc
phát sinh khi công ty có biến động về nhân sự. Ưu tiên các nguồn tuyển chọn từ
công ty, những người thông qua người trong công ty giới thiệu.
Con người và tổ chức sẽ cùng phát triển cùng vươn lên khi có cùng mục
đích và quan điểm. Chính vì vậy một người có được chọn lựa hay không thi phải

xem tổ chức có cần họ không và ngược lại họ có thật sự cần tổ chức hay không.
Nhận xét: Như vậy có thể thấy công ty đặc biệt chú trọng đến công tác
tuyển dụng, điều này sẽ giúp củng cố đội ngũ nhân viên, công nhân của công ty.
Đây cũng chính là yếu tố then chốt cho việc phát triển của công ty.
5+5/F3/T72//DQ2/W_3/341`33/S3aU22GE>34.?
Các bước tiến hành hoạch định gồm:
• Xác định nhu cầu nhân lực của Công ty: công ty xác định nhu cầu chủ
yếu dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để lên kế
hoạch.
• Dự báo nhu cầu: chia làm hai giai đoạn: dự báo nhu cầu ngắn hạn, dự
báo nhu cầu dài hạn.
• Dự báo cung nhân lực: gồm có cung nhân lực bên trong công ty và
cung nhân lực bên ngoài công ty.
Ngoài ra, trong các trường hợp dư thừa hoặc thiếu lao động, công ty cũng có
một số biện pháp để cân đối nhân lực như:
• Trường hợp dư thừa lao động: giảm bớt giờ làm, chia sẻ công việc.
• Trường hợp thiếu nguồn lao động: thông báo tuyển dụng nhân lực
trong toàn bộ công ty và các phương tiện thông tin đại chúng. Thuê
nhân công làm việc thời vụ, hoặc lao động phổ thông.
Nhận xét: Nhìn chung các bước hoạch định của công ty tương đối phù hợp
với nhu cầu tuyển dụng hiện tại. Tuy nhiên công ty chưa có định hướng cho những
15
trường hợp đặc biệt như khủng hoảng kinh tế phải sa thải hàng loạt công nhân; mở
rộng quy mô sản xuất và kinh doanh cần tuyển dụng gấp một số lượng lớn…
5+@ 93//93/b,c3WX343/S3TU2GE2>34.?d1E2723JK
2.3.1 Tình hình chung
Thực tế bố trí sử dụng nhân lực của công ty được thể hiện qua các tiêu chí
sau:
Cơ cấu lao động theo giới: Công ty cổ phần thương mại tổng hợp
GETRACO là một công ty thiên về kỹ thuật do đó số lao động nữ chiếm tỉ lệ rất

nhỏ và số lao động nữ này thường làm việc trong các phòng Tài chính- Kế toán, Tổ
chức- Hành chính, Kế hoạch- Vật tư- Thiết bị. Đây là một tỷ lệ hợp lý vì các công
việc về kỹ thuật đòi hỏi người lao động chủ yếu là nam giới có sức khỏe tốt và có
khả năng làm việc theo ca.
Về cơ cấu lao động theo thâm niên nghề: Những lao động có thâm niên từ
2-5 năm chiếm tỷ lệ lớn, và các lao động có thâm niên nhỏ hơn 2 năm và lớn hơn 5
năm chiếm tỷ lệ nhỏ. Điều này cho thấy đại đa số lao động trong công ty đều có
kinh nghiêm và thạo việc.
Về cơ cấu lao động theo tuổi: Những người giữ chức vụ quan trọng trong
công ty phần lớn đều có đổ tuổi lớn hơn 35 tuổi. Đại đa số lao động trong công ty là
những lao động trẻ (dưới 35 tuổi). Đây là một trong những lợi thế về nguồn nhân
lực của công ty.
Về cơ cấu lao động theo trình độ: Tất cả các lao động trong bộ máy quản lý
đều có trình độ đại học trở lên. Các công nhân đều có trình độ nghề. 100% lao động
trong công ty có trình độ đáp ứng được nhu cầu công việc của công ty. Điều này
giúp cho công ty vận hành công việc một cách hiệu quả và liên tục.
Công ty thực hiện chính sách dùng “đúng người, đúng chỗ”. Do đó không
có tình trạng lao động được giao việc không phù hợp với trình độ chuyên môn được
đào tạo.
2.3.2 Tình hình biến động nhân sự tại công ty
se345+ 93//93/.J344,eKaEDWX34.Q,2>34.?
16
Chỉ tiêu năm
Số lao động
đầu kì
Số lao động
tăng trong kỳ
Số lao động
giảm trong kỳ
Số lao động

cuối kỳ
2011 193 17 5 205
2012 205 22 7 220
(Nguồn: Phòng Hành chính – Quản trị)
Nhìn vào bảng tình hình tăng giảm lao động của công ty ta thấy hàng năm
công ty luôn có sự biến đổi về lao động và luôn tăng vào cuối năm. Trong vòng 2
năm số lao động của công ty đã tăng 7,32% từ 205 lên 220 lao động. Trong vòng 2
năm gần đây số lao động tăng thêm trong công ty là 39 người trong đó số chuyển đi
là 12 người. Có thể thấy việc tăng cường số lao động qua các năm chứng tỏ sự tăng
trưởng của công ty qua các năm.
5+H 73/4,7d1?.893/.1?=3CL34;:Bc.d1e.1?=3CL342GE2>34.?
Để có nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu đòi hỏi đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu, chiến lược
kinh doanh thì điều đó trước tiên phụ thuộc vào công tác tuyển dụng. Cũng như
nhiều công ty khác, Công ty GETRACO đặc biệt chú trọng đến công tác này.
Như vậy nếu các hoạt động của tuyển dụng không được thực hiện tốt thì
doanh nghiệp không có đủ ứng cử viên đảm bảo về số lượng và chất lượng để tuyển
chọn. Để đảm bảo cho việc tuyển dụng có cơ sở khoa học và thực ti‡n qua đó lựa
chọn được những người có đủ phảm chất cần thiết đáp ứng được yêu cầu công việc,
Công ty thực hiện quy trình tuyển dụng nhân sự theo 6 bước sau:

Hình 2.1 Quy trình tuyển dụng nhân sự của Công ty GETRACO
17

2.4.1 Định danh công việc có nhu cầu tuyển dụng
Hàng năm sau khi ban giám đốc đưa ra quyết định về chiến lược kinh
doanh của những năm tới công ty sẽ tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực cần
tuyển dụng. Vào đầu năm các phòng ban sẽ nhận được công văn đề nghị đánh giá
nhu cầu nhân lực. Trưởng phòng ban sẽ xem xét và đánh giá nhu cầu nhân sự ở đơn
vị mình. Trong quá trình đó phụ trách đơn vị phải xem xét khả năng của các nhân

viên trong đơn vị mình để đánh giá xem có cần thêm người không? cần bao nhiêu
và cần cho vị trí nào? Yêu cầu về kỹ năng, trình độ Khi có nhu cầu bổ sung nhân
lực trưởng các bộ phận đưa ra các yêu cầu tuyển dụng và trình tổng giám đốc xem
xét, phê duyệt. Sau khi phê duyệt giám đốc sẽ giao cho phòng hành chính nhân sự
cán bộ chuẩn bị và lập kế hoạch tuyển dụng lao động.
Từ việc phân tích công việc và theo đề xuất của trưởng các bộ phận, phòng
hành chính nhân sự cán bộ xem xét để đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, năng
lực làm việc, kinh nghiệm ,chuẩn bị các nội dung thông báo tuyển dụng. Tuỳ từng
yêu cầu của công việc, sự cấp bách và vị trí của công việc mà bộ phận tổ chức cán

















Định danh công việc cần tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Phỏng vấn

Thử việc và ra quyết định tuyển dụng
Hội nhập nhân viên mới
18
bộ tiến hành lựa chọn thời gian, địa điểm thích hợp. Với từng đối tượng lao động
khác nhau có sự đòi hỏi về trình độ, tay nghề hoàn toàn khác nhau. Do đó với một
công việc cụ thể việc tuyển dụng lao động từ nguồn nào là một vấn đề luôn được
công ty chú ý tới nhằm chọn lựa những lao động thật sự phù hợp với công việc và
làm sao cho chi phí tuyển dụng là thấp nhất.
Đối với bản kế hoạch tuyển dụng: Yêu cầu của công việc là ổn định cần
phải xây dựng bản yêu cầu về nhân viên, năng lực, trình độ Với những yêu cầu
công việc khác nhau công ty sẽ có cách giải quyết khác nhau.
Nhận xét: Có thể thấy công ty coi trọng việc tuyển dụng như thế nào qua
việc thực hiện việc phân tích nhu cầu rất kỹ lưỡng. Từ việc xem xét nhu cầu của
từng phòng ban cho đến việc chuyển yêu cầu từ các phòng ban đến bộ phận tuyển
dụng.
2.4.2 Thông báo tuyển dụng
Căn cứ vào phiếu yêu cầu tuyển dụng đã được thông qua giám đốc công ty
duyệt, phòng hành chính nhân sự ra thông báo tuyển dụng. Nội dung chính của
thông báo phải đảm bảo 2 nội dung: Vị trí tuyển dụng và yêu cầu năng lực đối với
vị trí tuyển dụng. Công ty thường sử dụng các loại thông báo chủ yếu là thông báo
trên bảng tin tại doanh nghiệp và thông báo ra bên ngoài, thường là thông báo được
gửi đến văn phòng giới thiệu việc làm của các báo, trung tâm xúc tiến việc làm, các
phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung một thông báo thường bao gồm các nội
dung: Tên công ty, vị trí của công việc cần tuyển dụng, yêu cầu trình độ chuyên
môn, độ tuổi, giới tính, sức khoẻ, kinh nghiệm, ngoại ngữ, các hồ sơ cần thiết, thời
hạn nộp hồ sơ, địa chỉ liên hệ.
Nhận xét: Nhìn chung, công tác thông báo tuyển dụng có vẻ như đơn giản.
Tuy nhiên, thực tế khi đăng một thông báo tuyển dụng, bộ phận nhân sự phải tính
toán kĩ hình thức thông báo, địa điểm, thời gian,… nhằm giảm thiểu chi phí đến
mức tối đa cho công ty nhưng phải đảm bảo đem lại hiệu quả tốt nhất. Qua quá trình

thực tập ở công ty, em nhận thấy công ty thực hiện công tác này chưa thực sự hiệu
quả khi chỉ đăng tuyển dụng trên các báo mà không tận dụng website của công ty.
19
2.4.3 Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Trưởng phòng hành chính nhân sự trực tiếp làm nhiệm vụ này, tiến hành và
xử lý hồ sơ của các ứng viên, so sánh với các yêu cầu của các bộ phận, nếu chưa đủ
đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ. Theo quy định của công ty thì hồ sơ xin việc gồm:
đơn xin việc, sơ yếu lý lịch, các văn bằng chứng chỉ đào tạo, giấy khai sinh, giấy
chứng nhận sức khỏe.
Kết thúc quá trình tiếp nhận hồ sơ, cán bộ phòng hành chính nhân sự sẽ
tiến hành kiểm tra lựa chọn các ứng viên thông qua hồ sơ. Sau đó phòng hành chính
nhân sự lên kế hoạch cụ thể về thời gian và địa điểm phỏng vấn hay thi tuyển với
ứng viên.
Nhận xét: Đối với công ty nói chung và phòng nhân sự nói riêng, việc xử
lý hồ sơ rất được chú trọng khi đích thân trưởng phòng hành chính nhân sự đảm
nhận nhiệm vụ này. Việc làm này sẽ giúp cho công ty tránh được việc bỏ sót các
nhân viên có năng lực và giảm thiểu công việc cho các khâu tiếp theo.
2.4.4 Phỏng vấn
Phòng hành chính nhân sự cán bộ kết hợp với bộ phận yêu cầu tuyển dụng
lên kế hoạch phỏng vấn. Thông thường trong trường hợp công ty cần tuyển dụng
lao động thời vụ hay công nhân trực tiếp nếu cần áp dụng phương pháp phỏng vấn
thì chỉ dừng lại ở phương pháp phỏng vấn sơ bộ và được thực hiện một cách đơn
giản, gọn nhẹ. Việc phỏng vấn chỉ do trưởng bộ phận cần tuyển dụng tiến hành.
Đối với cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, sau khi phỏng vấn sơ bộ còn phải
phỏng vấn sâu, bởi tính chất của các công việc này không những đòi hỏi người lao
động có những yêu cầu khác như tư cách cá nhân, khả năng giao tiếp… Thành phần
phỏng vấn của công ty bao gồm:
• Trưởng bộ phận yêu cầu tuyển dụng.
• Chuyên gia, cán bộ kỹ thuật liên quan.
• Ban giám đốc công ty (nếu cần).

• Trưởng phòng hành chính nhân sự cán bộ (nếu cần).
Hội đồng phỏng vấn do giám đốc công ty quyết định thành lập. Để thuận
lợi cho phỏng vấn công ty sử dụng những mẫu phỏng vấn được soạn sẵn trong từng

×