Môn: Thương mại điện tử
BỘ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN
ĐIỆN TỬ VÀ LIÊN HỆ TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI
VIỆT NAM
Nhóm :13
Lớp : 12DTC2LT4
ĐỒNG NAI, THÁNG 5 NĂM 2013
Trang 1
Môn: Thương mại điện tử
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến Thầy giáo Phạm Đình Sắc,
Trường Đại học Công Nghệ Đồng Nai - Người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn chúng tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những kiến thức
đã tiếp thu được, tôi không thể quên công ơn của ban giám hiệu nhà trường đã tạo
nhiều điều kiện cho tôi hoàn thành tốt bài chuyên đề môn học của mình. Đồng thời tôi
cũng xin cảm sự giảng dạy và hướng dẫn của các thầy cô của khoa Kế toán tài chính,
cùng các thầy cô giáo các khoa khác của trường Đại học Công Nghệ Đồng Nai. Bên cạnh
đó chúng tôi cũng xin cảm ơn quý cô chú, anh, chị công tác và làm viêc tại các bộ phận
khác trong trường, cùng toàn thể các sinh viên khác đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình tìm hiểu về đề tài này.
Mặc dù chúng tôi đã cố gắng hoàn thiện chuyên đề môn học, song chắc chắn
đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Kính mong nhận được sự chia
sẻ, góp ý của các Thầy, Cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Trang 2
Môn: Thương mại điện tử
NHẬN XÉT
(Giảng viên hướng dẫn)
Trang 3
Môn: Thương mại điện tử
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 6
1.1.2.Hình thức thanh toán điện tử 8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HÌNH THỨC THANH TOÁN 10
ĐIỆN TỬ HIỆN NAY – THẺ THANH TOÁN 10
VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM 10
2.1.Thẻ thanh toán 10
2.1.1. Khái niệm về thẻ thanh toán 10
2.1.3. Quy trình thanh toán thẻ khi mua hàng trực tuyến 12
2.1.5. Các vấn đề liên quan đến thanh toán thẻ 23
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY THẺ THANH TOÁN 34
PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM 34
3.3.Giảm thiểu chi phí sử dụng thẻ thanh toán 35
3.4. Đảm bảo an toàn về thông tin 35
3.5.Đơn giản quá trình mở thẻ 36
Trang 4
Môn: Thương mại điện tử
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. ATM: Automated teller machine
2. CNTT: Công nghệ thông tin
3. NH TMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
4. POS: Point of Sale
5. Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
6. TMĐT: Thương mại điện tử
7. USD: United states dollar
8. VND: Việt Nam đồng
Trang 5
Môn: Thương mại điện tử
LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Nằm trong khu vực được coi là năng động nhất trên thế giới,Việt Nam có được
những thuận lợi để phát triển, hội nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc
biệt là sau giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO tình hình kinh tế nước ta phát triển khá
mạnh mẽ. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải rất linh hoạt và năng động để tiêp thu những
thành tựu tiên tiến cũng như kinh nghiệm phát triển của các nước trên thế giới. Trong đó
lĩnh vực thương mại điện tử là một trong những hoạt động thương mại quan trọng nhất
trong việc phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động thương mại điện tử nói chung
và thanh toán điện tử nói riêng ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề tồn
tại. Thanh toán điện tử là một phần lớn trong hoạt động này. Vì vậy để tìm hiểu sâu hơn
và tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng của thanh toán điện tử nên nhóm đã chọn đề
tài này để phân tích và nghiên cứu đi sâu vào phân tích về hình thức thanh toán điện tử
chủ yếu hiện nay là thanh toán thẻ.
MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Thanh toán điện tử là một nội dung quan trọng trong thương mại điện tử. Mà hiện
nay thương mại điện tử là một xu hướng đang được phát triển mạnh mẽ, là động lực để
phát triển kinh tế. Vì vậy tìm hiểu về thanh toán điện tử chính là góp phần nâng cao chất
lương của hoạt động thương mại điện tử nói riêng và hoạt động kinh tế nói chung. Cụ thể
đề tài tập trung phân tích các hình thức thanh toán điện tử là thẻ thanh toán và liên hệ
thực tế tại Việt Nam.Từ đó đưa ra những pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt động này trong thời gian sắp tới.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp thu thập số liệu từ giáo trình, sách, báo chí và các website.
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, internet, đề tài khoá trước.
- Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Trang 6
Môn: Thương mại điện tử
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các hình thức thanh toán điện tử bằng thẻ thanh
toán và liên hệ thực tế tai Việt Nam trong những năm 2008 – 2012.
BỐ CỤC.
Bố cục kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan thanh toán điện tử
Chương 2: Phân tích một vài hình thức thanh toán điện tử - thẻ thanh toán và liên hệ
thực tế tại Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy thẻ thanh toán phát triền ở Việt Nam.
Trang 7
Môn: Thương mại điện tử
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái quát về thanh toán điện tử.
1.1.1. Khái niệm
Thanh toán điện tử (hay còn gọi là thanh toán trực tuyến) là một mô hình giao dịch
không dùng tiền mặt đã phổ biến trên thế giới. Có rất nhiều hình thức thanh toán điện tử
như: thông qua thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, ví điện tử Payoo, payment gateway,
thanh toán qua điện thoại vv…
Thông qua thanh toán điện tử người dùng sẽ không sử dụng tiền mặt để thanh toán
chi trả các hoạt động giao dịch mua bán của mình mà thay vào đó là sử dụng các loại thẻ
tín dụng, các thẻ này đã được chứng thực và được sự bảo đảm của các Ngân hàng. Điều
này rất an toàn và tiện dụng, có tính bảo mật cao.
1.1.2. Hình thức thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử trong việc mua bán, giao dịch hàng trực tuyến có nhiều hình
thức khác nhau và đặc điểm cơ bản của hình thức này là người mua không nhất thiết phải
gặp trực tiếp người bán để thanh toán; không bị giới hạn bởi không gian, địa lý, bất cứ
nơi đâu bạn cũng có thể mua được hàng.
Hiện nay có các hình thức thanh toán phổ biến nhất là: thông qua thẻ ATM, thẻ tín
dụng, thẻ ghi nợ, thanh toán qua điện thoại, thanh toán qua chuyển khoản Đây là t hình
thức thanh toán phổ biến và tương đối rộng rãi trên thế giới.
Quá trình thanh toán thẻ tín dụng:
1. Máy chủ Planet Payment tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế.
2. Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát hành
thẻ tín dụng.
3. Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang trung
tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
4. Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả của quá trình giao
dịch và tiền sang Planet Payment.
Trang 8
Môn: Thương mại điện tử
5. Planet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới tài
khoản ngân hàng của người bán.
Ngân hàng trực tuyến:
Các dịch vụ của Ngân hàng điện tử như:
Home Banking: Là kênh phân phối dịch vụ của ngân hàng, cho phép khách hàng
thực hiện hầu khết các giao dịch chuyển khoản tại nhà, văn phòng, công ty…mà không
cần đến ngân hàng.
Tất cả khách hàng doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ Home Banking. Để sử
dụng được dịch vụ này khách hàng cần có:
Máy tính cá nhân và đường truyền kết nối internet
Tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng
Mobile Banking: Là một phương tiện mới phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, cho phép khách hàng thực hiện thanh toán hoá đơn mà không cần phải đến ngân
hàng. Khách hàng dung điện thoại di động nhắn tin theo mẫu của ngân hàng gửi đến số
dịch vụ để:
• Kiểm tra số dư và liệt ke giao dịch tài khoản tiền gửi thanh toán(thẻ)
• Biết thông tin về lãi suất., tỷ giá hối đoái.
• Thanh toán hoá đơn…
• Trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang thẻ….
1.1.3. Vai trò của thanh toán điện tử trong thương mại điện tử
• Là một yếu tố rất quan trong thúc đẩy thương mại điện tử phát triển
• Tiếc kiệm được chi phí và thời gian cho khách hàng thay vì phải thanh toán trực
tiếp
• Tạo thuận lợi cho khách hàng khi mua bán qua mạng
1.1.4. Lợi ích của thanh toán điện tử
Trang 9
Môn: Thương mại điện tử
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HÌNH THỨC THANH TOÁN
ĐIỆN TỬ HIỆN NAY – THẺ THANH TOÁN
VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM
2.1. Thẻ thanh toán
Do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ, phát minh vào năm 1949.
Những tấm thẻ thanh toán đầu tiên có tên là “Diner’s Club”.
2.1.1. Khái niệm về thẻ thanh toán
Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn đạt
nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ thanh toán:
• Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại
các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
• Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy
đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài
chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
2.1.2. Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất, theo
chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ
Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu
tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này
nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
b. Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông
tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc
lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang
thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo
mật thông tin
Trang 10
Môn: Thương mại điện tử
c. Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu
trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
a. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người
chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng
hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên
mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm
trả.
b. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những
giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết
bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài
khoản của cửa hàng, khách sạn Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài
khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài
khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ
sau đó vài ngày.
c. Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với
loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được
cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
• Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Trang 11
Môn: Thương mại điện tử
• Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được
sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng
phát hành thẻ.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao
dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ
mạnh để thanh toán.
Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn
kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn phát hành như Diner's
Club, Amex
2.1.3. Quy trình thanh toán thẻ khi mua hàng trực tuyến.
Các bước mua hàng và thanh toán trực tuyến
• Bước 1: Chọn lựa hàng hóa
Truy cập website của nhà cung cấp dịch vụ, và chọn lựa hàng hóa, dịch vụ
• Bước 2: Đặt hàng
Sau khi chọn lựa xong các sản phẩm cần mua, người mua sẽ thực hiện bước đặt hàng
bằng cách điền các thông tin chi tiết như nhà cung cấp yêu cầu bao gồm:
- Thông tin cá nhân
- Phương thức, thời gian giao hàng
- Phương thức, thời gian thanh toán
• Bước 3: Kiểm tra thông tin hóa đơn
Hệ thống website sẽ hiển thị hóa đơn mua hàng để người mua kiểm tra thông tin trên
hóa đơn. Nếu thông tin chính xác, người mua sẽ tiến hànãiác nhận để chuyển sang bước
thanh toán.
Trang 12
Môn: Thương mại điện tử
• Bước 4: Thanh toán
Nếu website chấp nhận thanh toán trực tuyến, người mua có thể hoàn thành việc
thanh toán ngay trên website với điều kiện người mua sở hữu các loại thẻ mà nhà cung
cấp chấp nhận. Hầu hết website thương mại điện tử chấp nhận các loại thẻ tín dụng và ghi
nợ mang thương hiệu Visa, MasterCard. Người mua điền thông tin thẻ để hoàn thành
thanh toán:
- Số thẻ
- Ngày hết hạn
- CVV
- Thông tin khác tùy theo yêu cầu của ngân hàng phát hành
Qui trình thanh toán được thực hiện như sau:
Người mua (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ nhập các thông tin về thẻ
thanh toán của mình như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên chủ sở hữu,
địa chỉ thanh toán trên website, những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng
hay nhà dịch vụ cung cấp là các Acquirer.
Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát hành
thẻ để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu mọi điều
kiện đều phù hợp, ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho Acquirer,
thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được thực hiện.
Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản bán hàng
merchant account trên Acquirer, sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng của
người bán.
• Bước 5: Xác nhận đặt hàng
Hệ thống website sẽ gửi email xác nhận đơn hàng vào email của người mua. Nhà
cung cấp sẽ liên hệ với người mua để hoàn thành nghiệp vụ giao hàng.
Sau đây là ví dụ về thanh toán thẻ trên trang NgânLượng.vn
Bước 1: Chọn phương thức Thanh toán
Trang 13
Môn: Thương mại điện tử
Nếu đã có tài khoản NgânLượng.vn và muốn thanh toán hóa đơn bằng tài khoản
NgânLượng.vn thì đăng nhập vào tài khoản.
Chọn phương thanh toán:
- Phương thức thanh toán thông qua tài khoản NgânLượng.vn
- Phương thức thanh toán khác.
Ta chọn phương thức thanh toán khác rồi qua bước 2.
Bước 2: Tiến hành thanh toán
Lựa chọn phương thức thanh toán thẻ Tín dụng và Ghi nợ quốc tế, chuyển khoản
tại cây ATM…
Sau khi đã chọn hình thức thanh toán thích hợp, màn hình giao diện trang ' Xác
nhận hình thức thanh toán' được hiển thị.
Bước 3: Xác nhận hình thức thanh toán
Lựa chọn hình thức xác nhận Thanh toán tạm giữ hoặc Thanh toán ngay, rồi nhập
thông tin người thanh toán một cách đầy đủ và chính xác nhất, mã bảo mật được hiển thị
trên màn hình theo mẫu dưới đây:
Trang 14
Môn: Thương mại điện tử
Click nút 'Tiếp tục' để hoàn tất quá trình xác nhận thanh toán của bạn
Bước 4: Hoàn tất giao dịch
Thanh toán bằng thẻ thanh toán của ngân hàng Agribank trên
website Solo.vn
Bước 1: Truy cập website của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ
Chủ thẻ truy cập website của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ bán hàng qua Internet
để thực hiện việc mua hàng.
Trang 15
Môn: Thương mại điện tử
Trường hợp website yêu cầu Chủ thẻ phải có tài khoản tại website để thực hiện
được giao dịch mua hàng hóa dịch vụ, Chủ thẻ cần đăng ký một tài khoản trên website.
Tài khoản này có thể sử dụng cho tất cả những lần giao dịch của Chủ thẻ tại website.
Trước khi thực hiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ, Chủ thẻ cần đăng nhập vào tài khoản
tại website.
Bước 2: Chọn hàng hóa, dịch vụ.
Trang 16
Môn: Thương mại điện tử
Chủ thẻ tìm kiếm sản phẩm cần mua và nhấp chọn vào ảnh minh họa hoặc dòng chữ
hiển thị tên sản phẩm, dịch vụ đó.
Bước 3: Đặt mua sản phẩm
Chủ thẻ nên dọc kỹ các điều kiện điều khoản khi mua hàng của website bán hàng.
Trang 17
Môn: Thương mại điện tử
Bước 4: Lựa chọn hình thức thanh toán
Để thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa Agribank, Chủ thẻ nhấp
chọn vào hình thức “Thanh toán tạm giữ” hoặc hình thức khác phù hợp với giao diện của
website.
Bước 5: Thanh toán đơn hàng
Sau khi lựa chọn hình thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng, chủ thẻ nhấp chọn “Tiếp
tục”, website sẽ hiện thị ra cửa sổ thông tin về đơn hàng, Chủ thẻ kiểm tra thông tin về
hàng hóa, dịch vụ, ngân hàng thanh toán, giá cả và chọn “Thanh toán” để tiếp tục việc
mua hàng.
Trang 18
Môn: Thương mại điện tử
Bước 6: Lựa chọn ngân hàng thanh toán
Chủ thẻ lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến bằng thẻ ATM trong nước, nhấp
chọn vào logo của Agribank.
Trang 19
Môn: Thương mại điện tử
Bước7: Khai báo thông tin thẻ
Tại màn hình cổng thanh toán Banknetvn, chủ thẻ điền đầy đủ thông tin trong
phần thông tin chủ thẻ - tài khoản, bao gồm:
- Tên chủ thẻ/ tài khoản : Là tên được dập nổi trên thẻ, không có dấu.
- Số thẻ/tài khoản : Là 16 số được dập nổi trên thẻ.
- Ngày thẻ/tài khoản : Là tháng/ năm phát hành thẻ (trên thẻ hiển thị sau chữ Valid
from)
- Chủ thẻ lựa chọn hình thức nhận mật khẩu OTP là “Tin nhắn SMS”.
Sau khi điền đầy đủ thông tin và kiểm tra tính chính xác, Chủ thẻ nhấp chọn “OK”
để tiếp tục giao dịch.
Trang 20
Môn: Thương mại điện tử
Chủ thẻ được phép nhập sai phần thông tin chủ thẻ - tài khoản 3 lần. Trong trường
hợp nhập sai quá 3 lần, màn hình sẽ thông báo nhập sai 3 lần và đưa bạn trở lại màn hình
mua hàng của website.
Bước 8: Nhận và nhập mật khẩu OTP
Mật khẩu OTP sẽ được gửi đến số điện thoại mà Chủ thẻ đã đăng ký SMS
Banking tại Agribank. Mật khẩu OTP gồm 6 chữ số và có thời hạn sử dụng trong vòng 3
phút kể từ khi nhận được tin nhắn. Chủ thẻ nhập mật khẩu OTP sau đó nhấp chọn “OK”
để hoàn tất giao dịch.
Mật khẩu OTP được phép nhập sai 3 lần. Trong trường hợp nhập sai quá 3 lần, Chủ
thẻ phải thực hiện lại giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ từ bước 2.
Sau khi nhấp chọn “OK” và màn hình hiển thị thông báo “Thanh toán thành
công”, thông tin về đơn hàng và tình trạng thanh toán sẽ được gửi vào email mà Chủ thẻ
đã đăng ký tại website.
Trang 21
Môn: Thương mại điện tử
2.1.4. Thanh toán nhanh qua thẻ ATM nội địa và thẻ thanh toán quốc tế qua thiết
bi POS.
Trong thời đại công ngệ thông tin phát triển vượt bậc như hiện nay, người tiêu
dùng có nhiều phương thức thanh toán mua hàng hơn. Và một trong những phương thức
đang được các người dùng của các nước phát triển trên thế giới đó là thanh toán nhanh
qua thẻ ATM. Trên thế giới, việc thanh toán bằng thẻ đã trở nên phổ biến và được người
dân sử dụng rất linh hoạt trong đời sống hằng ngày. Thẻ ATM không chỉ có tính năng
giao dịch trên máy ATM thuần túy, mà nó còn có thể dùng để thanh toán khi đi mua hàng
thông qua thiết bị POS đặt tại các điểm thanh toán như khách sạn, nhà hàng, siêu thị,cửa
hàng tiện lợi. POS là từ viết tắt tiếng Anh (Point of Sale) là các máy chấp nhận thanh
toán thẻ.
Ở Việt Nam ATM được xem là một ví tiền điện tử nhưng chưa phát huy được hết
công dụng mà bản thân chiếc thẻ nhỏ bé đó mang lại. Khi muốn chi tiêu gì thì người dân
thường vẫn phải ra máy ATM để rút tiền và thanh toán bẳng tiền mặt chứ khó có thể
thanh toán bằng thẻ. Văn minh thương mại chính là ở hệ thống POS chứ không phải
ATM. ATM chỉ là cái máy thực hiện một số giao dịch ngân hàng, còn POS gắn liền với
ngành công nghiệp bán lẻ và dịch vụ, nhưng ở Việt Nam chúng ta, cơ sở hạ tầng đã có
thể gọi là hoàn thiện, nhưng hệ thống thanh toán bằng thẻ vẫn còn thấp hơn các nước
trong khu vực.
Trang 22
Môn: Thương mại điện tử
Sử dụng máy POS chủ thẻ chỉ cần “quẹt” thẻ lên máy được đặt tại quầy tính tiền
tại mỗi siêu thị,hoặc của nhân viên giao nhận của thegioididong.com.sau đó khách nhập
số PIN, nhập số tiền cần thanh toán, sau đó ký tên xác nhận lên biên lai, hoàn tất quá
trình thanh toán. Nhân viên tại các điểm giao dịch có trách nhiệm đối chiếu chữ ký của
chủ thẻ với chữ ký trên thẻ nhằm bảo vệ quyền lợi và hạn chế rủi ro cho khách hàng.
A. Thực hiện giao dịch thẻ quốc tế:
1. Đưa thẻ qua khe đọc thẻ của máy.
2. Chọn loại tiền VND hay USD. Nhấn Enter.
3. Nhập số tiền muốn giao dịch(nếu là USD, phải nhập thêm 2 số cent).nhấn Enter.
4. Máy xử lý và hồi đáp và in hóa đơn(nếu có).
5. Nhấn Enter 2 lần nữa để in hóa đơn.
B. Thực hiện giao dịch thẻ nội địa:
1. Kéo thẻ qua khe đọc của máy.
2. Nhập số tiền cần giao dịch.
3. Máy yêu cầu nhập mã pin.
4. Chủ thẻ nhập mã pin.nhấn Enter.
5. Máy xử lý và in hóa đơn. Nhấn Entern 2 lần.
2.1.5. Các vấn đề liên quan đến thanh toán thẻ.
Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant)?
Là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có ký kết với Ngân hàng thanh
toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng Các đơn vị
này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch
vụ, trả nợ thay cho tiền mặt.
Ngân hàng đại lý hay Ngân hàng thanh toán (Acquirer)?
Là Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ
giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một Ngân hàng có thể vừa đóng vai trò
thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành.
Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer)
Trang 23
Môn: Thương mại điện tử
Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho
khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và
phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng
với chủ thẻ.
Danh sách Bulletin
Còn gọi là danh sách báo động khẩn cấp, là một danh sách liệt kê những số thẻ không
được phép thanh toán hay không được phép mua hàng hóa, dịch vụ. Đó là những thẻ tiêu
dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân (PIN), thẻ bị mất
cắp, thất lạc, thẻ bị loại bỏ Danh sách được cập nhật liên tục và gởi đến cho tất cả các
Ngân hàng thanh toán để thông báo kịp thời cho cơ sở chấp nhận.
Hạn mức tín dụng (Credit limit)
Được hiểu là tổng số tín dụng tối đa mà Ngân hàng phát hành thẻ cấp cho chủ thẻ sử
dụng đối với từng loại thẻ.
2.1.6. Tiện ích và bất cập khi sử dụng thẻ thanh toán
Tiện ích
Thứ nhất là sự tiện lợi không phải mang theo tiền mặt. Thẻ thanh toán quốc tế có 2
loại: thẻ tín dụng (credit card) là thẻ trả tiền sau, thường được không tính lãi trong vòng
45 ngày tuy nhiên đòi hỏi người sử dụng phải chứng minh thu nhập và số tiền chi tiêu có
hạn mức, đồng thời lãi suất đối với việc thanh toán quá hạn thường rất cao (từ 18% -
24%/năm). Thẻ ghi nợ (debit card), là thẻ người sử dụng đã có sẵn tiền trong đó, cũng có
thể sử dụng để thanh toán ở bất cứ nơi nào trên thế giới mà không phải đem theo tiền
mặt.
Thứ hai là tránh được giới hạn số tiền, khi mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài,
chúng ta bị giới hạn chỉ được cầm tối đa 7.000 USD, nếu nhiều hơn phải khai báo, với
việc sử dụng thẻ, điều này sẽ không bị giới hạn.
Thứ ba là khả năng quản lý rủi ro: khi bị mất tiền coi như mất hết tài sản, nếu bị
mất thẻ, người sử dụng có thể gọi điện cho trung tâm thẻ báo khóa lại thẻ.
Trang 24
Môn: Thương mại điện tử
Thứ tư là sử dụng trên toàn thế giới: Hiện nay, thẻ nội địa của các ngân hàng trong
nước như Vietcombank connect 24, Techcombank F@stAcess … không được chấp nhận
thanh toán quốc tế. Các thẻ thanh toán quốc tế của các ngân hàng đều phải liên kết với
các hãng thẻ lớn trên thế giới là Visa, Master card, American Express, JCB…và các thẻ
này được chấp nhận ở hầu hết các nước trên thế giới, nơi có máy cà thẻ (máy POS) hoặc
qua Internet. Khách hàng có thể mua sắm online với nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới mà
không cần phải đến tận nơi. Khách hàng có thể rút ngoại tệ bằng tiền mặt ở nước ngoài
(máy ATM) tuy nhiên phải chịu phí rút tiền mặt rất cao (vì thế giới không khuyến khích
sử dụng tiền mặt) và phí chuyển đổi ngoại tệ.
Thứ năm, được sử dụng các tiện ích gia tăng do nhà cung cấp mang lại, ví dụ như
thẻ Agribank Visa/MasterCard, khách hàng được miễn phí bảo hiểm tai nạn chủ thẻ trên
phạm vi toàn cầu với số tiền bảo hiểm lên tới 15 triệu đồng đối với thẻ hạng Chuẩn/Vàng
và lên tới 5000 USD đối với thẻ hạng Bạch kim khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện của
Agribank.
Đối với Cremium Visa và Master card của Vietinbank khách hàng được tặng Bảo
hiểm y tế toàn cầu cho chủ thẻ ngay khi phát hành thẻ với giá trị bảo hiểm 5.000 USD
cho thẻ Vàng và 1.000 USD cho thẻ chuẩn. Đối với Visa của Vietcombank cũng được
bảo hiểm 5.000 USD cho thẻ Vàng.
Bất cập
Thứ nhất là việc thu phí chuyển đổi ngoại tệ đối với thẻ thanh toán quốc tế của các
ngân hàng khá cao. Gần như tất cả các ngân hàng đều thu phí chuyển đổi ngoại tệ (Khi
dùng thẻ thanh toán hàng hóa/dịch vụ bằng ngoại tệ sẽ bị thu phí chuyển đổi từ VND
sang ngoại tệ).
Kể từ đầu năm 2010, hầu hết các ngân hàng đều tăng mức phí này, điển hình như
Techcombank ngày 25/1/2010 thu phí 2,5%/tổng số tiền thanh toán, đến ngày 18/3/2010
tới đây tăng lên 4,5%/tổng số tiền thanh toán. Còn tại hầu hết các ngân hàng khác, mức
phí dao động từ 2% - 4,5%/tổng số tiền thanh toán và tùy thuộc vào loại thẻ (Visa hay
Master card…).
Trang 25