BS NGUYỄN ĐỨC KHÁNH
ĐIỆN TÂM ĐỒ CƠ BẢN
Mục tiêu:
Nhận biết được nhịp bình thường - “Normal
Sinus Rhythm.”
Nhận biết được 13 rối loạn nhịp thường gặp.
Nhận biết được hình ảnh nhồi máu cơ tim cấp
trên điện tâm đồ
Ga
Nội dung
ECG căn bản
Cách phân tích nhịp tim
Nhịp xoang bình thường
Những rối loạn nhịp tim thường gặp
Chẩn đoán nhồi máu cơ tim / ECG
Phân tích ECG 12 chuyển đạo
The “PQRST”
Sóng P - khử cực tâm nhĩ
• T wave – Tái cực tâm
thất
• QRS - khử cực tâm
thất
Cách phân tích nhịp tim
Step 1: Tính tần số tim.
Step 2: Xác định xem có đều hay không.
Step 3: đánh giá sóng P .
Step 4: Xác định PR interval.
Step 5: Xác định QRS duration.
Rhythm Summary
Rate 90-95 bpm
Regularity regular
P waves normal
PR interval 0.12 s
QRS duration 0.08 s
Interpretation?
Normal Sinus Rhythm
NSR Parameters
Rate 60 - 100 bpm
Regularity regular
P waves normal
PR interval 0.12 - 0.20 s
QRS duration 0.04 - 0.12 s
Những thay đổi khác gọi là: nhanh xoang,
chậm xoang hay rối loạn nhịp khác
Nhịp chậm xoang
Thay đổi so với NSR
- Rate < 60 bpm
Nhịp nhanh xoang
Thay đổi so với NSR
- Rate > 100 bpm
Premature Atrial
Contractions
Thay đổi so với NSR
Những nhịp ngoại vị này có nguồn gốc
từ nhĩ (không phải nút xoanh nhĩ), do đó
hình dạng của sóng P, PR interval, và
hướng dẫn truyền khác so với những
xung khởi phát từ nút xoang nhĩ .
PVCs
Thay đổi so với NSR
Những nhịp ngoại vị xuất phát từ thất tạo ra phức
bộ QRS rộng và biến dạng .
Khi có nhiều hơn 1 ngoại tâm thu thất và đồng
dạng, chúng được gọi là đơn dạng. Khi các ngoại
tâm thu khác nhau thì được gọi là đa dạng .
Rung nhĩ
Thay đổi so với NSR
Không có sự khử cực nhĩ có tổ chức do đó
không có sóng P bình thường ( những xung
động này không xuất phát từ nút xoang nhĩ ).
Hoạt động nhĩ Atrial activity is chaotic (do tần
số không đều).
Thường xảy ra, 2-4%, thậm chí 5-10% nếu >
80 tuổi
Cuồng nhĩ
Thay đổi so với NSR
Không sóng P. Thay bằng những sóng
flutter ( hình ảnh “sawtooth”) được hình
thành với tần số khoảng 250-350 bpm.
Chỉ vài xung được dẫn truyền qua nút AV
tạo phức bộ QRS.
PSVT
Thay đổi so với NSR
Tần số tim đột ngột nhanh lên, thường
được trigger bởi 1 PACs () và sóng P bị
mất .
Nhanh thất
Thay đổi so với NSR
Những xung được hình thành trong thất (
không có sóng P, QRS rộng ).
Rung thất
Thay đổi so với NSR
Bất thường hoàn toàn.
1st Degree AV Block
Thay đổi so với NSR
PR Interval > 0.20 s
2nd Degree AV Block, Type I
Thay đổi so với NSR
PR interval bị kéo dài dần dần, sau đó có 1
xung bị block hoàn toàn ( Sóng P không có
QRS theo sau).
2nd Degree AV Block, Type II
Thay đổi so với NSR
Sóng P thỉnh thoảng bị block hoàn toàn (
Sóng P không có QRS theo sau).
3rd Degree AV Block
Thay đổi so với NSR
Những sóng P bị block hoàn toàn trong bộ
nối AV ; phức bộ QRS xuất phát một cách
độc lập bên dưới bộ nối.
Remember
Khi 1 xung được hình thành từ thất, sự dẫn
truyền thường không hiệu quả và QRS thường
rộng và biến dạng.
ECG căn bản
Cách phân tích nhịp tim
Nhịp xoang bình thường
Những rối loạn nhịp tim thường gặp
Chẩn đoán nhồi máu cơ tim / ECG
Phân tích ECG 12 chuyển đạo
The 12-Lead ECG
The 12-Lead ECG contains a wealth of
information. In Module V you learned that ST
segment elevation in two leads is suggestive of an
acute myocardial infarction. In this module we will
cover:
ST Elevation and non-ST Elevation MIs
Left Ventricular Hypertrophy
Bundle Branch Blocks
NMCT có và không có ST chênh
lên
Khi sự cung cấp máu cho cơ tim bị tắc nghẽn sẽ
làm cho một vùng cơ tim bị thiếu máu nuôi cấp
tính, diễn tiến : thiếu máu cấp ( tưới máu không
thích hợp ), tiếp theo hoại tử (nhồi máu, và xơ
hóa (hình thành sẹo) nếu dòng máu không được
phục hồi trong thời gian thích hợp .
Thay đổi ECG theo thời gian của NMCT …
Thay đổi ECG
Bao gồm :
xuất hiện
sóng Q bệnh
lý
sóng T
nhọn dẹt đảo
ST chênh lên
& chênh
xuống