Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Công tác đền bù, hỗ trợ tái, định cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344 KB, 52 trang )

I. LỜI MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài :
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt; là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đúng như Nghị
quyết Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa IX đã khẳng định: “Đất đai
là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản suất đặc biệt, là nguồn nội lực và
nguồn vốn to lớn của đất nước; quyền SDĐ là hàng hóa đặc biệt”.
Sau 20 năm thực hiện đổi mới, chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, kế
hoạch hóa cao độ sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều mặt: Kinh tế
phát triển; chính trị ổn định, quốc phòng, an ninh được tăng cường; chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế. Thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước có phần đóng góp không
nhỏ của mảng pháp luật về đất đai nói chung và pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cho người SDĐ khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng (sau đây gọi chung là pháp luật về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất); bởi lẽ, đất đai được xác định là một trong những
yếu tố mang tính chất “đầu vào” của quá trình sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch
vụ. Các doanh nghiệp không thể tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc triển khai
thực hiện các dự án đầu tư nếu không tiếp cận được vấn đề đất đai. Tuy nhiên, do quỹ đất
công hiện nay hầu như đã được giao cho người SDĐ sử dụng ổn định lâu dài; vì vậy, để
giải quyết “bài toán” đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội thì không thể
tránh khỏi việc Nhà nước thu hồi đất của người SDĐ có bồi thường.
Hơn nữa, đất đai cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác ở nước ta là có
hạn; trong khi đó, với sự phát triển năng động và nhanh chóng của nền kinh tế thị trường
thì nhu cầu SDĐ cho phát triển ngày càng tăng, vì vậy áp lực của việc giải quyết hài hòa
giữa lợi ích của người SDĐ, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhà đầu tư đang là một vấn
1
đề nhậy cảm và mang tính thời sự. Nhận thức rõ vấn đề này, Nhà nước ta đã không
ngừng sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên
trong quan hệ thu hồi đất. Tuy nhiên, thực tế thi hành các quy định này vẫn bộc lộ nhiều


khó khăn, phức tạp: Nhà nước, người SDĐ, nhà đầu tư dường như chưa tìm được “tiếng
nói” chung về lợi ích; người bị thu hồi đất đưa ra những đòi hỏi về bồi thường vượt quá
khả năng đáp ứng của Nhà nước; chưa giải quyết tốt vấn đề đảm bảo công ăn, việc làm
cho người bị mất đất sản xuất.v.v. Đây là một trong những nguyên nhân phát sinh tranh
chấp, khiếu kiện đông người, vượt cấp về đất đai và là một trở ngại không nhỏ ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Để phát huy những thành tựu to lớn của
công cuộc đổi mới và tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu “dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh” thì việc
nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất và đề xuất các giải pháp hoàn thiện là một việc làm rất cần thiết hiện nay.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu :
Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng dựng hệ thống pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tìm hiểu khái niệm và chỉ ra những đặc điểm riêng của bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất so với trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại, trách nhiệm về bồi
thường vật chất trong lĩnh vực pháp luật lao động, trách nhiệm về bồi thường trong lĩnh
vực pháp luật tố tụng hình sự;
- Đánh giá, bình luận pháp luật hiện hành về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nói chung và các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn ttỉnh
Hưng Yên nói riêng;
- Xác lập những định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ
thống pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nói chung và các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng
(Qua thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Hưng Yên).
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
2
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống pháp luật về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghiên cứu hệ thống pháp luật thực định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nói chung và các quy định của tỉnh Hưng Yên về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nói riêng;
II. NỘI DUNG.
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.
1.1 Khái niệm :
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. ( Khoản 12, điều 3,
Luật đất đai 2013 )
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. ( Khoản 14, điều 3, Luật đất đai
2013)
- Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới ổn định
cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư :
- Tính đa dạng: Mỗi một dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
các điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau và trình độ dân trí khác nhau. Do đó công tác tổ
chức bồi thường cũng có những đặc trưng nhất định với từng vùng đất từng điều kiện
sống khác nhau trên khu đất đó. Các tài sản gắn trên đất cũng mang tính đa dạng cao, đa
dạng về mục đích sử dụng đa dạng về hình thức sở hữu các tài sản đó nên công tác định
giá trong công tác đền bù cũng mang tính đa dạng cao.
3
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế-xã hội với mọi người dân. Ở các khu vực nông thôn dân cư sống
chủ yếu nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh trên đất nông nghiệp mà đất đai là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất người dân thấp khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lí của người dân ta là giữ đất để sản xuất.
1.3. Yêu cầu của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư :
Đảm bảo công khai dân chủ và công bằng

Công khai và dân chủ nghĩa là phải công khai các văn bản pháp lý, các chế độ
chính sách bồi thường và hỗ trợ, các phương án bồi thường và hỗ trợ đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt với mục đích để dân biết, dân tin vào chủ trương thu hồi đất của
các cấp có thẩm quyền . Từ đó tạo niềm tin trong nhân dân và khiến người dân tự giác
thực hiện.
Công bằng có nghĩa là phải đảm bảo tính công bằng trong các phương án bồi
thường cho người bị thu hồi đất không được ưu tiên cho người này người khác mà phải
làm theo các quy định của chính sách của nhà nước.
Mặt khác, việc thực hiện tốt công bằng, công khai và dân chủ sẽ tránh được những
tiêu cực của một số cán bộ trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo niềm
tin cho nhân dân.
2. QUY TRÌNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ nghị định số 47/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
4
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất như sau:
I. Giai đoạn: Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất,
giao đất:
Các chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng công trình hoặc
theo dự án (gọi chung là chủ đầu tư),phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Thỏa thuận địa điểm
Chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng đất tiếp xúc với các Ban quản lý Khu công nghiệp,
Khu kinh tế (thuộc cấp tỉnh), Cụm công nghiệp (UBND cấp huyện), Sở Xây dựng (ngoài
KCN,KTT,CCN) để thỏa thuận địa điểm, lập dự án đầu tư. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem
xét, đủ điều kiện và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thống nhất ra thông
báo thỏa thuận địa điểm.
Bước 2. Lập phương án tổng thể
Sau khi có thông báo thỏa thuận địa điểm, chủ đầu tư lập Phương án tổng thể trình

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể là:
- Đối với các dự án đầu tư phải trình cơ quan Nhà nước phê duyệt, thì chủ đàu tư
nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch & Đầu tư (cấp tỉnh) hoặc Phòng Kinh tề Hạ tầng (cấp huyện)
để trình phê duyệt phương án tổng thể;
- Đối với các dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước phê duyệt thì nộp
hồ sơ tại Sở Tài nguyên & Môi trường (cấp tỉnh) hoặc Phòng Tài nguyên & Môi trường
(cấp huyện) để trình ban hành văn bản chấp thuận phương án tổng thể.
Bước 3. Thông báo thu hồi đất
Trên cơ sở hồ sơ, cơ quan chuyên môn thuộc tham mưu cho UBND huyện (được
UBND tỉnh ủy quyền) thông báo việc thu hồi đất trong các trường hợp thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc UBND
tỉnh đối (với các trường hợp khác) ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất. Thông báo
thu hồi đất có các nội dung chính sau đây:
- Lý do thu hồi đất;
- Diện tích khu đất thu hồi;
5
- Vị trí khu đất thu hồi;
- Kế hoạch di chuyển.
- Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án
để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án.
Nội dung trên được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương, Đài Truyền thanh - truyền hình huyện, Trạm Truyền thanh cấp xã, niêm yết tại
trụ sở UBND cấp xã và điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất bị thu hồi. Ngoài
việc thông báo này, chủ đầu tư tổ chức thực hiện bồi thường cùng với UBND cấp xã, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tiến hành các nội dung trong thông báo.
Phương án tổng thể phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt hoặc
văn bản chấp thuận để làm căn cứ lập hồ sơ đề nghị thu hồi đất, giao đất hoặc thuê đất.
II. Giai đoạn thu hồi đất, bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Bước 1. Thu hồi đất

Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thu hồi đất, giao đất, thuê đất tại Phòng Tài nguyên
và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan này lập thủ tục trình
UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp:
- UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất cho từng trường hợp người sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- UBND tỉnh ra Quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp người sử dụng đất
là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài
khác.
- Trong trường hợp thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất do UBND tỉnh ra quyết
định thu hồi đất có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì UBND huyện
phải thực hiện việc thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trước khi
UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở
nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất trong cùng một quyết
định.
* Trường hợp quyết định thu hồi đất mà người bị thu hồi có căn cứ cho rằng quyết
định thu hồi đất chưa đúng với thực tế đất bị thu hồi (loại đất, diện tích, vị trí ) thì có
quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính
6
Bước 2. Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư (tổ chức thực hiện bồi thường), UBND cấp
xã tiến hành kiểm kê gồm:
- Đất đai: Họ tên, địa chỉ người có đất bị thu hồi; nguồn gốc đất, diện tích, loại đất,
vị trí đất bị thu hồi
- Tài sản trên đất, gồm nhà ở, công trình, kiến trúc, cây trồng ; khi kê khai, kiểm
kê cần phải thực hiện việc đo, điếm cụ thể, xác định đúng, đủ về số lượng, khối lượng, tỷ
lệ % còn lại của tài sản bị thiệt hại.
- Số nhân khẩu, hộ khẩu đang sống chung cùng gia đình, số lao động trong độ
tuổi, ngoài độ tuổi; lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp; đối tượng gia đình chính
sách, hộ nghèo ; các tiêu chí này là cơ sở để tổ chức thực hiện bồi thường tiến hành xác

định mức các khoản hỗ trợ.
Cần lưu ý: Khi kiểm kê, người bị thu hồi đất cần hợp tác với tổ chức thực hiện bồi
thường để đo, đếm cụ thể và thể hiện đầy đủ trong biên bản kiểm kê đất, tài sản trên đất,
có chữ ký xác nhận của người có đất bị thu hồi. Trường hợp chưa thống nhất thì ghi rõ ý
kiến của mình vào biên trước khi ký.
Bước 3. Lập phương án chi tiết bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức thực hiện bồi thường là đơn vị giúp Hội đồng bồi thường thiệt hại, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất chịu trách nhiệm lập phương án chi tiết đối với từng
tổ chức, cá nhân, hộ gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các
thông tin liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên
đất; áp dụng điều luật để xác định và mức hỗ trợ khác cho từng đối tượng gồm các nội
dung chủ yếu sau:
+ Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
+ Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ
lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
+ Tỷ lệ % diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên tổng diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng trong hạn mức;
+ Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất, giá nhà, công trình,
tài sản trên đất; số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ
cấp xã hội;
7
+ Số tiền bồi thường (về đất, tài sản trên đất), số tiền được hỗ trợ (bao gồm các
khoản);
+ Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của
cộng đồng dân cư;
+ Việc di dời mồ mả;
- Phương án tái định cư : trong từng dự án cụ thể: Chủ đầu tư phải lập phương án
tái định cư cho những hộ thuộc đối tượng phải di dời chỗ ở gồm các nội dung:
+ Số hộ gia đình, cá nhân bố trí đất tái định cư (theo từng đối tượng), gồm: số hộ
tái định cư trên phần đất còn lại, số hộ tự tìm đất làm nhà ở.

+ Diện tích đất được giao cho từng hộ gia đình, cá nhân, trong đó chia ra: diện tích
đất ở (đất tái định cư); diện tích đất ở được bồi thường để thay thế đất sản xuất nông
nghiệp, đất vườn, ao liền kề đất ở bị thu hồi;
+ Giá đất tái định cư; giá bán nhà ở, giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
(nếu có); mức hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tái định cư, diện tích đất tái định cư
được tính hỗ trợ cho từng hộ gia đình và tổng hợp chung của dự án.
+ Số tiền sử dụng đất do người được giao đất phải nộp; số tiền chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp theo quy định của pháp luật; dự kiến số thu tiền sử
dụng đất tái định cư; tiền bán nhà tái định cư (nếu có);
+ Chính sách hỗ trợ tại nơi ở mới (nơi tái định cư).
- Phương án giao đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ tái định cư (nếu có); đối
với vùng dự án thủy lợi, thủy điện phải có phương án định canh, định cư.
Bước 4. Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án chi tiết được lập, cơ quan tổ chức bồi thường phối hợp với
UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình
thức công khai: Niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của công
đồng dân cư nơi có đất bị thu hồi (trụ sở thôn, khối phố, nhà sinh hoạt văn hóa, ) là hình
thức bắt buộc. Ngoài việc niêm yết, có thể tổ chức họp các đối tượng bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi dự án tham gia góp ý trực tiếp vào phương án chi tiết đang lấy ý kiến góp ý, các
cuộc họp này phải được lập biên bản hoặc hình thức thích hợp khác.
Những người bị thu hồi đất có quyền tham gia ý kiến góp ý để phản ánh những nội
dung chưa đúng, chưa đủ khi kiểm kê hoặc tính giá trị bồi thường hoặc các chính sách
hỗ trợ khác đối với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.
8
Thời gian niêm yết ít nhất sau 20 ngày, tổ chức thực hiện bồi thường, UBND và
UBMTTQ cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi lập biên bản xác nhận việc
niêm yết, đồng thời lập bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi, ý kiến
của các đoàn thể, cá nhân có liên quan (nếu có).
Bước 5. Hoàn chỉnh Phương án
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính quyền,

đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi tiết bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Bước 6. Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện
Phương án chi tiết sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định phê duyệt phương án, tổ chức thực hiện bồi
thường phải triển khai các nhiệm vụ sau:
- Niêm yết công khai Quyết định phê duyệt phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã; các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi;
để nhân dân theo dõi, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện;
- Tham mưu ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quyết định bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho từng trường hợp bị thu hồi đất hoặc trích sao bảng chi tiết cho từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ mức bồi thường, hỗ trợ về
đất, nhà cửa, vật kiến trúc, tái định cư;
- Thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, thời gian bàn giao
đất.
Khi niêm yết phải lập biên bản có xác nhận của đại diện UBND, UBMTTQ cấp xã
và đại diện những người có đất bị thu hồi.
* Ở bước này, người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại theo quy định Luật Khiếu
nại đối với Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; nếu có căn cứ cho rằng quyết định
đó ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc khởi kiện vụ án hành chính
theo quy định Luật Tố tụng hành chính.
Bước 7. Tổ chức chi trả bồi thường:
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày phương án được phê duyệt, chủ đầu tư phải
thực hiện việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng trường hợp bị thu hồi đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm chuyển khoản tiền chi
9
trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại, khiếu
kiện.

Bước 8. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải bàn
giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư.
Khi bàn giao phải lập biên bản bàn giao mặt bằng giữa Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư với người có đất bị thu hồi, và có sự xác nhận của UBND cấp xã.
- Quá 30 ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất theo quy định trên mà người có
đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư;
- Sau khi đại diện của Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
UBND và UBMTTQ cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục, nhưng người có
đất bị thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho chủ đầu tư.
- Có Quyết định cưỡng chế của UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện theo đúng thẩm
quyền quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành.
- Người bị cưỡng chế đã nhận Quyết định cưỡng chế. Trường hợp, người bị cưỡng
chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai Quyết định cưỡng chế tại trụ
sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.
- Sau 15 ngày, kể từ ngày giao trực tiếp Quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết
công khai mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ
chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
III. Các giai đoạn thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại, khởi kiện của người bị
thu hồi đất:
Quyền tố cáo: Trong các bước, các giai đoạn trên đây công dân phát hiện bất kỳ
hành vi nào của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì có
quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp
luật đó theo quy định của Luật Tố cáo;
Quyền khiếu nại, khởi kiện: Người bị thu hồi đất nếu không đồng ý với quyết định
thu hồi đất, quyết định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, quyết định cưỡng chế thu hồi
đất hoặc có căn cứ cho rằng cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền có hành vi hành

chính làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền khiếu nại hoặc
khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục, thời hạn, thời hiệu giải quyết tố cáo, khiếu nại, khiếu kiện theo
quy định của pháp luật chuyên ngành (Luật Tố cáo, Luật Khiếu nại, Luật Tố tụng hành
chính và các văn bản hướng dẫn thi hành)
10
3. QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ nghị định số 47/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ nghị định số 44/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá
đất.
3.1. QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH MỨC GIÁ BỒI THƯỜNG :
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất do
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng
1. Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 3 Điều 78 của Luật
Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật
Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) có nguồn gốc không phải là đất do được Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất do được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy
định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai;
b) Đối với đất nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3

của Nghị định này.
2. Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải đất ở của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại
Khoản 5 Điều 81 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
11
a) Đối với đất phi nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
không phải là đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được
bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai.
Trường hợp đất phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 đến thời điểm có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì không được bồi thường về
đất;
b) Đối với đất phi nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định chi
phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị
định này.
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích mà diện tích đất còn lại
không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, nếu cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo còn có nhu
cầu sử dụng đất vào mục đích chung của cộng đồng, cơ sở tôn giáo thì được Nhà nước
giao đất mới tại nơi khác; việc giao đất mới tại nơi khác phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật
Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất

ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá
nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu
hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
12
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá
nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì
được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem
xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có
nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ
điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc
có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết
định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc
bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền
với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi
thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu
tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được
công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng

đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu
hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia
đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu
hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì
việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ
điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích
đất thu hồi;
13
b) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất
của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi
thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
c) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
thường bằng tiền.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 80 của Luật Đất đai được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của
Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
a) Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích
sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại
của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền và được
xác định như sau:

Trong đó:
2
1
T
T
SG
Tbt ×
×
=
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được
Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ thể tính tiền
thuê đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử
dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà
14
nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3
Điều này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được

bồi thường về đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể việc bồi thường.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì được
bồi thường về đất theo giá đất ở.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào
khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định
cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
BỒI THƯỜNG VỀ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất
Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy
định sau đây:
1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị
thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
đó.
15
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần
trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt
hại.
2. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
1

1
1 T
T
G
GTgt ×−=
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại
không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà,
công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần
còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá
dỡ.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi
thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ
chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không
được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái
16
phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở
tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi

tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái
định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá
trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
3.2. QUY ĐỊNH VỀ CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC :
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị
định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung
việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm
nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban
hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này
nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp
theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử
dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang
theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là
đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
17

d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối
tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất
nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp
và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì
được hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các Điều 100,
101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và
d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian

24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
18
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng
quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được
tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời
điểm hỗ trợ của địa phương.
4. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn
định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp,
các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương
nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này
thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập
sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán
hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ
quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau
thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường
quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1

Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp
ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá
06 tháng.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi
trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
19
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b,
c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá
nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối
với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá
đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ
trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;
b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực
tế của địa phương.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào
tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được
Thủ tướng Chính phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa
phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt
đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất.

Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ
mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào
20
tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình, cá nhân có
đất thu hồi.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề
đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định
mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở
tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ khoản chênh
lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo
chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia
đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
4. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ Ở TỈNH
HƯNG YÊN.
BỒI THƯỜNG ĐẤT

Nguyên tắc bồi thường.
21
1. Nhà nước bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo nguyên tắc dân chủ,
công bằng, công khai.
- Dân chủ: Được cử đại diện tham gia xác định, kiểm kê, thống kê diện tích, khối
lượng, số lượng được bồi thường, hỗ trợ.
- Công bằng: Trong cùng một thời điểm, theo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt
bằng, vị trí như nhau thì được bồi thường, hỗ trợ như nhau.
- Công khai: Được thông báo tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ (chi tiết các khoản)
do cấp có thẩm quyền phê duyệt và niêm yết tại nhà văn hoá thôn, khu phố và trụ sở
UBND xã, phường, thị trấn.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng
việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì bồi
thường bằng tiền theo giá đất có cùng mục đích sử dụng.
a) Đất sử dụng để sản xuất nông nghiệp được bồi thường bằng tiền theo đơn giá
đất nông nghiệp. Người sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý
sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường bằng tiền theo đơn giá đất nông
nghiệp.
b) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được bồi thường bằng tiền theo đơn
giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Người sử dụng đất phi nông nghiệp (không
phải là đất ở) theo quy định của pháp luật, tự ý sử dụng làm đất ở, thì chỉ được bồi
thường theo đất phi nông nghiệp.
c) Đất ở khi bị thu hồi sẽ được bồi thường bằng đất, hoặc bằng tiền theo đơn giá
đất ở.
3. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưng chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân
sách.
Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.
Người bị Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thuộc một trong các

trường hợp:
1. Người sử dụng đất không có một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 8
của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
22
nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất sử dụng không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà
người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm.
7. Cá nhân sử dụng đất chết hoặc mất tích mà không có người thừa kế.
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
9. Người sử dụng đất cố tình không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước
(quá thời hạn 30 ngày ghi trong thông báo của cơ quan thuế).
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết
thời hạn.
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng
liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng.
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư không sử dụng
trong thời hạn mười hai tháng liền, hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà
không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép kéo dài thời hạn.
13. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng; đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều kiện để được bồi thường đất.
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi
thường:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phù hợp với quy
định của Pháp luật đất đai tại thời điểm quyết định giao đất.
23
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong
các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993, do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp xã tại
thời điểm tặng cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà có xác
nhận của UBND cấp xã.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày
15/10/1993 không vi phạm quy hoạch;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có

quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nay được UBND cấp xã nơi có đất
xác nhận là người được giao đất lâu dài và sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
24
7. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản
lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà
nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng
đồng và không có tranh chấp.
9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp, tiền trả cho việc
chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Giá đất để tính bồi thường, mức bồi thường, bồi thường chậm, chi phí đầu tư vào
đất còn lại.
1. Giá đất để tính bồi thường thiệt hại là mức giá quy định tại bảng giá các loại đất
do UBND tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ. Không bồi thường theo
giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi.
Trường hợp đặc biệt, UBND tỉnh quyết định điều chỉnh giá đất cho phù hợp với từng dự
án cụ thể.
2. Mức bồi thường: Mức bồi thường cụ thể cho từng vị trí theo quy định trong
bảng giá các loại đất do UBND tỉnh ban hành.

3. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra.
Những phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng các cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chưa có tiền để thanh toán cho các hộ có đất bị
thu hồi, mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi
thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra.
Những phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa
chi trả được tiền vì lý do chủ quan của người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời
điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, thì bồi thường theo
25

×