Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

sử 11 bài 21 phong trào yêu nước chống pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.08 KB, 16 trang )

Bài 21
Phong trào yêu nước chống Pháp của
nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
- Giúp học sinh hiểu rõ hoàn cảnh phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp
cuối thế kỷ XIX, trong đó có cuộc khởi nghĩa Cần Vương và khởi nghĩa Tự vệ (tự
phát).
- Nắm được khái niệm lịch sử.
- Nội dung, diễn biến cơ bản của một số khởi nghĩa tiêu biểu: Ba Đình, Bãi
Sậy, Hương Khê, Yên Thế.
2. Về tư tưởng
- Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, ý trí đấu tranh giải phóng dân tộc,
bước đầu nhận thức được những yêu cầu mới cần phải có để đưa cuộc đấu tranh
chống ngoại xâm đến thắng lợi.
3. Về kỹ năng
- Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, kỹ năng sử dụng
kiến thức bổ trợ để nắm được bài.
II. Thiết bị tài liệu dạy - học
- Lược đồ phong trào Cần Vương
- Lược đồ các căn cứ khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy
III. Gợi ý tiến trình Tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
1. Hoàn cảnh, nội dung cơ bản của hiệp ước 1883 - 1884
2. Tại sao cuối cùng Việt Nam bị rơi vào tay Pháp.
2. Dẫn dắt vào bài mới
Năm 1884 sau hiệp ước Pitơnốt thực dân Pháp đã đặt được cách thống trị trên
toàn cõi Việt Nam. Tuy vậy trên thực tế chúng mới chỉ khuất phục được bộ phận
phong kiến đầu hàng, còn đông đảo quần chúng nhân dân vẫn nuôi trí chờ thời, sẵn
sàng đứng lên chống xâm lược. Để hiểu được phong trào yêu nước chống Pháp của
nhân dân ta cuối thế kỷ XIX diễn ra như thế nào chúng ta cùng học bài 21


3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp
Hoạt động của Thầy - trò
Kiến thức cơ bản của học sinh cần
nắm
* Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân
- Giáo viên nêu câu hỏi: em hãy nhắc lại kết quả của
cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta 1858
- 1884.
- Học sinh nhớ lại kiến thức cũ, trả lời mặc dù nhân
dân ta anh dũng kháng chiến “nào sợ thằng Tây bắn
đạn nhỏ, đạn to ” song còn tự phát. Triều đình bảo
thủ, nhu nhược, ảo tưởng trước thực dân Pháp,
đường lối kháng chiến nặng nề về phòng thủ, nghị
hòa, bỏ rơi không đoàn kết nhân dân, vì vậy cuối
cùng thực dân Pháp đã tấn công Thuận An, buộc
Triều Nguyễn ký văn Kiện đầu hàng. Thực dân
Pháp hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam và
bắt đầu thiết lập chế độc bảo hộ ở Bắc Kỳ và Trung
Kỳ.
- Giáo viên cung cấp kiến thức mới: Mặc dù Pháp
đã khuất phục được Triều đình Huế (bộ phận chủ
hòa) song chúng không thể khuất phục được nhân
dân ta và một bộ phận chủ chiến trong triều đình,
phong trào đấu tranh chống Pháp tiếp tục phát triển.
- Học sinh theo dõi SGK phong trào kháng cự của
nhân dân ta từ Bắc đến Nam phản đối các hiệp ước
1883 và 1884. Thái độ kiên quyết của nhân dân cả
nước đã cổ vũ phe chủ chiến trong triều đình, dựa
vào phong trào kháng chiến của nhân dân phe chủ
chiến mạnh tay hành động chuẩn bị cho một cuộc

chống Pháp giành lại chủ quyền.
- Giáo viên cung cấp thêm một số tư liệu: Từ khi
Pháp chiếm Nam Kỳ nội bộ triều Nguyễn đã có sự
phân hóa làm 2 phe: chủ chiến và chủ hòa trong đó
phe chủ hòa được vua Tự Đức ủng hộ, còng phe chủ
chiến do Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường
đứng đầu.
- Tôn Thất Thuyết (1835 - 1913) quê ở Thôn Phú
I. Phong trào Cần Vương bùng nổ
1. Cuộc phản công quân Pháp của
phái chủ chiến tại kinh thành Huế
và sự bùng nổ phong trào Cần
Vương
* Nguyên nhân của cuộc phản công:
- Sau hai hiệp ước Hácmăng năm
1883 và Patơnốt 1884 thực dân Pháp
bắt đầu thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc
Kỳ và Trung Kỳ.
- Phong trào đấu tranh chống Pháp của
nhân dân ta đã tiếp tục phát triển.
⇒ Dựa vào phong trào kháng chiến
của nhân dân phe chủ chiến trong triều
đình do Tôn Thất Thuyết đứng đầu
mạnh tay trong hành động.
Mộng xã Xuân Long (Huế) là người trong hoàng
tộc, nhưng thuộc một chi xa của dòng họ chính, ông
từng giữ nhiều chức quan lớn nhỏ, tháng 6/1883
ông được xung vào viện cơ mật. Sau khi Tự Đức
mất, ông là một trong 3 phụ chính đại thần, giữ
chức thượng thư bộ binh nắm quyền chỉ huy quân

đội. Năm 1883 - 1884 triều đình ký các hiệp ước
thừa nhận nền đô hộ của thực dân Pháp. Nhưng
trước sau ông vẫn là người chủ chiến trong triều,
kiên quyết chống lại những hoạt động phản bội của
bọn đầu hàng, ra sức chuẩn bị lực lượng để đánh
giặc giành lại chủ quyền.
- Người Pháp đánh giá về Tôn Thất Thuyết: “Lòng
yêu nước của Tôn Thất Thuyết không chấp nhận
một sự thỏa hiệp nào, ông ta xem quan lại chủ hòa
như kẻ thù của dân tộc Tuy nhiên, dù cho sự đánh
giá ông của những người cùng thời thiên vị như thế
nào, một đạo đức lớn đã bộc lộ rõ rệt trong mọi
hoàn cảnh của đời ông, đó là sự gắn bó lạ lùng của
ông với Tổ Quốc”
“Rõ ràng là Thuyết không hề bao giờ muốn giao
thiệp với chúng ta (chỉ người Pháp), ông biểu lộ
lòng căm ghét không cùng đối với chúng ta trong
mọi hoàn cảnh. Chúng ta có thể nói rằng ông ta đã
căm ghét chúng ta, đó là quyền và có lẽ cũng là bổn
phận của ông ta”.
- Tôn Thất Thuyết tìm mọi cách trừ khử những
người của phe chủ hòa, kể cả những ông vua do
phái chủ hòa đưa lên. Tất cả những việc làm của
ông biểu lộ rõ lòng trung của ông với tổ quốc, thái
độ kiên quyết chống Pháp đến cùng không chịu thỏa
hiệp của ông.
* Hoạt động 2: Cá nhân
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo
khoa phần chữ nhỏ những hành động của phe chủ
chiến, và đặt câu hỏi những hành động ấy nhằm

mục đích gì?
- Học sinh theo dõi SGK trả lời
+ Phế bỏ những ông vua có biểu hiện thân Pháp, trừ
khử những người không cùng chính kiến, đưa người
trẻ tuổi yêu nước Hàm Nghi lên ngôi.
+ Liên kết với các sỹ phu, văn thân xây dựng căn cứ
Sơn Phòng, tích trữ lương thực, rèn vũ khí, chuẩn bị
chiến đấu.
→ Hành động đó nhằm mục đích chuẩn bị cho một
cuộc nổi dậy chống Pháp giành lại chủ quyền.
- Giáo viên kết luận: Hành động của phe chủ chiến
nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp
giành chủ quyền. Vì vậy thực dân Pháp âm mưu
tiêu diệt phe chủ chiến trong triều do Tôn Thất
Thuyết đứng đầu để dễ dàng điều khiển bọn tay sai
phong kiến thiết lập nền bảo hộ ở nước ta. Quan hệ
giữa tòa Khâm sứ Pháp ở Trung Kỳ và triều đình trở
nên căng thẳng nhất là từ sau sự kiện Hàm Nghi lên
ngôi. Hàm Nghi được Tôn Thất Thuyết và Nguyễn
Văn Tường đưa lên ngôi không báo cáo với tòa
khâm sứ Pháp ở Trung Kỳ, vì đây là chuyện nội bộ
của nước Nam, viện cớ này thực dân Pháp muốn
thực hiện âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến. Tháng 5 -
1885 Toàn quyền Trung, Bắc Kỳ đưa quân vào Huế
và mời các quan viên cơ mật của triều đình sang
Tòa khâm sứ để âm mưu bắt Tôn Thất Thuyết tại
tòa Khâm. Đoán biết được âm mưu của Pháp, Tôn
Thất Thuyết đã cáo ốm không sang, song thực dân
Pháp cố tình bắt ép Tôn Thất Thuyết, yêu cầu cho
người khiêng sang. Pháp tăng thêm lực lượng quân

sự, tìm mọi các loại phái chủ chiến.
⇒ Pháp tỏ rõ thái độ muốn tiêu diệt Tôn Thất
Thuyết và phe chủ chiến. Trước tình hình ấy phe
chủ chiến buộc phải ra tay hành động trước, tấn
công trước.
* Hoạt động 3: Cả lớp cá nhân
- Giáo viên dùng lược đồ Kinh Thành Huế (1885)
để trình bày về cuộc phản công kinh thành Huế của

- Những hành động của phe chủ chiến
nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy
chống Pháp giành chủ quyền.
phái chủ chiến? Diễn biến, kết quả (theo sách giáo
khoa).
- Học sinh quan sát lược đồ, nắm bắt kiến thức.
- Giáo viên giúp học sinh tìm ra nguyên nhân thất
bại của cuộc phản công ở kinh đô Huế (SGK) liên
hệ với chủ trương kháng chiến toàn dân, toàn diện
và vấn đề thời cơ khởi nghĩa).
- Giáo viên cung cấp thêm tư liệu về Hàm Nghi:
Tên thật là Ưng Lịch, em ruột vua Kiến Phúc. Sau
khi Kiến Phúc bị giết, Ưng Lịch mới 13 tuổi được
đưa lên ngôi tháng 8 - 1884. Sau khi kinh thành Huế
thất thủ, Tôn Thất Thuyết đã đưa Hàm Nghi cùng
tam cung chạy khỏi hoàng thành lên Tân Sở (Quảng
Trị). Đạo ngự có tới hơn 1000 người, phần đông là
các quan đại thần; ông hoàng, bà chúa, già có, trẻ có
đi kiệu, đi ngựa, đi bộ, sau 2 ngày lên đường Đoàn
ngự đến Quảng Trị, sau đó chia làm 2 đoàn, một
đoàn gồm Hoàng Thân quan lại già yếu phụ nữ, trẻ

nhỏ, quay lại Huế. Còn lại theo vua đi xây dựng căn
cứ chống Pháp. Nhà vua lúc đầu không chịu nổi khí
hậu của miền Trung đầy nắng cát và gió Lào, song
trước thái độ kiên quyết của Tôn Thất Thuyết nhà
vua dần dần ý thức được trách nhiệm của một ông
vua đang mất nước và quyết tâm kháng chiến. Hàm
Nghi đã phê chuẩn chiếu Cần Vương với trách
nhiệm rõ ràng của một ông vua khi có ngoại xâm.
- Giáo viên có thể trình chiếu trên Powerpoint đoạn
trích chiếu Cần Vương hoặc cho học sinh đọc phần
chữ nhỏ SGK trang 129 để học sinh tìm hiểu khái
niệm Cần Vương.
* Hoạt động 4: Cá nhân
- Giáo viên nêu câu hỏi: Em hiểu thế nào là “Cần
Vương”? Xuống chiếu Cần Vương nhằm mục tiêu
gì?
- Học sinh suy nghĩ trả lời
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Cần Vương có nghĩa
là giúp vua chiếu Cần Vương nội dung chủ yếu là
⇒ Thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt
phe chủ chiến ⇒ Tôn Thất Thuyết
quyết định ra tay trước.
* Diễn biến cuộc tấn công quân
Pháp:
- Đêm 4 rạng 5 - 7 - 1885 Tôn Thất
Thuyết hạ lệnh cho quân triều đình tấn
công Pháp ở tòa Khâm sứ và Đồn
Mang Cá.
- Sáng 6 - 7 - 1885 quân Pháp phản
công kinh thành Huế. Tôn Thất

Thuyết đưa Hàm Nghi cùng triều đình
rút khỏi kinh thành lên Sơn Phòng,
Tân Sở (Quảng Trị).
- Ngày 13 - 7 - 1885 Tôn Thất Thuyết
đã lấy danh nghĩa Hàm Nghi xuống
chiếu Cần Vương, kêu gọi nhân dân
giúp vua cứu nước.
kêu gọi “bách quan, khanh sỹ” - Văn Thân sỹ phu
và nhân dân ra sức Cần Vương vì mục tiêu: đánh
Pháp khôi phục nền độc lập dân tộc, lập lại chế độ
phong kiến có vua hiền, tôn giỏi. Vì vậy có thề hiểu
ngắn gọn: Chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân, sỹ
phu, nhân dân, phò vua, giúp vua cứu nước, khẩu
hiệu “Cần Vương” đã nhanh chóng thổi bùng ngọn
lửa yêu nước cháy âm ỉ bấy lâu, một phong trào đấu
tranh vũ trang chống Pháp diễn ra sôi nổi, liên tục
kéo dài 12 năm, đến cuối XIX mới chấm dứt. Vốn
trước đây triều Nguyễn chưa một lần hiệu triệu
nhân dân đứng lên cứu nước, vì vậy ngọn cờ Cần
Vương giờ đang nhanh chóng quy tụ được lực
lượng.
* Hoạt động 1: Nhóm
- Giáo viên chia lớp thành 2 khu vực và giao việc
+ Khu vực thứ nhất (1 dãy hoặc 2 dãy bàn) đọc sách
giáo khoa diễn biến giai đoạn 1 phong trào Cần
Vương để thấy được:
- Lãnh đạo:
- Lực lượng tham gia:
- Địa bàn:
- Diễn biến:

- Kết quả:
+ Khu vực 2: Còn lại - đọc sách giáo khoa giai đoạn
2 của phong trào để thấy được:
- Lãnh đạo:
- Địa bàn:
- Diễn biến:
- Kết quả:
- Tính chất của phong trào Cần Vương
- Giáo viên yêu cầu học sinh mỗi một bàn hợp thành
một nhóm đọc sách giáo khoa, thảo luận, tự trình
bày vào vở. Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi
- Chiếu Cần Vương đã thổi bùng ngọn
lửa đấu tranh của nhân dân ta →
Phong trào Cần Vương bùng nổ kéo
dài suốt 12 năm cuối thế kỷ XIX
2. Các giai đoạn phát triển của phong
lược đồ coi đó là nguồn kiến thức.
- Học sinh làm theo hướng dẫn của giáo viên.
- Giáo viên gọi đại diện một nhóm: giai đoạn 1 lên
trình bày kết quả làm việc của nhóm:
- Học sinh trả lời về giai đoạn 1885 - 1888 (từ khi
phát động đến khi Hàm Nghi bị bắt).
+ Lãnh đạo trực tiếp là Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết
và các sỹ phu, văn thân yêu nước
+ Lực lượng tham gia: Chủ yếu là nhân dân, có các
đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Địa bàn: Rộng lớn từ Bắc vào Nam, song sôi nổi
nhất là từ Huế trở ra Bắc (nhìn vào lược đồ không
thấy đấu tranh của nhân dân Nam Kỳ, vì Nam Kỳ
đã bị Pháp thôn tính từ trước).

+ Diễn biến chính: Các cuộc khởi nghĩa vũ trang
bùng nổ, khắp nơi gây cho địch nhiều thiệt hại, tiêu
biểu có khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê
gắn liền với tên tuổi của các thủ lĩnh: Phan Đình
Phùng, Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Nguyễn
Thiên Thuận, Nguyễn Quang Bích Sau đó thực
dân Pháp phối hợp với tay sai mở các cuộc đàn áp,
các cuộc khởi nghĩa lần lượt thất bại, nhiều lãnh tụ
bị bắt hoặc hy sinh, Tôn Thất Thuyết sang Trung
Quốc cầu viện.
+ Kết quả: Phong trào Cần Vương khiến thực dân
Pháp phải đối phó vất vả. Sợ không thực hiện được
yêu cầu ổn định tình hình Việt Nam của chính phủ
và quốc hội Pháp. Thực dân Pháp quyết tâm bắt
được Hàm Nghi hòng dập tắt phong trào Cần
Vương. Dùng binh lực không được chúng đã dùng
kế phản gián, mua chuộc tên Trương Quang Ngọc
người thân cận của Vua Hàm Nghi, đêm 30/10/1888
Trương Quang Ngọc đã dẫn thủ hạ đến bắt vua giữa
lúc mọi người đang ngủ say, Hàm Nghi rơi vào tay
giặc.
- Giáo viên cung cấp thêm tư liệu: Sau khi bắt được
trào Cần Vương.
- Phong trào Cần Vương bùng nổ và
phát triển qua 2 giai đoạn
vua Hàm Nghi tại căn cứ Hà Tĩnh thực dân Pháp đã
đưa vua xuống thuyền đưa về Huế, bấy giờ vua mới
17 tuổi, Pháp tìm mọi cách thuyết phục nhà vua trẻ
cộng tác với Pháp làm bù nhìn và lấy gia đình vua
để mua chuộc, Pháp đề nghị đưa vua về Huế gặp gia

đình, thăm vua Đồng Khánh nhưng Vua đều từ
chối quyết liệt, thẳng thắn khước từ vua nói: “Thân
đã tù, nước đã mất, còn dám nghĩ chi đến cha mẹ
anh chị em nữa”.
Không mua chuộc nổi, thực dân Pháp đã đẩy vua đi
an trí tại Angiêri (thủ đô Angiêri thuộc địa của Pháp
ở Bắc Phi), từ đấy Hàm Nghi ở tại một ngôi biệt thự
cách Angiêri 12km, đặt tên là biệt thự Gia Long, lúc
đầu nhà vua tẩy chay không học tiếng Pháp về sau
để hiểu được văn hóa Pháp và thế giới, cựu hoàng
đã học và nhanh chóng làm chủ tiếng Pháp, hiểu sâu
sắc về văn chương, mĩ thuật Pháp và trở thành một
họa sỹ có tài. Dù vậy về đến nhà, vua vẫn giữ tập
quán Việt Nam, búi tóc, quần the, áo dài Việt Nam.
Cựu Hoàng cưới con gái một vị chánh án, có 3 con:
Một hoàng tử và 2 hoàng nữ. Cựu hoàng sống ở
Angiêri 47 năm và mất tại đây, thọ 64 tuổi.
Lúc đầu những nhà vua yêu nước như Hàm Nghi,
Thành Thái, Duy Tân không được thờ trong thế
miếu của nhà Nguyễn. Đến 1956 chính phủ Sài Gòn
mới thiết hương án thờ Hàm Nghi trong thế miếu ở
Huế cùng với các vua Thành Thái, Duy Tân.
- Giáo viên tiếp tục gọi đại diện học sinh nhóm hai
trình bày kết quả làm việc của nhóm mình:
- Học sinh trả lời:
+ Lãnh đạo: Không có sự chỉ đạo của triều đình, chỉ
còn các sỹ phu, văn thân, vua bị bắt.
+ Địa bàn: Thu hẹp dần, quy tụ thành những trung
tâm lớn, hoạt động đi vào chiều sâu
+ Kết quả: Khi tiếng súng khởi nghĩa Hương Khê

đã im trên núi Vụ Quang, cuối năm 1895 đầu năm
1896 thì phong trào Cần Vương coi như chấm dứt.
+ Từ 1885 - 1888
- Lãnh đạo: Hàm Nghi, Tôn Thất
Thuyết, các văn thân, sỹ phu yêu
nước.
- Lực lượng: Đông đảo nhân dân, có
cả dân tộc thiểu số.
- Địa bàn: rộng lớn từ Bắc vào Nam,
sôi nổi nhất là Trung Kỳ (từ Huế trở
ra) và Bắc Kỳ.
- Diễn biến: Các cuộc khởi nghĩa vũ
trang bùng nổ tiêu biểu có khởi nghĩa
Ba Đình, Hương Khê, Bãi Sậy.
- Kết quả: cuối 1888 Hàm Nghi bị
thực dân Pháp bắt và bị lưu đày sang
Agiêri.
- Giáo viên nêu câu hỏi: Tại sao sau khi vua Hàm
Nghi bị bắt phong trào vẫn tiếp tục nổ ra? Điều đó
nói lên cái gì? Giáo viên gợi ý phong trào Cần
Vương là phong trào hưởng ứng khẩu hiệu phò vua
giúp nước (cứu nước) vậy tại sao khi bị bắt mà
phong trào vẫn diễn ra?
- Học sinh suy nghĩ trả lời:
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Sau khi vua bị bắt
tính chất Cần Vương, phò vua không còn, nhưng
mục đích cứu nước còn và luôn là mục tiêu hướng
tới của nhân dân ta vì vậy mà phong trào vẫn tiếp
tục diễn ra kể cả sau khi vua bị bắt. Chứng tỏ Cần
Vương chỉ là danh nghĩa khẩu hiểu còn tính chất

yêu nước chống Pháp chủ yếu vì vậy phong trào
Cần Vương mang tính dân tộc sâu sắc.
* Hoạt động 1: Nhóm
- Giáo viên: Do tiết này khối lượng kiến thức rất lớn
vì vậy giáo viên tổ chức cho học sinh tự học theo
nhóm là chính
- Giáo viên lập một mẫu bảng thống kê lên bảng,
hoặc trình chiếu trên PowerPoint.
* Từ năm 1888 - 1896
- Lãnh đạo: Các sỹ phu, văn thân yêu
nước tiếp tục lãnh đạo.
- Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ thành trung
tâm lớn. Trọng tâm chuyển lên vùng
núi và trung du, tiêu biểu có khởi
nghĩa Hồng Lĩnh, Hương Khê.
- Kết quả: Năm 1896 phong trào thất
bại.
* Tính chất của phong trào: Là phong
trào yêu nước chống thực dân Pháp
theo khuynh hướng, ý thức hệ phong
kiến song thể hiện tính dân tộc sâu sắc.
II. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
trong phong trào Cần Vương và
phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế
kỷ XIX
Cuộc khởi nghĩa
Thời
gian
Lãnh đạo
Hoạt động

chủ yếu
Kết quả ý nghĩa
- KN Ba Đình
- KN Bãi Sậy
- KN Hương Khê
- KN Nông dân Yên Thế
- Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm: sau đó giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Thống kê về cuộc khởi nghĩa Ba Đình theo mẫu và trả lời câu hỏi: Căn cứ Ba
Đình có điểm mạnh, điểm yếu gì?
+ Nhóm 2: Thống kê về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy và trả lời câu hỏi: Cách tổ chức và chiến
đấu của nghĩa quân Bãi Sậy có gì khác biệt với nghĩa quân Ba Đình?
+ Nhóm 3: Thống kê về khởi nghĩa Hương Khê và trả lời câu hỏi? Tại sao khởi nghĩa Hương
Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần Vương?
+ Nhóm 4: Thống kê về cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế và trả lời câu hỏi: Những điểm
khác biệt của khởi nghĩa nông dân Yên Thế với các cuộc khởi nghĩa Cần Vương.
- Học sinh: cứ hai bàn làm hợp thành một nhóm nhỏ và cử đại diện làm thư ký ghi chép tổng
hợp kết quả làm việc của nhóm vào giấy (hoặc vào vở).
- Giáo viên động viên khuyến khích và hướng dẫn các nhóm tự làm việc trả lời các câu hỏi
được giao, sau đó gọi đại diện các nhóm trả lời.
- Học sinh các nhóm trình bày trước lớp kết quả làm việc của nhóm mình. Các nhóm khác
theo dõi nhận xét.
- Giáo viên: Sau khi học sinh nhóm một trình bày xong cuộc khởi Ba Đình, giáo viên treo
lên bảng một bảng thống kê do giáo viên làm sẵn (hoặc trình chiếu PowerPoint) về cuộc
khởi nghĩa Ba Đình để làm thông tin phản hồi giúp học sinh chỉnh sửa phần các em tự làm.
Cuộc khởi
nghĩa
Lãnh
đạo
Địa bàn
Hoạt động

chủ yếu
Kết quả ý nghĩa - Bài học
kinh nghiệm
- Khởi nghĩa
Ba Đình
(1886 - 1887)
- Phạm
Bành
- Đinh
Công
Tráng
- Ba làng:
Mậu
Thịnh,
Thượng
Thọ, Mĩ
Khê (Nga
Sơn,
Thanh
Hoá)
- Xây dựng căn cứ Ba
Đình kiên cố, độc đáo
làm căn cứ chính và
một số căn cứ ngoại vi
như căn cứ Mã Cao.
Xây dựng lực lượng
tập trung có khoảng
300 người.
- Hoạt động chủ yếu
của nghĩa quân là

chặn đánh các đoàn
xe, toán lính đi qua
căn cứ, gây cho Pháp
nhiều thiệt hại.
- Pháp tổ chức nhiều cuộc
tấn công căn cứ Ba Đình
nhưng thất bại.
- Ngày 15/1/1887 quân Pháp
tổng tấn công căn cứ, cuộc
chiến diễn ra ác liệt → đêm
20/1/1887 nghĩa quân phải
mở đường máu rút lên Mã
Cao → 21/1 địch chiếm
được căn cứ, các thủ lĩnh bị
bắt hoặc tự sát, khởi nghĩa
thất bại
- Kinh nghiệm: Tránh thủ
hiểm ở một nơi, phải liên lạc
với các cuộc khởi nghĩa
khác.
- Giáo viên vừa dùng lược đồ căn cứ Ba Đình vừa bổ sung kiến thức cho Học sinh
+ Lý giải tại sao khởi nghĩa mang tên Ba Đình vì căn cứ chính của khởi nghĩa được xây
dựng ở Ba làng, mỗi làng có một ngôi đình, đứng ở đình làng này trông thấy đình làng kia.
+ Bổ sung: Căn cứ Ba Đình, là một căn cứ được xây dựng kiên cố, độc đáo khó tiếp cận, vị
trí thuận lợi cho việc kiểm soát các tuyến giao thông, một người Pháp đánh giá “bên trong
Đình khiến chúng tôi hết sức ngạc nhiên và chứng tỏ thành được xây dựng với kỹ thuật rất
cao, đường công sự có thể đánh xiên cạnh sườn bất cứ chỗ nào, và mỗi làng trong ba làng
đều có công sự bố trí độc đáo, nếu hai làng bị chiếm thì làng kia vẫn là một pháo đài chiến
đấu”.
Điểm yếu của căn cứ thủ hiểm ở một chỗ sẽ rất dễ bị cô lập, bị bao vây không thể dùng chiến

thuật chỉ có thể áp dụng lối đánh chiến tuyến, tập kích, phục kích mà thôi. Không cơ động
linh hoạt.
Thất bại của cuộc khởi nghĩa để lại bài học kinh nghiệm: cần biết lợi dụng địa hình, địa vật
tránh thủ hiểm một nơi.
- Học sinh nhóm 2 trình bày kết quả thống kê về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy.
- Giáo viên: tương tự như lần trước giáo viên đưa ra bảng thống kê do giáo viên tự làm về
khởi nghĩa Bãi Sậy.
Cuộc khởi
nghĩa
Lãnh
đạo
Địa bàn Hoạt động chủ yếu
Kết quả
ý nghĩa
- Bãi Sậy
1885 -1892
-
Nguyễn
Thiện
Thuật
- Căn cứ
chính: Bãi
Sậy
(Hưng
Yên)
- Địa bàn
hoạt động:
Hưng
Yên, Hải
Dương,

Bắc Ninh,
Thái
Bình,
sang cả
Nam
Định,
Quảng
Yên.
+ Giai đoạn từ 1885 -
1887 xây dựng căn cứ Bãi
Sởy, từ đây tỏa ra khống
chế các tuyến giao thông
Hà Nội - Hải Phòng, Hà
Nội - Nam Định, Hà Nội -
Bắc Ninh, đường sông
Thái Bình, sông Hồng,
sông Đuống.
- Nghĩa quân phiên chế
thành những phân đội nhỏ
10 - 15 người trà trộn vào
dân để hoạt động.
+ Giai đoạn từ năm 1888
bước vào chiến đấu, quyết
liệt, di chuyển linh hoạt
đánh thắng một số trận
lớn ở các tỉnh Đồng Bằng.
- Qua nhiều ngày chiến
đấu nghĩa quân đã bị
giảm sút nhiều.
- Căn cứ Bãi Sậy và căn

cứ Hai Sông bị Pháp bao
vây. Nguyễn Thiện
Thuận phải sang Trung
Quốc, Đốc Tít phải ra
hàng giặc.
- Năm 1892 những người
còn lại ra nhập nghĩa
quân Yên Thế.
- Để lại những kinh
nghiệm tác chiến ở Đồng
Bằng.
- Giáo viên vừa dùng lược đồ Khởi nghĩa Bãi Sậy vừa bổ sung kiến thức về tổ chức và chiến
đấu của nghĩa quân Bãi Sậy khác với Ba Đình ở chỗ: khởi nghĩa Ba Đình tổ chức nghĩa quân
tập trung lực lượng lên tới 300 nghĩa quân, địa bàn thủ hiểm ở một nơi, cách đánh chủ yếu là
đánh chiến tuyến. Còn nghĩa quân Ba Đình phiên chế thành nhóm nhỏ, cơ động, linh hoạt,
hoạt động trên một địa bàn rộng, bên cạnh hoạt động du kích còn có hoạt động binh vận,
chống càn, đánh phá các tuyến đường giao thông, đánh đồn.
- Học sinh nhóm 3 trình bày kết quả thống kê về cuộc khởi nghĩa Hương Khê.
- Giáo viên tiếp tục đưa ra bảng thống kê do giáo viên chuẩn bị sẵn về khởi nghĩa Hương
Khê.
Cuộc khởi nghĩa
Lãnh
đạo
Địa bàn Hoạt động chủ yếu
Kết quả ý nghĩa - bài học
kinh nghiệm
- Hương Khê
(1885 - 1896)
-
Phan

Đình
Phùng
- Cao
Thắng
- Căn
cứ
chính:
Hương
Khê
(Hà
Tĩnh)
- Địa
bàn hoạt
động
rộng 4
tỉnh Bắc
Trung
Kỳ
- Giai đoạn 1885
-1888 chuẩn bị lực
lượng, xây dựng căn
cứ, chế tạo vũ khí
(súng trường) tích
lương thực,
- Giai đoạn từ 1888 -
1896 bước vào giai
đoạn chiến đấu quyết
liệt, từ năm 1889 liên
tục mở các cuộc tập
kích, đẩy lùi các cuộc

hành quân càn quét
của địch. Chủ động
tấn công thắng nhiều
trận lớn nổi tiếng.
- Từ cuối 1893 lực lượng
nghĩa quân bị hao mòn. Cao
Thắng hi sinh trong trận tấn
công đồn Lu (Thanh
Chương) tháng 10/1893.
- Trong một trận đánh ác liệt
Phan Đình Phùng hy sinh
28/12/1895, sang năm 1896
những thủ lĩnh cuối cùng rơi
vào tay giặc → khởi nghĩa
thất bại.
- Là cuộc khởi nghĩa tiêu
biểu nhất trong phong trào
Cần Vương.
- Giáo viên vừa dùng lược đồ khởi nghĩa Hương Khê vừa bổ sung kiến thức cho học sinh.
Cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương
vì:
+ Kéo dài hơn 10 năm, dài nhất trong các cuộc khởi nghĩa Cần Vương.
+ Địa bàn rộng khắp 4 tỉnh Bắc Trung Bộ.
+ Căn cứ rộng lớn khắp vùng núi 4 tỉnh căn cứ chính Hương Khê, còn có nhiều căn cứ khác.
+ Chuẩn bị tương đối chu đáo: có thể chế tạo được súng trường, tích trữ lương thảo; đào đắp
công sự liên hoàn.
+ Đánh nhiều trận nổi tiếng.
Cao Thắng đã cùng thợ rèn dày công nghiên cứu, mô phỏng, chế tạo thành công loại súng
trường theo kiểu của Pháp (500 khẩu) để trang bị cho nghĩa quân, Pháp phải công nhận súng
do Cao Thắng chế tạo “giống hệt súng trường của công binh xưởng nước ta” (Pháp) chế tạo,

chỉ khác hai điểm: Lò xo yếu và nòng súng không xẻ rãnh nên đạn bay không xa và không
mạnh. Tuy nhiên trong điều kiện kỹ thuật đương thời thì đó là một thành công lớn. Vè Quan
đình ca ngợi:
“Khen thay Cao Thắng tài to
Lấy ngay súng giặc về cho lò rèn
Đêm ngày tỉ mỉ giở xem
Lại thêm có cả đội quân cùng tài
Xưởng trong cho chí trại ngoài
Thợ rèn các tỉnh đều mời hội công
Súng ta chế được vừa xong
Đem ra mà bắn nức lòng lắm thay
Bắn cho tiệt giống quân Tây
Cậy nhiều súng ống phen này hết khoe”.
- Học sinh nhóm 4 trình bày kết quả làm việc của nhóm về khởi nghĩa nông dân Yên
Thế.
- Giáo viên tiếp tục đưa ra bảng thống kê do giáo viên chuẩn bị về khởi nghĩa nông dân
Yên Thế.
Cuộc khởi
nghĩa
Lãnh
đạo
Địa
bàn
Hoạt động chủ yếu
Kết quả
ý nghĩa
- Nông dân
Yên Thế 1884
-1913
Hoàng

Hoa
Thám
Yên
Thế -
Bắc
Giang
- Giai đoạn 1884 - 1892 tại
vùng Yên Thế (Bắc Giang)
có hàng trục toán quân hoạt
động riêng lẻ chống chính
sách cướp bóc bình định của
thực dân Pháp, thủ lĩnh uy tín
nhất là Đề Nắm, nghĩa quân
đã xây dựng 7 hệ thống
phòng thủ ở Bắc Yên Thế.
- Tháng 3/1892 Pháp tấn
- Trong quá trình tồn tại,
phong trào đã kết hợp
được yêu cầu độc lập với
nguyện vọng của nhân
dân.
- Khởi nghĩa là phong trào
đấu tranh lớn nhất của
nông dân trong những
năm cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX. Nói lên ý trí,
công, Đề Nắm bị sát hại.
- Giai đoạn 1893 - 1897 do
Đề Thám lãnh đạo, giảng hòa
với Pháp 2 lần nhưng bên

trong vẫn ngấm ngầm chuẩn
bị lực lượng làm chủ 4 tổng
Bắc Giang
- Giai đoạn 1898 - 1908:
trong 10 năm hòa hoãn, căn
cứ Yên Thế trở thành nơi hội
tụ của những nghĩa sỹ yêu
nước.
sức mạnh bền bỉ, dẻo dai
của nông dân.
- Giáo viên sử dụng lược đồ khởi nghĩa Nông dân Yên Thế và bổ sung.
+ Điểm khác nhau căn bản giữa phong trào nông dân Yên Thế và phong trào Cần Vương là:
Phong trào Cần Vương gồm những cuộc khởi nghĩa hưởng ứng chiếu Cần Vương với mục
đích giúp vua cứu nước, hưởng ứng lời kêu gọi của Triều Đình. Còn phong trào nông dân
Yên Thế nhằm mục đích chống chính sách cướp bóc và bình định quân sự của thực dân
Pháp, các xóm làng của nông dân từ các nơi tụ họ về nương nhờ lẫn nhau để sinh sống và
chống lại các thế lực đe dọa từ bên ngoài, họ tự mình đứng lên để bảo vệ cuộc sống của
mình, đó là phong trào mang tính tự phát (tính chất tự vệ) của nông dân. Vì vậy không thể
xếp phong trào nông dân Yên Thế vào phong trào Cần Vương.
+ Giai đoạn 1909 - 1913 của phong trào còn được tìm hiểu ở những phần sau.
+ Hoàng Hoa Thám từng tham gia khởi nghĩa Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) lấy tên là Đề
Dương được Cai Kinh đổi tên thành Hoàng Hoa Thám (Đề Thám) khi Cai Kinh chết, Đề
Thám tách ra hoạt động riêng và trở thành thủ lĩnh của phong trào nông dân Yên Thế. Cuộc
khởi nghĩa do ông lãnh đạo kéo dài gần 30 năm gây cho Pháp nhiều thiệt hại. Không thực
hiện được âm mưu tiêu diệt nghĩa quân, Pháp hai lần giảng hòa với Đề Thám, lần thứ nhất
phải để cho ông làm chủ 4 tổng gần hết Yên Thế. Lần hai Pháp phải công nhận để ông khai
hoang ở Phồn Xương và được giữ 25 tay súng để bảo vệ đất đai. Đồn điền Phồn Xương thực
chất là căn cứ chống Pháp của Hoàng Hoa Thám, ông ngấm ngầm luyện tập quân ngũ, tích
trữ lương thực sẵn sàng đối phó với Pháp. Phồn Xương là nơi thu hút các sỹ phu yêu nước,
thủ lĩnh nhiều nơi bàn bạc việc phối hợp tác chiến, viện trợ lẫn nhau giữa các phong trào.

Trong đó có cả Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh.
Tháng 1/1909 Thực dân Pháp tấn công trở lại Yên thế nghĩa Quân kịp thời đối phó.
- Tháng 11/1909 thực dân Pháp dồn lực lượng bao vây Đề Thám, vợ Ba Đề Thám (bà Ba
Cẩn) bị bắt cùng nhiều nghĩa quân khác. Đề Thám còn lại một mình với 2 nghĩa quân sống
ẩn náu trong rừng. Ngày 10/2/1913 Đề Thám bị tay sai của Pháp sát hại. Khởi nghĩa nông
dân Yên Thế chấm dứt.
- Gần đây một người nông dân ở Mai Trung - Hiệp Hòa - Bắc Giang đã vô tình tìm thấy mộ
của Đề Thám khi làm vườn, đây quả là một phát hiện lịch sử thú vị về một lãnh tụ nông dân
nổi tiếng Hoàng Hoa Thám.
4. Sơ kết bài học
-Củng cố: Khái quát lại bài
+ Các phong trào đấu tranh chống Pháp cuối XIX.
+ ý nghĩa của các phong trào đó: Phản ánh tính chất yêu nước chống Pháp nổi
bật và có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình lịch sử Việt Nam.
- Dặn dò: Học sinh học bài, đọc trước bài mới.

×