Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng HD bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.18 KB, 21 trang )

Đề cương khóa luận tốt nghiệp
Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cùng với các
ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế
và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư,
phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán,

Trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thì tín dụng chiếm tỷ trọng cao, mang
lại nhiều lợi nhuận, chiếm tới 70%- 80% thu nhập của ngân hàng. Đồng thời tín dụng
cũng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng, đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng ví như vietcombank lợi nhuận trước
thuế năm 2013 của ngân hàng giảm nhẹ 20 tỷ đồng so với năm 2012, xuống 5.744 tỷ
đồng, tiếp theo là VIB bank tổng lợi nhuận trước thuế của VIB trong năm 2013 đã giảm
tới 88% so với năm 2012 (năm 2012 đạt 707 tỷ đồng), chỉ đạt vẻn vẹn gần 83 tỷ đồng. Lý
do chính của việc sụt giảm lợi nhuận của ngân hàng chính là do nợ xấu và nợ quá hạn quá
nhiều từ các năm trước vào khoảng 4%-5% dẫn đến tình trạng không thu được lãi hoặc
gốc như dự kiến và tình trạng xuống giá của tài sản đảm bảo cũng làm cho các ngân hàng
phải đau đầu. Vì vậy, rủi ro tín dụng nếu xảy ra không chỉ có tác động rất lớn và ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của một ngân hàng riêng lẻ mà nó còn ảnh hưởng đến toàn
bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng
có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói
chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định
giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm
bớt nợ xấu cho ngân hàng. Vì thế, làm thế nào để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng đang là một vấn đề mà các ngân hàng rất quan
tâm, nhất là trong tình hình kinh tế tài chính ngân hàng toàn cầu đầy biến động như hiện
nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, trong quá trình thực tập tại
ngân hàng HD bank, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích


tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng HD bank” để nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là thông qua khóa luận hiểu được cở sở của việc phân tích
tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng, qua đó đánh giá được thực trạng của
việc đánh giá phân tích tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng phát triển thành phố hồ chí
minh, để rút ra được các giải pháp nâng cao phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng HD bank.
Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Khách thể nghiên cứu: ngân hàng HD Bank.
Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp trong luận văn đề xuất được triển khai một cách triệt để, toàn
diện thì sẽ nâng cao được chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng HD bank.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu từ các nguồn đáng tin cậy
thông qua việc tìm hiểu thực tế tại ngân hàng Hd bank, và áp dụng thêm những phương
pháp phân tích tổng hợp thống kê số liệu có được
Phạm vi, giới hạn đề tài
Chỉ nghiên cứu các giải pháp cho ngân hàng HD bank, trong giai đoạn từ 2010-
đầu năm 2014.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và các danh mục tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động tín dụng ngân hàng thương mại
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Định nghĩa
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay trong

đó ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi vay cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán
Khái niệm tín dụng ngân hàng cũng có thể được phát biểu ngắn gọn hơn như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng trong đó
ngânh hàng chuyển giao vốn bằng tiền cho khách hàng sử dụng với sự tin tưởng
rằng khách hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn thỏa thuận.
Trong nền kinh tế thị trường, một phần lớn quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng
và từ đó đáp ứng nhu cầu bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. TDNH không
chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp
và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho nhà đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi
mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất. Ngoài ra, TDNH còn đáp ứng một phần đáng kể
nhu cầu tiêu dung cá nhân. TDNH là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt
và kịp thời nhất.
Như vậy: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quền sử dụng vốn hoặc
tài sản từ NHTM cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho
vay (NHTM) khi đến thời hạn thanh toán.
1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Từ các khái niệm về tín dụng ngân hàng, có thể tóm lại bản chất của tín dụng ngân
hàng có những đặc điểm như sau:
- Tín dụng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ
trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trọng quản trị tín dụng
- Tài sản giao dịch quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay
(bằng tiền) và cho thuê tài chính. Trong những năm 1960 trở về trước hoạt
động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc
thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với
nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê

tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho
khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức
tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị…).
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trong công việc cung cấp vốn cho nhu cầu
kinh doanh của các đối tượng, đặc biệt là đối tượng doanh nghiệp. Khả năng cung
cấp vốn của tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh nhịp độ tích tụ, tập trung và
tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng còn
được sử dụng như một công cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu
cầu chính phủ.
1.1.2. Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Trong
quản lý tín dụng các nhà quản lý kinh tế thường dùng các chỉ tiêu sau để phân loại.
1.1.2.1 theo thời hạn tín dụng
Gồm các loại hình tín dụng chính:
- Tín dụng không kỳ hạn:
+ Tín dụng gọi trả( to call credits) : Là loại tín dụng mà Ngân hàng cho vay không
kỳ hạn, khi nào cần thu hồi vốn về, Ngân hàng sẽ thông báo trước cho người đi
vay một số ngày nhất định.
Tín dụng gọi trả là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương
mại. Thông qua loại tín dụng này, ngân hàng sử dụng triệt để các nguồn vốn huy
động được, tránh để cho vốn chết.
+ Tín dụng thấu chi( overdraft) : là việc tổ chức tín dụng chấp thuận bằng văn bản
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Ngân
hàng cấp cho bạn một hạn mức sử dụng tiền trên tài khoản vãng lai tại ngân hàng, với
hạn mức thấu chi này, bạn có thể dùng tiền trong hạn mức này khi tài khoản bạn
không có số dư. Hình thức cho vay này chủ yếu nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu
tiêu dung nảy sinh bất chợt. ngân hàng có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách của
mình mà cấp cho hạn mức thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc không. Lãi suất thấu chi
cao hơn lãi thông thường
- Tín dụng ngắn hạn

+ Tín dụng qua đêm(Overnight Credit): Là loại tín dụng có thời hạn rất ngắn,
chỉ qua đêm đã phải trả cả gốc lẫn lãi. Lý do ra đời tín dụng này là sự chênh
lệch múi giờ giữa các quốc gia.
+ Tín dụng Tomorrow Next và Second Next: Là loại tín dụng có thời hạn la
một ngày và hai ngày, xuất phát từ chế độ nghỉ của các ngân hàng trong thứ 7
và chủ nhật.
+ Tín dụng ngắn hạn có thời hạn 60 ngày, 90 ngày, 180 ngày, 360ngày: Là
loại tín dụng có thhời hạn đến 1năm và sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu
động tạm thời của các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu dung của cá nhân
và hộ gia đình.
- Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và sử dụng chủ yếu để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản
xuất và xay dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi nhanh.Tín dụng
trung hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới thành
lập.
- Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu cầu đầu tư dài hạn
như: xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, cơ sở hạ tầng…), cải thiện
và mở rộng sản xuất có quy mô lớn hơn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài,
nên tín dụng dài hạn thường áp dụng dải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án.
Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bởi vì thời hạn tín dụng càng
dài thì những biến động không dự tính có thể xảy ra càng lớn.
1.1.2.2 Theo mục đích sử dụng đầu tư
Gồm các loại tín dụng chính sau:
- Tín dụng bất động sản: là các khoản tín dụng dầu tư vào bất động sản, bảo
gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn: dùng để xây dựn và mở rộng đất đai.
+ tín dụng dài hạn: dùng để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang

trại và bất động sản ở nước ngoài.
- Tín dụng công thương nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải các chí phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế
và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn
nuôi gia súc.
- Tín dụng tiêu dùng: là các khoản tín dụng câó cho cá nhân, hộ gia đình để
mua sắm hàng hóa tiêu dùng và các dịch vụ như: mua ô tô, du học…
1.1.2.3 Theo mức độ bảo hiểm
Gồm 2 loại hình chính:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách không có
uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Đây là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có nguồn thu thứ hai, bổ sung thu nợ thứ nhất thiếu
chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn
đúng mục đích cam kết.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc không có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cấp tín dụng dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng có phẩm chất tốt,
năng lực tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp
tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn
thu nợ thứ hai bổ sung. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là một
loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng phải có uy tín rất cao và
khả năng trả nợ rất lớn thì mới được phép cấp tín dụng.
1.1.2.4 Theo phương thức hoàn trả nợ
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ thành nhưng khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng
cho nhưng khoản vay lớn và có thời hạn dài.
- Tín dụng hoàn trả một lần: là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn

và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho nhưng khoản
ay nhỏ có thời hạn ngắn.
1.1.2.5 Theo hình thức giá trị của tín dụng
- Tín dụng tiền tệ: là tín dụng mà hình thức giá trị của nó là bằng tiền. Tìn
dụng bằng tiền gọi là cho vay. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân
hàng và được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như:Tín dụng ứng trước,
thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
- Tín dụng thuê mua: là tín dụng mà hình thức giá trị của nó là bằng tài sản.
Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là hoạt
động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các tài sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê.
Bên cho thuê là các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và bên thuê là khách
hàng( Khoản 4, điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2012( luật số
47/2010/QH12) – Công ty cho thuê tài chính thuộc tổ chức tín dụng phi ngân
hàng).
1.1.2.6 Theo chủ thể được cấp tín dụng
- Tín dụng doanh nghiệp( tín dụng bán buôn): gọi là bán buôn vì doanh
nghiệp thương vay với những khoan vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình ( tín dụng bán lẻ): gọi là bán lẻ vì cá nhân
thương vay với nhưng khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Những khoản đi
vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay nên chúng có thể trả hoặc
cho vay lại.
1.1.2.3 Theo xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp tín dụng
trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả
nợ trực tiếp cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như tín
dụng ủy thác, tín dụng thông qua các tổ chức đoàn thể.

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm
“ Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và các công cụ cho pháp thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông
tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh
giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.”

Với góc độ là người cho vay như NHTM, thì việc phân tích tài chính doanh
nghiệp là việc thu thập, phân tích các thông tin khách để đánh giá thực trạng và xu
hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo
nguồn vốn tín dụng.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh
giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứa và đưa
ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mực doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở có thể
được ứng dụng theo nhiều chiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp, mục
đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích.
1.2.2 Vai trò cuả phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân
hàng
Phân tích tài chính doanh nghiệp hay cụ thể là việc phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình
hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cái tài chính là
những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và nợ cũng như tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh trong thời gian qua của doanh nghiệp, đồng thời là

nguồn thông tin tàu chính chủ yếu đối với nhưng người bên ngoài dôanh nghiệp.
Do đó, phân tíchbáo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều người khác nhau như
là nhà quản lý các nhà cho vay , cơ quan nhà nước và người lao động mỗi người
có những nhu cầu khác nhau và phân tích tài chính doanh nghiệp cũng có vai trò
khác nhau đối với từng đối tượng hướng đến
Đối với hoạt động tín dụng phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò sau:
- Vai trò đầu tiên và rất quan trọng là cung cấp các phân tích, và đề xuất lời
khuyên tránh rủi ro cao nhất có thể gặp khi cấp tín dụng
- PTTC làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong
kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động tín
dụng
- PTTC cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích
các hoạt động kinh doanh.
- PTTC cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình
thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch. Qua đó xác định có
nên cấp vốn cho các kế hoạch, dự án hay không
Kết qủa của PTTC sẽ góp phần tích cực vào hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Điều này đã được khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế.
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Căn cứ vào các cân bằng tài chính trên bảng CĐKT, ta có các chỉ tiêu:
a) Vốn lưu động thường xuyên.
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (hay
nguồn vốn thường xuyên) với tài sản dài hạn. Nói cách khác, nó là một phần nguồn vốn
ổn định dùng vào việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Vốn lưu động thường xuyên có thểđược xác định theo hai cách sau:
Cách 1: Vốn LĐTX = NV dài hạn - TS dài hạn
Cách 2: Vốn LĐTX = TS ngắn hạn - NV ngắn hạn
Ý nghĩa:
- Nếu Vốn lưu động thường xuyên > 0 chứng tỏ doanh nghiệp có một phần NV dài

hạn đầu tư cho TS ngắn hạn. Điều này mang lại cho doanh nghiệp một nguồn vốn tài
trợổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất định.
- Nếu Vốn lưu động thường xuyên < 0 chứng tỏ NV dài hạn nhỏ hơn TS dài hạn,
chứng tỏ TS dài hạn được tài trợ bằng NV ngắn hạn, doanh nghiệp kinh doanh vốn với cơ
cấu vốn rất mạo hiểm.
b) Nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu VLĐ là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ ba trong quá trình kinh doanh đó.
Cách tính: Nhu cầu VLĐ = (TS kinh doanh & ngoài kinh doanh) - (Nợ kinh doanh
& ngoài kinh doanh)
Trong đó: Tài sản kinh doanh & ngoài kinh doanh bao gồm: các khoản phải thu,
hàng tồn kho, TS ngắn hạn khác. Nợ kinh doanh & ngoài kinh doanh bao gồm: Phải trả
người bán, người mua ứng trước, thuế và các khoản phải nộp.
Ý nghĩa:
- Khi TS kinh doanh & ngoài kinh doanh lớn hơn Nợ kinh doanh & ngoài kinh
doanh, thể hiện nhu cầu vốn đầu tư cho TS ngắn hạn dương, doanh nghiệp có một phần
TS ngắn hạn chưa được tài trợ từ bên thứ ba.
- Khi TS kinh doanh & ngoài kinh doanh nhỏ hơn Nợ kinh doanh & ngoài kinh
doanh, thể hiện phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba của doanh nghiệp nhiều hơn
toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Vốn bằng tiền.
Để xác định vốn bằng tiền, có thể sử dụng một trong hai cách sau:
Cách 1: Vốn bằng tiền = ngân quỹ có - ngân quỹ nợ
Cách 2: Vốn bằng tiền = Vốn LĐTX - Nhu cầu VLĐ
Ý nghĩa:
-Vốn bằng tiền >0 (nếu nhu cầu VLĐ>0) chứng tỏ vốn LĐTX thoả mãn nhu cầu
vốn lưu động. Ngược lại, doanh nghiệp quá nhiều tiền do chiếm dụng được vốn của bên
thứ ba (nếu nhu cầu vốn lưu động <0).
- Vốn bằng tiền <0 chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên chỉ tài trợđược một phần
nhu cầuvốn lưu động, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng. Phần này càng

nhiều chứng tỏ DN càng phụ thuộc ngân hàng.
1.2.3.2. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
a) Hệ số nợ: được đo bằng tỷ số giữa tổng số nợ phải trả với tổng tài sản hay tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cách tính:
Ý nghĩa:Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của DN, nguồn vốn từ bên ngoài
( từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp có
bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
b)Tỷ suất tự tài trợ:
Cách tính:
Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
= 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn của DN
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đểđo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn của DN.
Nếu hệ số nợ càng thấp (hay tỷ suất tự tài trợ càng cao) thì sự phụ thuộc của DN
vào nguồn cho vay càng ít, món nợ của người cho vay càng an toàn và ngược lại sẽ kém
an toàn.
c)Hệ số nợ dài hạn:
Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của DN
Cách tính:
Ý
nghĩa: Chỉ
tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Chỉ tiêu này càng
cao thì rủi ro của doanh nghiệp càng tăng. chỉ tiêu này cao hay thấp tuỳ theo từng ngành
hoạt động. Chẳng hạn: ngành có tài sản cốđịnh chiếm tỷ trọng lớn hơn thường có hệ số
này cao hơn. Tuy nhiên theo kinh nghiệm ở một số nước để hạn chế một số rủi ro tài

chính người cho vay chỉ chấp nhận chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn không
vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu. Khi chỉ tiêu này càng gần 1, doanh nghiệp càng ít có khả
năng được vay thêm các khoản vay dài hạn.
d) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Cách tính:
\Ý nghĩa: Hệ số này dùng đểđo lường mức độ lợi nhuận cóđược do sử dụng vốn
đểđảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào vàđem lại một khoản lợi nhuận là bao
nhiêu, cóđủ bùđắp lãi vay phải trả không.
Hệ số thanh toán lãi vay năm nay lớn hơn hệ số thanh toán lãi vay năm trước
chứng tỏ việc sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn và khả năng an toàn trong việc sử dụng
vốn vay càng cao.
e) Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn:
Cách tính:
Ý nghĩa: Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan
trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh; phản
ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài
Hệ số nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
Tỷ suất đầu tư vào tài
sản dài hạn
=
TSCĐ vàđầu tư dài hạn
Tổng tài sản

cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt
hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời
gian cụ thể.
f) Tỷ suất tự tài trợ TS cốđịnh:
Cách tính:
Ý nghĩa: Tỷ suát này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu.Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của
TSCĐđược tài trợ bằng vốn vay, vàđặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.

1.2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán:

Ý nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này
cao, có thểđem lại an toàn về khả năng bùđắp cho sự giảm giá trị của tài sản ngắn hạn.
Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải hanh toán. Tuy nhiên,
một doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể doanh
nghiệp đóđãđầu tư quáđáng vào tài sản ngắn hạn, một sựđầu tư không mang lại hiệu quả.
Mặt khác, trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa thành
tiền của các bộ phận là khác nhau. Khả năng chuyển hóa thành tiền của bộ phận hàng tồn
kho thường được coi là kém nhất. Do vậy, đểđánh giá khả năng thanh toán một cách khắt
khe hơn có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ vàđầu tư dài hạn
Hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của DN bằng việc chuyển đổi các tài sản NH, không kể hàng tồn kho.
Nhiều trường hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và
hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phảI thu chưa thu hồi được hoặc hàng tồn
kho chưa chuyển hóa được thành tiền. Bởi vậy, muốn biết khả năng thanh toán ngay của
doanh nghiệp tại thời điểm xem xét, nhà phân tích còn phải sử dụng chỉ tiêu.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thì
=
Tiền và tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nhìn chung hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi
như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên cũng như hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn
thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
1.2.3.4. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản:
- Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền trung bình
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tiền và tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn + Các
khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Vòng quay các khoản phải
thu
=
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
Các khoản phải thu bình quân

Kỳ thu tiền trung bình =
(Các khoản phải thu BQ) x (số ngày trong kỳ)
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
Ý nghĩa: So với kì trước, hệ số vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc thời gian
bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của DN chậm
hơn từđó làm tăng vốn ứđọng trong khâu thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay:
Ý nghĩa: So với kì trước, Vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một vòng quay
sẽ tăng lên chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm. Vốn ứđọng nhiều hơn kéo theo nhu
cầu vốn của DN tăng.
Vòng quay VLĐ =
DT thuần
Tài sản lưu động bình quân
- Vòng quay VLĐ càng lớn càng tốt
Ý nghĩa: Chỉ số này cần được áp dụng với từng ngành nghề sản suất kinh doanh,
phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành. Chỉ số này được tính để biết được số lần tất cả
số vốn đầu tưđược chuyển thành thanh toán thương mại, chỉ số này thấp thì vốn đầu tư
không được sử dụng có hiệu quả, và có khả năng khách hàng dự trữ hàng hoá quá nhiều
hay tài sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức.
Hiệu suất sử dụng tài
sản cốđịnh
=
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
TSCĐ bình quân
Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tài sản cốđịnh nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần so với
kì trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của TSCĐ giảm.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho BQ

Số ngày của một vòng quay =
(Hàng tồn kho BQ)x ( Số ngày trong kì PT)
Giá vốn hàng bán
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản
=
Tổng DT và thu nhập khác của DN trong kỳ
Tổng tài sản bình quân
Ý nghĩa:Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt
động SXKD trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. So với kì trước, hệ số giảm
phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm.
1.2.3.5. Phân tích khả năng sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
=
Lợi nhuận x100
Doanh thu
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên DT thể hiện trong một trăm đồng DT mà DN thực
hiện được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt.
Lợi nhuận được xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
Tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu được xác định trong công thức trên
cũng có thể là doanh thu và thu nhập khác (doanh thu thuần + doanh thu hoạt động tài
chính + thu nhập khác).
Tỷ suất lợi nhuận tổng
tài sản
=
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế x 100
Tổng tài sản của DN
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản đưa

vào SXKD đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt. Tùy theo mục đích của nhà
phân tích, lợi nhuận trước thuế có thể chỉ là phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, cũng có
thể là tổng lợi nhuận trước thuế mà tài sản tạo ra trong một kỳ kinh doanh ( bao gồm cả
phần lợi nhuận tạo ra cho người cho vay).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản còn có thể xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản
=
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
x
Doanh thu và thu nhập
khác
Doanh thu và thu
nhập khác
Tổng tài sản bình quân
Hay :
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên tổng
tài sản
=
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế doanh thu
x
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Công thức này được dùng để xác định các nhân tốảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
tổng tài sản.
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này nói lên một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại

bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. So với kỳ trước, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
tăng chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu lớn hơn trước và ngược lại.
Để xác định ảnh hưởng của các nhân tốđến tỷ suất lợi nhuận VCSH có thể sử dụng
công thức sau đây.
Tỷ suất LN
sau thuế trên
VCSH
=
LN sau thuế
x
DT và TN khác
x
Tổng TS bình
quân
DT và TN
khác
Tổng TS bình
quân
VCSH bình quân
Hay
Tỷ suất LN
sau thuế trên
VCSH
=
LN sau thuế
x
DT và TN
khác
x
1

DT và TN
khác
Tổng TS bình
quân
1 – Hệ số nợ
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên VCSH
=
Tổng lợi nhuận sau thuế x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.2.3.6. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc sử dụng lượng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Cấu trúc của một báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc
chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần làm rõ:
Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và dựđoán các
dòng tiền trong tương lai.
Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền.
Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp.
Tóm lại: Thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp, NHTM có thể biết được
một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính khả quan hay không khả
quan, xu hướng phát triển của doanh nghiệp như thế nào để từđó có quyết định cho vay
đúng, đảm bảo thu hồi nợđúng hạn, đầy đủ gốc và lãi.
a) Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác phân tích tài chính doanh

nghiệp
Để phân tích tài chính doanh nghiệp có chất lượng, có thể kể đến một số yếu
tố sau:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu
Với mỗi một mục tiêu, một yêu cầu nhất định, những người làm công tác phân
tích sẽ cần những thông tin, số liệu khác nhau… Những đánh giá, dự đoán
cũng sẽ thay đổi theo mục tiêu, yêu cầu đặt ra.
- Cung cấp đầy đủ thông tin
Phân tích tài chính doanh nghiệp rất cần đến yếu tố thông tin, chất lượng phân
tích có tốt không phụ thuộc rất lớn vào lượng thông tin, được cung cấp ở mức
độ nào. Các nguồn thông tin ở đây được hiểu không chỉ là nguồn thông tin bên
trong và bên ngoài do doanh nghiệp thu thập được mà còn là những nguồn
thông tin quan trọng được cung cấp đầy đủ bởi các nhà cung cấp thông tin liên
quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp như hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành, các thông tin về chính sách Nhà nước… mà việc thiếu đi một vài thông
tin liên quan đến vấn đề này có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích
tài chính của doanh nghiệp. Chất lượng phân tích tài chính phụ thuộc rất lớn
vào nguồn thông tin nhưng là nguồn thông tin có chọn lọc và có chất lượng,
bởi cũng là thông tin nhưng nó có đầy đủ và trung thực không mới là điều
quan trọng, điều này bản thân doanh nghiệp không tự làm được mà tùy thuộc
vào những nhà cung cấp thông tin.
- Độ chính xác của các chỉ tiêu và các nhân tố tác động
Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào độ
chính xác của các chỉ tiêu tính được như khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính,
khả năng sinh lời… và các nhân tố tác động như quan điểm của lãnh đạo về
phân tích tài chính doanh nghiệp, công tác tổ chức hoạt động phân tích tài
chính, người thực hiện phân tích tài chính… Nói như vậy có nghĩa yếu tố
chính xác được quan tâm hàng đầu, bởi phân tích tài chính doanh nghiệp dựa
trên các con số tính toán được và chọn ra chỉ tiêu nào cần thiết phục vụ cho
mục tiêu phát triển, dựa trên các con số này mà các nhà phân tích đưa ra

những quyết định tài chính và những giải pháp do vậy chỉ cần một sự sai sót
nhỏ có thể dẫn đến những sai phạm lớn cho nhưng kết luận tài chính. Bên
cạnh đó, chất lượng có tốt cũng các nhân tố tác động được xác định chính xác
như thế nào, ở từng nhân tố xem xét được mức độ ảnh hưởng của nó đến công
việc phân tích tài chính để từ đó có thể nâng cao chất lượng phân tích.
- Khảo sát thực tế doanh nghiệp
Yếu tố này khiến cho người làm công tác phân tích có một góc nhìn chân thực
nhất về tình hình hiện tại, tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp. Số
liệu đôi khi không phản ánh được toàn bộ hoạt động đang diễn ra của một
doanh nghiệp, nhất là trong môi trường kinh tế thị trường cũng như sự không
minh bạch thông tin tại Việt Nam hiện nay.
- Tính kịp thời của thông tin
Tính kịp thời của thông tin là yếu tố không thể thiếu phục vụ cho phân tích tài
chính doanh nghiệp hay nói cách khác là làm cho chất lượng phân tích được
tốt hơn. Thông tinmang tính động rất cao, một thông tin có thể có giá trị hôm
nay nhưng đến hôm sau nó có thể bị lạc hậu do vậy để tạo nên các báo cáo có
chất lượng cần thiết cho phân tích tài chính các thông tin kế toán cần phải
được cập nhật cao độ đến từng chi tiết, theo từng ngày để đảm bảo tính kịp
thời. Tính kịp thời của thông tin làm tăng chất lượng phân tích còn thể hiện ở
chỗ: các số liệu để phân tích được tập hợp qua nhiều năm và có độ chính xác
cao.
- Người thực hiện công tác phân tích
Trình độ của người thực hiện công tác phân tích ảnh hưởng rất lớn tới tính
chính xác của kết quả đánh giá. Nếu người thực hiện có trình độ yếu, khả năng
nhận định kém, sẽ dẫn đến quá trình đánh giá bị kéo xuống, cũng như chất
lượng cũng không cao.
Ngoài ra, nếu người thực hiện công tác phân tích có mối quan hệ thân quen,
quan hệ gần gũi với khách hàng được phân tích sẽ không đáp ứng được tính
khách quan của công việc, làm cho tính chính xác có thể bị sai lệch.
* Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.

Căn cứ vào các cân bằng tài chính trên bảng CĐKT, ta có các chỉ tiêu:
a) Vốn lưu động thường xuyên.
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn
(hay nguồn vốn thường xuyên) với tài sản dài hạn. Nói cách khác, nó là một
phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Vốn lưu động thường xuyên có thểđược xác định theo hai cách sau:
Cách 1: Vốn LĐTX = NV dài hạn - TS dài hạn
Cách 2: Vốn LĐTX = TS ngắn hạn - NV ngắn hạn
Ý nghĩa:
- Nếu vốn lưu động thường xuyên > 0 chứng tỏ doanh nghiệp có một
phần NV dài hạn đầu tư cho TS ngắn hạn. Điều này mang lại cho doanh
nghiệp một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc
lập nhất định.
- Nếu Vốn lưu động thường xuyên < 0 chứng tỏ NV dài hạn nhỏ hơn
TS dài hạn, chứng tỏ TS dài hạn được tài trợ bằng NV ngắn hạn, doanh nghiệp
kinh doanh vốn với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
b) Nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu VLĐ là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ ba trong quá
trình kinh doanh đó.
Cách tính: Nhu cầu VLĐ = (TS kinh doanh & ngoài kinh doanh) - (Nợ
kinh doanh & ngoài kinh doanh)
Trong đó: Tài sản kinh doanh & ngoài kinh doanh bao gồm: các khoản
phải thu, hàng tồn kho, TS ngắn hạn khác. Nợ kinh doanh & ngoài kinh doanh
bao gồm: Phải trả người bán, người mua ứng trước, thuế và các khoản phải
nộp.
Ý nghĩa:
- Khi TS kinh doanh & ngoài kinh doanh lớn hơn Nợ kinh doanh &
ngoài kinh doanh, thể hiện nhu cầu vốn đầu tư cho TS ngắn hạn dương, doanh
nghiệp có một phần TS ngắn hạn chưa được tài trợ từ bên thứ ba.

- Khi TS kinh doanh & ngoài kinh doanh nhỏ hơn Nợ kinh doanh &
ngoài kinh doanh, thể hiện phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba của
doanh nghiệp nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
c) Vốn bằng tiền.
Để xác định vốn bằng tiền, có thể sử dụng một trong hai cách sau:
Cách 1: Vốn bằng tiền = ngân quỹ có - ngân quỹ nợ
Cách 2: Vốn bằng tiền = Vốn LĐTX - Nhu cầu VLĐ
Ý nghĩa:
-Vốn bằng tiền >0 (nếu nhu cầu VLĐ>0) chứng tỏ vốn LĐTX thoả mãn
nhu cầu vốn lưu động. Ngược lại, doanh nghiệp quá nhiều tiền do chiếm dụng
được vốn của bên thứ ba (nếu nhu cầu vốn lưu động <0).
- Vốn bằng tiền <0 chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên chỉ tài trợ
được một phần nhu cầuvốn lưu động, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn
ngân hàng. Phần này càng nhiều chứng tỏ DN càng phụ thuộc ngân hàng.

×