Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo tổng hợp Một số giải pháp nâng cao khả năng đấu thầu của Công ty cổ phần Chất Xám Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.31 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD
49A
Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Nền kinh tế thị trường kéo theo cung cách làm ăn ngày
một khắc nhiệt ,các doanh nghiệp tự do kinh doanh và cạnh tranh bằng năng lực thực sự
của mình để tồn tại, chiếm lĩnh thị trường và củng cố vị trí doanh nghiệp của mình ,trong
sự cạnh tranh khốc liệt đó không tránh khỏi những doanh nghiệp sẽ bị loại ra khỏi cuộc
chơi do không đáp ứng được yêu cầu của thị trường.Chỉ những doanh nghiệp có đầy đủ
khả năng và nguồn lực mới có thể tồn tại và đấu thầu là một trong những hình thức cạnh
tranh đó. Tuy đấu thầu là một hình thức tương đối mới với nước ta nhưng không thể
không nhắc đến tầm quan trọng của đấu thầu trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp bởi đấu thầu là hình thức giúp chủ đầu tư chọn được nhà thầu tốt
nhất , chi phí thấp nhất ,tạo ra công ăn việc làm và những sản phẩm chất lượng cao nhất
cho xã hội… trong thời gian thực tập tại Công ty Chất Xám Việt là một công ty chuyên
cung cấp các giải pháp kết nối thị trường và đầu tư xây dựng cơ bản. Trong thời gian
thực tập của mình ở công ty em đã được tìm hiểu về các hoạt động của công ty, đặc biệt
là hoạt động đấu thầu. Chính vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập của
mình là “Một số giải pháp nâng cao khả năng đấu thầu của Công ty cổ phần Chất
Xám Việt” nhằm đưa ra thực trạng về công tác đấu thầu và một số kiến nghị về công tác
đấu thầu ở công ty.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần
Chương I Giới thiệu chung về công ty cổ phần Chất Xám Việt
Chương II:. Thực trạng về công tác đấu thầu ở công ty cổ
phần Chất Xám Việt
Chương III:Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng đấu thầu của Tổng
công ty Chất Xám Việt
Do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết còn hạn hẹp nên đề tài còn nhiều
hạn chế và thiếu sót em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các bạn cũng


như các anh chị công ty cổ phần Chất Xám Việt nơi em thực tập, để giúp cho bản
báo cáo được hoàn thiện hơn. Quá trình thực tập và làm bản báo cáo này em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo Ths Trương Tuấn
Anh, và các anh chị công ty cổ phần Chất Xám Việt, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến thầy giáo Trương Tuấn Anh và các anh chị.
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
2
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẤT XÁM VIỆT
1. Thông tin chung và lịch sử hình thành, phát triển của Công ty
1.1 Giới thiệu chung về tổng công ty
Công ty Cổ phần Chất Xám Việt được thành lập và tham gia hoạt động từ
ngày 24/2/2008 theo Giấy phép hoạt động số 0103000150/GPHĐKD do Sở kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Với định hướng đúng đắn, phương pháp quản lý khoa
học, hiện đại cùng với đội ngũ nhân sự trí tuệ, tâm huyết và giầu kinh nghiệm trong
những năm qua Công ty Cổ phần Chất Xám Việt đã có những bước phát triển vượt bậc
trong các lĩnh vực chuyển giao công nghệ quản lý hiện đại vào các doanh nghiệp Việt
Nam, cung cấp các giải pháp kết nối thị trường và đầu tư xây dựng cơ bản.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN CHẤT XÁM VIỆT
Tên giao dịch : VIET BRAIN CORPORATION
Tên viết tắt : VIBC
Địa chỉ : 216, Nơ 1A, Bán Đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại : 04.3641 7519
Fax : 04.3641 7522
Website : www.chatxamviet.vn
Email :
Quyết định thành lập : 0103000150/GPHĐKD
Mã số thuế : 0103159666
Tài khoản : 03501011000184 tại NH TMCP Hàng hải.

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty
Chất Xám là tinh túy, là giá trị cốt lõi của mọi dân tộc trong mọi thời đại, là tài
sản đặc biệt của mọi doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên giá trị của
mọi sản phẩm. Vì lẽ đó, việc khai thác tận dụng chất xám có ý nghĩa quyết định tới sự
phát triển của một quốc gia, một dân tộc cũng như sự tồn tại phát triển của một
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
3
Báo cáo tổng hợp
doanh nghiệp. Đó cũng là nguyên cớ công ty CP Chất Xám Việt ra đời (2008)
Công ty Cổ phần Chất Xám Việt được thành lập và tham gia hoạt động từ
ngày 24/2/2008 theo Giấy phép hoạt động số 0103000150/GPHĐKD do Sở kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngay từ ngày thành lập Công ty cổ phần Chất Xám
Việt đã xác đinh cho mình sứ mệnh là “Sáng tạo không ngừng nhằm cung cấp các
giải pháp tối ưu cho khách hàng và cộng đồng” và giải pháp thực hiện là “Hội tụ tri
thức” khai thác, phát huy nguồn chất Xám vô tận của dân tộc Việt, ứng dụng những
giá trị đó vào hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm trí
tuệ cao, mang lại giá trị gia tăng lớn cho xã hội nói chung và khách hàng nói riêng.
Với phương tram đó, trong những năm qua Công ty cổ phần Chất Xám Việt đã tập
hợp được đội ngũ đông đảo cán bộ trí tuệ, năng động, sáng tạo, giàu kinh nghiệm và
tâm huyết với nghề. Công ty cũng phát huy tốt chất xám bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, đối tác và công đồng trên nguyên lý “cộng hưởng nguồn lực để gia
tăng giá trị” cho doanh nghiệp, đối tác và cộng đồng. Điều đó đã giúp Công ty có
những bước tiến vượt bậc trong việc phát triển các sản phẩm trí tuệ cao, thương hiệu
Chất Xám Việt đã được khẳng định mạnh mẽ trên thương trường trong các lĩnh vực
đầu tư xây dựng, tư vấn doanh nghiệp, kết nối thị trường . v .v
Chất Xám Việt có được thành công trước hết là do nỗ lực không ngừng của các
đội ngũ cán bộ công nhân viên, sự tin tưởng, cổ vũ, ủng hộ của các đối tác, các sở, ban
ngành, chính quyền các cấp, và đặc biệt là đông đảo bạn hàng trong và ngoài nước.
2. Hình thức pháp lý và loại hình sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động kinh doanh dịch vụ:

Đây là hoạt động lĩnh vực hoạt động chính của công ty
• Tổ chức sự kiện, và các hoạt động truyền thông hiệu quả cho doanh nghiệp.
• Kinh doanh chuỗi nhà hàng ẩm thực, đồ uống. • Kinh doanh Hệ thống các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí, giáo dục phục vụ cho các khu dân cư.
• Cung cấp các dịch vụ về bất động sản như Môi giới, định giá, đấu giá, quản
lý bất động sản.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:
• Đầu tư, hợp tác đầu tư xây dựng các khu đô thị, các khu du lịch sinh thái,
khu công nghiệp.
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
4
Báo cáo tổng hợp
• Thi công xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng
đô thị, khu công nghiệp và các khu dân cư. • Thi công xây dựng công trình đường
sắt, đường bộ và các công trình đặc thù.
• Thi công, lắp đặt hệ thống thiết bị nội, ngoại thất cao cấp cho các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
• Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng các khu đô thị, khu công nghiệp.
Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp.
Hoạt động tư vấn phát triển doanh nghiệp:
• Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp.
• Tư vấn xây dựng hệ thống hành lang pháp lý cho việc quản lý điều hành
doanh nghiệp.
• Tư vấn xây dựng chiến lược phát triển DN. • Tư vấn xây dựng và phát triển
văn hoá DN.
• Tư vấn xây dựng hệ thống lương, thưởng, chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp.
• Tư vấn xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp của
cán bộ công nhân viên.
• Tư vấn xây dựng hệ thống tài chính kế toán doanh nghiệp.
Hoạt động tư vấn khác:

• Đầu tư, hợp tác đầu tư xây dựng các khu đô thị, các khu du lịch sinh thái,
khu công nghiệp.
• Thi công xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng
đô thị, khu công nghiệp và các khu dân cư. • Thi công xây dựng công trình đường
sắt, đường bộ và các công trình đặc thù.
• Thi công, lắp đặt hệ thống thiết bị nội, ngoại thất cao cấp cho các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
• Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng các khu đô thị, khu công nghiệp.
Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp.
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
5
Báo cáo tổng hợp
Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp
• Khảo sát, đánh giá và xây dựng Kế hoạch đào tạo cho doanh nghiệp.
• Đào tạo các kỹ năng thực hành cao cấp cho CEO (Theo chương trình của
Đại học Havard).
• Chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Trung và đội ngũ cán
bộ nguồn. • Chương trình đào tạo Hệ thống các Kỹ năng mềm cho cán bộ, nhân
viên doanh nghiệp.
• Đào tạo các kỹ năng nghiệp vụ bắt buộc cho các vị trí theo đặc thù của từng
doanh nghiệp.
• Các chương trình khác đang được triển khai như: Chương trình đào tạo giới
chủ; Chương trình đào tạo Phu nhân .v.v.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Hình 1: Cơ cấu tổn chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần Chất Xám Việt
a. Hội đồng quản trị:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Đại hội đồng cổ đông trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Định hướng chiến lược, kế hoạch phát triển của Công ty trung và dài hạn.

Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
6
Báo cáo tổng hợp
- Bổ nhiệm người đại diện quản lý phần vốn góp của Công ty vào doanh
nghiệp khác.
- Bổ nhiệm trưởng ban kiểm soát và các phòng ban, trưởng các phòng ban
công ty mẹ, giám đốc các đơn vị phụ thuộc, Tổng giám đốc Công ty sau khi có ý
kiến chấp thuận của cấp trên.
b. Ban kiểm soát:
- Có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác
điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui
định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông.
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị và người đại diện phần vốn
Nhà nước tại Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tham khảo ý kiến
của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng
cổ đông.
- Báo cáo Đại hội đồng cổ đông chính xác trung thực hợp pháp của việc ghi
chép lưu trữ chứng từ và lập hồ sơ kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo khác
của Công ty, tính trung thực hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty, báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông những sự kiện bất thường
trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và Giám đốc theo ý kiến độc lập của
mình, chịu trách nhiệm cá nhân về những đánh giá và kết luận của mình.
- Kiến nghị biện pháp bổ sung sửa đổi cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
c. Ban Tổng giám đốc:
● Giám đốc:
Phụ trách chung, giải quyết và trực tiếp chỉ đạo các mặt công tác sau:
- Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh, phát triển thị trường của Tổng Công ty.
- Công tác tổ chức cán bộ, quy hoạch đào tạo lao động.

- Công tác tài chính, kế toán.
- Công tác đầu tư quản lý vốn.
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
7
Báo cáo tổng hợp
- Các hoạt động đối nội, đối ngoại.
- Chủ tịch hội đồng lương.
- Phụ trách Hội đồng tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xât
dựng của Công ty.
- Trực tiếp phụ trách 1 số phòng, ban và đơn vị của Tổng Công ty.
* Các Phó Tổng Giám đốc:
- Phụ trách công tác kế hoạch, chỉ đạo công tác xây dựng, đôn đốc, kiểm tra
tổng hợp báo cáo kết quả sxkd tháng, quý, năm và kế hoạch 5 năm. Phụ trách công
tác thẩm định dự án, tổng dự toán, quyết toán vốn đầu tư các công trình, lập kế
hoạch và báo cáo Tổng Giám đốc những vấn đề tài chính có liên quan đến lĩnh vực
được phân công.
- Phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu lao động, vật tư máy móc thiết bị, kinh
doanh du lịch khách sạn, thương mại dịch vụ. Phụ trách công tác phát triển thị trường.
- Phụ trách kinh doanh xây lắp, quản lý kỹ thuật, chất lượng công tình, an
toàn lao động, phòng chống thiên tai, lụt bão. Phụ trách công tác đầu tư máy móc
thiết bị, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào thi công xây lắp.
Trực tiếp phụ trách 1 số phòng, ban và các đơn vị.
d. Phòng tổ chức – hành chính
- Phòng tổ chức – hành chính là đầu mối tổ chức và giải quyết các công việc,
giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty:
- Quản lý công tác đối nội, đối ngoại của Tổng công ty.
- Quản lý công tác văn thư, lưu trữ.
- Quản lý công tác hành chính, quản trị, lễ tân và bảo vệ cơ sở vật chất, đảm
bảo phương tiện làm việc, đi lại, phục vụ cung cấp những vật dụng cần thiết cho

hoạt động quản lý của các phòng, ban và lãnh đạo TCT.
- Công tác tổ chức, công tác cán bộ;
- Chính sách đối với người lao động;
- Công tác lao động, tiền lương, bảo hộ lao động;
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
8
Báo cáo tổng hợp
- Công tác tuyển dụng và đào tạo;
- Công tác thanh tra, bảo vệ chính trị nội bộ;
- Công tác quân sự, công tác y tế;
e. Phòng Kinh tế - kỹ thuật.
Phòng Kinh tế - kỹ thuật tư là phòng chức năng tham mưu giúp Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc công ty trong các lĩnh vực:
- Công tác Quản lý Kinh tế;
- Công tác Hợp đồng kinh tế;
- Công tác dự toán sản xuất kinh doanh;
- Công tác xây dựng, quản lý kế hoạch và báo cáo thống kê;
- Công tác quản lý vật tư và sản xuất công nghiệp;
- Công tác pháp chế.
g. Phòng tài chính – kế toán.
Là phòng chức năng tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực:
- Công tác Tài chính – Kế toán, của Tổng công ty.
- Công tác tạo nguồn, sử dụng, thu hồi vốn và xử lý các nguồn vốn của Tổng
công ty
- Công tác kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Tổng công
ty theo các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của Tổng công ty.
- Công tác hạch toán kế toán, quản lý chi phí của Tổng công ty.
- Công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
- Công tác thanh tra tài chính các đơn vị thành viên Tổng công ty.

h. Phòng quản lý dự án:
Phòng quản lý dự án là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu giúp việc
cho Lãnh đạo công ty trong lĩnh vực:
- Công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trường xây dựng, bất động sản phục vụ
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
9
Báo cáo tổng hợp
công tác đấu thầu của Tổng công ty.
- Công tác đấu thầu nội bộ, giao thầu các công trình của Tổng công ty;
- Thực hiện công tác đấu thầu theo đúng qui định của pháp luật do Lãnh đạo
Tổng công ty giao nhiệm vụ.
- Tư vấn, trợ giúp các công ty con, các đơn vị trực thuộc, các công ty liên kết
trong công tác lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng công ty.
- Lập, thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư, các dự án liên doanh, liên
kết trong và ngoài nước
i. Phòng kế hoạch – đầu tư::
Phòng kế hoạch – đầu tư là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu giúp
việc lãnh đạo Tổng công ty về các lĩnh vực:
- Nghiên cứu thị trường cung, cầu các loại sản phẩm, hàng hóa để phục vụ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Lập và kiểm soát kế hoạch kinh doanh.
- Lập và kiểm soát chính sách bán hàng, thực hiện công tác bán hàng và
chăm sóc khách hàng;
- Quản trị đầu tư kinh doanh chứng khoán.
- Công tác quản lý đầu tư.
k. Phòng quản lí chất lượng:
Phòng quản lí chất lượng là phòng chức năng giúp việc Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc Tổng công ty về các lĩnh vực:
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng các sản phẩm xây dựng và VLXD
- Quản lý tiến độ thi công các công trình

- Ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
- Công tác bảo hộ lao động.
- Công tác quản lý máy móc thiết bị thi công Cơ giới
3.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất
* Các đội xây lắp
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
10
Báo cáo tổng hợp
Hiện tại công ty Cổ phần Chất Xám Việt có tổng cộng là 12 đội xây lắp các
loại 2 đội thủy lợi, 2 đội xây dựng, 5 đội xây lắp, 1 đội xây lắp điện, 1 đội giao
thông, 1 đội thi công cơ giới). Các đội xây lắp có nhiệm vụ tổ chức thi công tốt các
công trình và khối lượng công việc được công ty giao. Họ tự chủ về công tác kế
hoạch, nhân sự, tài chính, tiến độ, vật tư, kỹ thuật, an toàn lao động phải chịu sự
giám sát của Công ty trong tất cả các lĩnh vực trên.
Mỗi một đơn vị sản xuất, mỗi một đội xây lắp trong Công ty Cổ phần Chất
Xám Việt có sự độc lập tương đối, thực hiện các công việc riêng rẽ, nhưng nhìn
chung đều có cơ cấu tổ chức bên trong như sau:
Hình 2 :Sơ đồ tổ chức các đội xây lắp Công ty cổ phần Chất Xám Việt

Ban chỉ huy công trường của mỗi đội xây lắp gồm có các bộ phận sau:
- Đội trưởng thi công
- Kế toán
- Cán bộ kỹ thuật
- Bảo vệ
- Thủ kho
- Thủ quỹ kiêm hành chính giúp việc
Các tổ thợ được bố trí tùy theo nhu cầu sử dụng lao động của từng cấp, từng
loại công trình. Căn cứ vào tính chất của sản phẩm, tính chất của công việc và tình
hình sản xuất kinh doanh thực tế của đơn vị mà Công ty sẽ giao khoán công việc
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A

11
BAN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG
TỔ
THỢ
GIA
CÔNG

KHÍ
TỔ
THỢ

TÔNG
TỔ
THỢ
NỀ
TỔ THỢ
VÁN
KHUÔN
CỐT
PHA
TỔ
VẬN
HÀNH
MÁY
THI
CÔNG
TỔ
THI
CÔNG
ĐẤT

TỔ
LAO
ĐỘNG
PHỔ
THÔN
G
Báo cáo tổng hợp
cho các đội, các phân xưởng sản xuất. Các đội thi công có trách nhiệm tổ chức thi
công tại công trường theo đúng các chỉ tiêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ thiết kế kỹ
thuật công trình, các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao động cho mọi
người, cho thiết bị, đảm bảo tiến độ thi công và thường xuyên liên hệ, báo cáo với
Công ty về tình hình thực hiện công việc.
Các đội xây lắp trong Công ty phải sử dụng lao động theo đúng Bộ luật lao
động quy định. Họ phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp cho lao
động. Ngoài ra, các tổ chức thi công tại công trường cần đảm bảo theo đúng các chỉ
tiêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ thiết kế công trình, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
Các đội xây lắp trong Công ty Cổ phần Chất Xám Việt là đơn vị sản xuất cơ
bản, trực tiếp trong Công ty. Họ có mức độ độc lập tương đối đối với Công ty, tự
hoạch định kế hoạch, nhân sự, tài chính, … Tất nhiên, tất cả các đội xây lắp và phân
xưởng này đều chịu sự giám sát, quản lý chung của Công ty. Các đội khi cần có sự
hỗ trợ, giúp đỡ thì có thể yêu cầu từ phía Công ty hoặc có thể nhờ các đội khác.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008-2010
Doanh thu của công ty năm 2008 là hơn 1 tỷ đồng nhưng sang đến năm 2009
tăng vọt lên hơn 8 tỷ (tăng gần 800%) và năm 2010 là hơn 15 tỷ đồng.
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
12
Báo cáo tổng hợp
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2008 2009 T1-6/2010

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 1.264.210.845 8.708.299.824 15.158.584.913 18.125.280.635 28.753.812.874 25.653.785.324
Các khoản giảm trừ 11.436.190 68.673.300 1.046.000 84.325.625 160.215.235 512.236.569
Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ 1.252.774.655 8.639.626.524 15.157.538.913 18.040.955.010 28.593.597.639 25.141.548.755
Giá vốn hàng bán 1.180.301.705 8.100.654.836 13.860.563.575 13.260.325.115 22.320.365.221 22.325.624.126
Lợi nhuận gộp về bán hàng, cung cấp dịch vụ 72.472.950 538.971.688 1.296.975.338 4.780.629.895 6.273.232.418 2.815.924.629
Chi phí tài chính - 205.621.288 526.561.065 300.213.335 105.215.431 425.328.888
Chi phí bán hàng 11.134.428 63.300.022 125.493.503 81.137.468 87.362.545 150.288.997
Chi phí quản lý doanh nghiệp 129.556.099 324.170.461 605.048.6750 130.325.666 356.325.987 500.127.855
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (68.217.577) (54.120.083) 39.872.095 (3.325.624.221) 5.125.328.952 2.159.568.954
Thu nhập khác 31.400 130.488 893.049 - 6.324.123 101.369.845
Chi phí khác - 72.048 - 65.325.111 - 65.322.111
Lợi nhuận khác - 58.440 893.049 - 6.324.123 36.047.734
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (68.186.177) (54.061.643) 40.765.144 (3.260.299.110) 5.119.004.829 2.195.616.688
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (68.186.177) (54.061.643)
40.765.144
(3.260.299.110) 5.119.004.829 2.195.616.688
. (Nguồn: Bộ phận kế toán)
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
11
Báo cáo tổng hợp
Nhận xét:
Do thời gian hoạt động của công ty còn tương đối ngắn, tính từ năm thành lập
đến nay mới được hơn 3 năm, vì vậy doanh thu và lợi nhuận còn rất nhỏ. Lĩnh vực kinh
doanh của Chất Xám Việt đối với thị trường Việt Nam hiện tại là tương đối mới mẻ,
chưa có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ý tưởng kết hợp đầu
tư bất động sản, vì vậy chắc chắn sẽ gặp phải những khó khăn nhất định của công ty đi
đầu. Chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng sau khi thành lập và đi vào ổn định được 1- 2
năm, lượng khách hàng của công ty ngày càng tăng mạnh, do đó doanh thu bán hàng
tăng lên đột biến như vậy là điều bình thường. Xét dưới góc độ một doanh nghiệp nhỏ
và vẫn còn non trẻ thì đây là một điều rất đáng khích lệ trong một môi trường hoàn

toàn mới là kinh doanh ý tưởng.
Dự đoán trong tương lai công ty sẽ đi vào ổn định hơn, với khả năng của mình
công ty có thể tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn nữa. Do dó doanh thu và lợi nhuận
sẽ tiếp tục tăng mạnh.
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
12
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐẦU THẦU
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHẤT XÁM VIỆT
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu của công ty
cổ phần chất Xám Việt
1.1. Các nhân tố khách quan
1.1.1. Chính sách của Nhà nước về hoạt động đấu thầu
Xây dựng là một ngành kinh tế lớn, có tác động tới mọi mặt của đời sống xã hội.
Cùng với sự phát triển của đất nước, hoạt động xây dựng ngày càng phức tạp hơn với
nhiều mối quan hệ nảy sinh cần được điều chỉnh. Trong những năm qua, Nhà nước ta
đã có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xây dựng nói chung và hoạt
động đấu thầu xây lắp nói riêng. Quy chế đấu thầu xây lắp lần đầu tiên được Chính phủ
ban hành vào năm 1996 theo nghị định 43/CP và 93/CP. Do biến động của nền kinh tế
xã hội, văn bản cũ không còn phù hợp nữa. Chính phủ đã ban hành quy chế đấu thầu
mới, phù hợp với tình hình hơn, ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP vào
ngày 01/9/1999. Tiếp sau đó, Chính phủ đã tiến hành bổ sung, điều chỉnh và ban hành
các văn bản bổ sung theo nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; nghị định số
66/2003/NĐ-CP; nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về
quản lý đầu tư và xây dựng công trình; và gần đây nhất là Luật đấu thầu đã được Quốc
hội thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006.
So với nhiều quy chế, luật lệ của các ngành nghề khác thì Quy chế đấu thầu
được áp dụng trong thời gian thực tế chưa lâu nhưng đã đem lại những hiệu quả rất
đáng khích lệ. Đi liền với Quy chế đấu thầu luôn có nhiều Nghị định, Thông tư hướng

dẫn thi hành. Điều này làm cho tuy đó là các văn bản mới nhưng đã nhanh chóng được
các đối tượng trong xã hội tiếp nhận và thực hiện. Việc thực hiện Quy chế đấu thầu đã
nâng cao hiệu quả trong xây dựng lên rất nhiều. Quy chế đấu thầu đã thực sự trở thành
cơ sở pháp lý để chúng ta thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước, để tạo ra môi trường
cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp xây dựng. Sự
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
13
Báo cáo tổng hợp
hoàn thiện của hệ thống pháp luật giúp các nhà xây dựng yên tâm trong hoạt động, phát
huy các lợi thế trong từng công việc. Ngoài ra, hệ thống pháp luật về đấu thầu xây lắp
của nước ta hiện nay tương đối tiên tiến, tương đối bắt kịp với hệ thống pháp luật quốc
tế về đấu thầu. Điều này cũng tạo sự thuận lợi khi ta tham gia vào môi trường xây dựng
quốc tế, vay vốn, nhận tài trợ… của các tổ chức tài trợ quốc tế hoặc tham gia vào đấu
thầu công trình quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh các tác động tích cực của hệ thống pháp luật về xây dựng
nói chung và đấu thầu nói riêng thì các quy phạm pháp luật về xây dựng trong thời gian
qua vẫn còn nhiều hạn chế. Do hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện, thường xuyên phải
thay đổi nên có tác động không tốt tới các chủ thể liên quan trong việc tiếp cận và thực
thi theo đúng tinh thần của các văn bản mới. Sự ra đời, hoạt động của Quy chế đấu
thầu đã làm cho sự cạnh tranh giữa các nhà thầu ngày càng gay gắt hơn. Một số nhà
thầu đã phải bỏ giá thấp hơn chi phí thi công rất nhiều để được thắng thầu. Điều này
dẫn đến các hiện tượng tiêu cực trong cạnh tranh, trong thi công công trình, ảnh hưởng
tới chất lượng công trình.
1.1.2. Thị trường nguyên vật liệu và các nhà cung ứng.
Nguyên vật liệu chủ yếu của ngành xây dựng là: xi măng, sắt thép, gạch, cát, sỏi,
vôi, tấm lợp, sơn… Đây là nguyên vật liệu chính của công trình còn phụ thuộc vào
từng công trình cụ thể. Ở Công ty Cổ phần Chất Xám Việt, tất cả mọi vấn đề liên quan
đến nguyên vật liệu đều do các đội xây lắp hoàn toàn tự chủ. Chính sự tự chủ này đã tạo
tính linh hoạt cho các đội trong việc mua sắm, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu. Sự tự chủ
này có thể giúp công ty đưa ra giá dự thầu hợp lý vì họ có thể giảm chi phí mua sắm, vận

chuyển, dự trữ, Đây là yếu tố vô cùng quan trọng vì nguyên vật liệu là bộ phận lớn tạo
thành giá dự thầu. Giá dự thầu có thể là điều kiện tiên quyết để một nhà thầu có thể nộp
đơn xin tham gia đấu thầu cũng như để một doanh nghiệp có thể thắng thầu.
Thị trường vật liệu xây dựng với nhiều biến động trong những năm qua và các nhà
cung ứng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến giá bỏ thầu của
Công ty cổ phần Chất Xám Việt cũng như là các doanh nghiệp khác hoạt động trong
ngành xây dựng. Mà giá dự thầu là một trong những yếu tố chính để chủ đầu tư lựa
chọn nhà thầu.
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
14
Báo cáo tổng hợp
Trong những năm qua, giá vật liệu xây dựng trở thành một mối quan tâm lớn đối
với các doanh nghiệp xây dựng với sự biến động lên xuống, không ổn định. Đặc biệt là
giá thép, có chiều hướng tăng cao và độ biến động mạnh nhất. Bên cạnh đó, các loại
nguyên vật liệu khác như xi măng, gạch, nhôm, … cũng có nhiều biến động bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau như sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ, lãi suất ngân hàng, nhu cầu của
người dân, … Như trong năm 2010, các loại vật liệu xây dựng đã đồng loạt tăng giá.
Trong đó, mặt hàng thép xây dựng đã có tới 5 lần điều chỉnh giá bán. Nếu trước đây,
giá thép thường chỉ ở mức 12 - 13.000 đồng/kg thì ngay trong tháng 3/2010 đã leo
thang lên đến khoảng 15.000 đồng/kg. Giá bán thép phổ biến của các nhà máy ở mức
13,3- 13,9 triệu đồng/tấn (chưa bao gồm VAT). Bên cạnh đó, giá các loại xi măng liên
tiếp nhiều lần điều chỉnh tăng giá, với mức tăng khoảng từ 3.000- 5.000 đồng/bao 50kg
so với hồi tháng 3/2010. Ngoài ra, từ đầu tháng 10 - 12/2010, không riêng gì giá thép,
mà giá ximăng, các loại VLXD khác như gạch, cát, sỏi… cũng đã đồng loạt tăng giá.
Chính vì điều đó, chi phí nguyên vật liệu tăng cao ảnh hưởng đến giá dự thầu.
1.1.3. Các hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu hiện nay
Tiêu cực trong hoạt động xây dựng nói chung và trong đấu thầu nói riêng không
còn là vấn đề mới nữa, nó đã được các cơ quan Nhà nước, báo, đài và các phương tiện
truyền thông đại chúng nhắc tới rất nhiều. Tuy vậy, đến nay nó vẫn là một hiện tượng
nhức nhối chưa được giải quyết triệt để. Trong quá trình tổ chức đấu thầu và tổ chức

xét thầu còn tồn tại các hiện tượng tiêu cực làm ảnh hưởng tới kết quả đấu thầu, tới
chất lượng thi công công trình, tới tiến độ thi công. Ví dụ như các hiện tượng: giá bỏ
thầu quá thấp so với chi phí thi công, bán thầu, dàn xếp thầu, hiện tượng “sân sau” (vụ
án tại PMU18 vừa qua là một trường hợp điển hình của nhiều hiện tượng tiêu cực liên
quan đến các công trình giao thông)… Các hiện tượng tiêu cực này không những ảnh
hưởng tới hiệu quả đầu tư của các chủ đầu tư mà còn ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả
hoạt động của các nhà thầu, tạo ra một môi trường cạnh tranh không lành mạnh.
Nếu Nhà nước và các cơ quan chức năng không kịp thời có các biện pháp ngăn
chặn quyết liệt thì các hiện tượng tiêu cực trên vẫn sẽ tiếp tục tồn tại và gây ra các tổn
thất, thiệt hại trên nhiều phương diện và cho nhiều đối tượng hữu quan. Và rất có thể từ
các hiện tượng tiêu cực trên sẽ sinh ra các hình thức tiêu cực mới, tinh vi hơn, khó
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
15
Báo cáo tổng hợp
ngăn chặn và chấm dứt hơn, gây tổn hại nhiều hơn tới xã hội và nền kinh tế.
1.1.4. Các đối thủ cạnh tranh
Cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu xây dựng lớn, đây trở thành một
ngành hấp dẫn đối với các doanh nghiệp. Chính vì vậy, mức độ cạnh tranh trong ngành
này cũng ngày càng cao. Ngày càng nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động
trong ngành này tạo nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cùng với sự xuất hiện của các
Tổng công ty, Tập đoàn còn có sự cạnh trạnh của biết bao nhiêu công ty vừa và nhỏ.
Với quy mô của công ty thì các đối thủ chủ yếu của công ty là những công ty xây
dựng vừa và nhỏ hoạt động trong địa bàn Hà Nội và khu vực miền Bắc Sau đây là danh
sách một số đối thủ cạnh tranh của công ty.
Bảng 4 : Danh sách các đối thủ cạnh tranh của công ty cố
phần Chất Xám Việt
Stt Tên doanh nghiệp Lĩnh vực kinh doanh Địa chỉ
1
Công ty TNHH một thành viên xây
lắp điện 4

Xây lắp, sản xuất công
nghiệp,… Đông Anh - Hà Nội
2 Công ty cổ phần xây lắp Thành An
Xây lắp công trình công
nghiệp và dân dụng Hà Nội
3 Công ty cổ phần xây lắp Bưu Điện
Xây dựng dân dụng,
công nghiệp, Sản xuất
công nghiệp, Thiết kế,… Cầu Giấy - Hà Nội
4
Công ty cổ phần Bất động sản An
Việt
Xây dựng và kinh doanh
bất động sản Ba Đình - Hà Nội
5 Công ty côt phần Hương Thịnh Thi công xây lắp Bắc Ninh
6
Cty CP phát triển khu đô thị Kinh
Bắc Thi công xây lắp … Bắc Ninh
7
Trên đây chỉ là một số những đối thủ cạnh tranh của công ty. Vì còn là một công
ty non trẻ, mới được thành lập nên công ty Chất Xám Việt còn gặp rất nhiều khó khăn
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như thế này. Tuy nhiên với đội ngũ cán bộ, nhân
viên có năng lực, nhiệt huyết, công ty đang cố gắng nỗ lực để tạo dựng chỗ đứng của
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
16
Báo cáo tổng hợp
mình trên thị trường. Sự tồn tại và hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, vừa là động
lực để Công ty phải cố gắng hoàn thiện mình hơn nữa, vừa là cơ hội để Công ty khẳng
định tên tuổi, uy tín của mình trên thị trường. Sự tồn tại của họ cũng là một thách thức
mà Công ty cần phải vượt qua nếu muốn ngày càng thắng thầu nhiều công trình, nếu

muốn nhanh chóng phát triển mạnh mẽ.
1.2. Các nhân tố chủ quan
1.2.1. Máy móc, trang thiết bị
Để trở thành một tổng công ty có uy tín và để hoàn thành đúng tiến độ với một
số lượng lớn các công trình trong nhiều lĩnh vực, công ty đã đầu tư rất nhiều vào cơ sở
vật chất và trang thiết bị.
Chất Xám Việt hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực một trong số đó là thi công
xây lắp. Chỉ với ba năm trở lại đây, VIET BRAIN CORPORATION đã và đang thi
công nhiều công trình tại tất cả các địa bàn trên cả nước. Để thi công công trình đúng
tiến độ và đạt tiêu chuẩn chất lượng thì việc đầu tư cho máy móc thiết bị là một việc
hết sức quan trọng nhất là với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, không
những nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp mà còn giúp đảm bảo an toàn
cho người lao động. Chính vì vậy, máy móc thiết bị thi công của VIET BRAIN
CORPORATION được chú trọng đầu tư với số lượng lớn và đầy đủ chủng loại. Đặc
biệt, VIET BRAIN CORPORATION đã đầu tư vào những thiết bị hiện đại, giá trị lớn
để đáp ứng nhu cầu của các công trình ngày càng hiện đại và đòi hỏi công nghệ kĩ thuật
ngày càng cao như nhóm máy nâng, nhóm máy làm đất, nhóm máy gia cố nền móng,
máy thiết bị chuyên dụng, nhóm máy làm đường, nhóm máy cẩu tháp, cần trục, nhóm
máy thiết bị hoàn thiện… Với trình độ công nghệ hiện đại như vậy, doanh nghiệp nên
tiếp tục đào tạo các cán bộ công nhân viên, trau dồi kiến thức, nâng cao năng lực quản
lí, vận hành thành thạo và hiệu quả trang thiết bị.
Xem phụ lục bảng 4: Danh mục trang thiết bị công ty cổ phần Chất Xám Việt.
Nguồn: phòng Kĩ Thuật.
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
17
Báo cáo tổng hợp
1.2.2. Nguồn nhân lực
Ngày nay, nguồn nhân lực được coi là là nguyên khí của Quốc gia, là tài sản của doanh
nghiệp. Sự thành bại của một doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào nhân tố này. Đặc biệt, với
một doanh nghiệp cung cấp các giải pháp trí tuệ cao, thiên về văn hoá và chất xám thì yếu tố nhân

tài càng trở nên quan trọng. Với nhận thức đó, công tác tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng phát
triển nhân tài được ban lãnh đạo Công ty thực hiện hết sức nghiêm túc, coi đó là một trong những
định hướng trọng tâm của doanh nghiệp. Bên cạnh việc tuyển dụng theo quy trình 3 bước được
TGĐ phê duyệt, Chất Xám Việt tích cực xây dựng môi trường chia sẻ tri thức giúp cho mỗi thành
viên đều thấm nhuần Văn hoá VIBC, đồng thời chia sẻ với nhau về những kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm cũng như những khó khăn đang gặp phải trong công việc. Điều đó đã tạo nên một
tập thể cán bộ nhân viên có chung một nền tảng về trí tuệ, chung một tầm nhìn doanh nghiệp và
một bầu không khí chân tình, cởi mở. Từ những nỗ lực đó, Chất Xám Việt đã xây dựng được đội
ngũ cán bộ, nhân viên được đào tạo bài bản, năng động, sáng tạo, tâm huyết và tính chuyên
nghiệp cao. Hầu hết các cán bộ đều có trình độ đại học và trên đại học, tốt nghiệp hệ đào tạo chính
quy các trường đại học trong và ngoài nước.
Bảng 5 : Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty năm 2010
Phân loại Số lượng Tỷ lệ
2008 2009 2010 2008 2009 2010
I. Hệ trên đại học 5 7 10 9,1% 9,7% 9,5%
1. Tiến sỹ 1 1 2 1,8% 1,4% 1,9%
2. Thạc sỹ 4 6 8 7,3% 8,3% 7,6%
II. Hệ đại học, cao đẳng, trung cấp 20 30 45 36,4% 41,7% 42,9%
1. Đại học 10 15 30 18,2% 20,9% 28,6%
2. Cao đẳng 5 10 10 9,1% 13,9% 9,5%
2. Trung cấp 5 5 5 9,1% 6,9% 4,8%
III. Công nhân kỹ thuật 30 35 50 54,5% 48,6% 47,6%
1. Công nhân kỹ thuật thi công tại các
công trình 30 35 50 54,5% 48,6% 47,6%
Tổng 55 72 105 100% 100% 100%
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự.
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
18
Báo cáo tổng hợp
Bên cạnh đội ngũ cán bộ chuyên trách, Chất Xám Việt đã xây dựng được một

đội ngũ các chuyên gia là các giáo sư, tiến sỹ trong các Trường Đại học, các chuyên
gia trong các lĩnh vực, các cán bộ hiện đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp cao
trong các cục, vụ, viện chuyên ngành, các tập đoàn kinh tế nổi tiếng trong nước và
Quốc tế. Đội ngũ này là một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển công ty ở
hiện tại cũng như trong tương lai.
- Tổng số cán bộ, nhân viên chuyên trách hiện nay của Chất Xám Việt là 105
người. Trong đó: Tiến sỹ 2 người, Thạc sỹ: 8 người, Đại học 30 người, Cao đẳng, trung
cấp, công nhân kỹ thuật thi công tại các công trường:. 65 người.
- Đội ngũ chuyên gia kiêm nhiệm là 25 người.
1.2.3. Tình hình tài chính
Công ty cổ phần chất xám Việt hoạt động kinh doanh bằng việc sử dụng cả
nguồn vốn góp tự có của các thành viên trong doanh nghiệp và vốn tín dụng vay từ các
ngân hàng thương mại. Trong tổng tài sản của công ty tính đến thời điểm hiện tại,
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 40%, còn lại 60% là vốn vay tín dụng.
Cụ thể, tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu như sau
(tính đến ngày 31/6/2010):
TÌnh hình biến động vốn chủ sở hữu qua ba năm.
Bảng 6: Tình hình tài chính của công ty tính đến ngày 31/6/2010.
STT Các chỉ tiêu 2008 2009 6/2010
1 Tổng nguồn vốn 10.000.000.000 17.000.000.000 20.046.552.000
2 Tổng vốn chủ sở hữu 4.000.000.000 6.000.000.000 8.000.000.000
3 Tổng vốn vay 6.000.000.000 11.000.000.000 12.046.552.000
4 Tổng vốn vay ngắn hạn 3.000.000.000 4.000.000.000 3.513.750.000
5 Tổng vốn vay dài hạn 3.000.000.000 7.000.000.000 8.532.802.000
6 ∑Vốn chủ sở hữu/∑Vốn vay 66,67% 54,54% 66,46%
7 ∑Vốn chủ sở hữu/∑Nguồn vốn 40% 35,29% 39,91%
8 ∑Vốn vay/∑Nguồn vốn 60% 64,70% 60,09%
9 ∑Vốn lưu động/∑Nguồn vốn 30% 23,52% 30%
Nguồn: Bộ phận kế toán. Đơn vị tính: VNĐ.
Qua một số chỉ tiêu tài chính trong bảng trên ta thấy:

Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
19
Báo cáo tổng hợp
Nguồn vốn lưu động trong kinh doanh chiếm khoảng 30%. Lượng tiền mặt
trong quỹ được công ty cho biết là thường xuyên duy trì ở mức thấp, đa số là các khoản
phải thu và phải trả nhiều. Do đặc điểm kinh doanh của công ty là dịch vụ và đầu tư bất
động sản ngắn hạn và dài hạn, nên công ty không cần nguồn tiền mặt lớn, khi thu được
tiền từ việc thanh toán dịch vụ của khách hàng, công ty tiến hành ngay các thủ tục
thanh quyết toán cho các nhà cung cấp. Nhờ đó mà hạn chế được lãi suất thanh toán
cho ngân hàng, uy tín với nhà đầu tư luôn được nâng cao, nguồn vốn lưu động lớn, số
vòng quay của vốn nhiều hơn,
Tỷ lệ ∑Vốn chủ sở hữu/∑Nguồn vốn của công ty là 39,91%. Điều này cho thấy
công ty cổ phần chất xám Việt sử dụng nguồn vốn đi vay vào hoạt động kinh doanh
buôn bán là chủ yếu. Có thể nói tỷ lệ đòn bẩy tài chính của công ty là tương đối cao.
Do vậy, rủi ro tiềm ẩn về tài chính vì thế cũng tăng lên. Nếu công ty kinh doanh hiệu
quả thì lợi nhuận đem lại sẽ là rất lớn.
Hầu hết các khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải trả nhà cung cấp
của công ty đều là ngắn hạn từ 3 – 6 tháng và không có khoản nợ khó đòi nào. Đối với
nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại thì 70% trong số đó là vay dài hạn từ 3 – 5
năm. Chi phí vốn vay tính theo lãi suất thị trường. Hiện nay, cũng như tình hình chung
của các doanh nghiệp khác, nguồn vốn vay từ ngân hàng trong năm 2010 là rất hạn
hẹp, lãi suất thị trường tương đối cao, do đó tạo ra áp lực không nhỏ cho công ty trong
việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình vốn chủ sở hữu của công ty ngày một tăng.
Năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng 50% so với năm 2008, đế năm 2010 tăng lên 66,67%
so với năm 2007.
Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2010 là 1,5, điều này cho thấy Công
ty đã có chiến lược chiếm dụng vốn của các nguồn khác để làm lợi thông qua vay vốn
ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với tình hình vốn như hiện nay
vẫn chưa đáp ứng được yêu sản xuất kinh doanh của Công ty. Cần tăng khả năng huy

động vốn qua các hoạt động tín chấp.
1.2.4. Công tác tìm kiếm khách hàng
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường không nằm ngoài quy luật cạnh tranh
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
20
Báo cáo tổng hợp
khắc nhiệt. Có nghĩa là cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển, vừa là con
đường dẫn đến sự diệt vong của các đơn vị yếu kém. Vì vậy, để tồn tại và phát triển
các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp và phương thức áp dụng cho các hoạt động
kinh doanh của mình. Trước tình hình đó Công ty cổ phần Chất Xám Việt đã coi công
tác tiếp thị và mua hồ sơ mời thầu là một hoạt động rất quan trọng góp phần tới sự
thắng thầu của công ty. Trong giai đoạn mua hồ sơ mời thầu thì phòng kinh doanh còn
có nhiệm vụ tìm hiểu nguồn thông tin về:
- Chủ đầu tư : dựa trên các thông tin trên mạng, trên báo chí, qua trao đổi tiếp xúc
với nhau để tìm ra các nhu cầu vừa phù hợp với khả năng của nhà thầu vừa làm thoả
mãn các điêù kiện của bên mời thầu.Trong bất cứ thời điểm nào thì nhu cầu là rất lớn,
điều quan trọng việc nắm bắt được thông tin về chủ đầu tư phải kịp thời nhằm hoàn
thiện ngày một tốt hơn các điều kiện trong năng lực thực tế mà nhà thầu đã và đang có.
- Ban quản lý dự án công trình: đây là trung tâm quản lý các dự án công trình lớn
mà nhà thầu phải luôn quan tâm nhằm tìm kiếm được các dự án phù hợp với năng lực
của mình.
- Cơ quan lập dự án: đây là một tập hợp các cơ quan, các phòng ban chuyên về
lập dự án cho các chủ đầu tư. Tiếp xúc với bộ phận này nhà thầu dễ dàng đánh giá
được tính chất quan trọng của từng dự án, từng gói thầu trên cơ sở đã có sự phân tích
đánh giá của cơ quan lập dự án vào từng bước, từng giai đoạn của một gói thầu.
- Giới thiệu uy tín, năng lực của công ty.Bộ phận công đoàn công ty phối hợp
cung với các bộ phận chức năng khác tiến hành tham gia vào các hoạt động kinh tế xã
hội nhằm quảng bá, giới thiệu về tiềm lực,năng lực của công ty,khuyếch trương uy tín
của công ty.
Công ty đánh giá cao về đội ngũ các bộ "ngoại giao" trong công tác giới thiệu

năng lực của công ty và tìm hiểu về các yếu tố quan trọng của các bên mời thầu. Bởi
vậy là những thông tin quý giá góp phần quyết định đến sự thắng thầu của công ty.
Xây dựng đội ngũ nhân viên tìm tin thầu chuyên nghiệp: theo dõi thông tin trên
báo, tạp chí đấu thầu, đài, các phương tiện thông tin đại chúng, internet, các mối quan
hệ, thông báo từ các cơ quan chức năng, sau đó tổng hợp lại để chọn gói thầu tham gia.
Sau đó các thành viên tự quyết định nhận thầu dựa vào năng lực của công ty hoặc công
ty dựa vào năng lực của mình để đánh giá, đấu thầu rồi phân chia gói thầu cho các đơn
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
21
Báo cáo tổng hợp
vị thành viên.
Tuy lượng gói thầu thu thập được không ít và công ty tham gia dự thầu, trúng
thầu với số lượng hạng mục gói thầu tăng nhiều ổn định qua các năm nhưng nếu công
tác thu thập thông tin hiệu quả hơn, nguồn đa dạng hơn, chuyên nghiệp hơn thì hiệu
quả đấu thầu sẽ tăng lên nhiều, sự lựa chọn chất lượng hơn hẳn.
2. Thực trạng của hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần chất xám Việt
2.1. Kết quả đấu thầu của Công ty trong giai đoạn 2008 – 2010
Trong giai đoạn vừa qua, Công ty đã dần khẳng được uy tín, tên tuổi của mình. Bằng
chứng là số lượng và giá trị các công trình mà Công ty trúng thầu qua các năm ngày
càng tăng và tương đối ổn định. Dưới đây là số lượng và giá trị các công trình mà Công
ty đã tham gia đấu thầu, thắng thầu trong giai đoạn 2008 – 2010:
BẢNG 7:KẾT QUẢ ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Số lượng công trình dự thầu 11 15 15
Số lượng công trình trúng thầu 7 12 13
Giá trị công trình dự thầu (tỷ đồng) 14.232.870 29.845.526 35.047.874
Giá trị công trình trúng thầu (tỷ đồng) 9.121.357 23.555.979 29.461.203
Giá trị bình quân một công trình thắng
thầu (tỷ đồng)
1.303.051 1.962.998 2.266.246

Tỷ lệ thắng thầu 0.64 0.8 0.87
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
Để hiểu rõ hơn về sự biến động trên ta quan sát các biểu đồ dưới đây:
Hình 8: SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH DỰ THẦU VÀ THẮNG THẦU
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
22
Báo cáo tổng hợp
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
Hình 9: GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH MỘT CÔNG TRÌNH THẮNG THẦU GIAI
ĐOẠN 2008 - 2010
Ta
nhận thấy có một xu thế chung là số lượng công trình mà Công ty tham gia dự thầu và
trúng thầu các năm đều biến động tỷ lệ thuận với nhau, và đều tăng. Tỷ lệ thắng thầu
cũng tăng tương đối ổn định qua các năm. Cụ thể là:
- Tỷ lệ thắng thầu năm 2008 là 0,64 hay 64%
- Tỷ lệ thắng thầu năm 2009 là 0,8 hay 80%
- Tỷ lệ thắng thầu năm 2010 là 0,87 hay 87%
Nguyễn Tiến Đạt Lớp: QTKD CN&XD 49A
2008 2009
2008 2009 2010
23

×