Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
DANH MỤC BIỂU
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VPBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Eximbank : Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
Habubank : Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
Maritimebank : Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
SHB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
MBBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
VIB : Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHTMCP : Ngân Hàng thương mại cổ phần.
TCTD : Tổ Chức tín Dụng.
NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
WB : World Bank (Ngân Hàn Thế Giới)
HĐQT : Hội Đồng Quản Trị.
NLCT : Năng lực cạnh tranh
NC NLCT : Nâng cao năng lực cạnh tranh
SPDV : Sản phẩm dịch vụ
ATM : Máy giao dịch tự động
CBNV : Cán Bộ Nhân Viên
ĐT : Đầu tư
DV : Dịch vụ
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của VPBank Error: Reference source not found
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, hoạt động ngân hàng ở
Việt Nam không chỉ đứng trước nhiều cơ hội lớn mà còn phải đối mặt với nhiều
thách thức. Đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng, tổ chức tín dụng
liên doanh, nước ngoài với nhiều ưu thế cạnh tranh đã làm gia tăng áp lực cạnh tranh
đối với các ngân hàng thương mại của Việt Nam trên chính thị trường trong nước. Để
biến đứng vững trong thị trường cạnh tranh khốc liệt đó, các ngân hàng Việt Nam cần
biến những thách thức thành cơ hội, tận dụng các lợi thế sẵn có của mình nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Chặng đường hơn 20 năm phát triển, VPBank đã trải qua nhiều thăng trầm
trong quá trình hoạt động. Đứng trước bối cảnh kinh tế đó, VPBank đã và đang nỗ
lực hết mình để nâng cao sức cạnh tranh của mình. Hoạt động đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh là một trong những hoạt động thiết thực nhất nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng VPBank cần chủ động nhận thức và có sự quan
tâm thực hiện.
Trước tình hình đó tôi chọn đề tài : “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong
Ngân hàng thương mại (NHTM )
Chương2: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
Chương 3: Một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại

VPBank
Em xin chân thành cám cơn TS. Trần Mai Hương và các anh chị tại ngân hàng
VPBank chi nhánh Ngô Quyền đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này .
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM )
1.1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ : Nhận
tiền gửi, Cấp tín dụng, Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Theo tính chất
và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của NHTM trong nền kinh tế
Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng có ba chức năng cơ bản đó là:
trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán, trung gian thanh toán.
 Trung gian tài chính:
Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thương mại đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất
cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người
đi vay. Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới

hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo
cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối
với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn
và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian cho
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ. Đặc biệt là đối với nền kinh tế,
chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp
ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng
quy mô sản xuất. Chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại
 Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền
mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại trong quá trình
thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ)
thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại.
Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Từ khoản
tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng
thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ
tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số
này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt
mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Chức năng tạo tiền
được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng thương mại là chức năng
trung gian tài chính và chức năng trung gian thanh toán.
 Trung gian thanh toán:
Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia.
Ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng
séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết
nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Ngoài ra, các ngân hàng còn

thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước hoặc thông
qua các trung tâm thanh toán. Trong xu thế mở cửa, hội nhập hiện nay thì nhiều
hình thức được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ
giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế
giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng tính hiệu quả của
thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung gian thanh toán quan
trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong ngân hàng
thương mại
1.2.1. khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
 Cạnh tranh:
Cạnh tranh là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, thể thao… và có ý nghĩa rất
lớn đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Ở góc độ đơn giản và mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động ganh
đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được
sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng
hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình. Trong điều kiện kinh tế ngày nay, cạnh chuyển từ quan điểm đối đầu
sang quan điểm cạnh tranh trên cơ sở đôi bên cùng thắng, cạnh tranh không đồng
nghĩa với việc tiêu diệt lẫn nhau. Cạnh tranh không phải là “chiến tranh” và cũng
không phải là “hòa bình”. Cạnh tranh không còn là những động thái của tình huống,
không phải chỉ là những hành động mang tính thời điểm mà là cả tiến trình tiếp diễn
không ngừng, khi đó các doanh nghiệp đều phải đua nhau để phục vụ khách hàng

ngày một tốt hơn. Doanh nghiệp nào bằng lòng với vị thế hiện tại trên thương
trường sẽ nhanh bị rơi vào tình trạng tụt hậu và bị đào thải khỏi thị trường.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả hoặc cạnh tranh phi giá cả,
hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó,
dưới các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm
và nâng cao được thu nhập thực tế.
 Năng lực cạnh tranh:
Cho đến nay, đã có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh. Và
hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó
chưa có lý thuyết “chuẩn” về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, dưới đây là một số
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
quan điểm phổ biến nhất về năng lực cạnh tranh:
Một là, Năng lực cạnh tranh cả doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doạnh nghiệp. Theo phương pháp này, năng lực cạnh tranh là
khả năng tiêu thụ SPDV và khả năng thu lợi của doanh nghiệp.
Hai là, Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được
một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các
sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và
làm nảy sinh thị trường mới. Phương pháp này do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF)
thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh toàn cầu
Ba là, Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Phương pháp này do Viện Quốc tế
về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới
Như vậy, năng lực canh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ
thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không
chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị

doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh
hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường.
 vai trò của cạnh tranh đối với sự phát triển kinh tế
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa, có tác động tới
mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Cạnh tranh tác động đến sự phát triển kinh tế theo cả
hai mặt: tích cực và tiêu cực. Xét về tổng thể, cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi
ích hơn cho mọi người, cộng đồng và xã hội.
Về mặt tích cực, cạnh tranh thúc đẩy nên sản xuất phát triển, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Trong phạm vi doanh nghiệp, Sự cạnh tranh buộc người
sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng,
tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ,
các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức
trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế. Đối với người tiêu dùng, cạnh tranh mang lại rất nhiều lợi ích. Cạnh tranh đem
lại cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn hơn, chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hơn và
giá thành thấp hơn.
Về mặt tiêu cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về
mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân
hóa mạnh mẽ giàu nghèo. Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở
cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm
pháp luật hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi
trường sinh thái…
1.2.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong ngân
hàng thương mại
 Cạnh tranh trong ngân hàng
Xuất phát từ tính đặc thù của hoạt động NHTM và các chức năng của NHTM
trong nền kinh tế, cạnh tranh trong NHTM cũng có những đặc thù riêng, đó là:

- Cạnh tranh trong ngân hàng phải luôn hướng tới một thị trường lành mạnh,
tránh khả năng xẩy ra rủi ro hệ thống: KD trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực KD rất
nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý,
truyền thống văn hoá… mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều
tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường KD chung. Chẳng hạn: Chỉ
cần một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm
chí đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động
yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ
chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong KD, các NHTM vừa
phải cạnh tranh để từng bước mở rộng KH, mở rộng thị phần, nhưng cũng không
thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính
đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ,
thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính
NHTM này do tác động dây chuyền.
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt với nhau, vừa hợp tác với nhau: Hoạt
động KD của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị - xã
hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay
cũng như các loại hình dịch vụ (DV) tài chính khác; đồng thời, trong hoạt động KD
của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các đối
tượng KH chung. Chính vì vậy, nếu như một NHTM bị khó khăn trong KD, có
nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến gần như tất cả các NHTM
khác, không những thế, các tổ chức tài chính phi NH cũng sẽ bị “vạ lây”. Đây quả
là điều mà các NHTM không bao giờ mong muốn. Chính vì vậy, các NHTM trong
KD luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để dành giật thị phần, nhưng luôn phải hợp
tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
- Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi
mặt hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo

hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương (NHTW) các nước đều
có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng
ngừa rủi ro. Chính vì vậy, nên sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể
dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau như các loại hình KD khác trong nền
kinh tế.
- Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ trong
phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt động
kinh tế đối ngoại; do vậy, KD trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối của nhiều yếu
tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán KD của các nước,
các thông lệ quốc tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của điều kiện hạ
tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng,
có tính chất quyết định đối với hoạt động KD của các NH này. Điều đó cũng có
nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM trước hết phải chịu sự điều chỉnh
bởi rất nhiều thông lệ, tập quán KD tiền tệ của các nước, sự cạnh tranh trước hết
phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động KD
tối thiểu; bởi vì, một NHTM mở ra một loại hình DV cung ứng cho KH là đã phải
chấp nhận cạnh tranh với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực, tuy
nhiên, muốn lĩnh vực DV này được thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó thì không thể hoạt động được. Rõ ràng
là, sự cạnh tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn
mực khắt khe hơn bất cứ loại hình KD nào khác.
 Năng lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại là khả năng tự duy trì một
cách lâu dài, có ý thức các lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi
nhuận và thị phần nhất định hoặc khả năng chống lại một cách thành công sức ép
của các lực lượng cạnh tranh.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt và cũng như các doanh nghiệp khác,

năng lực cạnh tranh trong NHTM mang đầy đủ các yếu tố như năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp
1.3. Đầu tư nâng cao NLCT trong NHTM
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư nâng cao NLCT trong NHTM
1.3.1.1 Khái niệm
Đầu tư nâng cao NLCT là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đó là hoạt động
bỏ vốn trong hiện tại nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản vật chất ( nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, ) và tài sản trí tuệ ( tri tuệ, kỹ năng, uy tín…), gia tăng năng lực
sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đối với các NHTM, hoạt động đầu tư nâng cao NLCT chính là hoạt động bỏ
vốn nhằm mục đích mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng
cao năng lực công nghệ, đội ngũ cán bộ, uy tín, thương hiệu của ngân hàng từ đó
gia tăng năng lực phục vụ, sức cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận của ngân hàng
1.3.1.2 Đặc điểm của đầu tư NC NLCT trong NHTM
Đầu tư nâng cao NLCT là một bộ phận của đầu tư phát triển nên nó mang các
đặc điểm của đầu tư phát triển như sau:
- Hoạt động đầu tư thường kéo dài trong nhiều năm, huy động nhiều nguồn lực
kinh tế, xã hội nên nó thường mang mang tính rủi ro cao. Do đó, để đạt được hiệu
quả đầu tư cao cần phải làm tốt công tác chuẩn bị.
- Hoạt động đầu tư nâng cao NLCT đòi hỏi nguồn vốn lớn, vốn đầu tư thường
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
nằm kê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì thế, cần phải cần phải nghiên
cứu kỹ trước các quyết định đầu tư, phải có các phương án về vốn, về quản lý hoạt
động đầu tư…
- Quá trình thực hiện đầu tư chịu tác động của nhiều yếu tố như: pháp lý, kinh tế -
xã hội, môi trường … nên ảnh hưởng đến kết quả đầu tư. Do đó hiệu quả của hoạt động
đầu tư nâng cao NLCT cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư nâng cao NLCT của NHTM có giá trị

lâu dài do đó cần có các chủ trương đầu tư đúng đắn nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng. phát huy được lợi thế của ngân hàng.
1.3.2 Nội dung đầu tư NC NLCT trong NHTM
1.3.2.1. Đầu tư phát triển mạng lưới hoạt động
Đầu tư phát triển mạng lưới hoạt động là việc mở rộng quy mô ngân hàng, mở
thêm các chi nhánh, phòng giao dịch mới tại các đại bàn mới. Đầu tư mở rộng mạng
lưới hoạt động nhằm mục đích mở rộng thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng, từ đó thu hút được các khách hàng mới,
nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Mở rộng mạng lưới hoạt động
cũng góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng, nhân tố giúp cải thiện
năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, đầu tư mở rộng mạng lưới hoạt động là
một hoạt động quan trọng trong chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng.
Đầu tư mở rộng mạng lưới hoạt động đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng vốn đầu tư phát triển hằng năm của các ngân hàng.
1.3.2.2. Đầu tư phát triển công nghệ
Trong hoạt động quản lý của ngân hàng, tính an toàn và bảo mật về thông tin
là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Để làm được điều đó bắt buộc ngân
hàng phải có một nền tảng công nghệ cao. Do đó. hoạt động đầu tư phát triển công
nghệ là hết sức quan trọng và càn thiết. Yếu tố công nghệ là một trong những yếu
tố chi phối tất cả các hoạt động của ngân hàng. Một măt, để được cấp phép hoạt
động, các ngân hàng phải đáp ứng được các yêu cầu về công nghệ riêng theo quy
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
định của pháp luật. Mặt khác. yếu tố công nghệ là nền tảng cho các hoạt động quản
lý của ngân hàng như: hoạt động quản trị rủi ro, quản trị nhân lực, quản trị dịch vụ,
bảo mật thông tin …hơn nữa, công nghệ cũng là yếu tố tạo nên tâm lý an tâm cho
khách hàng, giúp cho mọi hoạt động thông tin thông suốt một cách nhanh nhất, là
nhân tố nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của ngân hàng. Như vậy, công nghệ

tác dụng tích cực trong việc nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Đầu tư
phát triển công nghệ là một hoạt động tối quan trọng trong chiến lược đầu tư NC
NLCT của các NHTM.
1.3.2.3. Đầu tư phát triển các sản phẩm dịch vụ
Đầu tư phát triển các SPDV là sự đầu tư nghiên cứu, tìm tòi nhằm tạo ra các
sản phẩm , dịch vụ mới cũng như nâng cao tính hấp dẫn, tiện ích của các sản phẩm,
dịch vụ đã có. Đầu tư phát triển các SPDV nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng, từ đó nâng cao uy tín, khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.
Chất lượng SPDV là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng trong môi
trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Trong những năm gần đây, cùng với sự mở của và hội nhập ngày càng
sâu rộng của nên kinh tế Việt Nam, rất nhiều các ngân hàng mọc lên và phát triển
khá nhanh, sự cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam ngày mạnh
mẽ và khốc liệt. Các NHTM ở Việt Nam ngày càng nhận thức được vai trò quan
trọng của chất lượng SPDV trong chiến lược cạnh tranh của mình.
1.3.2.4. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đối với năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp nói chung và của NHTM nói riêng. Đầu tư phát triển nguồn
nhân lực là đầu tư nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng hành
nghề cũng như giáo dục tinh thần chấp hành kỹ luật và nâng cao nhận thức trong về
hóa ứng xử, tác phong làm việc chuyên nghiệp, hiện đại…cho công nhân viên. Chất
lượng nhân lực là yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ, hiệu quả quản lý, hiệu
quả hoạt động,…và từ đó quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Như
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
vậy đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một nội dung không thể thiếu trong hoạt
động đầu tư nần cao NLCT của ngân hàng.
1.3.2.5. Đầu tư cho họat động Marketing

Hoạt động Marketing là một trong những hoạt quan trọng trong chiến lược đâu
tư nâng NC NLCT của các ngân hàng thương mại. Mục đích của hoạt động
Marketing đối với NHTM là nắm bắt nhu cầu thị trường tài chính ngân hàng, làm
tiền đề cho việc nghiên cứu đánh giá xu hướng thị trường SPDV tài chính, ngân hàng
nhằm đưa ra các sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Một mặt, hoạt động
Marketing nhằm mục đích nâng cao hình ảnh, uy tín của ngân hàng. Mặt khác, hoạt
động Marketing đưa sản phẩm của ngân hàng đến với khách hàng, mở rộng thị trường
sản phẩm, mở rộng khách hàng tiềm năng hay kích thích khách hàng tiêu dùng SPDV
của mình. Các hoạt động đầu tư cho Marketing có thể là: Đầu tư nghiên cứu thị trường,
đầu tư cho quảng cáo, đầu tư cũng cố mối quan hệ và bạn hàng…
1.4. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động Đầu
tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngân hàng
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả Đầu tư nâng cao NLCT
1.4.1.1. Sự gia tăng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có): Vốn chủ sỡ hữu của NHTM là toàn bộ nguồn vốn
thuộc hữu của ngân hàng, các thành viên đối tác liên doanh hoặc các cổ đông của ngân
hàng ( đối với NHTM cổ phần). Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng
do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong qúa trình kinh doanh dưới
dạng lợi nhuận giữ lại. Về mặt quản lý, theo các cơ quan quản lý ngân hàng, vốn tự có
của ngân hàng được chia làm hai loại:
- Vốn tự có cơ bản bao gồm vốn điều lệ (vốn ngân sách cấp, vốn cổ phần thường,
vốn cổ phần ưu đãi vĩnh viễn), quỹ dự trữ, dự phòng, lợi nhuận không chia và các khoản
khác (các tài sản nợ khác theo qui định của ngân hàng nhà nước).
- Vốn tự có bổ sung bao gồm vốn cổ phần ưu đãi có thời hạn, tín phiếu vốn, trái
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
phiếu chuyển đổi. Theo quy định của các cơ quan quản lý ngân hàng, thì vốn tự có bổ
sung không được vượt qúa 50% vốn tự có cơ bản (Mỹ và Pháp).
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong qúa trình hoạt động

của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
kinh doanh (thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan
trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời
tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng.
Hiện nay, các NHTM không còn bị hạn chế về số lượng vốn được phép huy
động dựa trên cơ sở vốn tự có. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ
thống ngân hàng, các NHTM vẫn phải đảm bảo quy chế an toàn trong hoạt động.
1.4.1.2. Sự gia tăng tổng tài sản
- Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Do đó, phần lớn
tài sản của NHTM là tài sản tài chính bao gồm:
- Ngân quỹ: gồm tiền mặt trong két ( nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc …), tiền gửi tại
ngân hàng khác
- Chứng khoán: gồm chứng khoán của chính ( Trung ương hoặc địa phương) do kho
bạc nhà nước phát hành; chứng khoán của các ngân hàng khác…
- Tín dụng: Đây là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM, phản
ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng bao gồm: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung và dài hạn…
- Các loại tài sản khác: tài sản ủy thác, tài sản ngoại bảng …
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh làm tăng tổng tài sản của ngân hàng, là
một trong những yếu tố phản ánh khả năng đầu tư có hiệu quả.
1.4.1.3. Các chỉ tiêu năng lực kinh doanh
 Khả năng huy động vốn: Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ
yếu, vô cùng quan trọng của ngân hàng, nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Khả năng huy động vốn chính là khả năng thu hút lượng tiền gửi của ngân hàng,
được thể hiện thông qua:
- Quy mô, tốc độ tăng nguồn vốn huy động
- Cơ cấu vốn huy động và sự chuyển dịch trong cơ cấu đó.

Lượng vốn huy động càng lớn, ổn định và với chi phí thấp thì hoạt động của
ngân hàng càng thuận lợi, ngân hàng càng có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động, tăng thu
nhập và lợi nhuận. Hiện nay, các ngân hàng đang cạnh tranh nhau bằng nhiều hình
thức để nâng cao khả năng huy động vốn. như vậy khả năng huy động vốn cũng thể
hiện năng lưc cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
 Khả năng cấp tín dụng và đầu tư: Cấp tín dụng là hoạt động cơ bản, đem lại
lợi nhuận chính cho ngân hàng. Tuy ngày nay, ở Việt Nam hoạt động của ngân hàng
rất đa dạng, thu từ hoạt động tín dụng nhìn chung có xu hướng giảm dần ở nhiều
ngân hàng, nhưng cấp tín dụng vẫn đang là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng. Khả năng cấp tín dụng thể hiện ở các khía cạnh như: quy mô cấp tín
dụng và đầu tư, chất lượng tín dụng và đầu tư.
 Khả năng phát triển SPDV
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng cũng như nhu cầu
ngày càng tăng của nền kinh tế, các NHTM ngày càng chú trọng hơn đến việc đa
dạng hóa các SPDV, nâng cao chất lượng các SPDV của mình. Nhờ đó, tỷ trọng
doanh thu từ các hoạt động dịch vụ ngày càng cao hơn trong tổng doanh thu của các
NHTM. Cạnh tranh bằng chất lượng các SPDV trở thành một phương thức cạnh
tranh hữu hiệu trong bối cảnh kinh tế mở của và hội nhập ngày nay. Phát triển các
SPDV nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ đưa lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn, từ đó nâng cao uy tín, hình
ảnh của ngân hàng trong mắt người tiêu dùng. Vì thế, khả năng phát triển các SPDV
cũng là một yếu tố phản ánh kết quả của việc đầu tư NC NLCT trong các NHTM.
1.4.1.4. Các chỉ tiêu năng lực công nghệ
Đầu tư phát triển công nghệ là một hoạt động quan trọng của ngân hàng trong
đầu tư NC NLCT của các NHTM nói chung. Do đó, các chỉ tiêu phản ánh năng lực
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
công nghệ là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả của đầu tư NC NLCT . Các
chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ của ngân hàng có thể kể đến như:

 Trang bị công nghệ: Hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm, máy tính,
các chương trình bảo mật, cơ sở dữ liệu… nhằm đáp ứng nhu cầu trong hoạt động
của ngân hàng.
 Mức độ đáp ứng công nghệ: Mục tiêu của ngân hàng là đáp ứng tốt nhất
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Mức độ đáp ứng nhu cầu công nghệ
của khách hàng phản ánh kết quả cũng như hiệu quả về đầu tư phát triển công nghệ
của ngân hàng. Ngày nay, các NHTM ngày càng chú trọng hơn vào các kênh phân
phối mới như ATM, dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking), tra cứu thồn tin qua
điện thoại (phone banking)… nhằm tạo ra sự tiện lợi hơn cho khách hàng, thu hút
thêm các khách hàng mới cũng như cũng cố mối quan hệ giữa các khách hàng cũ,
nâng cao NLCT của mình.
 Tính liên kết và độc đáo của công nghệ: Hoạt động của NHTM mang tính
đặc thù cao, đó là tính hệ thống. Sự vận hành của một NHTM này có tác động qua
lại với NHTM khác rất lớn. Trong đầu tư phát triển công nghệ của ngân hàng cũng
không ngoại lệ. Để phát huy được cao nhất hiệu quả của công nghệ, đòi hỏi phải có
một mặt bằng tương đối về công nghệ trong hệ thống ngân hàng cũng như đảm bảo
tính liên kết, ổn định giữa các công nghệ đó, nếu không sẽ là sự lãng phí, kém hiệu quả
trong đầu tư phát triển công nghệ. Tuy nhiên, các công nghệ sử dụng giữa các ngân
hàng cũng cần có nét riêng tạo nên tính độc đáo cho ngân hàng, nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình.
1.4.1.5. Các chỉ tiêu năng lực tổ chức quản lý điều hành
 Mô hình tổ chức: Mô hình tổ chức thường phụ thuộc vào loại hình doanh
nghiệp, quy mô và chức năng của ngân hàng. Một mô hình tổ chức hợp lý là mô
hình đảm bảo tính liên kết giữa các bộ phận chức năng, tạo điều kiện giải quyết các
công việc một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Đồng thời, mô hình đó phải phát huy
được sức mạnh tập thể của ngân hàng.
 Cơ chế vận hành: Cơ chế vận hành của ngân hàng thể hiện thông qua cơ
chế quản lý, điều hành của ngân hàng, quy chế tổ chức vận hành của các phòng ban.
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
14

Chuyên đề tốt nghiệp
Một cơ chế quản lý phù hợp sẽ tạo điều kiện phát huy các lợi thế của ngân hàng,
phát huy sức mạnh tập thể, đồng thời hạn chế được các điểm yếu của ngân hàng.
Như vậy, mô hình tổ chức và cơ chế vận hành của ngân hàng có tác động rất
lớn vào năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu năng lực quản trị điều hành
phản ánh năng lực cạnh tranh của ngânh hàng.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Đầu tư nâng cao NLCT
1.4.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính đối với hoạt động Đầu tư
nâng cao NLCT
 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Captital Adequacy Ratio).
Tỷ lệ này được tính theo công thức:
CAR =
Vốn tự có
x 100%
Tổng tài sản "có" rủi ro
Theo thông tư 13/2010/TT – NHNN ban hành ngày 20/5/2010 - Quy chế bảo
đảm an toàn trong hoạt động của TCTD Việt Nam. Các TCTD, trừ chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% so với tổng tai sản “có”
rủi ro của TCTD.
 Khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời cho biết một đồng vốn ngân hàng bỏ ra
sẽ mang về cho ngân hàng bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định
( thường tính cho năm). Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân
hàng, vì mục tiêu của ngân hàng chính là lợi nhuận. Khả năng sinh lời của các NHTM
được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Ruturn On Assets).
Tỷ lệ này được tính theo công thức:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tổng tài sản

Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản cho biết một đồng trong tổng tài sản của ngân
hàng mang về cho ngân hàng bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất
định, thường tính cho một năm. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng quản lý và
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
khai thác tốt tài sản của mình, chứng tỏ năng lực cạnh tranh của ngân hàng càng
cao.
- Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( Return On Equity).
Tỷ lệ này được tính theo công thức:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết một đồng vốn chủ sở hữu, ngân
hàng kiếm được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định, thường
tính cho một năm. Tỷ lệ này càng cao thể hiện ngân hàng hoạt động càng có hiệu
quả, năng lực cạnh tranh của ngân hàng càng cao.
 Doanh thu tăng thêm tên một đồng vốn đầu tư: chỉ tiêu này cho biết một
đơn vị vốn đầu tư nân cao NLCT tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu tăng thêm trong
kỳ. Chỉ tiêu này được tín bằng doanh thu tăng thêm bình quân trong kỳ/ vốn đâu tư
nâng cao NLCT bình quân năm trong kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này càng cao cho biết
hiệu quả đầu tư của ngân hàng càng cao.
 Lợi nhuận tăng thêm trên đồng vốn đầu tư: Chỉ tiêu này được tính bằng lợi
nhuận tăng thêm bình quân/vốn đầ tư phát triển bình quân năm trong kỳ nghiên cứu.
Nó cho biết một đơn vị vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân trong kỳ nghiên
cứu. Chỉ tiêu này cũng càng cao càng tốt, càng chứng tỏ ngân hàng đầu tư co hiệu
quả cao.
1.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư
phát triển.

 Mức đóng góp NSNN của một đồng vốn đầu tư phát triển.
H =
Mức đóng góp tăng thêm BQ vào NSNN
Vốn đầu tư phát triển BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư phát triển tạo ra bao
nhiêu đồng được góp vào ngân sách trong kỳ nghiên cứu. Kết quả tính được càng
lớn chứng tỏ hoạt động đầu tư phát triển của ngân hàng càng có hiệu quả kinh tế xã
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
hội cao.
 Số việc làm tăng thêm trên một đơn vị vốn đầu tư
H =
Số việc làm tăng thêm BQ
Vốn đầu tư phát triển BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu việc làm
cho xã hội. Kết quả tính toán càng cao cũng chứng tỏ hoạt đông đầu tư phát triển
của ngân hàng càng có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
 Mức thu nhập thuần trên một đồng vốn đầu tư.
H =
Mức thu nhập thuần tăng thêm BQ của người lao động
Vốn đầu tư phát triển BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mức thu nhập bình quân của CBNV làm việc trong
ngân hàng nghiên cứu trên một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
ngân hàng đầu tư càng có hiệu quả.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến Đầu tư nâng cao NLCT trong NHTM
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng. Nó được coi là loại hình doanh nghiệp rất nhạy cảm với nhiều yếu tố
tác động. Có thể chia các yếu tố tác động của NHTM thành hai nhóm cơ bản là: các
yêu tố xuất phát từ nội bộ ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài.

1.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng từ nội bộ ngân hàng
Các yếu tố chủ quan xuất phát từ chính nội bộ ngân hàng là những yếu tố trực
tiếp nhất ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng, đến kết quả và hiệu
quả đầu tư nâng cao NLCT của NHTM. Các nhân tố đó bao gồm: chất lượng nguồn
nhân lực. Quy mô vốn và tình hình tài chinh của ngân hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật
và công nghệ của ngân hàng.
 Chất lượng nguồn nhân lực:
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sức cạnh tranh của
các NHTM . Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở năng lực quản lý điều hành của của
ban điều hành, lãnh đạo ngân hàng, chất lượng cán bộ nhân viên
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ban lãnh đạo: Ban lãnh đạo bao gồm từ hội đồng quản trị đến Ban tổng gám
đốc. Đây là những người có vai trò xác định chiến lược, xây dựng mục tiêu, tầm
nhìn dài hạn cho ngân hàng. Dựa trên năng lực của chính ngân hàng mình cũng như
những phân tích, đánh giá và phán đoán về tình hình kinh tế vĩ mô, áp lực cạnh
tranh các nhà chiến lược xác định các cơ hội, lợi thế cạnh tranh cũng như khó khăn
và thách thức đối với ngân hàng, từ đó có các chiến lược cạnh tranh phù hợp. Một
ban lãnh đạo sáng suốt, nhạy bén sẽ đưa ra được các chiến lược đầu tư nâng cao
NLCT phù hợp với năng lực của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường.
- Cán bộ nhân viên ngân hàng: Hoạt động ngân hàng là các hoạt động dịch vụ,
sản phẩm được tạo ra đồn thời với quá trình tiêu thụ và là kết quả của quá trình
tương tác giữa các cán bộ nhân viên với khách hàng. Do đó, chất lượng của cán bộ
nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm dịch vụ tạo
ra, từ đó ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Hiệu quả của hoạt
động đầu tư nâng cao NLCT của ngân hàng phụ thuộc rất lớn đến chất lượng cán bộ
nhân viên ngân hàng.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ:

Cơ sở vật chất công nghệ là một trong những yếu tố không thể thiếu trong các
hoạt động sản xuất nói chung và đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
Các ngân hàng có chính sách áp dụng công nghệ cao cùng với khả năng thích ững công
nghệ mới cao sẽ tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng, phục vụ khách hàng tốt hơn từ
đó tạo ra sức hấp dẫn đối với khách hàng.
1.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài
 Môi trường kinh tế:
Các hoạt động kinh tế nói chung và các hoạt động ngân hàng nói riêng đề tồn
tại trong môi trường kinh tế. Sự ổn định kinh tế là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt
động Đầu tư phát triển cũng như hành vi tiêu dùng của xã hội, từ đó tác động lên
nhu cầu về sử dụng các SPDV của ngân hàng, gián tiếp tác động lên kết quả, hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Môi trường kinh tế được phản ánh qua các chỉ tiêu
như: tốc độ phát triển kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát. Một nền kinh
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
tế phát triển với tốc độ cao sẽ tạo cơ hội cho các NHTM phát triển, mở rộng hoạt
động của ngân hàng và ngược lại. Các chính sách tiền tệ và tỷ giá có tác động trực
tiếp tới các hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ lãi suất vừa tác động đến các khoản chi
phí của ngân hàng vừa tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ lạm phát
có ản hưởng đến mức lãi suất thực tế và ảnh hưởng tới tâm lỹ của các nhà đầu tư,
người tiêu dùng, là khách hàng của các NHTM. Trong xu thế hội nhập và mở của, môi
trường kinh tế quốc tế ngày càng có ảnh hưởng to lớn đến các hoạt động của ngân
hàng, sức cạnh tranh của ngân hàng cũng như hiệu quả của các hoạt động đầu tưu nâng
cao NLCT của các NHTM. Xu hướng phát triển của nền kinh tế, sự ổn định của môi
trường kinh tế là một trong những căn cứ để các nhà chiến lược xác định mục tiêu,
chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.
 Môi trường văn hóa – xã hội:
Các yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại thông qua tác động tới nhu cầu và nguồn nhân lực. Các yếu tố văn hóa

xã hội bao gồm: Lòng tin của người dân đối với ngân hàng, thói quen chi tiêu và
tiết kiệm của người dân, trình độ dân trí, khả năng hiểu biết cảu ngân hàng về các
SPDV của ngân hàng …
Hoạt động cơ bản của ngân hàng là nhận tiền gửi và cấp tín dụng. Tín dụng
hoạt động truyền thống mang lại nguồn thu cho ngân hàng. Như vậy, đối với ngân
hàng, sự tín nhiệm hay lòng tin là cơ sở của các hoạt động kinh doanh. Một ngân
hàng mà không tạo được niềm tin nơi khách hàng thì ngân hàng đó không thể tồn
tại. khách hàng gửi tiền hay sử dụng các sản phẩm của ngân hàng đều duạ trên cơ sở
lòng tín. Vì vậy năng lực cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm
của khách hàng đối với ngân hàng. Đầu tư nâng cao NLCT cần tập trung nâng cao
uy tín của ngân hàng.
Thói quen chi tiêu, tiết kiệm và mức độ hiểu biết của người dân cũng có ảnh
hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Thói quen sử dụng tiền mặt làm hạn chế khả
năng phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, mức tiết kiệm càng cao càng
ảnh hưởng tới nguồn cung cấp tín dụng của ngân hàng. Trình độ dân trí càng cao
càng tạo điều kiện thuận lợi cho viêc phát triển các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
của ngân hàng.
Các đặc điểm văn hóa xã hội khác cũng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân
hàng như: Quan điểm về đạo đức nghề nghiệp, quan điểm về rủi ro và thất bại… từ
đó ảnh hưởng đến khả năng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.
Như vậy, các đặc điểm về văn hóa – xã hội có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó, khi xây dựng chiến lược đâu tư nâng
cao NLCT cac nhà chiến lược cấn xét trong mối tương quan với đắ điểm này.
 Thể chế chính trị và các chính sách
Chính phù tác động đến sự phát triển của ngân hàng trước hết là với vai trò
người quản lý, giám sát toàn bộ hệ thống ngân hàng thông qua ngân hàng trung
ương, hệ thống pháp luật và các chính sách. Do hoạt động ngân hàng mang tính hệ

thông, các NHTM có mối liên kết chặt chẽ với nhau, một sự đỗ vỡ của một ngân
hàng cũng có thể ảnh hưởng tới cả hệ thống, nên hoạt động của các NHTM thường
được đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng trung ương. Các chính sách của
chính phủ có tác động trực tiếp tới sự phát triển của các NHTM. Chính phủ là người
hoạch định các chính sách, đường lối phát triển cho toàn ngành ngân hàng, điều
phối nỗ lực chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài ra chính phủ cũng đóng vai trò đồng thời là chủ nợ và cũng là con nợ lướn
của các ngân hàng.
 Một số yếu tố khác:
Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư nâng cao NLCT của
ngân hàng có thể kể đến là: Yếu tố môi trường tự nhiên ( Khí hậu, sinh thái, dân số, vị
trí địa lý…), yếu tố từ phía khách hàng, yếu tố ảnh hưởng từ các ngân hàng khác ( bao
gồm cả ngân hàng hiện tại và các ngân hàng mới hoặc sẽ tham gia thị trường); yếu tố từ
sự xuất hiện của các dịch vụ thay thế mới.
Các NHTM thường xuyên đối mặt với mục tiêu tạo ra lợi nhuận với mục tiêu xây
dụng mối quan hệ giữ chân khách hàng. Đồng thời, các NHTM khác là mối đe dọa trực
tiếp đến thị phần, chia sẽ lới ích của chính ngân hàng đang xét. Các động thái của các
NHTM khác có ảnh hưởng tới các chính sách hoạt động, chính sách đầu nâng cao khả
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
năng cạnh tranh của ngân hàng xem xét. Mối lo đó xuất phát từ các ngân hàng đang tồn
tại cũng như các ngân hàng mới hoặc sẽ thành lập và đi vào hoạt động. Do đó, yếu tố
xuất phát từ khách hàng và các ngân hàng khác ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nâng
cao NLCT của các NHTM.
Sự phát triển của thị trường tài chính một mặt tạo điều kiện cho các NHTM
mở rộng quy mô hoạt đông, nhưng đồng thời cũng làm cho môi trường cạnh tranh
giữa các NHTM ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Đi kèm với sự phát triển đó là sự
ra đời và phát triển của các TCTD khác, đe dọa đến lợi thế của các NHTM khi cung
cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính mới có thể thay thế chức năng dẫn vốn của các

NHTM. Điều này đặt ra cho các NHTM những thách thức nhất định trong chiến
lược cạnh tranh của mình.
Nguyễn Đình Hòa Đầu tư 49A
21

×