Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

báo cáo thực tập kế TOÁN vốn BẰNG TIỀN và các KHOẢN PHẢI THU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.98 KB, 93 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
Khóa kế toán kiểm toán
Đề tài
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
LỜI MỞ ĐẦU

Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay
gắt của nhiều thành phần kinh tế khác nhau với sự đổi mới về chính sách tài
chính, tín dụng thì vấn đề quản lý, sử dụng vốn bằng tiền cùng với sự kiểm tra
chặt chẽ của tình hình thanh toán là vấn đề cần quan tâm.
Hằng ngày tại các doanh nghiệp luôn luôn có các dịch vụ thu chi xen kẻ
lẫn nhau, các khoản thu là để có vốn bằng tiền chỉ là thực hiện các hợp đồng
sản xuất kinh doanh, và từ đó các nguồn thu để đáp ứng các nhu cầu về khoảng
chi. Dòng lưu chuyển tiền tệ xảy ra liên tục không ngừng, lượng tiền tiêu lớn
hơn lượng tiền chi nhưng bao giờ doanh nghiệp cũng dự trữ một khoảng tiền
lớn để đáp ứng kịp thời các khoảng tiền cần thiết. Tuy nhiên, khoảng dự trữ
tiền không giống khoản dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa… vì các loại tài sản
này có thể tồn động nhưng tiền thì vẫn dự trữ không ngừng trong một đơn vị
sản xuất kinh doanh, bất cứ ngành nghề gì thì vốn tiền vẫn là một thứ tài sản
thiết yếu.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vống bằng tiền đối với tình hình sản
xuất kinh doanh của tất cả các công ty nói chung và của công ty TNHH TM
DVGN THẾ KỶ MỚI nói riêng, kết hợp với quá trình thực tập tại công ty, em
chọn đề tài “KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU”
tại công ty TNHH TM DVGN THẾ KỶ MỚI nhằm mục đích hạch toán vốn
bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán gồm: phải thu của khách hàng, phải trả
người bán và thanh toán tạm ứng, để xác định hiện trạng, việc luân chuyển vốn
tại doanh nghiệp. Từ đó tìm ra nguyên nhân để đưa ra biện pháp khắc phục
khó khăn, khai thác có hiệu quả từ việc quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ


thanh toán tại doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 2
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM DV GIAO
NHẬN THẾ KỶ
MỚI
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TM DV GIAO NHẬN THẾ KỶ MỚI
Tên tiếng Anh: NEW CENTURY CONTAINER LINES
Địa chỉ: 46B cư xá Nguyễn Thái Bình, P.4, Q. Tân Bình, Tp Hồ Chí
Minh
Điện thoại: 08.38114172 / 08.38118042
Fax: 08.38424703
E mail: ncclvn.com.vn
Mã số thuế: 0302330903
Tài khoản ngân hàng
- VIETCOMBANK – CN Tp Hồ Chí
Minh VND: 007 100 0598 976
USD: 007 137 0598 986
- EXIMBANK – CN Tân định, Tp Hồ
Chí Minh VND: 140014851002300
USD: 140014851008543
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng
1.1.2. Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty TNHH TM – DVGN THẾ KỶ MỚI là công ty tư nhân do
bà Trần Thị Thu Hà làm giám đốc, chuyên cung cấp các dịch vụ như
giao nhận, vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu.
Công ty TNHH TM – DVGN THẾ KỶ MỚI được thành lập vào

ngày 08 tháng
06 năm 2001. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do sở Kế Hoạch –
Đầu Tư Tp.HCM cấp ngày 08 tháng 06 năm 2001. Thành lập theo giấy
phép kinh doanh số 4102005239 do UBND Tp.HCM cấp.
1.2. Nhiệm vụ và chức năng của Công ty
Công ty TNHH TM – DVGN THẾ KỶ MỚI với nghành nghề kinh
doanh chủ yếu là làm dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa dịch vụ xuất
nhập khẩu.
Công ty có nhiệm vụ giao nhận vận tải hàng hóa đảm bảo yếu tố
đúng thời gian-địa điểm. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, công ty phải
làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động
kinh doanh của công ty phải
đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo
mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu.
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 3
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI THU
Công ty còn có nhiệm vụ chấp hành đúng chế độ chính sách quản lý
kế toán tài chính của Nhà nước, đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu
quả và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.3. Tổng quan về tình hình nhân sự của Công ty
Công ty gồm 11 nhân viên
Trình độ cao nhất từ Đại học cho đến Trung cấp.
Loại hợp đồng mà Công ty ký kết với người lao động là từ 1 năm trở
lên.
Độ tuổi thấp nhất tại công ty là từ 23 tuổi trở lên.
Công ty tuyển dụng những ứng viên có năng lực và trình độ phù hợp
với mô hình của công ty.
Để duy trì nguồn nhân lực hàng năm Công ty luôn tổ chức các hoạt

động vui chơi lành mạnh giúp anh em trong công ty tạo được tinh thần
đoàn kết, thoải mái sau thời gian làm việc căng thẳng. Mỗi năm công
ty đều có chế độ thưởng riêng
đối với từng cá nhân trong năm đạt thành tích tốt, và thưởng theo chế
độ của luật lao động như: lễ 30.4, lễ 2.9, ngày thành lập công ty và
lương tháng 13.
1.4. Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Công ty
Phạm vi các dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao
nhận kho vận tải. Trừ khi bản thân người gửi hàng (hoặc người nhận
hàng) muốn tự mình tham gia vào bất kỳ khâu thủ tục, chứng từ nào
đó, thông thường người giao nhận có thể thay mặt người gửi hàng
(hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chyển hàng hoá qua các
công đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể
làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ
của người thứ ba khác.
*Những dịch vụ mà công ty thường tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá
- Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
- Làm thủ tục nhận hàng, gửi hàng
- Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá tŕnh nhận hàng, gửi hàng
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
- Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho
người nhận
- Thu xếp chuyển tải hàng hóa
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận

- Lưu kho, bảo quản hàng hoá
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến quá tŕnh vận
chuyển hàng hoá
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho, lưu băi
- Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở.
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 4
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI THU
Ngoài ra, công ty còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của
chủ hàng như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây
dựng lớn, vận chuyển quần áo may sẵn trong các container đến thẳng
cửa hàng, vận chuyển hàng triển lãm ra nước ngoài
1.5.Hệ thống tổ chức của Công ty
1.5.1. Cơ cấu tổ chức
Giám Đốc
P. Giám Đốc
Phòng Kinh
Phòng
doanh
Kế toán
Bộ phận Bộ phận giao
Thủ quỹ
Kế toán Kế toán
tiếp thị
nhận
công nợ +
tổng hợp
thanh toán
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến (Lãnh
đạo) Quan hệ chức năng
1.5.2. Nhiệm vụ và chức năng của các Phòng ban
Giám đốc:
Chịu trách nhiệm vụ, quyền hạn cao nhất đối với kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức
bộ máy nhân sự kinh doanh.
Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể cán bộ công
nhân viên của công ty.
Phó Giám đốc:
Là người được giám đốc ủy quyền giải quyết các công việc khi giám
đốc đi vắng, trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, quan hệ đối tác với
khách hàng, thực hiện các hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu.
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 5
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
Phòng kinh doanh:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc hoặc phó giám đốc, phụ
trách kinh doanh, quan hệ đối tác với khách hàng.
Dự báo các vấn đề về hàng hóa dịch vụ, đề xuất các phương án giá
cả, và lập kế hoạch kinh doanh cho cả công ty.
Phòng kế toán:
Có chức năng tổ chức và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty, với
chức năng này kế toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc về công
tác chuyên môn, thực hiện chức năng kiểm soát tổ chức của công ty,
giúp giám đốc tổ chức công tác hoạch toán.
Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê bộ máy kế toán, phân
công, phân nhiệm, và chỉ đạo nghiệp vụ cho kế toán nhằm đảm bảo
tính thống nhất của hệ thống kế toán. Tính toán chuyển nộp kịp thời

các khoản vay ngân hàng và thanh toán các hợp đồng vai đáo hạn. Bảo
quản, lưu trữ giử bí mật các tài liệu hồ sơ kế toán.
Kiểm tra việc tính toán, ghi chép và phản ánh chính sát kịp thời mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giám sát việc tiến hành kiểm kê tài sản, vật tư, hàng hóa, và đề nghị
xử lý các khoảng thừa thiếu hư hỏng.
Có quyền yêu cầu các bộ phận cung cấp kịp thời các tài liệu liên
quan đến việc sữ dụng tài sản, vật tư, tiền vốn cần thiết cho công tác kế
toán.
Giúp giám đốc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thường
xuyên.
Ký duyệt các chứng từ, các báo cáo kế toán, thống kê những chứng
từ có liên quan đến công tác thanh toán tín dụng hợp đồng.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê và quyết
toán của công ty theo chế độ qui định.
1.6.Tổ chức kế toán của Công ty
1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.6.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ Kế toán Kế toán tiền
quỹ công nợ mặt, tiền gửi
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 6
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI THU
1.6.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kế toán tại các phần hành
Kế toán trưởng
Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công
ty, tham mưu cho Giám Đốc về các hoạt động tài chính, tổ chức kiểm

tra kế toán trong nội bộ, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các hoạt
động kế toán tài chính của công ty. Kiểm tra tính trung thực của báo
cáo trước khi đưa Giám Đốc duyệt.
Kế toán tổng hợp
Là người hỗ trợ kế toán trưởng trong việc quản lý hệ thống bộ máy
kế toán của công ty, có trách nhiệm hướng dẫn các chế độ, thể lệ quản
lý về kế toán tài chính cho các cán bộ nhân viên có liên quan. Đồng
thời làm nhiệm vụ của một kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí theo số
liệu phát sinh ngày, tổ chức ghi chép, tổng hợp số liệu nhập xuất,tiêu
thụ, các loại vốn, các quỹ của công ty để xác định lãi lỗ, lập báo cáo tài
chính, báo cáo thuế.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi
Theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt,
tiền gởi ngân hàng, quản lý ngoại tệ cũng như phản ánh kip thời đầy
đủ, chính xác số liệu hiện có và tình hình luân chuyển vốn.
Kế toán công nợ:
Theo dõi các khoản công nợ giữa công ty với khách hàng. Lập báo
cáo nhanh về các khoản công nợ để báo cáo lên kế toán trưởng và giám
đốc.
Thủ quỹ:
Đảm nhận công việc thu chi tiền mặt,lưu trữ hồ sơ, cập nhật chứng
từ, báo cáo quỹ hàng ngày, đóng các chứng từ sổ sách có liên quan.
1.6.2. Hình thức và chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty
1.6.2.1. Chế độ kế toán
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, được
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
- Chế độ chứng từ: Công ty áp dụng mộ hệ thống chứng từ bắt buộc
do Bộ Tài Chính ban hành. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
đều có chứng từ kế toán chứng minh. Cuối cùng, toàn bộ hệ thống

chứng từ kế toán thực hiện đều được chuyển về phòng kế toán.
- Hệ thống tài khoản: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản trong
bảng hệ thống tài khoản thống nhất và mở các tài khoản chi tiết phù
hợp với việc hạch toán của kế toán.
1.6.2.2. Hình thức kế toán
- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo phương
pháp bình quân gia quyền.
- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 7
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tính và sử dụng trong ghi chép kế toán là: VNĐ ( Việt
Nam Đồng)
1.6.2.3. Trình tự và phương pháp ghi chép
- Trình tự ghi chép
Hằng ngày tập hợp, kiểm tra và phân loại chứng từ gốc, căn cứ
vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ quỹ và Sổ chi tiết liên quan.
Định kỳ: trên cơ sở các chứng từ gốc phân loại, kế toán lập
“Chứng từ ghi sổ”. Căn cứ “Chứng từ ghi sổ” để đăng ký trong Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ rồi ghi vào Sổ Cái.
Cuối kỳ:
+ Lập bảng cân đối tài khoản để đối chiếu số liệu ghi chép
của hạch toán tổng hợp.
+ Lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu hạch toán tổng
hợp với hạch toán chi tiết.
+ Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối chiếu tài khoản với

Sổ đăng ký Chứng từ Ghi sổ, với sổ quỹ và Bảng tổng hợp chi
tiết.
+ Lập bảng cân đối kế toán.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi
tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
SỔ CÁI
Bảng cân đối TK
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Hình 1.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Kiểm tra đối
chiếu : Ghi hàng
tháng
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 8
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
- Phương pháp đánh giá tài sản cố định
Mọi tư liệu lao động có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì được gọi là tài sản cố định.
Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá. Nguyên giá tài
sản cố
định (NGTSCĐ) được sát định theo nguyên tắc sau:

NGTSCĐ = Giá mua + Chi phí vận chuyển + Lắp đặt chạy thử
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp đường thẳng để trích khấu hao tài sản cố định.
- Phương pháp đánh giá và hạch toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên
trong kế toán hàng tồn kho.
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng mua vào
trong kỳ
Đơn giá bình quân
hàng tồn kho xuất
trong kỳ
=
Số lượng hàng tồn kho
+
Số lượng hàng nhập
đầu kỳ
trong kỳ
Giá trị hàng xuất Số lượng hàng tồn
Đơn giá bình quân hàng
kho trong kỳ
=
kho xuất trong kỳ
*
tồn kho xuất trong kỳ
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 9
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI THU
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI
THU

2.1.KẾ TOÁN TIỀN
2.1.1. Những vấn đề chung
2.1.1.1. Khái niệm
Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền
tệ, là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng
đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp.
Phân loại tiền theo nơi quản lý: tiền đang tồn tại quỹ, các khoản tiền
gửi không kỳ hạn ở các ngân hàng, các tổ chức tín dụng…và tiền đang
chuyển.
Phân loại tiền theo hình thức: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí đá quý (ở các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng,
bạc, đá quý).
(Giáo trình Kế Toán Tài Chính phấn 1 & 2, 2009, NXB Lao
Động, trang 38)
2.1.1.2. Thủ tục kiểm soát đối với tiền
Tiền dễ bị gian lận, nhầm lẫn, tiếp xúc với tiền nhiều dễ bị cám dỗ,
vì vậy để hạn chế được những rủi ro, thất thoát, đảm bảo cho số liệu
của báo cáo tài chính là đáng tin cậy thì cần tổ chức và thực hiện tốt
công tác kiềm soát nội bộ.
- Trong việc sử dụng con người: con người là yếu tố quyết định
trong mọi trường hợp, sử dụng con người trong việc quản lý tiền lại
càng quan trọng, do đó cần phải sử dụng những nhân viên có đức tính
cẩn thận, thật thà, liêm chính.
- Trong việc phân công công việc: thực hiện nguyên tắc bất kiêm
nhiệm, cần phân công mỗi người một việc trong chu trình từ khi bắt
đầu đến khi kết thúc nghiệp vụ thu hoặc chi tiền.
- Trong việc ghi chép sổ sách kế toán: các chứng từ thu, chi đều
được ghi chép kịp thời và đầy đủ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ.
Mỗi khi thu chi tiền đều phải có chữ ký của người xét duyệt. Hạn chế
các khoản chi tiêu bằng tiền mặt. Thực hiện việc kiểm tra đối chiếu

thường xuyên giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết, giữa sổ quỹ tiền mặt và
thực tồn ở quỹ, giữa sổ các TK tiền gửi ngân hàng với ngân hàng.
- Trong việc quản lý tiền: công ty xây dựng quy chế quản lý tiền rõ
ràng cụ thề, tập trung việc quản lý vào một đầu mối. Số tiền thu được
nên nộp ngay vào quỷ hay gửi ngay vào ngân hàng.
(Giáo trình Kế Toán Tài Chính phần 1 & 2, 2009, NXB Lao
Động, trang 39)
2.1.1.3. Một số quy định kế toán
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất
là đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền
tệ thông dụng khác.
- Đối với ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam để ghi sổ theo
đúng quy định. Phần nguyên tệ được theo dõi riêng chi tiết trên tài
khoản 007 “Ngoại tệ các loại”.
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 10
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI THU
- Đối với vàng bạc, đá quý chỉ phản ánh vào tài khoản thuộc nhóm
vốn bằng tiền đối với doanh nghiệp không chuyên kinh doanh vàng
bạc, đá quý. Đồng thời các doanh nghiệp này phải mở sổ theo dõi chi
tiết vàng, bạc, đá quý theo từng loại, trọng lượng, quy cách, phẩm chất.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, đá quý thì vàng bạc, đá
quý được phản ánh ở chi tiêu hàng tồn kho.
- Khi tính giá xuất của ngoại tệ, vàng bạc, đá quý: kế toán áp dụng
một trong bốn phương pháp: nhập trước – xuất trước (FIFO), nhập sau
– xuất trước (LIFO), bình quân gia quyền hoặc thực tế đích danh.
(Giáo trình Kế Toán Tài Chính phần 1 & 2, 2009, NXB Lao
Động, trang 39)
2.1.2. Kế toán tiền mặt
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng

- Biên lai thu tiền, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, giấy thanh
toán tạm
ứng….kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc này ghi nhận các nghiệp vụ
thu, chi tiền mặt.
- Phiếu thu, phiếu chi: kế toán lập thành 3 liên, sau khi ghi đầy đủ
nội dung và ký vào phiếu, chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Sau đó
chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ xuất, nhập quỹ. Thủ quỹ giữ lại 1 liên
để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp hoặc người nhận tiền, 1 liên
lưu tại nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu, chi được thủ quỹ
chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
- Bảng kê vàng bạc đá quý: trước khi nhập hoặc xuất quỹ, vàng bạc,
đá qúy phải được kiểm nghiệm và lập bảng kê đính kèm với phiếu thu
hoặc phiếu chi. Bảng này do người đứng ra kiểm nghiệp lập thành 2
liên, 1 liên đính kèm với phiếu thu hoặc chi và giao cho thủ quỹ để làm
thủ tục xuất hoặc nhập quỹ, 1 liên giao cho người nhận (nộp).
- Bảng kiểm kê quỹ: cuối ngày, thủ quỹ kiêm kê tiền thực tồn ở quỹ,
sau khi kiểm kê, kế toán lập bảng kiểm kê quỹ, sau đó đối chiếu với số
liệu ghi trên sổ quỹ, đối chiếu với sổ chi tiết tiền mặt, sổ cái theo dõi
tiền mặt để phát hiện chênh lệch nếu có.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ánh số
hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ:
TK 111 có 3 TK cấp
2 TK 1111: Tiền
Việt Nam TK 1112:
Ngoại tệ
TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 11
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI THU

Kết cấu của tài khoản
Nợ
TK 111 – Tiền mặt

SDĐK: số tiền tồn quỹ đầu kỳ
- Các khoản tiền mặt thu vào
- Các khoản tiền mặt chi
ra
- Số tiền kiểm kê phát
hiện
- Số tiền kiểm kê phát hiện
thiếu
thừa
- Khoản chênh lệch tỷ giá
- Khoản chênh lệch tỷ giá
giảm của ngoại tệ
tăng của ngoại tệ
SDCK: số tiền tồn quỹ
cuối kỳ
2.1.2.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
 Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam
(1) Nhận vốn góp của các chủ sở hữu
bằng tiền mặt: Nợ TK 1111 – Tiền
mặt (VNĐ)
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
(2)Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp lao vụ, dịch vụ
cho khách hàng và nhập quỹ:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

(3)Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu hoạt động tài chính và hoạt
động khác của doanh nghiệp:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài
chính Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
(4)Thu nợ của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng
và nhập quỹ:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
(5)Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 112 (1121) – Tiền gửi ngân hàng (VNĐ)
(6) Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và
nhập quỹ: Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu ký cược, ký quỹ
ngắn hạn) hoặc Có TK 344 – Ký cược, ký quỹ dài hạn
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 12
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
(7) Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và
nhập quỹ: Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 144 – Ký cược, ký quỹ
ngắn hạn Có TK 244 – Ký cược,
ký quỹ dài hạn
(8) Thu hồi vốn từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài
hạn nhập quỹ: Nợ TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoản
ngắn hạn Có TK 128 – Đầu tư ngắn
hạn khác
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con’

Có TK 222 – Vốn góp liên
doanh Có TK 228 – Đầu tư
dài hạn khác
(9) Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc chi cho
đầu tư
XDCB:
Nợ TK 152 – Nguyên vật
liệu Nợ TK 153 – Công
cụ, dụng cụ Nợ TK 156 –
Hàng hóa
Nợ TK 211 – TCSĐ hữu
hình Nợ TK 213 – TSCĐ
vô hình
Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư XDCB
Có TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
(10)Chi tạm ứng cho công nhân viên chức theo giấy đề nghị tạm ứng
đã được duyệt:
Nợ TK 141 – Tạm ứng
Có TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)
(11) Các khoản chi hoạt động SXKD và hoạt động khác đã được chi
bắng tiền mặt:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất
chung
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính Nợ TK 641 – Chi phí
bán hàng Nợ TK 642 – Chi
phí quản lý DN Nợ TK 811
– Chi phí khác
Có TK 1111 – Tiền mặt (VNĐ)

(12) Vay ngắn hạn, dài hạn nhập
quỹ tiền mặt: Nợ TK 1111 –
Tiền mặt (VNĐ)
Nợ TK 311 – Vay ngắn
hạn Có TK 341 – Vày
dài hạn
(13) Chi tiền mặt để thanh toán các khoản
nợ phải trả: Nợ TK 311 – Vay ngắn
hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến
hạn trả Nợ TK 331 – Phải trả
người bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp
NSNN Nợ TK 334 – Phải trả công nhân
viên
Nợ TK 341 - Vay dài hạn
SVTH: NGUYỄN MINH XUÂN AN 13

×