Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo thực tập tại nhà máy thiết bị bưu điện trực thuộc bộ bưu chính viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.67 KB, 35 trang )


Lời mở đầu
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Nhà máy Thiết bị Bu Điện trực
thuộc Bộ Bu chính - Viễn thông, hiện nay là doanh nghiệp lớn mạnh, lực lợng lao
động có tay nghề cao, trình độ kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Đây là một thành tích to
lớn, thành quả của quá trình gắn bó lao động bền bỉ của CBCNV Nhà máy Thiết bị
Bu Điện. Đồng thời với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ quản lý
kinh tế của Nhà máy cũng từng bớc đợc nâng cao.
Qua thời gian khảo sát thực tế ở Nhà máy, em có điều kiện tìm hiểu và kiểm
nghiệm về những vấn đề đã đợc học ở nhà trờng, những vấn đề chung nhất về Nhà
máy, tìm hiểu chung hầu hết các lĩnh vực quản lý của Nhà máy. Từ đó em viết báo
cáo này là để phản ánh lại những điều mình đã tìm hiểu đợc.
Do thời gian thực tập còn ngắn, cùng với kiến thức của bản thân còn hạn
chế, nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo,
các cô chú cán bộ Nhà máy tham gia góp ý kiến để cho báo cáo của em đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1

I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Thiết
Bị Bu Điện :
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Thiết Bị Bu
Điện :
Tên cơ sở : Nhà máy Thiết Bị Bu Điện
Tên giao dịch quốc tế : Post and telecommunication equipment factory
Địa chỉ văn phòng nhà máy : Số 61 - Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
Nhà máy Thiết bị bu điện - 61 Trần Phú -Ba Đình-Hà Nội là một doanh
nghiệp nhà nớc, đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Bu
Chính- Viễn Thông Việt Nam.( Nay là Bộ Bu Chính- Viễn Thông ). Trong lịch sử
gần nửa thế kỷ hoạt động, cán bộ công nhân viên nhà mày đã nỗ lực vợt qua nhiều
khó khăn để xứng đáng là cơ sở hàng đầu sản xuất sản phẩm phục vụ mạng lới bu


chính viễn thông trong cả nớc.
Năm 1954, Tổng cục Bu Điện ( nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông ) thành
lập Nhà máy thiết bị truyền thanh, trên cơ sở mặt bằng diện tích sử dụng 22.000m
2
và thiết bị cơ sở nhà máy dây thép của Pháp. Khi chính phủ ta tiếp quản thủ đô thì
nhà máy đợc vận hành dới sự quản ký, tổ chức sản xuất của các cán bộ thuộc
nghành bu điện Việt Nam.
Từ năm 1954-1956 là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của nhà máy.
Nhà máy thiết bị truyền thanh có nhiệm vụ cơ bản đáp ứng là nhu cầu sản xuất và
góp phần phục vụ công cuộc kháng chiến chống đế quốc. Sản phẩm của nhà máy
trong thời kì này chủ yếu gồm loa truyền thanh, điện tử thanh, nam châm và một
số thiết bị thô sơ khác. Tuy mới đi vào sản xuất nhng nhà máy đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể, lu thông các tuyến đờng Nam Bắc, hiện đại hoá các phơng
tiện chiến tranh...
Đến năm máy 1967 do yêu cầu phát triển đất nớc thời kỳ này Tổng cục bu
điện đã tách Nhà máy thiết bị truyền thanh ra làm bốn Nhà máy trực thuộc: Nhà
máy 1, Nhà máy 2, Nhà máy 3, Nhà máy 4.
Đến những năm 1970, kỹ thuật thông tin bu điện đã phát triển lên một bớc
mới, chiến lợc đầu t theo chiều sâu nâng cấp mạng thông tin phục vụ ngành bu
điện đòi hỏi sự thích ứng mới của Nhà máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt
2

động Tổng cục Bu điện lại sát nhập Nhà máy 1, Nhà máy 2, Nhà máy 3 thành Nhà
máy thực hiện hạch toán độc lập sản phẩm cung cấp đã bớc đầu đợc đa dạng hoá
bao gồm :Các thiết bị dùng về hữu tuyến, vô tuyến, thiết bị truyền thanh và thu
thanh một số sản phẩm chuyên dụng cho cơ sở sản xuất của nghành, ngoài ra còn
một số sản phẩm dân dụng khác.
Tháng 12 năm 1986 Việt Nam bắt đầu chuyển đổi cơ chế quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Nhà máy một lần nữa
đợc tách ra thành hai nhà máy:

- Nhà máy Thiết bị bu điện ở số 61 đờng Trần Phú, Quận Ba Đình, Hà Nội
- Nhà máy vật liệu điện từ,loa âm thanh đặt tại số 63 - Nguyễn Huy Tởng -
Thanh Xuân - Hà Nội.
Bớc vào thập kỷ 90, thập kỷ của sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin, nhu cầu của thị trờng ngày
càng đòi hỏi cao hơn nhất là về chất lợng sản phẩm. Điều đó đã đóng vai trò quyết
định khối lợng sản xuất, tác động trực tiếp đến quy mô của doanh nghiệp. Một số
yếu tố khác không kém phần quan trọng ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của
Nhà máy đó là sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng
đánh dấu sự chuyển đổi nền kinh tế đất nớc nói chung và của Nhà máy nói
riêng.Trớc những yêu cầu của tình hình mới, để tăng cờng năng lực sản xuất, cũng
nh khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong nớc và quốc tế tháng 3-
1993 Tổng cục Bu điện lại một lần nữa quyết định nhập 2 nhà máy thành Nhà máy
Thiết bị bu điện.
Sau khi có quyết định 217-HĐBT, nhà máy thực hiện hoạt động kinh doanh
tự chủ về tài chính một cách năng động và hiệu quả.
Đến tháng 3-1993, Nhà máy trở thành một thành viên độc lập thuộc Tổng
công ty Bu Chính - Viễn Thông ( nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông), theo quyết
định số 202-QĐ/TCBD ngày 15/03/1993 do Tổng cục trởng Tổng cục Bu điện ký
(nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông ). Giấy phép kinh doanh số105985 do chủ tịch
trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 06/05/1993, số hiệu tài khoản TK 710A -0009
Ngân hàng công thơng Ba Đình - Hà Nội. Với số vốn kinh doanh lúc đó là 20.277
triệu đồng Trong đó:
* Vốn cố định là: 8.135.triệu đồng
3

* Vốn lu động là: 12.142 triệu đồng
Theo cơ cấu nguồn thì:
* Vốn ngân sách cấp: 5.653 triệu đồng
*Vốn doanh nghiệp tự bổ xung: 14.624 triệu đồng

Nhà máy đợc thành lập lại theo quyết định 42/TCKB ngày 9/9/1996 của
Tổng cục trởng Tổng cục Bu Điện (nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông ). Phơng h-
ớng sản xuất kinh doanh của Nhà máy đợc xây dựng trên nền tảng các chức năng
và nghĩa vụ đợc nêu trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Nhà máy Thiết bị Bu
Điện.
* Hình thức sở hữu vốn Doanh nghiệp nhà nớc
* Hình thức họat động: Hạch toán độc lập theo luật doanh nghiệp là đơn vị
thành viên của Tổng công ty bu chính viễn thông Việt Nam.
*Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất linh kiện kỹ thuật, thông tin, sản phẩm điện
tử tin học, cơ khí.
Hiện nay trong cơ chế tự hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trờng tồn
tại sự cản trở rất lớn giữa nhu cầu và khả năng còn hạn chế về tiềm lực tài chính
của nhà máy. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy có hiệu quả có thể
đứng vững trọng cạnh tranh với hàng ngoại nhập đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của thị trờng về số lợng và chất lợng Nhà máy đã tìm ra hớng đi riêng của mình
"Lấy yếu tố chất lợng sản phẩm làm yếu tố sống còn của nhà máy ". Từ khi chính
thức đợc thành lập Nhà máy Thiết bị bu điện đã không ngừng mở rộng quy mô cả
về chiều rộng và chiều sâu đổi mới thiết bị, trang bị dây truyền lắp ráp điện tử để
nâng cao tay nghề công nhân và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, để nâng
cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Hiện nay, nhà máy có 2 cơ sở sản xuất chính tại Hà Nội với tổng diện tích đất sử
dụng 30.000m
2
- cơ sở 1 đặt tại Trần Phú; cơ sở 2 đặt tại Thanh Xuân. Ngoài ra,
nhà máy đã có 2 chi nhánh ở miền Trung và miền Nam:
- Chi nhánh miền Trung đặt tại Quận 2 - Thành phố Đà Nẵng.
- Chi nhánh miền Nam đặt tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
Lợng tiêu thụ của 2 chi nhánh này chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của
nhà máy, giúp cho việc tiếp cận với thị trờng đợc dễ dàng và là tiền đề ban đầu để
nhà máy có thể mở rộng quy mô sản xuất trong tơng lai ngay tại các chi nhánh

4

này. Nhà máy Thiết Bị Bu Điện hoạt động sản xuất kinh doanh các thiết bị chuyên
ngành Bu chính - viễn thông, điện tử, tin học nhằ tăng cờng tích tụ, tập trung, phân
công chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ
kế hoạch Nhà nớc do Bộ Bu chính - Viễn thông giao cho. Qua gần 50 năm hoạt
động, từ một doanh nghiệp có nguy cơ giải thể trong thời kỳ bao cấp, hiện nay nhà
máy đã trở thành một trong những cơ sở công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản
xuất thiết bị phục vụ ngành bu chính viến thông. Theo đánh giá chung, sản phẩm
của nhà máylà một trong những sản phẩm tốt nhất đợc sản xuất tại Việt Nam, đã
có mặt trên khắp đất nớc và xuất khẩu. Các sản phẩm của nhà máy tơng đối đa
dạng (từ 350 đến 400 loại) chủ yếu bao gồm: máy điện thoại ấn phím cố định,
máy điện thoại di động GMS, máy fax, thiết bị đấu nối cáp đồng và cáp quang,
nguồn viba và nguồn tổng đài, ống cáp viễn thông, cabin đàm thoại ... Nhà máy
đang cố gắng phấn đấu góp sức mình cùng ngành Bu chính - viễn thông thực hiện
mục tiêu do Đại hội Đảng lần thứ 8 đề ra: Phấn đấu phát triển công nghiệp Bu
chính-Viễn thông đến năm 2003 đạt mật độ 6-7 máy điện thoại /100 dân và mở
dịch vụ liên lạc băng điện thoại đến 61 tỉnh thành trong toàn quốc.
2. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của Nhà máy
2.1. Chức năng và nhiệm vụ:
Trong điều lệ thành lập nhà máy đã lập ra quy định các chức năng và nhiệm
vụ sau:
2.1.1. Chức năng:
Sản xuất kinh doanh các thiết bị máy móc thiết bị, linh kiện kỹ thuật
chuyên ngành bu chính viễn thông. Các sản phẩm điện tử sản phẩm cơ khí và các
mặt hàng khác.
Sản xuất kinh doanh ống nhựa, các sản phẩm khác chế biến từ nhựa kim
loại màu, vật liệu điện từ.
Lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa các thiết bị vật t kỹ thuật chuyên ngành
bu chính viễn thông và các vật liệu khác phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh

của đơn vị.
Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong phạm vi Bộ Bu chính -
Viễn thông cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.2. Nhiệm vụ:
5

Nhà máy có nghĩa vụ quản lý vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà máy nh sau:
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nớc đợc Bộ Bu chính -Viễn
thông giao cho nhà máy quản lý bao gồm cả phần vốn đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh.
Trả các khoản nợ mà nhà máy trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đợc Bộ
Bu chính -Viễn thông bảo lãnh vay theo quy định của pháp luật.
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đã đăng ký,
chịu trách nhiệm trớc Bộ Bu chính - Viễn thông về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc khánh hàng và pháp luật về sản phẩm do nhà
máy sản xuất.
Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm phục vụ Quốc phòng,
an ninh, phòng chống thiên tai, các hoạt động công ích do Bộ Bu chính -Viễn
thông giao.
Xây dựng kế hoạch phát triển nhà máy phù hợp với quy hoạch phát triển
của Bộ Bu chính -Viễn thông, phạm vi chức năng của nhà máy và theo yêu cầu của
thị trờng.
Chấp hành các điều lệ, quy phạm, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định của Bộ Bu chính -Viễn thông và Nhà nớc.
Hoàn thành nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật và quy chế tài chính của Bộ Bu chính -Viễn thông.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của luật lao
động, đảm bảo ngời lao động tham gia quản lý nhà máy.
Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ tài nguyên, môi trờng, quốc

phòng và an ninh quốc gia.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, chế độ kiểm toán theo quy định của Nhà
nớc và Bộ Bu chính -Viễn thông, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tr-
ớc pháp luật.
Chịu sự kiểm tra kiểm soát và tuân thủ các quy định về thanh tra kiểm tra
của Bộ Bu chính -Viễn thông và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
6

Nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch
toán kinh tế nên toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất bố trí sẵp xếp thành các phòng
ban, phân xởng:
Sơ đồ1: Hệ thống tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của nhà máy

a)Giám đốc
Là đại diện pháp nhân của nhà máy chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả tr-
ớc pháp luật, có nghĩa vụ đối với nhà nớc về quản lý tài sản tránh thất thoát tài sản.
Giám đốc nhà máy là ngời quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà máy, chịu
trách nhiệm trớc pháp luật và tổng công ty về những nhiệm vụ mà mình đợc giao
Giám đốc nhà máy do tổng công ty đề bạt, bãi nhiệm, kỷ luật và khen thởng.
b)Phó giám đốc
Do đặc thù sản xuất nên nhà máy có hai phó giám đốc phụ trách về sản xuất
và kỹ thuật. Các phó giám đốc hỗ trợ cho giám đốc trong việc đa ra các quyết định
quan trọng, thực hiện quản lý điều hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách.
7
Giám đốc
Phó giám đốc kinh
doanh
Phó giám đốc sản
xuất

Phòng điều độ
sản xuất
Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh
điện thoại
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
thống kê
Phòng tổ chức lao
động tiền lơng
Phòng đầu t phát
triển
Phòng vật t
PX1 PX8PX7PX2 PX3,4 PX6PX5
PX
PVCc
ứng
PX
PVC
mền

Ban giám đốc phải chịu trách nhiệm trợc pháp luật và trớc toàn bộ nhà máy
về những nhiệm vụ mà mình đợc giao.
Để phục vụ đắc lực cho việc chỉ huy sản xuất kinh doanh đợc tập trung và
thống nhất, đảm bảo sự nhựp nhàng và ăn khớp giữa các đơn vị, nhà máy tổ chức
các phòng ban chức năng sau:
c)Các phòng ban nghiệp vụ.
Phòng kế toán thống kê:
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính và kế toán nội bộ
nhà máy có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, theo dõi hoạt động của nhà máy d-

ới hình thái giá trị để phản ánh chi phí và kết quả, đấnh giá chất lợng hoạt động
của CB -CNV, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm, sau
đó phân phối lại nguồn thu nhập. Đồng thời cung cấp thông tin cho BGĐ để nâng
cao chất lợng quản trị cũng nh cung cấp thông tin theo quy định của cấp trên.
Phòng kế toán thống kê của nhà máy gồm 6 ngời đảm nhận các phần hành
kế toán khác nhau. Gồm kế toán trởng và 5 kế toán nghiệp vụ:
Kế toán trởng: (Trởng phòng kế toán thống kê)
Chỉ đạo tất cả bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến
việc sử dụng sổ sách kế toán chụi trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế
toán cung cấp. Thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của nhà máy và thực
hiện các khoản đóng góp ngân sách ,đồng thời là ngời trực tiếp thông báo cung
cấp các thông tin báo cáo tài chính cho ban giám đốc nhà máy
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán đa ra các thông tin cuối
cùng trên cơ sở sổ liệu sổ sách do kế toán các thành phần khác cung cấp. Kế toán
tổng hợp của nhà máy còn đảm nhận công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đến kỳ báo cáo lập các báo cáo quyết toán.
Kế toán TSCĐ và thống kê sản lợng: Theo dõi biến động của tài sản
cố định mở thẻ tài sản cho từng loại tài sản một ,cuối tháng căn cứ vào nguyên giá
tài sản phản ánh lên thẻ TSCĐ ,kế toán TSCĐ trích khấu hao lập bảng tổng hợp
tính khấu hao xác định số phải nộp vào ngân sách
Kế toán vật liệu tiền lơng: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình xuất nhập
và tồn kho nguyên liệu công cụ tính lơng trên cơ sở đơn giá lơng do phòng lao
8

động tiền lơng gửi lên. Hạch toán lơng trích bảo hiểm xã hội theo quy định hiện
hành
Kế toán tiêu thụ: Theo dõi các chứng từ nhập xuất và tồn kho thành
phẩm, xác định doanh thu, thuế, doanh thu và kết chuyển lãi lỗ.
Kế toán thu, chi và thanh toán với ngân hàng: Ghi chép thờng xuyên
về thu chi tiền mặt ,quan hệ với ngân hàng về việc vay hoặc gửi tiền mặt

Phòng hành chính- tổng hợp.
Làm nhiệm vụ tham mu cho lãnh đạo, định ra đờng lối, xắp xếp, phân phối
lại lao động một cách hợp lý. Xây dựng chế độ tiền lơng, tièn thởng, BHXH một
cách hợp lý...
Phòng đầu t và phát triển:
Có chức năng tham mu cho giám đốc trong công tác xây dựng các kế
hoạch, chiến lợc ngắn hạn dài hạn nghiên cứu cải tiến bổ sung dây truyền công
nghệ. Nhiệm vụ chính của phòng là:
Lập các kế hoạch, chiến lợc dài - ngắn hạn
Lập các luận chứng kinh tế - kỹ thuật trong công tác đầu t đổi mới các
dây chuyền công nghệ.
Lập biểu giá cho sản phẩm, kế hoạch sản xuất hàng tháng,quý.
Làm công tác đối ngoại và tìm nguồn nguyên vật liệu nớc ngoài.
Phòng vật t:
Có nhiệm vụ mua sắm vật t cung cấp nguyên vật liệu và bán thành phẩm
trên cơ sở một hợp đồng đã ký kết ,viết hoá đơn kèm theo phiếu xuất kho ,xuất vật
t nội bộ
Phòng kinh doanh điện thoại:
Là mộ phòng mới đợc thành lập từ năm 1998, có nhiệm vụ kinh doanh các
thiết bị đầu cuối viễn thông nhng chủ yếu là kinh doanh điện thoại, tổ chức tiêu
thụ sản phẩm đề ra kế hoạch sản xuất để đáp ứng đúng yêu cầu thị trờng cần.
Phòng tổ chức- lao động- tiền lơng:
Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc nhà máy, là bộ phận nghiệp vụ
giúp việc cho giám đốc xây dựng và quản lý bộ máy tổ chức của nhà máy theo
dõi, quản lý, bồi dỡng, đào tạo cán bộ CNV. Nhiệm vụ chính của phòng là:
9

Thực hiện công tác quản lý lao động trong toàn nhà máy. Nắm vững
yêu cầu của sản xuất, tình hình cán bộ CNVC, giúp giám đốc bố trí, xây dựng bộ
máy quản lý và bố trí sử dụng CBCNVC.

Tổ chức điều độ tiến độ và giải quyết những vấn đề về lơng, bảo hiểm
xã hội đối với ngời lao động.
Ngoài ra còn một số nhiệm vụ khác nh đa ra các kế hoạch bảo hộ lao
động điều độ kế hoạch sản xuất hàng ngày giữa các phòng và các phân xởng tổ
chức an ninh trật tự trong nhà máy.
Trụ sở, chi nhánh.
Nhà máy rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, chiến lợc sản
phẩm tiêu thụ cũng nh chính sách thâm nhập vào thị trờng, bằng mọi cách để mở
2 nhi nhánh ở 2 TP lớn là Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh. Đây là 2 nơi mà lợng
rộng thị trờng tiêu thụ. Ngoài trụ sở chính ở 61- Trần Phú- Hà Nội, nhà máy còn
có hàng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu.
Các phòng ban tiêu thụ sản phẩm.
2 tổ tiêu thụ sản phẩm theo chuyên ngành (PVC cứng, PVC mềm ).
3 phòng tiêu thụ sản phẩm:
Đợc đặt tại 3 miền Bắc- Trung- Nam. Đây không chỉ là nơi trng bày sản
phẩm của nhà máy, bán và giao dịch với khách hàng mà nó còn nhằm quảng cáo,
khuyếch trơng danh tiếng của nhà máy. Trong CCTT hiện nay nó đóng một vai trò
vô cùng quan trọng.
Phòng ban kỹ thuật công nghệ.
Gồm các phòng ban có các chức năng sau:
Ban nguồn: Chuyên nghiên cứu lắp ráp các sản phẩm nguồn viễn
thông.
Phòng điều độ sản xuất: là bộ phận giúp việc cho giám đốc trong
công tác quản lý máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ trong toàn nhà máy và
công tác điều độ sản xuất.
Phòng kỹ thuật: theo dõi thực hiện quy trình công nghệ và đảm bảo
chất lợng sản phẩm, cùng với bộ phận tiêu thụ sản phẩm nghiên cứu, chế tạo sản
phẩm, theo dõi lắp đặt và sửa chữa thiết bị, đa ra kế hoạch mua sắm thiết bị công
nghệ mới.
10


Phòng công nghệ: Quản lý, nghiên cứu máy móc thiết bị công nghệ,
đề ra các phơng án công nghệ để chế tạo những sản phẩm khuôn mẫu, cơ khí
chíng xác.
Tổ kỹ thuật loa từ.
Phân xởng chuyên sản xuất khuôn mẫu.
Các phân xởng sản xuất
Gồm 12 phân xởng với chức năng, nhiệm vụ cụ thể nh sau:
Phân xởng 1: Là phân xởng cơ khí, nhiệm vụ chính là chế tạo khuôn
mẫu cho các phân xởng khác.
Phân xởng 2,4: Lắp ráp sản phẩm nhng vẫn có nhiệm vụ đột, dập, sản
xuất, chế tạo (Sơn hàn) cung cấp cho các phân xởng khác.
Phân xởng 3: Đây là phân xởng sản xuất Ferit ở khu vực Thợng Đình,
chuyên sản xuất loa, ngoài ra còn có tổ quấn biến áp, tổ cơ điện.
Phân xởng 5: Là phân xởng bu chính, sản xuất những sản phẩm bu
chính nh dấu nhật ấn, kìm niêm phong.
Phân xởng 6: Chuyên sản xuất các sản phẩm ép nhựa, đúc và các sản
phẩm đúc diện dân dụng.
Phân xởng 7, 9: Chuyên sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử, điện
thoại hiện đại do toàn bộ lao động trẻ có kỹ thuật điều hành.
Phân xởng 8: Có nhiệm vụ lắp ráp loa.
Phân xởng sản xuất PVC cứng: là phân xởng chuyên sản xuất các
loại ống nhựa dùng cho chuyên ngành viễn thông để bảo vệ các đờng dây thông
tin liên lạc đợc chôn sâu trong lòng đất.
Phân xởng PVC mềm: chuyên sản xuất các loại ống nhựa dân dụng
dùng trong sinh hoạt nh các loại ống nớc, vỏ bảo vệ dây điện...
Các tổ chế thử.
Có nhiệm vụ đa nguyên vật liệu chế tạo thử sản phẩm để kiểm nghiệm
tính khả thi, độ tin cậy của ngời tiêu dùng trớc khi tung sản phẩm ra thị trờng. Có
thể nói đây là một khâu quan trọng quyết định sự thành công của mỗi đợt sản

phẩm mới trong chiến lợc phát triển của nhà máy.
Nhìn chung, hệ thống tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của nhà máy là
hoàn toàn hợp lý, phù hợp với điều kiện khách quan và chủ quan. Chính nhờ bộ
11

máy tổ chức chặt chẽ nh vậy mà doanh nghiệp đã đạt đợc thành tựu to lớn trong
lĩnh vực sản xuất chính của mình. Sản phẩm của nhà máy sản xuất ra đợc ngời tiêu
dùng tin cậy, tạo cho nhà máy có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng trong nớc và t-
ơng lai sẽ có một chỗ đứng nh vậy trên thị trờng quốc tế. Đặc biệt nhà máy đã
thành lập ra phòng đặc trách đầu t phát triển sản xuất, phòng có nhiệm vụ thực
hiện công tác đầu t đổi mới dây chuyền công nghệ, thiết bị công nghệ. Ngoài ra,
phòng kỹ thuật lại nắm giữ nhiệm vụ quản lý, sửa chữa thiết bị và đua ra kế hoạch
mua sắm thiết bị công nghệ mới. Công tác quản lý, sửa chữa, bảo hành thiết bị
công nghệ của nhà máy đợc thực hiện toàn diện từ các phân xởng đến các phòng
ban chức năng.
2.3. Những đổi mới về quản trị và sản xuất kinh doanh của Nhà máy
Để phù hợp với xu thế hội nhập trong khu vực và trên thế giới, để tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng đầy biến động, năm 1998 Nhà máy Thiết
Bị Bu Điện đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 (1994). Việc áp
dụng Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO là một điều kiện tất yếu để
hội nhập, bởi trong xu thế hội nhập hiện nay khi hàng rào thuế quan giữa các nớc
dần đợc xoá bỏ thì hàng rào phi thuế quan giữa các nớc lại đợc dựng lên. Do vậy
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO sẽ giúp cho sản
phẩm của Nhà máy có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng.
Năm 2000, Nhà máy đã chuyển sang áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng
ISO 9001 phiên bản 2000 .
Cùng với việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 (2000 ), quy
mô của Nhà máy không ngừng đợc mở rộng, do vậy công việc của Ban Giám đốc
cũng nhiều lên. Trớc năm 1999, Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và1 Phó giám đốc
phụ trách về cả kinh doanh và kỹ thuật. Nhng đến năm 1999 do tính chất của công

việc đòi hỏi, Ban Giám đốc của Nhà máy gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc: 1
Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và 1 Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật.
Nhờ có sự phân công trách nhiệm giữa các Phó giám đốc nên các công việc đợc
giải quyết nhanh gọn hơn trớc.
Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của nhà máy chủ yếu là tiêu thụ trong ngành,
ngành Bu chính viễn thông ở Việt nam là một ngành độc quyền của nhà nớc. Do
vậy chính sách xúc tiến bán hàng cũng có những đặc điểm riêng, xúc tiến bán
12

hàng là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ động, kích
thích khách hàng nhằm tăng nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó tăng
doanh số bán bằng những lợi ích vật chất bổ xung cho ngời mua. Xúc tiến bán
hàng suất phát từ mục tiêu Marketing của nhà máy, dựa trên đặc điểm tiêu thụ sản
phẩm các hoạt động quảng cáo của Nhà máy đợc tiến hành nhng không rầm rộ,
phơng tiện chính là một số báo, các tạp chí chuyên ngành... Nhà máy lựa chọn ph-
ơng tiện xúc tiến bán chủ yếu là hội nghị khách hàng và hội chợ, triển lãm thơng
mại và các cuộc viếng thăm, qua đó nhà máy giới thiệu sản phẩm của nhà máy với
các khách hàng và công chúng. Sản phẩm của nhà máy đợc giới thiệu thông qua
các hội thảo về sản phẩm tại nhà máy và các cuộc hội thảo ngành, mục đích là giới
thiệu sản phẩm với các cơ quan hữu quan. Ngoài ra nhà máy còn sử dụng nhóm
công cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp thúc đẩy ngời tiêu dùng: gửi th kèm
cataloge tới những khách hàng quen cùng với thông điệp quảng cáo hoặc một số
câu hỏi về sản phẩm mà Nhà máy cần biết. Phơng thức hiệu quả đợc áp
dụng đó là phiếu thởng dành cho những khách hàng lớn chung thủy với nhà máy
ngoài ra còn hình thức quà tặng và những chính sách làm tăng cờng sự hợp tác đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm của các nhà phân phối nh bán buôn bán lẻ, các đại lý...
2.4. Năng lực về tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh
Những năm gần đây với sự phát triển nh vũ bão của công nghệ thông tin và
sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế đất nớc, hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà máy đã từng bớc phát triền về mọi mặt. Cùng với sự giúp đỡ của Tổng cục Bu

Điện ( nay là Bộ Bu Chính -Viễn Thông ), các cơ quan ban nghành và sự hỗ trợ từ
ngân sách Nhà Nớc, Nhà máy Thiết Bị Bu Điện đã đạt đợc một số thành tựu, đóng
góp một phần vào công cuộc CNH - HĐH đất nớc.
Từ năm 1994 đến nay là khoảng thời gian ngắn cho sự phát triển của một
doanh nghiệp, Nhà máy đã đạt đợc những thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh
doanh. Tình hình cụ thể đợc khái quát trong bảng sau.
Dới đây là một số chỉ tiêu cơ bản về năng lực tài chính và kết quả sản xuất
kinh doanh mà nhà máy đạt đợc trong bốn năm qua ( 1999 -2002).
Số liệu trong bài viết này đều đợc làm tròn và đơn vị sử dụng là Triệu đồng
Bảng 1 : Năng lực tài chính và một số kết quả sản xuất kinh doanh chính
Chỉ tiêu Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
13

I.Chỉ tiêu cơ bản
1.Tài sản cố định
2.Tài sản lu động
3.Vốn chủ sở hữu
4.Các khoản phải thu
5.Các khoản phải trả
6.Tổng doanh thu
7.Tổng lợi nhuận
II.Các khoản nộp NSNN
1.Thuế GTGT

2.Thuế thu nhập DN
3.Thuế khác
34.090
101.570
37.250
57.735
98.530
145.956
9.377
35.476
27.092
1.983
6.401
20.060
97.208
41.064
39.753
77.205
49.714
8.847
28.892
20.153
3.053
5.686
35.459
105.518
46.235
50.553
94.742
153.395

9.647
21.536
9.773
3.537
8.226
42.659
113.318
52.735
57.654
103.242
200.948
11.616
36.481
25.368
3.861
7.652
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 1999-2002 của Nhà máy Thiết bị bu điện)
Kết quả kinh doanh trong bốn năm 1999 -2002 ổn định và tăng trởng.Nhà
máy đã bảo toàn và phát triển đợc nguồn vốn kinh doanh.
Doanh thu của nhà máy có xu thế tăng trong các năm. Đây là một xu thế rất
tốt bởi vì trong nền kinh tế của nớc ta hiện nay có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực điện tử. Xu
thế này thể hiện khả năng sử dụng các loại máy móc thiết bị, con ngời,...phù hợp
với những biến động của thị trờng trong nớc và trên thế giới.
Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà máy cũng có xu hớng tăng đều qua các năm.
Các khoản phải thu giảm trong năm 2000, nhng có xu hớng tăng trở lại trong các
năm 2001 và 2002.
Các khoản phải trả cũng giảm trong năm 2000, nhng cũng có xu hớng tăng
trở lại trong các năm 2001 và 2002. Đây là một đặc điểm trong kinh doanh, các
doanh nghiệp lợi dụng vốn của nhau để sản xuất kinh doanh. Xu thế của các khoản

phải thu và các khoản phải trả giống nhau chứng tỏ nhà máy cũng rất quan tâm tới
việc thanh toán cho nhà cung cấp, khách hàng và cán bộ công nhân viên.
Hàng năm, nhà máy nộp ngân sách một khoản khá lớn trên dới 30 tỷ đồng,
thông qua các loại thuế. Năm 2000 và năm 2001 khoản nộp ngân sách giảm là do
sự miễn giảm thuế của Chính phủ đối với một số loại thuế và cũng do số lợng linh
kiện điện tử đợc nhập vào giảm đi.
14

×