ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CAO ỐC VĂN PHỊNG - CĂN HỘ
NAM THỊ
CNK
: PGS.TS. NGUYỄN HỒI SƠN
GVHD : ThS. NGUYỄN VĂN HẬU
SVTH : HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV : 10914022
KHĨA : 2010
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2015
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
KHOA XÂY DỰNG & CƠ HỌC ỨNG DỤNG
BẢNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên : HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV: 10914022
Ngành : Xây Dựng Dân Dụng và Cơng Nghiệp
Tên đề tài : CAO ỐC VĂN PHÒNG - CĂN HỘ NAM THỊ
Giáo viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN VĂN HẬU
NHẬN XÉT
1. Về nội dung đề tài & khối lượng thực hiện:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Ưu điểm:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Khuyết điểm:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
4. Đề nghị cho bảo vệ hay khơng?
.........................................................................................................................................
5. Đánh giá loại:
.........................................................................................................................................
6. Điểm:……………….(Bằng chữ:.............................................................................)
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 1 năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
KHOA XÂY DỰNG & CƠ HỌC ỨNG DỤNG
BẢNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Sinh viên: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV: 10914022
Ngành: Xây Dựng Dân Dụng và Cơng Nghiệp
Tên đề tài: CAO ỐC VĂN PHÒNG-CĂN HỘ NAM THỊ
Giáo viên phản biện:
NHẬN XÉT
1.
Về nội dung đề tài & khối lượng thực hiện:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2.
Ưu điểm:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3.
Khuyết điểm:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
4.
Đề nghị cho bảo vệ hay khơng?
.........................................................................................................................................
5.
Đánh giá loại:
.........................................................................................................................................
6.
Điểm:……………….(Bằng chữ:.........................................................................)
.........................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2015
Giáo viên phản biện
(Ký & ghi rõ họ tên)
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
KHOA XÂY DỰNG & CƠ HỌC ỨNG DỤNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Sinh viên
: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV: 10914022
Khoa
: Xây Dựng & Cơ Học Ứng Dụng
Ngành
: Xây Dựng Dân Dụng & Công Nghiệp
Tên đề tài
: CAO ỐC VĂN PHÒNG - CĂN HỘ NAM THỊ
1. Số liệu ban đầu
• Hồ sơ kiến trúc : bao gồm các bản vẽ kiến trúc của cơng trình
• Hồ sơ khảo sát địa chất.
2. Nội dung các phần học lý thuyết và tính tốn
a. Kiến trúc
• Thể hiện lại các bản vẽ kiến trúc có sự điều chỉnh về kích thước nhịp và
chiều cao tầng.
b. Kết cấu
• Tính tốn và thiết kế sàn tầng điển hình theo phương án: Sàn sườn tồn khối.
• Tính tốn và thiết kế cầu thang bộ tầng điển hình.
• Tính tốn và thiết kế bể nước mái.
• Mơ hình tính tốn và thiết kế hai khung trục: khung trục D và khung trục 4
c. Nền móng
• Tổng hợp số liệu địa chất
• Thiết kế 2 phương án móng: Móng cọc ép và móng cọc khoan nhồi
• Thiết kế móng lõi thang máy dùng phương án cọc khoan nhồi và cọc ép
3. Thuyết minh và bản vẽ
• Thuyết minh: bao gồm 01 thuyết minh và 01 Phụ lục
• Bản vẽ: 17 bản vẽ A1 (03 bản vẽ về kiến trúc, 14 bản vẽ kết cấu - phương án
móng)
4. Cán bộ hướng dẫn
: Th.S NGUYỄN VĂN HẬU
5. Ngày giao nhiệm vụ
: 18/09/2014
6. Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 30/12/2014
Tp. HCM ngày 15 tháng 01 năm 2015
Xác nhận của BCN Khoa
Xác nhận của GVHD
LỜI CẢM ƠN
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Luận văn tốt nghiệp đánh dấu cho sự kết thúc một quá trình học tập ở trường đại
học, đồng thời mở ra cho chúng em một hướng đi mới vào cuộc sống thực tế trong
tương lai. Quá trình làm luận văn giúp chúng em tổng hợp được nhiều kiến thức đã học
trong những học kì trước và thu thập thêm những kiến thức mới mà mình cịn thiếu sót,
qua đó rèn luyện khả năng tính tốn và giải quyết các vấn đề có thể phát sinh trong thực
tế.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô trong khoa Xây
Dựng và Cơ Học Ứng Dụng nói chung và Bộ mơn Xây Dựng nói riêng – những người
đã truyền đạt những kiến thức cơ bản trong quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy NGUYỄN VĂN HẬU đã hướng dẫn
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy, em đã
tích lũy cho mình những kiến thức thực tế mà từ trước đến nay em chưa được biết. Bên
cạnh đó, những kiến thức vơ cùng sâu sắc của Thầy đã gợi mở cho em những ý tưởng
mới để hoàn thiện luận văn của em thêm phong phú và sinh động hơn.
Em cũng xin cảm ơn tất cả bạn bè trong lớp, những người luôn sát cánh cùng em
trong suốt những năm học vừa qua. Cảm ơn mọi người đã hợp tác cùng nhau thảo luận
và đóng góp những hiểu biết để giúp cho q trình làm luận văn tốt nghiệp của em
được hoàn thành.
Luận văn tốt nghiệp là một cơng trình đầu tay của mỗi sinh viên chúng em. Mặc
dù đã cố gắng nhưng kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn chắc chắn có
nhiều sai sót, em kính mong được sự chỉ dẫn của q Thầy Cơ để em ngày càng hồn
thiện kiến thức của mình hơn.
Cuối cùng, em xin chúc quý Thầy Cơ nhiều sức khỏe để có thể tiếp tục sự nghiệp
truyền đạt kiến thức cho các thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, Tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện
HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
TRANG
MSSV:10914022
Trang 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
HÌNH
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
TRANG
MSSV:10914022
Trang 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
PHẦN I: KIẾN TRÚC
TỔNG QUAN KIẾN TRÚC CƠNG TRÌNH
-
1.1. NHU CẦU VỀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, dân số thành thị tăng
nhanh, đất có thể dùng cho xây dựng giảm đi, giá đất không ngừng tăng cao, sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật xây dựng, phát minh của thang máy, cơ giới hóa
và điện khí hóa trong xây dựng được áp dụng rộng rãi; bên cạnh đó nhu cầu về
nhà ở của người dân ngày càng nâng cao: nếu như ngày trước nhu cầu của con
người là “ăn no, mặc ấm” thì ngày nay nhu cầu đó phát triển thành “ăn ngon,
mặc đẹp”.
-
Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Thành phố Hồ Chí Minh cần
chỉnh trang bộ mặt đô thị: thay thế dần các khu dân cư ổ chuột, các chung cư cũ
đã xuống cấp bằng các chung cư ngày một tiện nghi hơn phù hợp với quy hoạch
đô thị của thành phố là một yêu cầu rất thiết thực.
-
Vì những lý do trên, CAO ỐC VĂN PHÒNG-CĂN HỘ NĂM THỊ ra đời
nhằm đáp ứng những nhu cầu trên của người dân cũng như góp phần vào sự phát
triển chung của thành phố.
-
1.2. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
Cơng trình tọa lạc 6-8 đường D2 phường 25, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ
Chí Minh.
-
Vì nằm trên các trục đường giao thơng chính nên thuận tiện cho việc vận chuyển
máy móc thiết bị, xe chở vật liệu xây dựng ra vào cơng trình một cách dễ dàng.
-
Hệ thống cơ sở hạ tầng khu vực xây dựng: cấp điện, cấp nước đã hoàn chỉnh, tạo
điều kiện thuận lợi trong thi công.
-
Hiện trạng khu đất xây dựng trên nền chung cư cũ đã tháo dỡ, gặp một số khó
khăn ban đầu trong cơng tác thi cơng móng, tuy nhiên những trở ngại trên đã
được tiên đoán và khắc phục.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
1.3. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC
-
1.3.1. Mặt bằng và phân khu chức năng
Mặt bằng cơng trình hình chữ nhật với chiều dài là 26.9m, chiều rộng là 24.65m,
với diện tích là 664 m2 chiếm diện tích đất xây dựng là 1295m2.
-
Cơng trình gồm 16 tầng và 2 tầng hầm. Cốt 0.00 được chọn cách mặt sàn tầng 1
1.2m, mặt sàn tầng hầm 2 cốt -4.3 m. Chiều cao cơng trình là 59 m tính từ mặt
đất tự nhiên.
-
Tầng hầm: thang máy bố trí ở giữa, chỗ đậu xe ơ tơ xung quanh. Các hệ thống
kỹ thuật như trạm bơm, trạm xử lý nước thải được bố trí hợp lý giảm thiểu chiều
dài ống dẫn. Tầng hầm có bố trí thêm các bộ phận kỹ thuật về điện như trạm cao
thế, hạ thế, phịng quạt gió.
-
Tầng 1: dùng nơi sinh hoạt cộng đồng, các dịch vụ giải trí, thương mại, … cho
các hộ gia đình cũng như nhu cầu chung của khu vực.
-
1 tầng lửng, 1 tầng kỷ thuật.
-
Tầng 2-14: bố trí các căn hộ phục vụ nhu cầu ở.
-
Nhìn chung giải pháp mặt bằng đơn giản, tịa khơng gian rộng để bố trí các căn
hộ bên trong, sử dụng loại vật liệu nhẹ làm vách ngăn giúp tổ chức không gian
linh hoạt rất phù hợp với xu hướng và sở thích hiện tại, có thể dễ dàng thay đổi
trong tương lai.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Hình 1.1 Mặt bằng kiến trúc tầng điển hình
-
1.3.2. Mặt đứng
Các cơng trình chung cư cao tầng là một trong những cơng trình ảnh hưởng lớn
đến cảnh quan của đơ thị. Do đó khi thiết kế cơng trình tính thẩm mỹ là một
trong những yêu cầu đáng chú ý.
-
Sử dụng, khai thác triệt để nét hiện đại với cửa kính lớn, tường ngoài được hoàn
thiện bởi các lớp đá Granit đen ở các mặt bên, mặt đứng hình thành với sự xen
kẽ các lam và đá Granit đen tạo nên sự chắc chắn, ấn tượng và hiện đại cho tòa
nhà.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Hình 1.2 Mặt đứng cơng trình
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
1.3.3. Mặt cắt
Hình 1.3 Mặt cắt cơng trình
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
1.4. HIỆN TRẠNG ĐỊA HÌNH, KHÍ HẬU TẠI KHU VỰC XÂY DỰNG
1.4.1. Hiện trạng địa hình
Địa hình tổng thể hiện trạng khu đất tương đối bằng phẳng, mặt đất đã được giải
phóng, thuận lợi cho việc thi cơng cơng trình.
-
1.4.2. Khí hậu
Cơng trình nằm trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh, chịu ảnh hưởng khí hậu
đặc trưng Nam Bộ Việt Nam, thuộc phân vùng IIA, vùng khí hậu của cả nước
(TCXD 49-72), nằm hồn tồn trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo. Trong năm có hai mùa rõ rệt. Khí hậu có tính ổn định cao, những diễn biến
của khí hậu từ năm nay sang năm khác ít biến động, khơng có thiên tai do khí
hậu. Không gặp thời tiết quá lạnh (thấp nhất không dưới 14 0C) hoặc q nóng
(cao nhất khơng q 400C), khơng có gió Tây khơ nóng, ít có trường hợp mưa
q lớn, hầu như khơng có bão.
-
Mùa nắng: từ tháng 12 đến tháng 4 có:
+
+
Nhiệt độ trung bình: 320C;
+
Nhiệt độ thấp nhất: 180C;
+
Lượng mưa thấp nhất: 0.1mm;
+
Lượng mưa cao nhất: 300mm;
+
-
Nhiệt độ cao nhất: 400C;
Độ ẩm tương đối trung bình: 85.5%;
Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11 có:
+
+
Nhiệt độ trung bình: 280C;
+
Nhiệt độ thấp nhất: 230C;
+
Lượng mưa thấp nhất: 31mm (tháng 11);
+
Lượng mưa cao nhất: 680mm (tháng 9);
+
-
Nhiệt độ cao nhất: 360C;
Độ ẩm tương đối trung bình: 77.67%;
Hướng gió:
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
+
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Hướng gió chủ yếu là Đơng Nam và Tây Nam với vận tốc trung bình
2.5m/s, thổi mạnh nhất vào mùa mưa. Ngồi ra cịn có gió Đơng Bắc thổi
nhẹ (tháng 12, 1).
+
TP. Hồ Chí Minh nằm trong khu vực ít chịu ảnh hưởng của gió bão, chủ
yếu chịu ảnh hưởng của gió mùa và áp thấp nhiệt đới.
+
Các hiện tượng thời tiết đáng chú ý: khu vực thuộc vùng có nhiều giơng,
trung bình có 138 ngày giơng. Tháng có nhiều giơng nhất là tháng 5. Khu
vực ít chịu ảnh hưởng của bão, nếu có chỉ xuất hiện vào tháng 11 - 12 và
không gậy thiệt hại đáng kể (trừ vùng ven biển).
1.5. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
-
1.5.1. Hệ thống giao thông
Giao thông ngang trong mỗi đơn nguyên là hệ thống hành lang.
-
Hệ thống giao thông đứng là thang bộ và thang máy, bao gồm 2 thang bộ, 4
thang máy. Thang máy tập trung ở giữa nhà, các phịng bố trí xung quanh nên
khoảng đi lại là ngắn nhất, rất tiện lợi, hợp lý và đảm bảo thơng thống.
-
1.5.2. Hệ thống điện
Hệ thống tiếp nhận điện từ hệ thống điện chung của khu đơ thị vào thơng qua
phịng máy điện. Từ đây điện nước dẫn đi khắp cơng trình thơng qua mạng lưới
-
điện nội bộ, đảm bảo cung cấp điện 24/24h cho cơng trình.
Hệ thống cáp điện được đi trong hộp gen kỹ thuật và có bảng điều khiển cung
-
cấp điện cho từng tầng.
Ngồi ra khi bị sự cố mất điện có thể dùng ngay máy phát điện dự phòng đặt ở
tầng hầm để phát.
1.5.3. Hệ thống nước
1.5.3.1 Hệ thống cung cấp nước
-
Nguồn nước cấp chính cho cơng trình được lấy từ đường ống cấp nước thuộc hệ
thống cấp nước mạng ngoài theo quy hoạch cấp nước tổng thể. Đường kính ống
cấp chính vào chung cư là D65 với đồng hồ kiểu cánh quạt có đường kính D50.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
-
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Sơ đồ cấp nước như sau: Thông qua hệ thống ống nhựa PVC, nước từ ống cấp
mạng tổng thể khu nhà ở tái định cư được dẫn vào bể chứa nước ngầm có thể
tích V=300M3 đặt ngầm ở bên ngồi cơng trình. Từ đây thơng qua hệ thống bơm
(02 bơm, một chạy một dự phòng) nước được bơm lên các bể nước mái có tổng
thể tích V=140M3 qua hệ thống ống cấp đứng. Từ các bể nước mái nước sẽ được
phân phối xuống các tầng vào các khu vệ sinh và các nơi có nhu cầu dùng nước
của cơng trình.
-
Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước khu vực và dẫn vào bể chứa ở tầng
hầm rồi bằng hệ thống bơm nước tự động nước được bơm đến từng phịng thơng
-
qua hệ thống gen chính ở gần phịng phục vụ.
Trong phạm vi từng căn hộ của mỗi tầng, chỉ đóng trần ở khu vực sàn vệ sinh
mà khơng đóng trần ở các phòng sinh hoạt và hành lang nhằm giảm thiểu chiều
cao tầng nên hệ thống ống dẫn nước ngang và đứng được nghiên cứu và giải
quyết kết hợp với việc bố trí phịng ốc trong căn hộ thật hài hịa.
1.5.3.2 Hệ thống thốt nước
-
Thốt nước bẩn sinh hoạt:
+
Nước thải sinh hoạt ở các thiết bị trong các khu vệ sinh được tách ra
thành hai hệ thống thoát nước:
Nước bẩn sinh hoạt: Thoát sàn, chậu rửa, tắm giặt.
Nước thải phân: Bồn cầu, bồn tiểu nam, tiểu nữ.
+
Nước bẩn sinh hoạt: được thu gom đưa về ống thoát đứng ở hộp gain kỹ
thuật và đưa xuống trệt nối về các hố ga xung quanh nhà để thải ra cống
thải thành phố.
+
Nước thải phân: được thu về ống thoát đứng đưa xuống trệt vào bể tự
hoại 3 ngăn xử lý lắng lọc trước khi vào bể xử lý tập trung sau cùng đạt
độ sạch cho phép thải vào hệ thống cống chung thành phố.
-
Thoát nước mưa:
+
Nước mưa trên mái được thu gom về các phễu thu có cầu chắn rác D100,
thơng qua các ống thốt đứng tồn bộ nước mưa trên mái được đưa
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
xuống trệt, đi ngầm dưới đất đến các hố ga thu nước mưa ngoài nhà và
được dẫn ra ngoài cống thải chung của thành phố trên đường Phan Huy
Ích.
+
Tại dốc xuống tầng hầm bố trí mương thu nước vào hố thu nước ngăn
không cho nước mưa tràn vào bên trong tầng hầm. Đặt bơm chuyển nước
trong hố thu bơm nước ra ngồi tịa nhà vào hố ga thu nước mưa bên
ngồi.
-
1.5.4. Hệ thống chiếu sáng
Giải pháp chiếu sáng cho cơng trình được tính riêng cho từng khu chức năng
dựa vào độ rọi cần thiết và các yêu cầu về màu sắc.
-
Phần lớn cơng trình sử dụng đèn huỳnh quang ánh sáng trắng và các loại đèn
downlight dùng bóng compact (tiết kiệm điện). Hạn chế tối đa việc sử dụng đèn
nung nóng dây tóc. Riêng khu vực bên ngồi dùng đèn cao áp halogen hoặc
sodium loại chống thấm.
1.5.5. Hệ thống điều hịa khơng khí
1.5.5.1 Hệ thống lạnh
-
Hệ thống lạnh (chỉ đi đường dây, đường ống sẵn) lắp đặt cho các tầng trệt và
tầng 1 (khối công cộng dịch vụ). Hạng mục này được tính trong suất đầu tư của
-
sàn xây dựng khối dịch vụ – công cộng.
Máy lạnh 02 cục (Split type) bắt vách sử dụng cho khối căn hộ kết hợp với hệ
thống quạt trần, quạt tường. Hạng mục này không đầu tư, chỉ đi sẵn đường dây,
đường ống đến từng căn hộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên
(thông qua các cửa sổ ở các mặt của tòa nhà và hai lỗ lấy sáng ở khối trung tâm)
và bằng điện. Ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng hầm
đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng.
1.5.5.2 Thơng gió
-
Các khu vực sau đây được thơng gió và hút hơi nhân tạo qua hệ thống quạt ly
tâm, quạt hướng trục và ống thơng gió:
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
+
+
+
+
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Các phòng vệ sinh, nhà bếp trong các căn hộ.
Hành lang, bãi xe..
Phòng máy phát điện dự phòng.
Các hạng mục trên được tính trong suất đầu tư xây dựng của tịa nhà. Có
trang bị hệ thống quạt điều áp thang bộ dùng trong trường hợp thốt hiểm
-
khẩn cấp.
Hệ thống thơng gió tự nhiên bao gồm các cửa sổ, hai giếng trời ở khu trung tâm.
-
Ở các căn hộ đều được lắp đặt hệ thống điều hịa khơng khí.
Sử dụng giải pháp thơng gió nhân tạo (máy điều hồ nhiệt độ) vì cơng trình nằm
ngay mặt đường nên có ơ nhiễm do hệ thống giao thông công cộng bên dưới tạo
ra.
1.5.5.3 Hệ thống phịng cháy chữa cháy
-
Cơng trình bê tơng cốt thép bố trí tường ngăn bằng gạch rỗng vừa cách âm vừa
-
cách nhiệt.
Dọc hành lang bố trí các hộp chống cháy bằng các bình khí CO2.
Các tầng lầu đều có 2 cầu thang đủ đảm bảo thốt người khi có sự cố về cháy
nổ. Bên cạnh đó trên đỉnh mái cịn có bể nước lớn phịng cháy chữa cháy.
1.5.5.4 Hệ thống báo cháy và báo động
-
Việc báo cháy sẽ được thực hiện thông qua một hệ thống bao gồm các công tắc
-
báo khẩn, đầu báo cháy.
Báo động sẽ được thực hiện bằng các còi báo động được đặt bên trong mỗi khu
-
nhà.
Phần báo lỗi sự cố hệ thống sẽ làm kích hoạt thành phần báo động trên bảng
-
điều khiển.
Bảng điều khiển sẽ đưa ra các hiển thị nghe được và nhìn được của các điều kiện
báo động. Bảng này sẽ được lắp đặt trong phòng dành riêng cho nhân viên bảo
vệ tịa nhà.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
-
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Trung tâm xử lý báo cháy và bàn phím điều khiển và lập trình phải thể hiện
được tối thiểu các chức năng như:
+ Báo cháy tại mỗi phạm vi được thiết lập.
+ Lỗi nguồn cấp điện.
+ Lỗi sự cố đường dây.
+ Lỗi sự cố thiết bị.
1.5.5.5 Nước cấp cho chữa cháy
-
Hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà được thiết kế riêng biệt theo hai hệ
-
thống.
Hệ thống chữa cháy tự động (Sprinkler) và hệ thống chữa cháy vách tường
thông thường kết hợp với thiết bị chữa cháy cầm tay (bình xịt bột ABCD,bột
-
CO2).
Hệ thống tủ vách tường bên trong nhà được đặt âm tường ở sảnh cầu thang nơi
dễ thấy và dễ sử dụng nhất. Tâm của họng chữa cháy được đặt cách sàn nhà
H=1.25m. Tại mỗi họng cứu hỏa đều có một van khóa. Cuộn vịi mềm được
chọn có đường kính D50 dài 20M bằng vải gai. Đường kính miệng lăng phun
-
nước D13mm.
Hệ thống chữa cháy bên ngoài nhà sử dụng các tủ chữa cháy bên ngoài. Tại mỗi
tủ cứu hỏa đều có một van khóa hai cuộn vịi mềm được chọn có đường kính
-
D50 dài 20M bằng vải gai. Đường kính miệng lăng phun nước D13mm.
Tất cả các kiểu khớp nối của hệ thống chữa cháy phải đồng bộ một loại.
Lượng nước cần thiết để dập tắt một đám cháy: QC.C= 54 m3/1 đám cháy.
1.5.5.6 Hệ thống chống sét
-
Chọn sử dụng hệ thống thu sét chủ động quả cầu Dynasphere được thiết lập ở
tầng mái và hệ thống dây nối đất bằng đồng được thiết kế để tối thiểu hóa nguy
-
cơ bị sét đánh.
Thiết kế chống sét căn cứ theo tiêu chuẩn 20 TCVN 46-84 chống sét cho cơng
-
trình xây dựng.
u cầu kỹ thuật về chống sét:
Chống sét đánh thẳng: cấp 1.
Chống cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ cấp 1.
Chống điện cao áp của sét lan truyền từ đường dây, ống kim loại đặt nổi ở bên
ngồi dẫn vào cấp 1.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
-
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Kim thu sét là loại kim chủ động có bán kính bảo vệ mức 3 khơng nhỏ hơn 25m
ở độ cao thấp hơn kim 6m. Kim được gắn giá đỡ bằng ống sắt tráng kẽm có
đường kính thay đổi từ 34 đến 49. Tùy vị trí thực tế có thể lắp đặt các bộ giằng
-
trụ.
Dây dẫn thoát sét dùng dây cáp đồng 70-95mm 2 có bọc PVC được đi cách tường
50mm hoặc đi âm tường trong ống PVC. Đường dây dẫn thốt sét riêng biệt cho
-
kim thu sét và có hệ thống tiếp đất riêng.
Hộp nối tiếp địa sẽ tiếp đất bằng các cọc tiếp địa.
Cọc tiếp địa sẽ được mạ đồng. Cọc tiếp địa có đường kính khơng nhỏ hơn 16mm
và lớp mạ đồng sẽ không mỏng hơn 2mm. Đầu cuối của cọc đồng sẽ có mũi
nhọn bằng thép cứng. Cọc tiếp địa sẽ được đóng vào đất bên trong hố tiếp địa.
Sau khi đóng tiếp địa phải có điện trở nhỏ hơn 10 Ơm.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
-
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Trong trường hợp việc tiếp đất bằng số cọc tiếp đất theo thiết kế khơng đủ thấp
thì các hố tiếp địa phải được xử lý bằng hóa chất hoặc khoan sâu tới vùng đất sét
và ẩm. Khoảng cách giữa các cọc tiếp địa tối thiểu là 3m. Các cọc tiếp địa phải
được nối với nhau bằng dây cáp đồng có tiết diện 60-70mm 2. Dây nối và cọc
tiếp địa phải được nối với nhau bằng kẹp nối bằng đồng hoặc hàn nhiệt. Các mối
nối phải nằm trong phạm vi hố tiếp đất có nắp đậy và có thể tháo được dễ dàng
thuận tiện cho việc bảo trì.
-
1.5.6. Hệ thống thơng tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc được lắp đặt trực tuyến (các căn hộ nhận điện thoại
-
từ bên ngồi gọi đến khơng cần qua tổng đài).
Việc lắp đặt điện thoại sử dụng ra bên ngoài cho từng căn hộ sẽ do khách hàng
-
ký hợp đồng trực tiếp với bưu điện.
Hệ thống Angten truyền hình được bố trí 01 thiết bị thu sóng trên mái sau khi
qua thiết bị chia và ổn định tín hiệu được nối bằng cáp đến từng căn hộ. Ngồi ra
các căn cịn được lắp hệ thống truyền hình cáp (dự kiến mỗi hộ có từ 2 – 3 vị trí
sử dụng truyền hình).
1.5.7. Hệ thống thoát rác
Rác thải ở mỗi tầng được đổ vào gen rác đưa xuống gian rác, gian rác được bố trí
ở tầng hầm và có bộ phận đưa rác ra ngồi. Gian rác được thiết kế kín đáo, kỹ càng để
tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm môi trường.
1.5.8. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Sân bãi, đường nội bộ được làm bằng BTCT, lát gạch xung quanh tồn ngơi nhà.
Trồng cây xanh, vườn hoa tạo khung cảnh, môi trường cho cơng trình.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
PHẦN II: KẾT CẤU
1 LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
-
1.6. TỔNG QUAN KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG
Về mặt kết cấu, một cơng trình được định nghĩa là cao tầng khi độ bền vững và
chuyển vị của nó do tải trọng ngang quyết định. Tải trọng ngang có thể dưới tải
trọng gió bão hoặc động đất. Mặc dù chưa có một thống nhất chung nào về định
nghĩa nhà cao tầng nhưng mà có một ranh giới được đa số các kỹ sư kết cấu
chấp nhận, đó là những cơng trình có sự chuyển tiếp từ “phân tích tĩnh học sang
phân tích động học”.
-
Các cơng trình cao tầng sẽ ngày càng cao hơn, nhẹ hơn và mảnh hơn so với nhà
cao tầng trong quá khứ. Các nghiên cứu trên thế giới khẳng định xu hướng này
trong tương lai trên cơ sở kết quả so sánh cho thấy các cơng trình có độ mảnh
cao đồng thời sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
-
1.7. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO KHUNG
Hệ chịu lực của nhà cao tầng là bộ phận chủ yếu của cơng trình nhận các loại tải
trọng truyền chúng xuống móng và nền đất. Hệ chịu lực của cơng trình nhà cao
tầng nói chung được tạo thành từ các cấu kiện chịu lực chính là sàn, khung và
vách cứng.
-
Các giải pháp kết cấu BTCT toàn khối được sử dụng phổ biến trong các nhà cao
tầng hiện nay bao gồm:
+
Hệ tường cứng chịu lực (vách cứng): cấu tạo chủ yếu trong hệ kết cấu
cơng trình chịu tải trọng ngang (gió). Bố trí hệ tường cứng ngang và dọc
theo chu vi lõi thang tạo hệ lõi cứng cùng chịu lực và chu vi cơng trình để có
độ cứng chống xoắn tốt. Vách cứng là cấu kiện không thể thiếu trong kết cấu
nhà cao tầng hiện nay. Nó là cấu kiện thẳng đứng có thể chịu được các tải
trọng ngang và đứng. Đặc biệt là các tải trọng ngang xuất hiện trong các
cơng trình nhà cao tầng với những lực ngang tác động rất lớn. Sự ổn định
của cơng trình nhờ các vách cứng ngang và dọc. Như vậy vách cứng được
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
hiểu theo nghĩa là các tấm tường được thiết kế chịu tải trọng ngang. Bản sàn
được xem như tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của chúng. Có tác dụng tham
gia vào việc tiếp thu và truyền tải trọng vào các tường cứng và truyền xuống
móng. Thường nhà cao tầng dưới tác động của tải trọng ngang được xem
như một thanh ngàm ở móng.
+
Hệ khung chịu lực: được tạo thành từ các thanh đứng (cột) và ngang (dầm)
liên kết cứng tại chỗ giao nhau của chúng, các khung phẳng liên kết với
nhau tạo thành khối khung không gian. Tải trọng đứng và tải trọng ngang
(tác động của gió và động đất) của kết cấu khung đều do dầm và cột đảm
nhiệm khơng có khối tường chịu lực. Khơng gian mặt bằng lớn, bố trí kiến
trúc linh hoạt, có thể đáp ứng yêu cầu sử dụng không bị hạn chế, phù hợp
với các loại cơng trình. Do kết cấu khung có độ cứng bên nhỏ, khả năng
chống lực bên tương đối thấp, đế đáp ứng yêu cầu chống gió và động đất,
mặt cắt của dầm và cột tương đối lớn, lượng thép dùng tương đối nhiều.
Dưới tác động của động đất, do biến dạng ngang tương đối lớn nên kết cấu
bao che cơng trình và trang trí bên trong dễ bị nứt và hư hỏng.
+
Kết cấu khung - vách: là hình thức tổ hợp của hai hệ kết cấu trên. Tận dụng
ưu việt của mỗi loại, vừa có thể cung cấp một khơng gian sử dụng tương đối
lớn vừa có khả năng chống lực ngang tốt. Vách cứng trong kết cấu khung
vách có thể bố trí độc lập, cũng có thể lợi dụng vách của thang máy, gian
cầu thang, giếng đường ống. Vì vậy, loại kết cấu này đã được dùng rộng rãi
cho các loại cơng trình.
-
Lựa chọn kết cấu hợp lý cho một cơng trình cụ thể sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
trong khi vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kĩ thuật cần thiết. Việc lựa chọn này phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của cơng trình, cơng năng sử dụng, chiều cao của nhà
và độ lớn của tải trọng ngang (động đất, gió…).
-
Đối với cơng trình Cao ốc văn phịng-Căn hộ NAM THỊ quy mơ 16 tầng nổi +
2 tầng hầm, chiều cao của tồn bộ cơng trình là 59 m. Do đó ảnh hưởng của tải
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
trọng ngang do gió đến cơng trình là rất lớn. Do đó trong đồ án này em lựa chọn
giải pháp kết cấu chính là hệ khung vách cho cơng trình này.
-
1.8. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU SÀN
Trong cơng trình, hệ sàn có ảnh hưởng rất lớn tới sự làm việc không gian của kết
cấu. Việc lựa chọn phương án sàn hợp lý là điều rất quan trọng. Do vậy, cần
phải có sự phân tích đúng để lựa chọn ra phương án phù hợp với kết cấu của
cơng trình.
-
Các loại kết cấu sàn đang được sử dụng rông rãi hiện nay gồm:
1.8.1. Hệ sàn sườn
Cấu tạo bao gồm hệ dầm và bản sàn
1.8.1.1 Ưu điểm
Tính tốn đơn giản, được sử dụng phổ biến ở nước ta với công
nghệ thi công phong phú nên thuận tiện cho việc lựa chọn công
nghệ thi công.
1.8.1.2 Nhược điểm
+
Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ
lớn, dẫn đến chiều cao tầng của cơng trình lớn, gây bất lợi cho kết
cấu cơng trình khi chịu tải trọng ngang và khơng tiết kiệm chi phí
vật liệu.
+
Khơng tiết kiệm khơng gian sử dụng.
1.8.2. Hệ sàn ô cờ
Cấu tạo gồm hệ dầm vng góc với nhau theo hai phương, chia bản sàn thành các
ơ bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các dầm không
quá 2m.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
1.8.2.1 Ưu điểm
Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được khơng
gian sử dụng và có kiến trúc đẹp, thích hợp với các cơng trình u
cầu thẩm mỹ cao và không gian sử dụng lớn như hội trường, câu
lạc bộ...
1.8.2.2 Nhược điểm
Không tiết kiệm, thi công phức tạp. Khi mặt bằng sàn quá rộng
cần phải bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó cũng khơng tránh
được những hạn chế do chiều cao dầm chính phải lớn để giảm độ
võng.
1.8.3. Sàn khơng dầm (Khơng có mũ cột)
Cấu tạo gồm các bản kê trực tiếp lên cột.
1.8.3.1 Ưu điểm
+
Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao cơng trình.
Tiết kiệm được khơng gian sử dụng. Dễ phân chia khơng gian.
Dễ bố trí hệ thống kỹ thuật điện, nước.
+
Việc thi công phương án này nhanh hơn so với phương án sàn
dầm bởi không phải mất công gia công cốp pha, cốt thép dầm,
cốt thép được đặt tương đối định hình và đơn giản. Việc lắp
dựng ván khn và cốp pha cũng đơn giản.
1.8.3.2 Nhược điểm
+
Trong phương án này các cột không được liên kết với nhau để tạo
thành khung do đó độ cứng nhỏ hơn so với phương án sàn dầm, do
vậy khả năng chịu lực theo phương ngang phương án này kém hơn
phương án sàn dầm, chính vì vậy tải trọng ngang hầu hết do vách
chịu và tải trọng đứng do cột chịu.
+
Sàn phải có chiều dày lớn để đảm bảo khả năng chịu uốn và chống
chọc thủng do đó dẫn đến tăng khối lượng sàn.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 25