Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.23 KB, 49 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này

PHẠM TIẾN PHÚC

là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
Phạm Tiến Phúc
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60. 85. 01. 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. BÙI ĐÌNH HOÀ

Thái Nguyên - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thấy giáo - TS. Bùi Đình Hoà,
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Quý
Thầy Cô phòng Quản lý đào tạo sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu chung của đề tài ..................................................................................... 2
3. Mục tiêu cụ thể của đề tài ..................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ

1.1. Quản lý nhà nƣớc về đất đai ............................................................................. 3
1.1.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đai ........................................................ 3


Phòng Tài nguyên - Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện

1.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ............................................................. 4

Đông Triều, Chủ tịch, phó Chủ tịch, cán bộ địa chính - đô thị - xây dựng các xã, thị

1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất đai ở một số nƣớc trên thế giới ............. 10
1.2.1. Nước Trung Quốc............................................................................................ 10
1.2.2. Nước Pháp ....................................................................................................... 11

trấn gồm: Thị trấn Mạo khê, xã Kim Sơn, xã Xuân Sơn, xã Việt Dân, xã Hồng
Phong, đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên
quan. Cảm ơn anh chị đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn này.

1.3. Công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam............................................... 12
1.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ..................................... 12
1.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Tiến Phúc

chính .......................................................................................................................... 15
1.3.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất ................................ 16
1.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ....................................... 17
1.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất17

1.3.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................................................. 18
1.3.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................. 21
1.3.8. Công tác quản lý tài chính .............................................................................. 21
1.3.9. Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản .............................................................................................................. 23
1.3.10. Công tác quản lý,giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất ..................................................................................................................... 24
1.3.11. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ................ 24
1.3.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai ............................................................. 25
1.3.13. Công tác quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai ............................. 26
1.4. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .............................. 27
1.4.1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

v

và tổ chức thực hiện các văn bản đó ......................................................................... 27


bất động sản .............................................................................................................. 68

1.4.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính; khảo sát đo đạc, thành lập bản đồ ................................................................. 29

3.2.10. Công tác giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất .....69
3.2.11. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai ............................................ 70

1.4.3. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ....................................... 30
1.4.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất .. 30
1.4.5. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

3.2.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ........................................................................... 70
3.2.13. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm

chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................................................. 31

trong việc quản lý và sử dụng đất đai ....................................................................... 71

1.4.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................. 32
1.4.8. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng đất đai ................................... 33

3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý đất đai trên
địa bàn huyện Đông Triều ...................................................................................... 73
3.3.1. Quan điểm về việc quản lý đất đai .................................................................. 73
3.3.2. Giải pháp ......................................................................................................... 76

CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 34


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 78

2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp luận ........................................................................................... 34

4.1. Kết luận ............................................................................................................. 78
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81

2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................. 34

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 82

1.4.7. Công tác quản lý tài chính .............................................................................. 32

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 37
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Đông Triều ................ 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 38
3.1.3. Tình hình tổ chức quản lý, sử dụng đất của huyện Đông Triều ...................... 42
3.2. Tình hình quản lý đất đai của Đông Triều .................................................... 46
3.2.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ................................................................... 46
3.2.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính .................................................................................... 47
3.2.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ............................ 48
3.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................................... 50

3.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.. 52
3.2.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Thống kê, kiểm kê đất đai ...................................... 58
3.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................................ 64
3.2.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai ............................................................. 67
3.2.9. Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Chữ viết tắt
CNH – HĐH
GCN
GCNQSDĐ

Chữ đầy đủ

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Bảng 3.1: Danh sách cán bộ địa chính huyện và các xã, thị trấn...................42
Bảng 3.2: Biến động đất đai giai đoạn 2005 – 2010 ............................................... 44
Bảng 3.3: Tổng hợp các dự án thu hồi đất từ 2008 đến năm 2010 ....................... 52

Giấy chứng nhận

Bảng 3.4: Tổng hợp các trường hợp tỉnh Quảng Ninh thu hồi đất do sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

vi phạm luật đất đai đến năm 2010. ........................................................................ 53

GPMB

Giải phóng mặt bằng

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP ........... 54

HĐND

Hội đồng nhân dân

Bảng 3.6: Ý kiến của nông hộ sau khi được giao đất ở 5 xã được điều tra .......... 55
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả giao đất nông nhiệp cho các tổ chức ....................... 56

NTM

Nông thôn mới


QSDĐ

Quyền sử dụng đất

Bảng 3.9: Kết quả cấp giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình ....................... 62

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Bảng 3.10: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất ......... 63

UBND

Ủy ban nhân dân

Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án đến năm 2010............ 57

Bảng 3.11: Tổng hợp diện tích các loại đất theo địa giới hành chính .................. 65
Bảng 3.12: Tổng hợp diện tích và cơ cấu đất đai theo đối tượng sử dụng ........... 66
Bảng 3.13: Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính về đất đai ..................... 67
Bảng 3.14: Tình hình tranh chấp đất đai ở các Xã được điều tra ......................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





viii

1

DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU

Biểu đồ 3.1: Biến động đất đai giai đoạn 2005 – 2010 ........................................... 45
Biểu đồ 3.2: Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính về đất đai ................... 68

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá (CNH -HĐH) đặt ra những yêu cầu
to lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội,
trong đó quản lý nhà nước về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên cứu các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng nóng bỏng phức tạp liên quan trực
tiếp tới lợi ích của từng đối tượng sử dụng đất. Các quan hệ đất đai chuyển từ chỗ là
quan hệ khai thác chinh phục tự nhiên chuyển thành các quan hệ kinh tế xã hội về
sở hữu và sử dụng một loại tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá
trình đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất
đai theo kịp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước luôn khuyến
khích động viên các đối tượng sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu quả
cao theo pháp luật. Tuy vậy, đất đai là sản phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào tất
cả các hoạt động kinh tế xã hội do đó các quan hệ đất đai luôn chứa đựng trong nó

những vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo được các lợi
ích của người sử dụng đất. Thêm vào đó, ý thức pháp luật và hiểu biết pháp luật đất
đai của các đối tượng sử dụng cũng hạn chế dẫn đến những vi phạm pháp luật trong
việc sử dụng đất gây nhiều hậu quả xấu về mặt kinh tế xã hội. Chính vì vậy, hệ
thống pháp luật đất đai đã liên tục được bổ sung và sửa đổi nhằm giải quyết những
mâu thuẫn đó. Tuy nhiên, những bổ sung và sửa đổi này chỉ đáp ứng phần nào
những mâu thuẫn nảy sinh đó và thực tế việc sử dụng và quản lý thị trường đất đai
vẫn còn nhiều bất cập. Tiến độ thực hiện kiểm kê đất đai chậm so với kế hoạch đề
ra. Công tác cấp mới và đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), lập
hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo Nghị định số 88/2009/NĐ
- CP chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Việc
thực hiện các quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền còn thiếu
triệt để, không đúng trình tự thủ tục dẫn đến tình trạng quyết định đó có hiệu lực
trước Luật Đất đai 2003 nhưng đến nay vẫn chưa được triển khai thực hiện. Do sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

3

giám sát thiếu chặt chẽ, các tổ chức được giao đất nhưng chậm triển khai theo tiến


CHƢƠNG 1

độ dự án quy định, còn để đất trống không sử dụng gây lãng phí trong khi người dân

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

không có đất để sản xuất gây bức xúc trong dân.
Đông Triều là huyện cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, là một vùng
trung du, địa hình dốc dần từ Bắc xuống Nam. Phía Bắc là vòng cung Đông Triều
trùng điệp, phía cực Nam là những cánh đồng trũng, là một trong những mỏ than
lớn. Có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương
mại, công nghiệp của huyện phát triển mạnh. Mô hình sản xuất nông nghiệp đơn
thuần đã dần được chuyển dịch theo hướng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ.
Chủ trương của tỉnh Quảng Ninh xây dựng huyện Đông Triều trở thành thị xã

1.1. Quản lý nhà nƣớc về đất đai
1.1.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đai
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về
bản chất kinh tế xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển sang là tư
liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất trở
thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng nâng
cao hiệu quả. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá đất cũng như lợi nhuận khi đầu

công nghiệp trước năm 2015 nên tốc độ gia tăng dân số, sự đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ

tư vào đất tăng cao đã khiến cho tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai xảy ra, làm

và sâu sắc dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các


ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp,

ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai nói chung. Điều này đòi hỏi Uỷ ban nhân dân

khi tham gia vào cơ chế thị trường đất đai cũng chứa đựng nguy cơ quay về sản

(UBND) huyện Đông Triều phải có những chính sách về quản lý, sử dụng đất đai phù

xuất tự cấp tự túc nếu người sử dụng đất không đủ năng lực, nếu thị trường bất lợi

hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý. Xuất phát

kéo dài. Hơn nữa, đất đai cũng là một nguồn vốn tham gia vào sản xuất hàng hoá,

từ những yêu cầu, điều kiện thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài " Đánh giá

việc sử dụng đất lại rất cần có vốn cho nên hình thành thị trường đất đai là một động

công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng

lực quan trọng để góp phần hoàn thiện hệ thống thị trường quốc gia. Chính vì vậy

Ninh"

việc quản lý nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết, nhằm phát huy những ưu thế

2. Mục tiêu chung của đề tài

của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường khi sử dụng đất


Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện Đông
Triều, sẽ tiến hành đánh giá kết quả và hạn chế để tìm ra nguyên nhân, đề xuất biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đông
Triều nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung trong thời gian tới.
3. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh theo 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai quy định tại
Luật Đất đai năm 2003 (giai đoạn 2005 - 2010)
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đất đai, giúp cơ
quan quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên.

đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai. (Nguyễn Khắc Thái Sơn,
2007)[13]
Tóm lại, việc khai thác những ưu điểm và hạn chế, những khuyết tật của cơ
chế thị trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị trường thì
không thể thiếu được sự quản lý của Nhà nước với tư cách là chủ thể của nền kinh
tế quốc dân. Như vậy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi khách
quan, là nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nước không chỉ quản lý
bằng công cụ pháp luật, các công cụ tài chính mà Nhà nước còn kích thích, khuyến
khích đối tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. Biện pháp kinh tế tác
động trực tiếp đến lợi ích của người sử dụng đất và đây là một biện pháp hữu hiệu
trong cơ chế thị trường, nó làm cho các đối tượng sử dụng đất có hiệu quả hơn, làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





4

5

tốt công việc của mình, vừa bảo đảm được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của toàn
xã hội.

hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đ ất
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là công việc đầu tiên của công tác

1.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

quản lý đất đai. Thông qua công tác này Nhà nước mới nắm chắc được toàn bộ vốn

1.1.2.1. Ban hành văn bản pháp luật và hướng dẫn thực hiện văn bản đó

đất đai cả về số lượng lẫn chất lượng trong lãnh thổ quốc gia. Mặt khác Nhà nước

Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản không chỉ cung

mới có thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng vùng, từng địa phương để có mục

cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý đối với

đích sử dụng đất phù hợp. Đối với đất có tiềm năng lớn cho sản xuất nông nghiệp,

người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ của Nhà nước.


thông qua công tác này Nhà nước sẽ quy hoạch đất để sử dụng vào mục đích nông

Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội dung
quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai. Dựa trên

nghiệp. Cũng nhờ công tác này mà Nhà nước mới có biện pháp và phương hướng
sử dụng các loại đất có khoa học và hệ thống.

việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước buộc các đối tượng sử dụng đất

Để nắm được diện tích đất đai, Nhà nước phải tiến hành khảo sát đo đạc.

phải thực hiện các quy định về sử dụng theo một khuôn khổ do Nhà nước đặt ra.

Công tác này thuộc về Cục đo đạc trong bộ máy quản lý. Việc đo đạc được tiến

Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất biểu hiện quyền lực của các cơ quan quản lý

hành trên phạm vi cả nước cũng như từng vùng, địa phương. Từ đó cho phép đánh

Nhà nước về đất đai, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan

giá về mặt kinh tế của đất đai Điều 14 Luật Đất đai quy định: Chính phủ chỉ đạo

quản lý. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều tra, khảo sát đo đạc đánh giá và

luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của Nhà nước vừa thể hiện được nguyện vọng


phân hạng đất. Uỷ ban nhân dân (UBND) chỉ đạo cơ quan quản lý theo dõi sự biến

của đối tượng sử dụng đất đai. Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai cũng là cơ sở để

động về diện tích, loại đất, người sử dụng đất, kịp thời chỉnh lý các tài liệu về đất

giúp cho các cơ quan quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của

đai cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất ở địa phương mình.

các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.

Việc đánh giá và phân hạng đất là một công việc rất phức tạp. Đánh giá đất

Văn bản quản lý Nhà nước về đất đai có hai loại hình:

đai đòi hỏi phải phân hạng đất. Đối với phân hạng đất, Nhà nước phải căn cứ vào 5

- Văn bản quy phạm pháp luật.

yếu tố đó là: Điều kiện địa hình, khí hậu, chất đất, điều kiện tưới tiêu, vị trí của khu

- Văn bản quy phạm pháp quy.

đất so với đường giao thông hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm.

Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật. Các văn

Để quy định giá đất, Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/CP. Giá đất được


bản Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến pháp là căn

xác định cho từng hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp chia theo ba loại:

cứ cho tất cả các ngành luật. Còn luật là các văn bản có giá trị sau Hiến pháp nhằm

đồng bằng, trung du, miền núi.

cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp.

Giá đất khu dân cư nông thôn được xác định cho từng hạng đất và chia theo

Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư… nhằm

ba loại đất.

hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,

Đối với đất đô thị, giá đất được xác định căn cứ vào từng loại đô thị, trong

giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp thi hành các chủ trương

từng loại đô thị lại chia ra từ 3 đến 4 loại đường phố, trong từng loại đô thị lại chia

đó. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[13]

ra từ 4 đến 5 loại vị trí đất khác nhau. Vị trí này được căn cứ vào điều kiện sinh lời,

1.1.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ


mức độ hoàn thiện của cơ sở hạ tầng và giá đất của từng vùng trong đô thị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

7

Việc định giá đất cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố không gian, thời gian,
môi trường, tính pháp lý và yếu tố tâm lý xã hội, quan hệ cung cầu đất.
Luật Đất đai năm 2003 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu. Bởi vậy, việc định giá đất ở nước ta là xác định giá trị
của quyền sử dụng đất, còn quyền chiếm hữu và quyền định đoạt không được xác
định giá trị. Nhà nước có thể điều tiết đất đai thông qua giá cả và khi đó giá đất mới
thật sự phản ánh được tiềm năng kinh tế to lớn của đất đai.
Công tác lập bản đồ địa chính được quy định trong Điều 19 của Luật Đất đai.
Chính phủ chỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính thống nhất trên phạm vi cả

dụng đất.
Nội dung của công tác quy hoạch là: Khoanh định các loại đất trong từng địa
phương và trong phạm vi cả nước, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù
hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Vấn đề chú ý khi lập quy hoạch là quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất

khoa học, quy hoạch phải được công bố rộng rãi cho công chúng biết.
Kế hoạch sử dụng đất là chỉ tiêu cụ thể hoá quy hoạch. Công tác kế hoạch
tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có hiệu quả những vấn đề trọng
tâm của kế hoạch trong từng thời kỳ.

nước. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương ban hành quy trình kỹ thuật quy phạm

Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là: Khoanh định việc sử dụng từng loại

xây dựng bản đồ địa chính. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo

đất trong từng thời kì kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với

và tổ chức việc lập bản đồ địa chính ở địa phương mình. Bản đồ địa chính được lập

quy hoạch.

theo đơn vị hành chính xã phường, thị trấn và là căn cứ để có thể hạn chế, ngăn

Vấn đề cần lưu ý khi lập kế hoạch sử dụng đất là:

chặn các hiện tượng tranh chấp đất đai hiện nay. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[13]

+ Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch theo chương trình của dự án

1.1.2.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật

và pháp lý của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách đầy đủ hợp lý
khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc tính toán phân bổ quỹ đất cho các
ngành, các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nhằm nâng cao

+ Coi trọng công tác kế hoạch, nâng cao trách nhiệm của người làm công tác
kế hoạch.
+ Tăng cường chất lượng công tác kế hoạch. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[13]
1.1.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường sinh thái. Thông

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ

qua quy hoạch, căn cứ vào những thuộc tính tự nhiên của đất như vị trí, diện tích mà

xã hội trong lĩnh vực đất đai phát triển đa dạng hơn, phức tạp hơn. Mối quan hệ đó

các loại đất được sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp lý. Các thành tựu

được xây dựng trên cơ sở sự phát triển cả lực lượng sản xuất phù hợp với tính chất

khoa học công nghệ không ngừng được áp dụng để nhằm nâng cao hiệu quả sử

và trình độ của lực lượng sản xuất. Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà

dụng đất. Hiệu quả sử dụng đất được thể hiện ở hiệu quả kinh tế xã hội và môi

nước đã giao đất nông nghiệp đến từng hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài

trường mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để đạt được hiệu quả đó.


vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo Nghị đinh số 85/1999/NĐ-CP [9]. Giao

Kết quả của công tác quy hoạch phải đảm bảo 3 điều kiện: Kỹ thuật, kinh tế

đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP (thay thế cho

và pháp lý.
Công tác quy hoạch sử dụng đất đã được khẳng định trong Hiến pháp 1992,

Nghị định 64/CP và nghị định 02/CP) [10]. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước

theo đó Nhà nước thông nhất quản lý đất đai theo quy hoạch. Luật Đất đai năm

giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp giá trị

1993 cũng quy định: Căn cứ để Nhà nước giao đất, cho thuê đất là quy hoạch sử

quyền sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





8

9

- Chính sách giao đất của Nhà nước thể hiện như sau: Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất; Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Tóm lại, đăng ký quyền sử dung đất có hai hình thức đó là đăng ký ban đầu
và đăng ký biến động. Thông qua đăng ký quyền sử dung đất, xác lập mối quan hệ

- Nhà nước cho thuê đất:

pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để quản lý đất đai

+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất để sản xuất kinh doanh theo dự án đã được

một cách chặt chẽ theo pháp luật và cũng là để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng.

phê duyệt từ các doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất vào sản xuất nông

Đăng ký quyền sử dung đất thực chất là quá trình thiết lập hồ sơ địa chính và cấp

nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản làm muối.

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những người có đủ điều kiện từ đó tạo ra cơ

+ Các tổ chức và cá nhân người nước ngoài.

sở pháp lý để phát huy các quyền của người sử dụng đất. Đăng ký quyền sử dung


Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định theo Điều 37, Luật Đất đai

đất phải được thực hiện thương xuyên liên tục để có thể phản ánh kịp thời cập nhật
những biến động đất đai.

năm 2003.
- Thu hồi đất: Nhà nước thu hồi một phần hoặc toàn bộ đất đó giao sử dụng

Hồ sơ địa chính và GCNQSDĐ cung cấp thông tin đầy đủ nhất, là cơ sở để

trong những trường hợp sau: Tổ chức sử dụng đất bị giải thể phá sản, chuyển đi nơi

bảo vệ các quyền của người sử dụng đất khi xảy ra tranh chấp cũng như xác định

khác, giảm nhu cầu sử dụng đất, cá nhân người sử dụng đất đó chết mà không có

nghĩa vụ tài chính mà họ phải tuân thủ theo pháp luật. Việc cấp GCNQSDĐ do cơ

người được quyền tiếp tục sử dụng đất đó; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất

quan quản lý đất đai ở Trung ương phát hành. UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung

được giao; đất không sử dụng trong 12 tháng liền mà không được cơ quan có thẩm

ương cấp GCNQSDĐ cho tổ chức và đối tượng được Chính phủ quyết định giao

quyền cho phép; người sử dụng đất không thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước;

đất. UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho hộ gia


đất giao không đúng thẩm quyền.

đình, cá nhân.

Trong trường hợp thu hồi đất để phục vụ mục đích công cộng, lợi ích quốc gia,

Quá trình đổi mới kinh tế đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đây chính là

xây dựng các cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước có

nguyên nhân làm cho đất đai bị biến động cả về diện tích cũng như đối tượng sử

chính sách đảm bảo cuộc sống cho những người có đất bị thu hồi, có các chính sách bồi

dụng đất. Vì vậy phải tổ chức công tác thống kê, kiểm kê đất đai để có thể nắm rõ

thường hỗ trợ theo các quy định của Chính phủ. (Nguyễn Khắc Thái Sơn,2007)[13]

được những biến động đó. Thống kê đất đai được tiến hành hàng năm và kiểm kê

1.1.2.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai
Đăng ký quyền sử dụng đất là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước

đất đai được tiến hành 5 năm một lần. Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai là đơn vị lập
sổ địa chính, đó là UBND xã, phường, thị trấn. UBND các cấp có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai ở địa phương mình. (Nguyễn Khắc

thực hiện đối với các đối tượng sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Vì đất


Thái Sơn,2007)[13]

đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, có giá trị cao bởi vậy việc sử dụng đất của bất

1.1.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai

kỳ đối tượng nào cũng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc

và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

đăng ký đất được thực hiện đối với mọi loại đất trên phạm vi cả nước trong những

Quản lý Nhà nước về đất đai không thể thiếu được hoạt động này. Điều

trường hợp sau: Khi nhà nước giao quyền sử dụng đất; khi chuyển đổi mục đích sử

132 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách

dụng đất; khi thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử

nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả nước; Cơ quan quản

dụng đất; khi thực hiện các hợp đồng về sử dụng đất.

lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

11

địa phương. Nội dung thanh tra đất đai đươc quy định như sau:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp;
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và

Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là quốc
sách cơ bản của Trung Quốc.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo mục

của tổ chức, cá nhân khác.

đích sử dụng đất trưng dụng. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm

Về xử lý các sai phạm trong việc quản lý sử dụng đất tùy theo tính chất
nghiêm trọng, mức độ tác hại và hậu quả của các trường hợp sai phạm mà các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện phương sách cho phù hợp. (Nguyễn
Khắc Thái Sơn,2007)[13]

dụng tiền bồi thường đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị trưng

1.1.2.7.Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai

Quá trình sử dụng đất không thể không xảy ra các tranh chấp, khiếu nại, kiện
tụng giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân với nhau. Việc này xảy ra khi các đối
tượng sử dụng đất bị xâm phạm đến lợi ích của mình. Chính vì vậy, vai trò của Nhà
nước là rất lớn trong việc giải quyết những vấn đề này. Nhà nước khuyến khích việc
hòa giải các tranh chấp đất đai trong nhân dân, đảm bảo trật tự công bằng xã hội đôi
bên cùng có lợi. Công tác giải quyết các tranh chấp được quy định theo chức năng
thẩm quyền của cơ quan quản lý từ UBND quận, huyện đến UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. (Nguyễn Khắc Thái Sơn,2007)[13]
1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất đai ở một số nƣớc trên thế giới
1.2.1. Nước Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc sở hữu nhà nước (đối với đất đô thị), sở hữu tập
thể (đối với đất thuộc khu vực nông thôn). Hiến pháp 1982 Trung Quốc, không tổ
chức, cá nhân nào được phép chiếm đoạt, mua, bán, cho thuê hay chuyển nhượng
đất đai dưới bất kỳ hình thức nào. Năm 1988, Quốc hội Trung Quốc đã sửa đổi Hiến

dụng để sử dụng vào mục đích khác. (Nguyễn Kim Sơn,2000)[14]
1.2.2. Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hoà Pháp được xây dựng trên một số
nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử dụng đất
đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và không
gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc sở hữu Nhà
nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi ích công cộng có
đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua, bán được. Không gian
công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, bảo tàng ...
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và đảm bảo
lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không
ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Chỉ có lợi ích
công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường chỗ và trong trường hợp đó,
lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một cách công bằng và tiên quyết với

lợi ích tư nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản
xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử dụng đất nông
nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:

pháp, trong đó bổ sung quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) theo quy

Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng

định của pháp luật và hủy bỏ quy định cấm cho thuê đất. Cùng với việc sửa đổi

phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây dựng nhà trên

Hiến pháp, Hội đồng nhà nước Trung Quốc đã ban hành Quy chế tạm thời về việc

đất canh tác để bán cho người khác.

giao và chuyển nhượng QSDĐ của Nhà nước tại đô thị, trong đó quy định rõ rằng
QSDĐ có thể chuyển nhượng bằng hợp đồng, đấu thầu và đấu giá.
Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối
với đất đai thuộc sở hữu tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối với
một số loại đất chuyên dùng để gieo hạt, đất để trồng hoặc trồng lại rừng, đất mới
dành cho ươm cây trồng.
Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện thuận lợi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

13

để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm phán với nhau
nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung các thửa đất nhỏ thành
các thửa đất lớn.

- Nghị định số 13 - HĐBT ngày 1/2/1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc
giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất.
- Nghị định số 30 - HĐBT ngày 23/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc

Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người mua,
muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán đất nông
nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán cho những
người láng giềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động mua
bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi giới và
trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu đất đai có
Toà án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.

thi hành Luật Đất đai.
- Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao

đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
- Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản lý,
sử dụng đất lâm nghiệp.

Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí

- Nghị định số 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ quy định về chức

cho các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa phương

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy Tổng cục Địa chính (nay là Bộ

chi trả.

Tài nguyên và Môi trường).

Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy định
của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy
hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển. (Nguyễn Kim Sơn,2000)[14]

- Ngày 02/12/1998 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Đất đai năm 1993.
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ quy định về

1.3. Công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam

thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyển sử dụng

1.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật


đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

- Ngày 03/10/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 41 để kết thúc hoạt

- Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi

động của cơ quan quản lý đất đai thuộc Thực dân Pháp và mở đầu cho hoạt động

tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số

quản lý đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tới nay.

điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất

- Ngày 01/07/1980 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/CP về việc
Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
cả nước.

- Nghị Định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ về việc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam
- Ngày 29/06/2001 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của

- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công
tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật Đất đai đầu tiên và có hiệu lực
thi hành từ ngày 08/01/1988.

Luật Đất đai năm 1993.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 quy định về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi bổ sung một số điều

- Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất

của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển

cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài, Nghị quyết là dấu mốc có ý nghĩa hết sức

nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn

quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

15

bằng giá trị quyền sử dụng đất.

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định

- Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất

đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai năm 2003.

bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính.

- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai được kịp thời, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và tình hình sử

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.

dụng đất ở Việt Nam. Luật Đất đai 2003 đã quy định chi tiết, đầy đủ đảm bảo quản
lý thống nhất toàn bộ quỹ đất trong phạm vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật,
các văn bản dưới luật được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình quản lý sử
dụng đất, đảm bảo quyền và lợi ích cho Nhà nước, người dân và doanh nghiệp, nhất


- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và

là trong lĩnh vực bồi thường giải phòng mặt bằng. Đáp ứng yêu cầu công nghiệp

Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện

hoá, hiện đại hoá đất nước trong tình hình mới và hội nhập kinh tế quốc tế.

trạng sử dụng đất.

1.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

Ranh giới hành chính được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các
điểm mốc giới và được khoanh vẽ trên bản đồ.
Thực hiện Chỉ thị số 364/CP ngày 6/11/1991, các địa phương trên cả nước đã
tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính trên cơ sở vùng lãnh thổ đã được xác
định theo Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980.
Tính đến 31/12/2008 toàn quốc có 63 Tỉnh, thành phố với tổng diện tích tự

nhiên là 33.121.159 ha.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý Nhà nước đối
với địa giới hành chính.

- Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ
về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
- Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở số 56/2005/QH11 và Điều
121của Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

chính, lập bản đồ hành chính



Hồ sơ địa giới hành chính được xây dựng trên cơ sở Chỉ thị 364/CP đã được
xây dựng hoàn thiện tới từng xã, phường, thị trấn. Cơ bản địa giới hành chính đã
được xác định cụ thể, rõ ràng và được quản lý theo đúng quy định của Nhà nước.
Bản đồ hành chính thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

17

danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hiện nay toàn quốc cơ bản đã


pháp lý quan trọng để tính thuế nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế

xây dựng xong hệ thống bản đồ hành chính của 63 tỉnh, thành phố.

chuyển quyền sử dụng đất…đảm bảo công bằng cả về quyền lợi và nghĩa vụ cho

1.3.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,

người sử dụng đất.

bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất

1.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên

Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử

quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà nước có

dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được

thẩm quyền xác nhận.

trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy, Luật Đất đai 2003 quy định

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại
một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy

hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.

"Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật".
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hướng khoa học cho việc phân bổ
sử dụng đất theo mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước ở từng giai đoạn cụ thể.

Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện

Quy hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 10 năm, kế hoạch sử dụng đất được

trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giúp cơ quan quản lý Nhà nước về

lập cho giai đoạn 5 năm. Mục đích của công việc này là để sử dụng đất một cách

đất đai nắm chắc các thông tin của từng thửa đất, cả về số lượng, chất lượng, diện

khoa học, hợp lý, hiệu quả cao và ổn định

tích, loại đất.

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 2003, thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày

không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Đây là một căn cứ pháp lý, kỹ thuật quan trọng

10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đo đạc bản đồ giải thửa

cho việc điều tiết các quan hệ đất đai như: giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,


nhằm nắm lại quỹ đất toàn quốc

chuyển mục đích sử dụng đất.

Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1:50.000 phủ trên cả nước và phủ trùm

Ngay từ thời kỳ nước ta mới thống nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch đã

các vùng kinh tế trọng điểm theo công nghệ số, hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ

được Đảng và Nhà nước quan tâm. Khi đó Hội đồng Bộ trưởng đã lập Ban chỉ đạo

thống các điểm toạ độ, độ cao Nhà nước đã được ban hành và Chính phủ ra quyết

phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung ương để triển khai công tác

định đưa vào sử dụng từ ngày 12/09/2000.

này trên phạm vi cả nước.

Công tác đo đạc, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh phủ trùm cả nước.
Đo đạc bản đồ địa hình đáy biển đã từng bước phát triển, chuẩn bị đủ cơ sở vật chất
để triển khai trên diện rộng trong thời gian tới.

Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính cấp Tỉnh, thành phố và đã được
triển khai thực hiện ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ lập và triển

Nghị định 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ về công tác phân hạng đất,

tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. Công tác phân hạng đất đóng vai trò hết sức
quan trọng, giúp Nhà nước quản lý đất đai về mặt chất lượng. Đối với đất nông

khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước đến năm 2020 và định
hướng tới năm 2050 trình Chính phủ phê duyệt.
Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm được các tỉnh, thành phố trực thuộc

nghiệp, đánh giá phân hạng đất là một nhiệm vụ quan trọng và không thể thiếu

Trung ương thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn, hàng năm đều đạt 100% chỉ tiêu.

được. Thông qua phân hạng đất Nhà nước xác định được từng hạng đất làm căn cứ

1.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18

19
đăng ký quyền sử dụng đất được tiến hành đối với toàn bộ các chủ sử dụng đất

đất

Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một nội

trên địa bàn, không phân biệt chủ sử dụng, mục đích và nguồn gốc sử dụng đất.

dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nó phản ánh cụ

Nội dung công tác nhằm thống kê và quản lý toàn bộ quỹ đất hiện đang được sử

thể chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong thời kỳ

dụng của địa phương.

đổi mới. Để đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của nhân dân,
Nhà nước ta phải thực hiện phân bổ đất hợp lý.

Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là một thủ tục pháp lý trong lĩnh vực quản lý đất

Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về giao đất

đai, nhằm thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ

nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản

sở pháp lý cần thiết để người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai thực hiện

xuất nông nghiệp, đến nay cơ bản toàn quốc đã giao diện tích đất nông nghiệp tới

đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.


tay người nông dân để người dân yên tâm sản xuất. Thời hạn giao từ 20 năm đến 50

Đối với Nhà nước: đăng ký đất đai là một công cụ giúp Nhà nước nắm

năm tuỳ theo từng loại đất. Đồng thời chúng ta cũng tiến hành giao đất ở ổn định,

chắc và quản lý chặt tài nguyên đất đã giao cho người sử dụng đất. Thông qua

lâu dài cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở và vườn liền kề.

đó, Nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp quản lý đất đai có hiệu quả và bảo vệ

Nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đơn vị, cá nhân được Nhà

quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

nước giao đất, thu hồi đất dựa trên cơ sở thực hiện Nghị định 18/CP ngày

Đối với người sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng

13/02/1995 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh về quyền và

thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo

nghĩa vụ khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Quyết định số 1357/TC/QĐ-

điều kiện để họ yên tâm sản xuất, khai thác sử dụng đất có hiệu quả cao và thực

TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính quy định về khung giá cho thuê đất đối với


hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp luật.

các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất.

Tính đến 31/12/2008, hầu hết các xã, phường, thị trấn trên toàn quốc đã

Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng không đúng

tổ chức thực hiện việc đăng ký kê khai quyền sử dụng đất.

mục đích, đất giao không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng hoặc sử dụng

Tuy nhiên hệ thống hồ sơ địa chính của nhiều xã còn lập theo mẫu cũ

lãng phí, đất do doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, Nhà nước trưng dụng đất để

chưa chuyển đổi sang mẫu mới hiện hành là Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết

sử dụng vào mục đích khác: phòng chống thiên tai, xây dựng các công trình thuỷ

lập theo Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên

lợi.

và Môi trường.

1.3.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp

- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý đảm bảo

Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng

quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của người sử dụng, là một công cụ

nhận quyền sử dụng đất là biện pháp Nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng và

để Nhà nước thực thi công tác quản lý Nhà nước đối với người sử dụng đất và

biến động thường xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp

thửa đất cụ thể.

của người sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần thiết để người sử dụng đất và cơ

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm

quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Công tác

1990 theo quy định của Luật Đất đai năm 1988 và Quyết định số 201

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





20

21

QĐ/ĐKTK ngày 14 tháng 7 năm 1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay là
Bộ Tài nguyên và Môi trường). Song do còn nhiều khó khăn và vướng mắc
trong các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên tiến độ cấp
giấy chứng nhận trong cả nước còn chậm.

tổng diện tích đất cần cấp
- Đất khu dân cư nông thôn: cấp được 11.671.924 giấy với diện tích 460.618
ha đạt 83,8% tổng diện tích cần cấp giấy.
- Đất ở đô thị: cấp theo 02 loại giấy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Từ khi công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo

thường gọi là bìa đỏ do Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường

Luật Đất đai năm 2003, công tác này mới được đẩy mạnh và đã đạt được những kết

phát hành và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là giấy

quả tích cực.

hồng theo Nghị định 60/NĐ-CP. Tổng 02 loại giấy này đã cấp được 3.683.411giấy

Đến nay cả nước đã có 21 tỉnh hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận


với diện tích 84.219 ha đạt 64,3% tổng diện tích đất cần cấp.(Bộ Tài nguyên và Môi

quyền sử dụng đất, đạt trên 90% diện tích các loại đất chính gồm: Lạng Sơn, Hoà

trường ,2012)[6]

Bình, Sơn La, Phú Thọ, Hà Nam, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Đồng Lai, Bình Dương, Tây

1.3.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

Linh, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang,

Công tác kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm một lần. Công tác

Kiên Giang, Bạc Liêu, trong đó có 3 tỉnh đạt tỷ lệ cấp đất cao nhất, đó là Vĩnh Long

kiểm kê đất đai được đánh giá là vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh

98%, Hà Tĩnh 97,7%, Hậu Giang 87,1%. Các tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử

tế, chính trị, xã hội; kết quả kiểm kê đất đai là căn cứ để UBND các cấp nghiên cứu,

dụng đất, đạt dưới 50% diện tích các loại đất gồm: Tuyên Quang, Yên Bái, Thửa

hoạch định các chủ trương, chính sách đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững; tính

Thiên Huế, Đà Nẵng, Gia Lai, trong đó có 2 tỉnh đạt tỷ lệ thấp nhất là Thửa Thiên

toán các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; làm căn cứ cho việc lập quy


Huế 29,2%, Đà Nẵng 30,7%.

hoạch, kế hoạch phát triển của vùng lãnh thổ.

Tính đến 31/12/2011, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong

Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc thực

phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử

hiện thống kê đất đai đến các địa phương và triển khai thực hiện vào ngày 01/01

dung đất các loại đất trên cả nước là 34.368.283 giấy với diện tích 20.385.658,5 ha,

hàng năm. Bên cạnh thống kê đất đai thì cứ 5 năm Bộ Tài nguyên và Môi trường lại

đạt 78,1% tổng diện tích các loại đất cần cấp giấy, trong đó:

tổ chức kiểm kê đất đai trong cả nước.

- Đất sản xuất nông nghiệp: cấp được 16.174.435 giấy với diện tích

Năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị 24/CP về việc kiểm kê đất đai

8.320.851,0 ha, đạt 85,2% tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp giao cho hộ gia

năm 2000. Dưới sự phối hợp chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương nên công tác

đình và tổ chức sử dụng đất.


kiểm kê đất đai năm 2000 đã hoàn thành tốt trong cả nước.

- Đất lâm nghiệp: cấp được 2.688.668 giấy với diện tích 10.465.481,0 ha đạt
86,3% tổng diện tích đất cần cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: cấp được 1.067.748 giấy với diện tích 578.945,4
ha đạt 83,8 % tổng diện tích đất cần cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
- Đất chuyên dùng: cấp được 149.845 giấy với diện tích 466.552 ha đạt
60,5% tổng diện tích đất cần cấp.

Năm 2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư số 28/2004/TTBTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, các tỉnh thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện và đã đạt kết
quả tốt. Thực hiện Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ, các tỉnh, thành phố đã tiến hành kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.

- Đất cơ sở tôn giáo: cấp được 18.869 giấy với diện tích 11.292 ha đạt 82,2%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22

23

198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

1.3.8. Công tác quản lý tài chính
Quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo nguyên tắc tài chính của
Nhà nước.

Lệ phí địa chính là một khoản tiền người sử dụng đất phải trả khi được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc

Công tác thu thuế nhà đất hàng năm hiện nay đang được tiến hành theo

về địa chính như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận đăng ký biến

hướng dẫn tại Thông tư số 83/TC-TCT ngày 7/10/1994 của bộ Tài chính hướng dẫn

động đất đai, trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết trong hồ sơ địa chính, xác

thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi

nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất.

hành pháp lệnh về thuế nhà, đất.

1.3.9. Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị

Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế trực thu nhằm huy động vào

trường bất động sản

ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử


Luật đất đai năm 2003 đã chấp nhận sự tồn tại của thị trường quyền sử dụng

dụng đất. Thu thuế chuyển quyền sử dụng đất trên cơ sở Nghị định số 19/2000/NĐ-

đất cũng như thị trường bất động sản thể hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà

CP Ngày 08/06/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển

nước ta trong thời kỳ mới.

quyền sử dụng đất.

Thị trường bất động sản ở Việt Nam thực chất đã ngầm phát triển từ lâu song

Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà người có nhu cầu xin trước bạ nộp cho cơ

lại không có một điều khoản nào trong Luật Đất đai trước đây quy định.

quan thuế để được Nhà nước đảm bảo về mặt pháp lý quyền sở hữu một tài sản.

Trước khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, thị trường quyền sử

Thực hiện thu Lệ phí trước bạ trên cơ sở Nghị định số 193/CP Ngày 29/12/1994 của

dụng đất nói riêng và thị trường bất động sản nói chung phát triển ngoài vùng kiểm

Chính phủ ban hành quy định về lệ phí trước bạ.

soát của pháp luật. Nhà nước không quản lý được thị trường này nên phát triển một


Tiền sử dụng đất là một khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp khi được

cách lộn xộn đã đẩy giá đất lên rất cao và trở thành giá ảo trong cuối năm 2003.

Nhà nước giao đất để làm nhà ở, đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê; xây dựng

Trong những năm qua, Nhà nước đã chú trọng xây dựng và ban hành hệ

kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; người đang sử dụng đất được cơ

thống luật pháp, các Nghị định và nhiều chính sách để tạo ra môi trường pháp lý và

quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất

môi trường kinh tế cho các hoạt động kinh doanh nói chung, kinh doanh bất động

sản xuất nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng; đất chuyên

sản nói riêng. Do vậy, hoạt động kinh doanh bất động sản đang dần dần được hình

dùng và các loại đất khác trước đây khi được Nhà nước giao đất không phải nộp

thành và phát triển, đã có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế - xã

tiền sử dụng đất; người được mua nhà ở đang thuê, nhà thanh lý, nhà hoá giá thuộc

hội và đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, tác động của cơ chế thị trường và do chưa

sở hữu Nhà nước. Thu tiền sử dụng đất trên cơ sở Nghị định số 89/CP ngày


chú trọng đúng mức tổ chức quản lý nền thị trường bất động sản còn phát triển tự

17/08/1994; Nghị định số 44/CP ngày 03/08/1996; Nghị định số 38/2000/NĐ-CP

phát, thiếu tổ chức. Nhiều hoạt động kinh doanh bất động sản nằm ngoài tầm quản

ngày 23/08/2000; Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 hướng dẫn thi

lý của cơ quan chức năng, làm ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế - xã hội. Để

hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ về thu tiền sử

phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản cần phải có

dụng đất.

một hệ thống cơ sở vật chất tốt như hệ thống quy hoạch đất đai đầy đủ, rõ ràng,

Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Thông tư số 117/2004/TT-

công khai và minh bạch; phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa

BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số

phương; các loại bản đồ phải đầy đủ, chính xác cùng với nó là hệ thống pháp luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




24

25

phải tạo được hành lang thông thoáng nhưng cũng đảm bảo chặt chẽ, khoa học mới

pháp luật về đất đai. Nhiều vụ việc liên quan đến sai phạm trong quá trình quản

có thể phát triển ổn định thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.

lý và sử dụng đất đã được phát hiện và được xử lý kiên quyết, dứt điểm, đảm bảo

1.3.10. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

đúng pháp luật.

dụng đất

1.3.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các

Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là

vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai


một nội dung mới trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của Luật Đất đai

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, nó gắn liền với quyền lợi và lợi ích

năm 2003 so với Luật Đất đai năm 1993. Đây là một nội dung nhằm xem xét việc

kinh tế của người sử dụng đất. Đặc biệt cùng với cơ chế thị trường và sự phát

thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đảm bảo thực hiện đúng theo

triển của nền kinh tế, đất đai trở nên có giá trị hơn. Do vậy, vấn đề tranh chấp đất

pháp luật đối với công tác quản lý và sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm

đai xảy ra thường xuyên, phức tạp và quyết liệt; không giải quyết được sẽ gây ra

quyền.

sự mất ổn định trong xã hội.
Từ khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý, giám

Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong

sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất mới được quan tâm

việc quản lý và sử dụng đất đai: là biện pháp nhằm điều chỉnh các quan hệ đất đai

thực hiện, coi trọng.

theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ sử dụng đất đem lại sự


Trong thời gian qua, người sử dụng đất đã được hưởng các quyền lợi theo

công bằng xã hội, góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết trong nhân dân, nâng cao

quy định của pháp luật như quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

lòng tin của nhân dân đối với các cấp chính quyền và giữ vững được an ninh chính trị

hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo, bồi bổ đất nông

trong xã hội.

nghiệp. Bên cạnh đó, người sử dụng đất cũng thực hiện khá đầy đủ các nghĩa vụ của

Để tạo cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp đất đai, Luật đất đai năm 1993 đã

mình đối với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất.

quy định rõ về trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của các cấp đối

1.3.11. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

với từng trường hợp cụ thể. Luật đất đai năm 2003 đã dành toàn bộ chương VI với 13

Mục đích của công tác này là nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện nghiêm chỉnh

Điều (từ Điều 132 đến 144) về thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và

pháp luật đất đai, đảm bảo cho đất đai được quản lý chặt chẽ, các loại đất được sử


xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. Chính phủ cũng ban hành Nghị định số

dụng một cách hợp pháp, tiết kiệm và mang hiệu quả cao, góp phần tăng cường đoàn

182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất

kết trong nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Mặt khác, qua thanh tra, kiểm tra để

đai. Để phù hợp với điều kiên phát triển kinh tế xã hội Chính phủ ban hành Nghị định

nắm được các chính sách pháp Luật Đất đai đã đi vào thực tế như thế nào, qua đó

số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, tìm ra những nội dung

đất đai (thay thế Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004)

không phù hợp để đề xuất và bổ sung, sửa đổi các chính sách pháp Luật Đất đai cho
ngày càng hoàn thiện hơn.

Theo số liệu báo cáo Từ năm 2008 đến năm 2011, các cơ quan hành chính nhà
nước đó tiếp 1.571.505 lượt người đến khiếu nại, tố cáo và tiếp nhận, xử lý 672.990

Thanh tra Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên tổ chức

đơn thư. Số lượng công dân khiếu nại, tố cáo ngày càng tăng cả về số đoàn đông

các đoàn công tác thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy


người, số vụ việc (từ 187.037 vụ việc năm 2008 tăng lên 236.466 vụ việc năm 2011,

định của pháp luật về đất đai đồng thời xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm

tỷ lệ tăng 26,4%; từ 2.466 lượt đoàn năm 2008 tăng lên 4.056 lượt đoàn năm 2011 tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




26

27

lệ tăng 64,5%). Sự gia tăng ở các khu vực không đồng đều: khu vực phía Bắc tuy số

cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai.

vụ việc giảm 6,3%, nhưng số đoàn đông người tăng cao nhất (99%); khu vực Miền

1.4. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Trung - Tây Nguyên tăng 64,2% số vụ việc, 66,4% số đoàn đông người; khu vực phía
Nam tăng 17,5% số vụ, 31,9% số đoàn đông người (Thanh tra Chính phủ,2012)[15]


Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, biên giới và hải đảo nằm ở phía Đông Bắc
của Tổ quốc, có đường biên giới dài 132,8 km, có bờ biển dài 250 km, diện tích tự

Nội dung khiếu nại của công dân tập trung chủ yếu liên quan đến đất đai

nhiên 609.897,94 ha. Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng

(chiếm trên 70%), trong đó: Tập trung nhiều nhất là khiếu nại việc bồi thường, hỗ trợ,

kinh tế trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội;

Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO

Khiếu nại đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai trong nhân dân qua các thời kỳ nhưng

công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo, là một trong 7 kỳ quan thiên

chưa được giải quyết dứt điểm; Khiếu nại về nhà ở (đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho

nhiên mới của thế giới. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế, Trung tâm thương mại

ở nhờ, đòi nhà thuộc diện thực hiện các chính sách của Nhà nước về quản lý nhà).

Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các

Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, kiểm tra đôn


nước trong khu vực. Những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn

đốc việc thực hiện, thành lập nhiều Tổ công tác trực tiếp kiểm tra, phối hợp với

Tỉnh nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Tỉnh do đó công tác này đã đạt

UBND, Thanh tra các tỉnh, thành phố kiểm tra, rà soát, tổng hợp, đề xuất, kiến nghị

được nhiều kết quả đáng kể.

giải quyết nhiều vụ việc khiếu kiện phức tạp, kéo dài ở các địa phương; tăng cường

1.4.1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo nhất là vào các thời điểm diễn

đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó

ra Đại hội Đảng các cấp, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Bầu cử Đại biểu Quốc

Công tác ban hành các văn bản pháp quy trong lĩnh vực quản lý và sử dụng

hội khóa XIII.

đất đã được Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Tỉnh đặc biệt quan tâm,

1.3.13. Công tác quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai

nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp


Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai thể hiện chủ trương mới của

luật của Nhà nước trong điều kiện thực tiễn của Tỉnh. Căn cứ pháp luật đất đai, các

Đảng và Nhà nước ta trong việc quản lý và sử dụng đất ở thời kỳ mới, đồng thời

chương trình, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh đã ban hành nhiều văn

cũng nhằm hoàn thiện và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường

bản pháp quy, quy định về trình tự thủ tục trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất đai

bất động sản một cách công khai, minh bạch.

và môi trường, đồng thời Tỉnh cũng đã chỉ đạo rà soát và huỷ bỏ những văn bản

Trong quản lý và sử dụng đất, các hoạt động dịch vụ công về đất đai bao

không còn hiệu lực.

gồm các hoạt động như: tư vấn về giá đất; tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử

- Ngày 04/11/2004, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số

dụng đất; dịch vụ về đo đạc thành lập bản đồ địa chính; dịch vụ về thông tin đất

4005/2004/QĐ-UB về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước

đai… Các dịch vụ này được các tổ chức, cá nhân thuộc Nhà nước hoặc không thuộc


thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Nhà nước thực hiện có thu tiền dưới sự quản lý, cho phép của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.

1122/2005/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định

Hiện nay, hầu hết các địa phương trên toàn quốc đã thành lập Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, vừa cung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Ngày 20/4/2005, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số



cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Ngày 01/12/2005, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




28

29

4466/2005/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy trình "về việc thực


499/2010/QĐ-UBND Về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định

hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh, ban hành kèm theo Quyết định số 1122/2005/QĐ-UB ngày 20/4/2005
của Uỷ ban nhân dân tỉnh".

- Ngày 05/5/2010, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Chỉ thị số 10/CTUBND về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đến

- Ngày 05/12/2007, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số
4505/2007/QĐ-UBND về việc quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Ngày 11/6/2010, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số
1748/2010/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 17 Quy định kèm theo

- Ngày 17/12/2007, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số

Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh

4668/2007/QĐ - UBND về việc ban hành Quy định về quy trình cấp Giấy chứng

Quảng Ninh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa

nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức trên

bàn tỉnh Quảng Ninh.


địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Ngày 23/9/2010, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 2878/Đ-

- Ngày 09/01/2008, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số
80/2008/QĐ-UBND về việc sửa đổi mục 36, 37, 38 quy định kèm theo Quyết định
số 446/QĐ-UBND ngày 01/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
- Ngày 11/01/2008, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số

UBND về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ đối với một số loại đất nằm trong hành
lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
Nhìn chung công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai đã và đang được triển khai thực hiện nghiêm

99/2008/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho

túc trên toàn địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận

1.4.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

quyền sử dụng đất.

chính; lập bản đồ hành chính, khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính

- Ngày 19/6/2008, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số

Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng


1970/QĐ-UBND về việc điều chỉnh hệ số đơn giá bồi thường, di chuyển công trình

Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ về giải quyết những tranh chấp đất đai liên

xây dựng và máy móc thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

quan đến địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã; UBND Tỉnh đã chỉ đạo các

- Ngày 17/02/2009, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 363/QĐUBND về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối năm 2007 đến năm 2010.
- Ngày 06/03/2009, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số
547/QĐ-UBND về việc quy định điều chỉnh, bổ sung đơn giá bồi thường thiệt hại
về cây trồng, khi Nhà Nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

ngành chuyên môn và địa phương xác định cắm mốc địa giới hành chính đến từng
xã, phường, thị trấn theo đúng quy định.
Theo số liệu điều tra, tỉnh Quảng Ninh có 4 thành phố, 1 thị xã, và 9 huyện
với 184 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thi trấn.
- Tính đến 31/12/2011, Tỉnh đã đo vẽ bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ 1:500

- Ngày 3/6/2009, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 574/QĐ-

đối với đất đô thị, tỷ lệ 1:1000 đối với đất ở nông thôn, tỷ lệ 1:2000 đối với đất

UBND về việc quy định điều chỉnh, bổ sung đơn giá bồi thường thiệt hại về cây

nông nghiệp và tỷ lệ 1:5000, 1:10000 đối với đất lâm nghiệp, với diện tích đã đo vẽ

trồng, khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


là 664.911,07 ha. Hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ

- Ngày 11/2/1010, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1:500 đối với đất đô thị và tỷ lệ 1:2.000 đối với đất nông nghiệp cho 64 xã, phường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




30

31

thuộc 4 thành phố, đó là: Thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái, Cẩm Phả.

hàng năm UBND Tỉnh đã giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử

Đối với huyện Đông Triều, năm 2010 và 2011, Sở Tài nguyên và Môi trường

dụng đất để thực hiện các dự án phát triển đô thị với diện tích trung bình khoảng

Quảng Ninh đã ký hợp đồng với 8 đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân được phép

475 ha. Tình hình thực hiện kế hoạch nhìn chung đạt thấp, tính trung bình đạt


hành nghề đo đạc bản đồ, tiến hành đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính cho 21 xã,

67,68% so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Phần lớn các dự án đầu tư có sử dụng đất

thị trấn trên địa bàn huyện triển khai đo vẽ bản đồ địa chính chính quy. Đến nay,

được Nhà nước giao hoặc cho thuê đã được triển khai và sử dụng có hiệu quả. Một

các đơn vị tư vấn đã bàn giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường và 14/21 xã, thị
trấn. Riêng thị trấn Đông Triều đã được bàn giao từ năm 2010.
- Bước đầu ngành Tài nguyên & Môi trường của Tỉnh đã áp dụng công nghệ
tin học vào nhiều lĩnh vực như công tác cập nhật bản đồ, bàn giao mốc giới, xây
dựng hồ sơ địa chính và trích lục bản đồ, gắn việc quản lý đất đai với quản lý Nhà
nước và đã tiến hành nhiều công trình thí điểm về đo đạc lập sổ địa chính theo các

số dự án chưa được triển khai do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong
đó chủ yếu là do khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng.
Công tác giải phóng mặt bằng đã được quan tâm, đẩy mạnh và thực hiện ở quy
mô ngày càng lớn hơn. Trong 5 năm đã thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được
315/865 dự án và đã bàn giao diện tích đất ngoài thực địa cho các chủ đầu tư là 2.283 ha;
đặc biệt nhiều công trình trọng điểm, các dự án mở rộng đường giao thông, các nút giao

phương pháp quản lý mới ở một số phường.
- Thực hiện Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng

thông lớn, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án xây dựng khu đô thị mới,... Để

Chính phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm


phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng việc chuẩn bị trước quỹ nhà, quỹ đất tái định

2010. Đến nay công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất

cư đã được Tỉnh quan tâm chỉ đạo, đã triển khai 56 dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định

và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được thực hiện tại 3 cấp từ cấp phường, xã, thị

cư với 11.052 căn hộ, tập trung ở những dự án lớn trên địa bàn thành phố Hạ Long,

trấn; huyện, thị, thành phố đến Tỉnh, giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất

thành phố Móng Cái, thành phố Cẩm Phả, thành phố Uông Bí, huyện Đông Triều và

giai đoạn 2011-2015.[1]

huyện Hoành Bồ[2].

1.4.3. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.4.5. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quan tâm. Quy hoạch, kế

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

hoạch sử dụng đất của Tỉnh đến năm 2010; kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định là một trong những


đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và điều chỉnh hàng năm làm căn cứ để

nhiệm vụ trọng tâm của Tỉnh, nhằm quản lý đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng

giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Tất cả các xã,

đất, tạo điều kiện để người sử dụng đất thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo quy

phường, thị trấn đã hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và

định của pháp luật; từng bước hình thành và phát triển thị trường bất động sản có sự

2020 phục vụ trực tiếp cho công tác giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi

quản lý của Nhà nước. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để thiết lập hồ

trồng thuỷ sản, đất ở, đất xây dựng hạ tầng khu dân cư nông thôn, quản lý quỹ đất

sơ địa chính, là công cụ để chính quyền các cấp quản lý, nắm chắc được quỹ đất,

công ích.... Tỉnh đang hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, thị

hoạch sử dụng đất của địa phương phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. UBND tỉnh

xã, thành phố.
1.4.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất đã thực hiện cải cách hành chính về thủ tục;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


đăng ký chỉnh lý biến động, đồng thời phục vụ cho công tác lập quy hoạch, kế



Quảng Ninh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt.
Tính đến thời điểm kiểm kê đất đai 31/12/2010, trên địa bàn tỉnh Quảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




32

33

Ninh đã cấp được 81.592 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cho các hộ gia đình, đạt 79,03% trên tổng số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp;

giá quyền sử dụng đất của các huyện thị xã, thành phố trong tỉnh.
Năm 2010, tại 14 huyện, thị xã, thành phố đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng

14.876 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình,

đất của 46 dự án, diện tích 352,3 ha đất, tổng số tiền thu được là 28.208 tỷ đồng.

đạt 54,48%; 2.836 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nuôi trồng thuỷ sản cho tổ

1.4.8. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; giải quyết


chức, hộ gia đình, đạt 51,97%; 124.721 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô

tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng đất đai

thị cho các hộ gia đình, cá nhân, đạt 94,36%; 131.971 Giấy chứng nhận quyền sử

Từ năm 2005 đến năm 2010, UBND Tỉnh đã có quyết định thu hồi của 65 tổ

dụng đất ở nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân, đạt 95,67%; 254 Giấy chứng nhận

chức để đất hoang hóa, sử dụng sai mục đích, vi phạm Luật Đất đai với diện tích

quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp

62,48 ha 52,58% diện tích đất để hoang hóa. UBND các huyện, thị xã, thành phố đã

khác cho các tổ chức, đơn vị sử dụng đất, đạt 51,52%. (UBND huyện Đông

xử lý 421 trường hợp và thu hồi diện tích 20,7 ha. Diện tích sau khi thu hồi đã giao

Triều,2011)[19]

cho UBND xã, phường, thị trấn quản lý để quy hoạch sử dụng vào mục đích công

1.4.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

cộng của địa phương. Đã có 98 tổ chức đã khắc phục tình trạng để đất hoang hóa,

- Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai năm 2000 theo Chỉ thị 24/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.


26 tổ chức đã lập dự án sử dụng đất đúng mục đích với 31,7 ha.
+ Thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra: trong năm 2010 thực hiện sự chỉ đạo

- Hoàn thành công tác kiểm kê đất chưa sử dụng và định hướng sử dụng đất
theo Chỉ thị 90/CT của Chính phủ.

của UBND tỉnh Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Tỉnh và các ngành, các
cấp liên quan triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra sử dụng đất của các tổ chức, cá

- Hàng năm các xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố và Tỉnh đều
thực hiện tốt công tác thống kê đất đai, khai báo biến động sử dụng đất.

nhân trên địa bàn.
Công tác giải quyết đơn thư: Trong năm 2011, các cơ quan hành chính nhà

- Từ cuối năm 2004, thực hiện công tác kiểm kê đất đai theo chỉ thị 28/CT-

nước các cấp đã tiếp 5.421 lượt công dân với 2.358 vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến

TTg ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất năm 2005.

nghị, phản ánh; trong đó tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh đã tiếp 1.581 lượt công

UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung thực hiện trên 184 xã, phường, thị

dân, giảm 1,98% so với cùng kỳ năm 2010. Tổng số đơn thư đã tiếp nhận, xử lý là

trấn, 14 huyện, thị xã, thành phố và hoàn thành vào ngày 31/8/2005.


4.333 với 2.880 vụ việc (có 63 vụ việc tồn từ năm 2010 chuyển sang). Qua phân

Thực hiện Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ

loại có 118 vụ việc khiếu nại, giảm 48% so với năm 2010; 47 vụ việc tố cáo, giảm

tướng Chính phủ, đến nay, đã kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử

20,3%. Nội dung các vụ việc chủ yếu là bồi thường giải phóng mặt bằng (73 vụ

dụng đất năm 2010 cho 184 xã, phường, thị trấn và 14 huyện, thị xã, thành phố

việc); liên quan đến đất đai (38 vụ việc)...; Thanh tra tỉnh và Thanh tra các huyện,

và xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất

thị xã, thành phố đã tiến hành rà soát trên địa bàn toàn tỉnh các vụ việc khiếu kiện

giai đoạn 2011-2015.

tồn đọng, bức xúc, kéo dài. Đến nay, đã tiến hành giải quyết đối với 39/39 vụ

1.4.7. Công tác quản lý tài chính

việc.(UBND huyện Đông Triều, 2011)[20]

Để phát huy nguồn nội lực từ đất đai nhằm bổ sung kinh phí để đầu tư phát
triển hạ tầng trên địa bàn Tỉnh, công tác đấu giá quyền sử dụng đất đã được coi
trọng. Trong những năm qua tỉnh chỉ đạo các sở ban ngành liên quan triển khai đấu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




34

35

CHƢƠNG 2

Hồng Phong để nghiên cứu và điều tra khảo sát. Lý do chọn 1 thị trấn và 4 xã trên

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

là: Thị trấn Mạo khê đại diện cho vùng đô thị; xã Kim Sơn đại diện cho vùng nông,
công nghiệp; xã Xuân Sơn đại diện cho vùng nông nghiệp thuần tuý; xã Việt Dân
đại diện cho vùng phát triển cây ăn quả và cây công nghiệp; xã Hồng Phong đại

2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan
môi trường huyên Đông Triều.

diện cho vùng nông, ngư nghiệp.
2.2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu


- Đánh giá tình hình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn huyện

- Thu thập số liệu thứ cấp:

Đông Triều.

Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về đất đai được thu thập

- Đánh giá thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, trong đó đi sâu

và hệ thống hoá từ các tài liệu, giáo trình, sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo

vào đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện

cáo tổng kết và hội thảo của các tổ chức kinh tế và các cơ quan nghiên cứu, các

Đông Triều.

công trình nghiên cứu có liên quan, văn bản pháp luật của nhà nước đã công bố.

- Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai, nâng cao

Bên cạnh đó số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài còn bao gồm: Đặc điểm tự

hiệu quả sử dụng đất.

nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Triều, tình hình quản lý đất đai… được thu

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu


thập tại cơ quan, như Phòng Tài nguyên và môi trường, Chi cục thống kê của

2.2.1. Phương pháp luận

huyện.

Đề tài được nghiên cứu trước tiên phải dựa trên quan điểm duy vật biện

- Thu thập số liệu sơ cấp:

chứng và duy vật lịch sử để xem xét đánh giá các hiện tượng một cách khách quan

Để có được thông tin về quản lý đất đai trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc

và phân tích sự vật trong mối quan hệ biện chứng, lô gíc và khoa học, gắn với điều

huyện, chúng tôi tiến hành khảo sát các nội dung về quản lý đất đai tại 05 xã, thị

kiện kinh tế xã hội của huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

trấn đại diện cho các vùng kinh tế của huyện.
Nội dung tài liệu thu thập gồm: Tình hình cơ bản của các đơn vị khảo sát,tình

2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.2.1. Vấn đề chọn địa bàn nghiên cứu

hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn, những yếu tố

Trên địa bàn huyện Đông Triều có 2 thị trấn: Thị trấn Đông Triều - huyện
lỵ, thị trấn Mạo Khê và 19 xã: Nguyễn Huệ, Hồng Phong, Tràng An, Việt Dân, Tân


tác động đến việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, những vấn đề
về đất đai mà người dân quan tâm v.v

Việt, Bình Dương, Yên Thọ, Yên Đức, Hoàng Quế, Tràng Lương, Xuân Sơn, Bình

Ngoài ra, số liệu sơ cấp còn được thu thập, tham khảo ý kiến của cán bộ làm

Khê, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây, An Sinh, Hưng Đạo, Kim Sơn, Đức Chính,

công tác quản lý nhà nước về đất đai, thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ do

Thủy An. Để chọn địa điểm nghiên cứu đại diện cho cả huyên, chúng tôi dựa vào

Phòng Tài nguyên và môi trường chủ trì.

các căn cứ chính là: Quy hoạch và phân vùng sinh thái, địa giới hành chính của các

Đối với các thông tin định tính, chúng tôi trực tiếp phỏng vấn các cán bộ

đơn vị trên địa bàn huyện. Qua khảo sát và tham khảo ý kiến của các phòng ban trên

làm công tác quản lý đất đai từ huyện đến các xã ,thị trấn mà đề tài chọn ra để

địa bàn huyện, đặc biệt là phòng Tài nguyên và Môi trường , chúng tôi lựa chọn 1

khảo sát.

thị trấn và 4 xã là: Thị trấn Mạo khê, xã Kim Sơn, xã Xuân Sơn, xã Việt Dân, xã


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




36

37

2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

CHƢƠNG 3

Chúng tôi sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và phân tích số liệu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

2.2.2.4. Các phương pháp phân tích.
-. Phương pháp thống kê, mô tả

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Đông Triều

Phương pháp này được sử dụng trong việc chọn mẫu, điều tra, tổng hợp và
phân tích các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó tìm ra được bản chất của vấn đề
nghiên cứu.


3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Đông Triều nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Ninh với vị trí như sau:

Trong luận văn này phương pháp thống kê, mô tả được dùng để mô tả thực
trạng tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện; hệ thống hoá bằng phân tổ thống
kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số tuyệt đối, tương đối, số bình quân, cơ cấu, tỷ
trọng... để phân tích tình hình biến động của hiện tượng theo thời gian. Từ đó thấy
được sự biến đổi về lượng và chất của vấn đề nghiên cứu để rút ra bản chất, tính
quy luật, dự báo xu hướng phát triển và đề xuất giải pháp mang tính khoa học.
- Phương pháp so sánh

- Phía Bắc giáp huyện Lục Nam, Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đông giáp thành phố Uông Bí.
- Phía Nam giáp huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và huyện Thuỷ Nguyên,
thành phố Hải Phòng.
- Phía Tây giáp thị xã Chí Linh - Tỉnh Hải Dương.
Huyện là trung tâm đầu mối giao thương với các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang,
Hà Nội, thành phố Uống Bí và thành phố Hạ Long, với nhiều tuyến giao thông lớn

Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng

như đường sắt, đường quốc lộ 18A, 18B, đường thuỷ nối liền các tỉnh Hải Dương,

nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ sở đánh giá

Hải Phòng và các tỉnh lân cận. Những yếu tố trên là cơ sở quan trọng phát triển

thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau ở các thời


công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ đáp ứng yêu cầu của các cụm công nghiệp trên

gian và không gian khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay không ổn định, phát triển

địa bàn cũng như quá trình phát triển đô thị hoá, đồng thời tạo được sự giao lưu

hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải pháp tối ưu cho mỗi

trong hoạt động kinh tế. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự liên kết giữa huyện với

vấn đề.Các chỉ tiêu của phương pháp này được đưa vào nghiên cứu bao gồm: tốc độ

các tỉnh và thành phố lân cận, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh.

phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân, và một số chỉ tiêu so sánh khác.

3.1.1.2. Địa hình

- Phương pháp chuyên gia

Địa hình của huyện Đông Triều khá đa dạng bao gồm núi cao, trung du gò

Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài.

đồi xen lẫn đồng bằng và bị chia cắt bởi hệ thống sông suối, hồ. Vùng núi cao tập

Cụ thể của phương pháp này là tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên gia , các

trung tại phía Bắc, đồi trung du xen lẫn đồng bằng phù sa nằm khu vực giữa huyện.


nhà quản lý ở các cấp và ý kiến của họ trong đánh giá cũng như đề ra các giải pháp

Vùng đồng bằng phù sa nằm khu vực phía Nam. Địa hình dốc dần từ bắc xuống

nhằm hoàn thiện vấn đề quản lý nhà nước về đất đai hiện nay nói chung và của

nam. Phía bắc là vòng cung núi Đông Triều cao trên 1000m, phía cực nam là những

Đông Triều nói riêng.

cánh đồng trũng.
3.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
- Khí hậu
Khí hậu Đông Triều tương đối ôn hoà. Một năm có bốn mùa xuân, hạ, thu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




38

39

đông. Đây là vùng nhiệt đới - gió mùa. Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều, gió thịnh hành


Theo số liệu thống kê của phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện

là gió Đông Nam xuất hiện vào mùa mưa thổi từ biển vào mang theo hơi nước và

Đông Triều quy mô nguồn lao động toàn huyện là trên 9839 lao động. Đây là lao

gây ra mưa lớn. Mùa đông lạnh, khô hanh, ít mưa, gió thịnh hành là Đông Bắc xuất

động trực tiếp, là động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

hiện từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau. Bão: Hàng năm, thường chịu ảnh

huyện. Trong tổng số lao động của huyện, một bộ phận lớn là lao động phổ thông,

hưởng trực tiếp của 3-5 cơn bão với cấp gió từ cấp 8 đến cấp 10, giật trên cấp 10.

chiếm tỷ lệ 68%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm là 32%. Đáp ứng nhu cầu lao động

Nhiệt độ trung bình năm là 230c, độ ẩm 81%, lượng mưa trong năm là
1809mm, thấp hơn nhiều huyện trong tỉnh.

cho các khu công nghiệp, các làng nghề.
3.1.2.2 Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng

- Thuỷ văn

- Về hệ thống giao thông: Để đáp ứng được những yêu cầu phát triển của các

Huyện Đông Triều có nhiều suối và sông chảy cắt ngang huyện, cực Tây là


ngành, các lĩnh vực, đặc biệt cho sự phát triển của các khu công nghiệp, khu thương

sông Vàng Chua rồi đến sông Đạm Thuỷ, sông Kỳ Cầm, sông Tràng Bảng, cực

mại, dịch vụ, hạ tâng nông thôn. Trên địa bàn huyện có đường 18A, đường 18B,

Đông là sông Tiên Yên. Các sông nhỏ và thượng nguồn có độ dốc lớn, đoạn hạ lưu

đường sắt đi qua đây là những tuyến đường huyết mạch đi qua các tỉnh phía Bắc và

lòng sông khá rộng. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông,

nối liền tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hệ thống giao thông cơ

các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng

bản hoàn thành đầu tư các tuyến đường trọng điểm: Đường Nguyễn Huệ, đường

cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1500 m3/s, chênh

Mạo Khê - Bình Dương, đường An Sinh đi Lục Nam, đường vào khu Lăng mộ Vua

nhau 1.000 lần.

Trần, đường Ngọ Vân đi Yên Tử qua Tràng Lương, đường Đức Chính đi Bình Khê.

3.1.1.4. Tài nguyên, khoáng sản

Đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là hạ tầng giao thông,


Đông Triều có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có nhiều

điện sinh hoạt, trường học, trạm y tế, chợ và các thiết chế văn hoá, 100% số xã có

loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao như: than, đất sét, cát, đá vôi.

điện lưới; 100% đường liên xã, 87% đường liên thôn, 55,7% đường thôn, Xóm

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

được bê tông hoá và nhựa hoá; 85% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh. Hệ

3.1.2.1. Dân số và nguồn lao động

thống điện chiếu sáng trên tuyến đường 18A chạy qua huyện được đầu tư.

- Dân số: Huyên Đông Triều có tổng số dân là 163.984 người, mật độ dân số

- Về giáo dục: Công tác giáo dục được huyện quan tâm đầu cư về cơ sở vật

bình quân 412người/km2, cao hơn rất nhiều so với bình quân chung của toàn tỉnh

chất trường học, 100% các trường được kiến cố hoá, xây dựng cao tầng; 7/21

Quảng Ninh, riêng thị trấn Mạo Khê là thị trấn có số dân đông nhất Viêt Nam, trên

trường mầm non đã được đầu tư xây dựng cơ sở chính. Trên địa bàn huyện có 01

40.000 người. Có 6 dân tộc sinh sống ở Đông Triều, trong đó dân tộc Việt (Kinh)


trường đại học, có 6 trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên;

chiếm khoảng 98% dân số toàn huyện, 2% còn lại là dân số của các dân tộc Hoa,

23 trường phổ thông cơ sở; 27 trường tiểu học; 30 trường mầm non.
- Về y tế: Huyện có 1 trung tâm y tế, 1 bệnh viện được đầu tư nâng cấp lên

Tày, Sán Dìu, Dao.
Đông Triều là huyện trung du miền múi nên số hộ nông - lâm - ngư nghiệp

135 giường bệnh, 21 trạm y tế. Là huyện đầu tiên của tỉnh Quảng Ninh được công

15,4%; công nghiệp chiếm 59,4%; dịch vụ chiếm 25,2%.Thu nhập bình quân đầu

nhận 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã vào năm 2008, 100% xã, thị

người trên 1.700.000 đồng/người/tháng.

trấn có bác sĩ.

- Nguồn lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





40

41

- Văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao: Công tác quản lý, trùng tu, tôn tạo,

phát triển, các ngành nghề truyền thống tiếp tục phát triển; diện mạo của các làng

phục hồi các di tích lịch sử, văn hoá được quan tâm, các hoạt động lễ hội được tổ

nghề sản xuất gốm, sứ thủ công mỹ nghệ đã thay đổi cơ bản về quy mô sản xuất,

chức theo đúng quy định, ngày càng mở rộng về quy mô và nội dung hoạt động,

chất lượng, mỹ thuật và thị trường tiêu thụ sản phẩm; từng bước người thợ thủ công

trên địa bàn huyện có 08 di tích lịch sử cấp Quốc gia, 20 di tích lịch sử cấp tỉnh, 01

mỹ nghệ đã tự khẳng định được thương hiệu của gốm sứ Đông Triều trên thị

khu vui chơi giải trí, 01 công viên, 98% các xã, thị trấn có nhà văn hoá. Phong trào

trường. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 18,44%/năm, đạt 1.300 tỷ đồng.

văn hoá, thể duc thể thao phát triển mạnh, các xã, thị trấn đều xây dựng được câu

- Hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển đa dạng và có mức tăng trưởng

lạc bộ văn nghệ, thể thao, trên địa huyện có 01 sân bóng đá huyện, 100% xã, thị trấn


khá, ngày càng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tiêu dùng của nhân

có sân bóng đá trung tâm và nhà thi đấu thể thao.

dân. Hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân ngày càng phong phú,

- Hoạt động thông tin, truyền thanh - truyền hình, bưu chính - viễn thông:

việc mua, bán tiêu thu nông, lâm sản cho nông dân được quan tâm, tạo điều kiện

Huyện đã quan tâm đầu tư nâng cấp hệ thống truyền thanh các xã, thị trên đáp ứng

cho sản xuất hàng hoá phát triển. Trên địa bàn huyện có trên 300 doanh nghiệp và

nhu cầu thông tin kịp thời đến người dân; đầu tư đài truyền hình huyện đưa vào hoạt

trên 3.000 hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Tốc độ tăng

động, tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100%, tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 95%;

trưởng bình quân 18,55%/năm. Năm 2010, tổng giá trị thương mại, dịch vụ đạt 550

100% xã, thị trấn được xây dựng điểm văn hoá, trang bị máy Fax và kết nối Internet

tỷ đồng, tăng 320 tỷ đồng so với năm 2005.

phụ vụ nhu cầu của nhân dân, tỷ lệ điện thoại cố định đạt 17 máy/100 dân.
3.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế


- Hoạt động du lịch phát triển mạnh trong những năm qua huyện quan tâm
đầu tư tôn tạo cụm di tích Khu lăng mộ Vua Trần, chùa Quỳnh Lâm, quy hoạch

Huyện Đông Triều có khá nhiều thuận lợi cho phát triển tổng hợp các ngành

phát triển giao thông kết nối với di tích Yên Tử qua xã Tràng Lương để từng bước

kinh tế nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và khai thác khoáng sản (than atraxit),

phát huy, khai thác tiềm năng du lịch sinh thái gắn với du lịch tâm linh điểm dừng

Đông Triều đã hình thành nhiều cụm công nghiệp tập trung, cụm vùng nghề, cụm

chân du lịch là các cơ sở sản xuất hàng gốm sứ thủ công mỹ nghệ.

bến bãi thuỷ nội địa. Trên địa bàn huyện đã thu hút 112 dự án đăng ký đầu tư, tổng

- Ngành nông - lâm - ngư nghiệp của Đông Triều cũng đạt được nhiều thành

diện tích thuê đất 573ha, tổng số vốn đăng ký đầu tư 15.224 tỷ đồng, dự kiến thu

tựu đáng khích lệ. Tuy đã phải dành khá nhiều diện tích đất canh tác để phát triển

hút 14.614 lao động. Đã có 52 dự án đi vào hoạt động với số vốn đầu tư 1.819 tỷ

các cụm công nghiệp, làng nghề, bến bãi... song việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

đồng, thu hút 7.327 lao động. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt

mùa vụ được thực hiện và hiệu quả, 90,5% diện tích lúa trên đồng chủ yếu được cấy


14,14% năm. Tổng giá trị sản xuất năm 2010 đạt 2.187 tỷ đồng, tăng gấp 2,62 lần

bằng giống mới, giống thuần có năng suất cao, chất lượng tốt. Tổng diện tích gieo

so với năm 2005.

trồng bình quân đạt 13.085 ha/năm, hệ số sử dụng đất đạt 2,1 lần. Sản lượng lương

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Tỷ trọng công nghiệp năm 2010 chiếm

thực năm 2010 đạt 54.500 tấn. Một số loại cây trồng có giá trị cao được đưa vào sản

59,4% tăng 10% so với năm 2005; dịch vụ chiếm 25,2%, tăng 4,4% so với năm

xuất như: Hoa, củ đậu, khoai tây… giá trị thu được bình quân năm 2010 đạt 60 triệu

2005; nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 15,4%, giảm 14,4% so với năm 2005 (trích

đồng/ha canh tác.

Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ huyện Đông Triều tại Đại hội đại biểu lần thứ
XXIII nhiệm kỳ 2010-2015).
- Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện có bước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chăn nuôi được giữ vững và phát triển. Chăn nuôi gia súc, gia cầm đã có
nhiều mô hình, trang trại có quy mô vừa và lớn theo hướng công nghiệp và bán




công nghiệp, đầu tư phát triển bò sữa, bò Lai Sind. Sản lượng thịt hơi các loại đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×