Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng cấp hệ thống tiêu trạm bơm yên lệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 87 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Đặng Xuân Thuấn
Học viên lớp: CH20Q11
Đề tài luận văn cao học: “ Cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng cấp hệ
thống tiêu trạm bơm Yên Lệnh” của tôi được trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội giao.
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là công trình của cá nhân tôi./.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2013

Tác giả luận văn


Đặng Xuân Thuấn



LỜI CẢM ƠN

Được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của tập thể các Giáo sư, Phó
Giáo sư, Tiến sỹ, giảng viên trường Đại học Thuỷ Lợi, sự tham gia góp ý của các
nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp cùng sự nỗ lực của bản thân tác
giả, luận văn này được hoàn thành vào tháng 11 năm 2013 tại trường Đại học Thuỷ
lợi Hà Nội.
Tự đáy lòng mình tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
Nhà giáo PGS.TS Lê Quang Vinh người thầy hướng dẫn khoa học trực tiếp đã tận
tâm, tận tình không kể thời gian chỉ bảo hướng đi cũng như cung cấp các thông tin
và căn cứ khoa học cần thiết cho luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể giảng viên trường Đại học Thuỷ
Lợi Hà Nội, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà Nam, Chi cục Thuỷ lợi Hà Nam, các
phòng: Nông nghiệp, Công thương, Tài nguyên môi trường, Chi cục thống kê huyện


Duy Tiên, Công ty thủy nông Duy Tiên, gia đình cùng bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi được trình bày luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả



Đặng Xuân Thuấn

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THỦY LỢI DUY TIÊN VÀ CÔNG
TRÌNH ĐẦU MỐI TIÊU TRẠM BƠM YÊN LỆNH
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN DUY TIÊN VÀ LƯU VỰC TIÊU
YÊN LỆNH 4
1.1.1. Vị trí địa lý 4
1.1.2. Đặc điểm địa hình 5
1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng 5
1.1.4. Đặc điểm khí tượng, khí hậu 5
1.1.5. Sông ngòi và đặc điểm thủy văn 8
1.1.6. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện tự nhiên 10
1.2. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN LƯU VỰC TIÊU YÊN LỆNH
11
1.2.1. Dân số và nguồn lực 11
1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất 11
1.2.3. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển nông nghiệp 13
1.2.4. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển thủy sản 14
1.2.5. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp 15

1.2.6. Hiện trạng và quy hoạch phát triển đô thị 16
1.2.7. Hiện trạng và quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng 17
1.3. HIỆN TRẠNG THỦY LỢI 18
1.3.1. Khái quát hiện trạng các công trình tiêu đã xây dựng ở huyện Duy
Tiên 18
1.3.2. Phân vùng tiêu 19
1.3.3. Hiện trạng công trình đầu mối và thệ thống kênh mương, công trình
trên kênh trạm bơm Yên Lệnh 22
1.4. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24


CHƯƠNG 2:TÍNH TOÁN YÊU CẦU TIÊU NƯỚC VÀ CÂN BẰNG NƯỚC
2.1. SƠ ĐỒ TIÊU NƯỚC 26
2.1.1. Sơ đồ tiêu nước trạm bơm Yên Lệnh 26
2.1.2. Quy trình vận hành trạm bơm Yên Lệnh và trạm bơm Bảy Cửa 28
2.1.3. Nhận xét sơ đồ tiêu nước 30
2.2. CÁC ĐỐI TƯỢNG TIÊU NƯỚC CHÍNH 30
2.2.1. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất 30
2.2.2. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến 2020 31
2.3. XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH MƯA TIÊU THIẾT KẾ 31
2.3.1. Khái niệm về mô hình mưa tiêu thiết kế 31
2.3.2. Phân tích tài liệu mưa 32
2.3.3. Kết quả tính toán 35
2.4.TÍNH TOÁN HỆ SỐ TIÊU 36
2.4.1. Tính toán hệ số tiêu cho lúa 36
2.4.2. Tính toán hệ số tiêu cho các đối tượng tiêu nước khác 41
2.4.3. Tính toán hệ số tiêu cho hệ thống 44
2.4.4. Nhận xét về kết quả tính toán. 54
2.5. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC 54
2.5.1. Khái quát chung 54

2.5.2. Phương pháp tính toán 55
2.5.3. Tính toán cân bằng nước cho khu vực nghiên cứu 56
2.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 58
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỢP LÝ
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
VÀ HỆ THỐNG TIÊU TRẠM BƠM YÊN LỆNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG 59
3.1.1. Đánh giá hiện trạng và khả năng phục vụ của từng công trình để làm
cơ sở đề xuất giải pháp cải tạo nâng cấp phù hợp 59


3.1.2. Xây dựng bổ sung thêm công trình mới 60
3.1.3. Vận dụng triệt để phương châm tiêu nước truyền thống 60
3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHI CÔNG TRÌNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TIÊU NƯỚC VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 62
3.2.1. Đề xuất giải pháp 62
3.2.2. Cơ sở khoa học của các giải pháp đề xuất 64
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU
NƯỚC VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 66
3.3.1. Đề xuất giải pháp 66
3.3.2. Cơ sở khoa học của các giải pháp đề xuất 69
3.4. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
A. KẾT LUẬN 74
B. KIẾN NGHỊ 75
NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78






DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bản đồ huyện Duy Tiên và vị trí trạm bơm Yên Lệnh. 4
Hình 1.2. Trạm bơm Yên Lệnh. 21
Hình 1.3. Trạm bơm Bảy Cửa 1. 21
Hình 2.1. Sơ đồ tiêu nước của trạm bơm Yên Lệnh. 26
Hình 2.2. Đường tần suất lý luận 5 ngày max – Trạm Phủ Lý. 35
Hình 2.3. Sơ đồ tính toán tiêu nước mặt ruộng bằng đường tràn, chế độ chảy tự do
38
Hình 2.4. Sơ đồ mực nước trong hồ điều hoà 47



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tóm tắt một số đặc trưng khí tượng, khí hậu lưu vực tiêu Yên Lệnh. 8
Bảng 1.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Duy Tiên và lưu vực tiêu trạm bơm Yên
Lệnh năm 2011. 12
Bảng 1.3. Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trong lưu vực tiêu trạm bơm Yên
Lệnh đến 2020. 16
Bảng 1.4. Thống kê các tuyến kênh cấp 2 trên lưu vực tiêu Yên Lệnh. 23
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất khu vực tiêu Yên Lệnh. 31
Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2020 trên lưu vực tiêu Yên Lệnh. 31
Bảng 2.3. Tổng hợp lượng mưa lớn nhất thời đoạn ngắn trạm Phủ Lý. 32
Bảng 2.4. Bảng thống kê số lượng các trận mưa các thời đoạn khác nhau. 33
Bảng 2.5. Mô hình mưa tiêu 5 ngày lớn nhất, tần suất 10%. 35
Bảng 2.6. Tính toán hệ số tiêu cho lúa trường hợp chảy tự do qua tràn, b=0,35 39
Bảng 2.7. Tính toán hệ số tiêu cho lúa trường hợp chảy tự do qua tràn, b=0,4 40
Bảng 2.8. Tính toán hệ số tiêu cho lúa trường hợp chảy tự do qua tràn, b=0,45 40

Bảng 2.9. Tính toán hệ số tiêu sơ bộ của lúa 41
Bảng 2.10. Hệ số dòng chảy C cho các đối tượng tiêu nước có mặt trong các hệ
thống thủy lợi 43
Bảng 2.11. Hệ số tiêu sơ cho các đối tượng tiêu nước không phải là lúa. 44
Bảng 2.12. Hệ số tiêu sơ bộ lưu vực tiêu Yên Lệnh. 49
Bảng 2.13. Hệ số tiêu sơ bộ của lưu vực tiêu Yên Lệnh năm 2020. 50
Bảng 2.14. Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 của lưu vực tiêu Yên Lệnh tương ứng
với các phương án diện tích hồ điều hòa. 51
Bảng 2.15. Hệ số tiêu trung bình của hệ thống có thể được giảm nhỏ tương ứng với
các phương án diện tích hồ điều hòa. 52
Bảng 2.16. Kết quả tính toán đường quá trình hệ số tiêu của hệ thống tương ứng với
phương án diện tích hồ điều hòa là 60 ha. 52
Bảng 2.17. Kết quả tính toán đường quá trình hệ số tiêu của hệ thống tương ứng với
phương án diện tích hồ điều hòa là 75 ha. 53


Bảng 2.18. Kết quả tính toán đường quá trình hệ số tiêu của hệ thống tương ứng với
phương án diện tích hồ điều hòa là 90 ha. 53
Bảng 2.19. Kết quả tính toán cân bằng nước cho tiểu vùng 1. 56
Bảng 2.20. Kết quả tính toán cân bằng nước cho tiểu vùng 2. 57
Bảng 2.21. Kết quả tính toán cân bằng nước cho tiểu vùng 3. 57



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công trình đầu mối trạm bơm Yên Lệnh đặt tại xã Chuyên Ngoại huyện Duy
Tiên tỉnh Hà Nam lắp 3 tổ máy bơm loại 27.000 m
3

/h do Hàn Quốc sản xuất có
nhiệm vụ tiêu nước cho 4.472 ha đất tự nhiên (có 3.528 ha đất canh tác) của 6 xã
phía đông bắc huyện Duy Tiên (Hà Nam) và 2 xã phía nam huyện Phú Xuyên (Hà
Nội) trong đó Hà Nam có 3.024 ha, Hà Nội 1.448 ha với hệ số tiêu thiết kế 5 l/s/ha.
Toàn bộ công trình đầu mối trạm bơm bao gồm kênh dẫn vào bể hút (kênh
A4-13-9), bể hút, nhà máy, bể xả, kênh xả, cống xả dưới đê, kênh hướng dòng sau
cống xả và nhà quản lý được đầu tư xây dựng bằng vốn vay ADB2 và vốn đối ứng
trong nước.
Hệ thống kênh tiêu chính (kênh A4-13), kênh tiêu nhánh và công trình trên
kênh do địa phương (tỉnh Hà Nam) đầu tư. Tuy nhiên, do Hà Nam là tỉnh nghèo,
nguồn thu tài chính rất khó khăn nên đến nay các hạng mục công trình nói trên vẫn
chưa được đầu tư xây dựng. Mặt khác, do cơ chế quản lý công trình theo địa
phương nên việc xây dựng kênh chuyển nước cho 1.448 ha thuộc huyện Phú Xuyên
(Hà Nội) về trạm bơm Yên Lệnh vẫn chưa được xây dựng.
Theo đánh giá của Công ty khai thác công trình thủy lợi Duy Tiên, từ ngày
bàn giao cho Công ty quản lý (năm 2001) đến nay trạm bơm hoạt động tốt, diện tích
lưu vực tiêu của trạm bơm chỉ bao gồm 3.024 ha của huyện Duy Tiên. Tuy nhiên do
hệ thống kênh mương hàng chục năm nay chưa được nạo vét, có nhiều chướng ngại
vật nên tổn thất cột nước trong quá trình chuyển tải nước trên kênh quá lớn. Các
công trình trên kênh và cống tiêu nước đầu kênh đều có thời gian làm việc trên 40
năm, khẩu diện hẹp, ngưỡng cao nên khả năng tiêu nước tự chảy từ kênh cấp dưới
xuống kênh chính rất thấp. Nhiều trường hợp công trình đầu mối hoạt động, mực
nước trong kênh chính và bể hút đã hạ xuống đến mực nước thấp nhất cho phép
nhưng những khu ruộng ở xa công trình đầu mối vẫn bị úng ngập nặng do không
thể tiêu thoát nước kịp. Trong những năm gần đây, tình hình úng ngập trên lưu vực
tiêu của trạm bơm Yên Lệnh đã xảy ra thường xuyên với mức độ ngày một nghiêm

2
trọng hơn, làm ảnh hưởng đến xản xuất và đời sống của nhân dân.
Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật

thủy lợi, do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và biến đổi khí
hậu toàn cầu nên trong những năm gần đây yêu cầu tiêu nước trên tất cả các vùng
thuộc hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ nói chung và vùng Duy Tiên nói riêng đang có
sự biến động rất mạnh theo hướng ngày một tăng cao. Tại hầu hết các lưu vực đang
tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu tiêu nước với khả năng đáp ứng của các công trình
tiêu đã xây dựng. Đây là nguyên nhân chính gây nên tình trạng úng ngập trên hầu
hết các khu vực thuộc hệ thống Sông Nhuệ. Để giải quyết mẫu thuẫn nói trên, kết
quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng trên tất cả các vùng và tiểu vùng trên hệ thống
Sông Nhuệ cần phải khẩn trương nghiên cứu đánh giá lại năng lực tiêu của các công
trình đã có để từ đó đề xuất giải pháp tiêu nước phù hợp, đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Do vậy đề tài luận văn cao học “Cơ sở
khoa học đề xuất giải pháp nâng cấp hệ thống tiêu trạm bơm Yên Lệnh” là rất cần
thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao năng lực tiêu nước của
công trình đầu mối và hệ thống tiêu trạm bơm Yên Lệnh. Đồng thời làm rõ được cơ
sở khoa học và thực tiễn của giải pháp đề xuất phù hợp với tốc độ biến đổi cơ cấu
sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng
Đối tượng nghiên cứu là hệ số tiêu, công trình tiêu và giải pháp tiêu nước.
Phạm vi nghiên cứu ứng dụng là các cơ sở khoa học và khả năng áp dụng vào thực
tiễn khi đề xuất giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực tiêu nước của trạm bơm
Yên Lệnh và các công trình tiêu trên lưu vực của trạm bơm này.
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng công trình tiêu và khả năng đáp ứng của các công trình
này trong lưu vực tiêu của trạm bơm Yên Lệnh có xét đến mối liên hệ với các khu
vực khác thuộc hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ.

3
- Tính toán hệ số tiêu và yêu cầu tiêu nước cho lưu vực nghiên cứu ở thời

điểm hiện tại và dự kiến đến năm 2020.
- Đề xuất giải pháp công trình tiêu nước cho lưu vực nghiên cứu và cơ sở
khoa học và thực tiễn của các giải pháp đề xuất.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp kế thừa
Nghiên cứu tiếp thu và sử dụng có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác
giả đã nghiên cứu liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp điều tra thu thập và đánh giá
Điều tra thu thập tài liệu, khảo sát và nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá
và tổng hợp tài liệu để rút ra các cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng vào thực
tiễn.
5.3. Phương pháp tự nghiên cứu
Tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của thầy để đạt được các mục tiêu nghiên
cứu nêu trên
6. Địa điểm nghiên cứu
Lưu vực tiêu của trạm bơm Yên Lệnh thuộc huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam.



4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THỦY LỢI DUY TIÊN VÀ CÔNG TRÌNH
ĐẦU MỐI TIÊU TRẠM BƠM YÊN LỆNH

1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN DUY TIÊN VÀ LƯU VỰC TIÊU
YÊN LỆNH
1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 1.1. Bản đồ huyện Duy Tiên và vị trí trạm bơm Yên Lệnh.



5
Huyện Duy Tiên nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Nam có diện tích tự nhiên
13.773,85 ha bằng 16,01% diện tích tự nhiên của tỉnh, nằm trong tọa độ địa lý từ
105
0
53’26” đến 106
0
02’43” vĩ độ Bắc và 20
0
32’37” đến 20
0
32’37” kinh độ Đông.
Huyện Duy Tiên có 2 thị trấn và 19 xã , trong đó có 6 xã và thị trấn nằm ở
phía Đông Bắc huyện gồm : Mộc Bắc, Mộc Nam, Châu Giang, Chuyên Ngoại, Trác
Văn và thị trấn Hòa Mạc thuộc lưu vực tiêu của trạm bơm Yên Lệnh.
Duy Tiên có tiềm năng du lịch sinh thái tự nhiên với các di tích lịch sử nổi
tiếng: Đền Lảnh Giang (xã Mộc Nam), chùa Long Đọi Sơn (xã Đọi Sơn), đình Lũng
Xuyên (xã Yên Bắc). Huyện có hai tuyến quốc lộ 1A và 38 chạy qua và đường cao
tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ - Ninh Bình. Vị trí địa lý của huyện thuận lợi cho liên
doanh, liên kết trao đối, thu hút đầu tư cũng như lưu thông hàng hóa.

1.1.2. Đặc điểm địa hình
Xét tổng thể, địa hình của huyện Duy Tiên nói chung và lưu vực tiêu trạm
bơm Yên Lệnh nói riêng tương đối bằng phẳng, dốc dần từ Bắc xuống Nam, từ sông
Hồng dốc về sông Nhuệ.
Vùng ven đê sông Hồng và sông Châu Giang bao gồm các xã Mộc Bắc, Mộc
Nam, Châu Giang, Chuyên Ngoại, Trác Văn, Yên Nam, Đọi Sơn có địa hình cao
hơn, đặc biệt là khu vực núi Đọi, núi Điệp thuộc các xã Đọi Sơn và Yên Nam.
1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng

Mặc dù hàng năm cống Mộc Nam vẫn mở để lấy phù sa đầu vụ tưới cho đất
canh tác của huyện, nhưng nhìn chung đất nông nghiệp của huyện Duy Tiên nói
chung và lưu vực nghiên cứu nói riêng chủ yếu là đất phù sa không được bồi.
Vùng đất bãi ven sông (nằm ngoài lưu vực tiêu của trạm bơm Yên Lệnh) chủ
yếu là đất phù sa được bồi hàng năm. Là loại đất có độ phì tự nhiên không cao
nhưng độ phì thực tế rất cao và thích hợp với các loại cây trồng cạn như ngô, mía,
đậu đỗ và các loại rau màu khác.
1.1.4. Đặc điểm khí tượng, khí hậu
Duy Tiên và lưu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng ẩm, mưa nhiều, thuộc tiểu khí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng

6
sâu sắc của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam. Với các đặc điểm nhiệt đới gió
mùa, nắng và bức xạ mặt trời lớn, thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa
dạng với nhiều loại cây trồng, vật nuôi và tạo điều kiện tốt cho thâm canh tăng vụ.
Tuy nhiên, sự biến động mạnh mẽ với nhiều hiện tượng thời tiết như dông, bão,
lượng mưa tập trung theo mùa kết hợp với địa hình thấp gây ra ngập úng cục bộ,
một số vùng đòi hỏi phải có biện pháp phòng tránh kịp thời.
1.1.4.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm của huyện và vùng nghiên cứu vào khoảng
23,3
0
C với tổng nhiệt độ trung bình bình hàng năm vào khoảng 8.500
0
C.
Hàng năm có 8 tháng (từ tháng 4 đến tháng 11) nhiệt độ trung bình tháng
trên 20
0
C trong đó có 4 tháng trên 25
0

C. Tháng 7 nóng nhất có nhiệt độ trung bình
trên 29
0
C.
1.1.4.2. Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm của huyện và vùng nghiên cứu
dao động trong khoảng 84%. Sự biến đổi về độ ẩm giữa các tháng không nhiều. Ba
tháng mùa xuân là thời kỳ ẩm ướt nhất, độ ẩm trung bình tháng đạt khoảng
87 ÷ 89% hoặc cao hơn. Các tháng cuối mùa thu và đầu mùa đông là thời kỳ khô
hanh nhất, độ ẩm trung bình tháng có thể xuống tới dưới 80%. Độ ẩm ngày cao nhất
có thể đạt tới 98% và thấp nhất có thể xuống dưới 64%.
1.1.4.3. Bốc hơi
Theo số liệu thống kê nhiều năm, lượng bốc hơi bình quân năm ở Duy Tiên
và vùng nghiên cứu khoảng 846 mm. Các tháng đầu mùa mưa (từ tháng 5 đến
tháng 7) lại là các tháng có lượng bốc hơi lớn nhất trong năm. Các tháng cuối đông
và mùa xuân (tháng 1 đến tháng 4) có lượng bốc hơi nhỏ nhất - là những tháng có
nhiều mưa phùn và độ ẩm không khí tương đối cao.

1.1.4.4. Mưa
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm của huyện và vùng nghiên cứu vào
khoảng 1.756 mm. Lượng mưa trong 6 tháng mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau) chỉ có 272,2 mm, chiếm 15,5 % lượng mưa năm. Số ngày mưa trung bình

7
hàng năm khoảng 130 đến 140 ngày. Tháng 8 và tháng 9 có nhiều mưa bão nhất,
lượng mưa trung bình trên dưới 300 mm.
Lượng mưa lớn nhất năm ứng với các thời đoạn thường rơi vào các
tháng 7, 8, 9. Các trận mưa thời đoạn ngắn thường nằm trong các trận mưa dài hơn.
Số liệu tổng kết về mưa gây úng trong 20 năm gần đây cho thấy lượng mưa lớn gây
úng có khả năng xuất hiện vào bất cứ thời gian nào của năm. Thậm chí tháng 10, 11

cũng có thể xuất hiện mưa lớn gây úng, tuy mức độ nguy hiểm đối với cây trồng có
thể khác nhau.
Mỗi mùa mưa thường có vài trận mưa lớn gây úng với tổng lượng từ 100mm
trở lên, tập trung liên tục trong vòng 3 ÷ 5 ngày. Theo các số liệu đã được tổng kết
về mưa úng thì số trận mưa có tổng lượng từ 100 ÷ 200 mm chiếm tới 74% số trận
mưa gây úng, số trận mưa có lượng mưa từ 200 mm trở lên trong 3 ÷ 5 ngày chiếm
khoảng 26% tổng số trận mưa gây úng.

1.1.4.5. Gió, bão
Hướng gió thịnh hành trong mùa hè ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nói chung và
vùng nghiên cứu nói riêng là gió nam và đông nam còn mùa đông thường có gió
bắc và đông bắc. Tốc độ gió trung bình khoảng 2 ÷ 3 m/s. Các tháng từ tháng 7 đến
tháng 9 có nhiều bão nhất. Các cơn bão đổ bộ vào đất liền thường gây ra mưa lớn
trong vài ba ngày, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân. Tốc độ
gió lớn nhất trong bão có thể lên đến trên 40 m/s.
1.1.4.6. Mây
Lượng mây trung bình năm của huyện và vùng nghiên cứu chiếm khoảng
75 % bầu trời. Tháng 3 u ám nhất có lượng mây cực đại, chiếm trên 90% bầu trời.
Tháng 10 trời quang đãng nhất, lượng mây trung bình chỉ chiếm khoảng dưới 60 %
bầu trời.
1.1.4.7. Nắng
Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm của huyện và vùng nghiên cứu
khoảng 1.700 giờ. Các tháng mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 có nhiều nắng nhất,

8
trên dưới 200 giờ mỗi tháng. Các tháng 2, 3 trùng khớp với những tháng u ám là
tháng rất ít nắng, chỉ đạt khoảng 30 ÷ 40 giờ mỗi tháng.
1.1.4.8. Các hiện tượng thời tiết khác
Nồm và mưa phùn là hiện tượng thời tiết khá độc đáo xảy ra vào nửa cuối
mùa đông ở đồng bằng Bắc Bộ và vùng nghiên cứu. Trung bình mỗi năm có khoảng

10 ÷ 20 ngày có sương mù. Hiện tượng này xảy ra chủ yếu vào các tháng đầu mùa
đông, nhiều nhất vào tháng 11, 12.
Hàng năm có từ 30 đến 40 ngày mưa phùn, tập trung nhiều nhất vào các
tháng 2, 3 sau đó là các tháng cuối đông và đầu mùa xuân. Mưa phùn tuy chỉ cho
lượng nước không đáng kể nhưng lại có tác dụng rất quan trọng cho sản xuất nông
nghiệp vì nó duy trì được tình trạng ẩm ướt thường xuyên, giảm bớt nguy cơ hạn
hán.
Vào nửa đầu mùa hạ thỉnh thoảng có xuất hiện các đợt gió tây khô nóng.
Trung bình mỗi năm có khoảng dưới 10 ngày khô nóng. Lúc này độ ẩm trung bình
có thể xuống dưới 60 ÷ 70 %, độ ẩm thấp nhất có thể xuống dưới 30 ÷ 40 % và làm
ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp.
Bảng 1.1. Tóm tắt một số đặc trưng khí tượng, khí hậu lưu vực tiêu Yên Lệnh.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tổng,
TB năm
Nhiệt độ(
0
C)
16,1

16,9

19,9

23,5

27,1 28,6 29,1 28,3 27,0 24,5 21,2

17,8


23,3
Độ ẩm (%)
84
86
89
89
84
82
84
85
86
84
82
82
84
Bốc hơi (mm)
59,1

44,0

43,2

52,8

84,3 90,3 102,0

74,2 68,5 78,3 76,2

72,9


845,6
Mưa(mm)
21,9

24,5

45,9

82,5

174,6

237,9

228,0

295,8

312,1

235,3

67,4

30,0

1755,9

1.1.5. Sông ngòi và đặc điểm thủy văn
- Sông Hồng: có lượng nước khá dồi dào là nguồn cung cấp nước chính cho

tỉnh Hà Nam qua Sông Nhuệ và các trạm bơm, cống ven sông. Chiều dài sông chảy
qua huyện là 12 km tạo thành ranh giới tự nhiên giữa 6 xã vùng tiêu Yên Lênh
(huyện Duy Tiên) với tỉnh Hưng Yên. Hàng năm sông bồi đắp một lượng phù sa

9
tươi tốt cho diện tích đất ngoài đê bối và cho đồng ruộng qua cống lấy nước tưới
Mộc Nam dưới đê Sông Hồng.
- Sông Nhuệ: là trục tưới tiêu kết hợp của hệ thống thủy lợi sông Nhuệ trong
đó có huyện Duy Tiên. Sông Nhuệ nối liền với Sông Hồng qua cống Liên Mạc, với
Sông Đáy qua cống Lương Cổ, dài 74km, đoạn chảy qua huyện Duy Tiên dài 13km.
Cống Liên Mạc về mùa kiệt thường xuyên mở cửa để lấy nước Sông Hồng
vào sông Nhuệ, còn về mùa lũ chỉ mở khi mực nước Sông Hồng ở mức dưới báo
động cấp I và trong đồng có nhu cầu cấp nước. Cống Lương Cổ về mùa lũ luôn mở
để tiêu nước và chỉ đóng lại khi có phân lũ qua Đập Đáy. Trong quá trình tiêu úng,
mực nước Sông Nhuệ và các sông nhánh khác trong hệ thống luôn luôn chịu ảnh
hưởng trực tiếp của mực nước lũ Sông Đáy.
Nước Sông Nhuệ bị ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng. Nguồn gây ô nhiễm chủ
yếu do nước thải của các nhà máy, các cơ sở sản xuất và dân cư trong nội thành Hà
Nội, các khu công nghiệp, các làng nghề của Hà Nội và Hà Nam đổ trực tiếp vào
Sông Nhuệ. Những năm gần đây khi mực nước Sông Hồng xuống thấp không chỉ
gây ra thiếu nước tưới mà còn không đủ lượng nước pha loãng làm cho mực nước
trong sông ô nhiễm càng trầm trọng hơn.
- Sông Duy Tiên: là trục tiêu tiêu kết hợp chính của huyện Duy Tiên, là biên
giới phía Tây Nam của vùng nghiên cứu với các vùng khác trong huyện. Sông dài
21km bắt đầu từ K57+850 trên bờ tả Sông Nhuệ đổ ra Sông Đáy qua Sông Châu
Giang. Về mùa cạn nguồn nước Sông Hồng sau khi chảy vào sông Nhuệ qua cống
Liên Mạc, chảy tiếp vào Sông Duy Tiên để tưới cho phần diện tích đất nông nghiệp
của huyện. Về mùa mưa, nước từ các trạm bơm nội đồng bố trí dọc hai bên bờ sông
tiêu trực tiếp ra Sông Duy Tiên để chảy ra Sông Châu Giang và sau đó đổ vào Sông
Đáy. Hiện nay mặt cắt Sông Duy Tiên rất rộng, có chỗ lên tới gần 100m nhưng lại

rất nông do ít được nạo vét.
- Sông Châu Giang: dài 27,3km nối với Sông Đáy qua cống Phủ Lý, nối với
Sông Hồng qua cống Tắc Giang và cống Tảo Môn. Sông Châu Giang là sông gianh
giới giữa huyện Duy Tiên với hai huyện Lý Nhân và Bình Lục tỉnh Hà Nam. Trước

10
năm 2010 Sông Châu Giang còn là sông chết và bị ô nhiễm nặng. Từ năm 2010 sau
khi cống Tắc Giang trên Sông Hồng được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn vay
ADB 3 đưa vào khai thác, Sông Châu Giang trở thành sông chính tiếp nguồn nước
từ Sông Hồng vào Sông Đáy. Môi trường nước được cải thiện đã làm sống lại nghề
nuôi trồng và đánh bắt thủy sản trên sông. Từ ngày đó, các thuyền có tải trọng dưới
200 tấn từ Sông Hồng sang Sông Đáy qua Sông Châu Giang rất dễ dàng.
Ngoài ra, khu vực này còn có mạng lưới các sông ngòi nhỏ với các ao, hồ,
đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nước các sông chính xuống
thấp, đặc biệt vào mùa khô hạn. Nhìn chung mật độ sông ngòi của khu vực khá dày
và đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Do địa hình bằng phẳng, độ dốc của
các sông nhỏ nên khả năng tiêu thoát nước chậm. Đặc biệt vào màu lũ, mực nước
các con sông chính lên cao cùng với mưa lớn tập trung thường gây ngập úng cục bộ
cho vùng có địa hình thấp trũng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp
và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
1.1.6. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
Huyện Duy Tiên và vùng nghiên cứu nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nên
mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều. Khí hậu, thủy văn
thuận lợi cho canh tác nông nghiệp, phù hợp với chuyên canh lúa nước và nhiều loại
cây có giá trị kinh tế khác. Nhưng trước những diễn biến phức tạp, khó lường, mang
chiều hướng tiêu cực của mưa, bão trong những năm gần đây, huyện Duy Tiên và
lưu vực tiêu của trạm bơm Yên Lệnh lại là vùng trũng thấp nên phải hứng chịu
nhiều thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác. Đây là thách thức
lớn đòi hỏi công tác quản lý, điều hành hệ thống thủy lợi ngày càng phải có những
hành động tích cực, chủ động nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại do thiên tai,

bão lũ gây ra.


11
1.2. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN LƯU VỰC TIÊU YÊN LỆNH
1.2.1. Dân số và nguồn lực
Năm 2012, dân số trung bình toàn huyện Duy Tiên là 127.278 người, trong
đó 6 xã thuộc lưu vực tiêu trạm bơm Yên Lệnh có 27.689 người, chiếm 21,7 % dân
số toàn huyện. Tốc độ gia tăng dân số bình quân hàng năm là 0,78%.
Tỷ lệ dân số thành thị trong lưu vực chiếm 10,8%, dân nông thôn chiếm
89,2% chứng tỏ phần lớn dân cư trong khu vực nghiên cứu sống ở nông thôn và mật
độ đô thị hoá là thấp.
Cơ cấu tổng sản phẩm của huyện Duy Tiên trong những năm gần đây đang
chuyển dịch dần từ nông, ngư nghiệp sang công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và du
lịch.
Lưu vực Yên Lệnh phát triển kinh tế chủ yếu bằng ngành sản xuất nông
nghiệp là chính, quá trình chuyển dịch cơ cấu diễn ra chậm, thường xuyên bị ảnh
hưởng của úng, ngập vì vậy tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 1995 đến năm
2010 là 4,3 %. Thu nhập bình quân đầu người khu vực này thấp, chỉ bằng 60% thu
nhập bình quân đầu ngưới so với vùng đồng bằng Sông Hồng.
1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất





12
Bảng 1.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Duy Tiên và lưu vực tiêu trạm bơm Yên
Lệnh năm 2011.
TT Mục đích sử dụng đất Mã

Tổng diện tích
các loại đất trong
lưu vực tiêu Yên
Lệnh (ha)
Tổng diện tích
các loại đất
trong địa giới
hành chính (ha)

Tổng diện tích tự nhiên

3024
13.773,85
1
Đất nông nghiệp
NNP
2161,92
8.312,92
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
1883,39
7.462,68
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
1836,79
6.925,41
1.1.1.1
Đất trồng lúa

LUA
1725,59
6293,67
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
111,2
623,04
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
46,6
537,27
1.2
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
278,45
835,33
1.3
Đất nông nghiệp khác
NKH
0,08
14,91
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
852,95
5.386,03
2.1
Đất ở

OTC
449,42
1.175,23
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
412,67
1.060,66
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
36,75
114,57
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
310,54
2.969,41
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan
CTS
6,11
13,72
2.2.2
Đất quốc phòng, an ninh
CQP
0,99
9,87
2.2.3
Đất sản xuất, phi nông nghiệp

CSK
175,64
713,89
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
CCC
133,73
2.231,93
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
12,76
36,06
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
42,79
149,03
2.5
Đất sông suối
SMN
32,5
1.025,64
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
4,94
30,66
3
Đất chưa sử dụng

CSD
3,2
74,90
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
3,2
38,87
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
0
36,03

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Duy Tiên.

13
1.2.3. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển nông nghiệp
1.2.3.1. Sử dụng đất nông nghiệp
Theo số liệu thống kê đến năm 2011 diện tích đất nông nghiệp toàn khu vực
là 8.312,92 ha chiếm 60,35 % diện tích đất tự nhiên.
Trong đó 6 xã thuộc lưu vực tiêu trạm bơm Yên Lệnh có diện tích đất nông
nghiệp là 2161,92 ha chiếm 71,5% diện tích đất tự nhiên. Đất sử dụng cho nông
nghiệp bao gồm các loại: Đất trồng cây hàng năm có 1836,79ha; đất trồng cây lâu
năm 46,6ha; đất nuôi trồng thủy sản 278,5 ha; đất nông nghiệp khác 0,08 ha.
1.2.3.2. Trồng trọt
Cây lương thực chủ yếu trong vùng nghiên cứu là lúa nhưng diện tích trồng
lúa có xu hướng giảm, nhưng năng suất và sản lượng lại có xu hướng tăng trong
những năm gần đây.
Thời vụ cây trồng: Hiện nay phần lớn diện tích trồng lúa xuân muộn chiếm

khoảng 80 ÷ 85% diện tích, vụ mùa 90% là nhóm giống ngắn ngày.
Thời vụ gieo cấy:
- Vụ chiêm: Trong khu vực thường gieo cấy vào cuối tháng 1 đến đầu
tháng 2 hàng năm. Thời kỳ bơm nước đổ ải thường bắt đầu từ đầu tháng 1 cho các
trà xuân sớm và từ trung tuần tháng 1 cho các trà xuân muộn.
- Vụ mùa: Gieo cấy trong tháng 6 và thu hoạch vào cuối tháng 9.
Ngoài cây lương thực, trong vùng nghiên cứu còn tập trung đẩy mạnh trồng
các cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm.
1.2.3.3. Chăn nuôi
Chăn nuôi là phần quan trọng trong ngành nông nghiệp, chăn nuôi gia súc,
gia cầm phân bố rộng khắp trên toàn huyện nói chung và trong vùng nghiên cứu nói
riêng. Tuy nhiên trên địa bàn lưu vực mô hình chăn nuôi chủ yếu là hộ gia đình nhỏ
lẻ, chưa hình thành được các trang trại, gia trại chăn nuôi tập trung.



14
1.2.3.4. Định hướng quy hoạch phát triển nông nghiệp
a, Trồng trọt
- Nguyên tắc chung: đẩy mạnh phát triển sản xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu
quả diện tích đất nông nghiệp theo hướng thâm canh, sạch và tăng mạnh sản xuất vụ
đông, đẩy mạnh phát triển cánh đồng 50 ÷ 70 triệu đồng/ha/năm, tạo ra giá trị cao
nhất trên một đơn vị diện tích.
+ Đối với cây lương thực: thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng
bảo đảm an ninh lương thực và xuất khẩu trên cơ sở từng bước đẩy mạnh xây dựng
vùng lúa đặc sản năng suất cao.
+ Đối với cây công nghiệp, cây ăn quả: phát triển sản xuất hàng hóa nông sản
chất lượng cao đáp ứng thị trường trên cơ sở xây dựng vùng nguyên liệu thâm canh.
+ Đối với cây rau màu: phát triển diện tích rau màu bằng cách tăng diện tích
vụ đông chủ yếu là trồng khoai tây, ớt, khoai lang và một số loại cây ngắng ngày

khác nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nhằm sản xuất sản phẩm đạt tiêu
chuẩn sản phẩm quốc gia, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và cung cấp cho thị trường Hà
Nội.
b, Chăn nuôi
Nguyên tắc chung: Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm nội huyện, tỉnh và cho thị trường Hà Nội.
Tổ chức lại ngành chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với thị trường, tạo ra
sản phẩm tập trung quy mô lớn đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ
môi trường và cải thiện điều kiện an sinh xã hội nhằm nâng cao năng suất chất
lượng hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.2.4. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển thủy sản
1.2.4.1 Hiện trạng
Diện tích, năng suất nuôi trồng thủy sản toàn huyện nói chung và trong lưu
vực nghiên cứu nói riêng tăng lên trong một số năm trở lại đây. Nuôi trồng thủy sản
có 2 dạng: nuôi thả trong ao nhỏ trong các khu vực thổ cư và nuôi tôm cá trong các
hồ đầm lớn, trên sông. Tuy nhiên còn nhiều diện tích ao hồ hiện nay chủ yếu nuôi

15
thả cá theo kiểu tự nhiên, chưa có sự đầu tư thâm canh, mang lại hiệu quả kinh tế
thấp. Nuôi trồng thuỷ sản của huyện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
chưa khai thác hết được những tiềm năng vốn có của khu vực.
1.2.4.2. Định hướng quy hoạch phát triển
Những vùng có năng suất lúa thấp và không chắc ăn của huyện và trong lưu
vực nghiên cứu sẽ chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, chú trọng thâm canh ngay trong
giai đoạn đầu quy hoạch những loại có giá trị kinh tế cao như ba ba, ếch, tôm càng
xanh.
1.2.5. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp
1.2.5.1. Hiện trạng
Hiện nay trên lưu vực tiêu Yên Lệnh có 1 khu công nghiệp lớn là khu công
nghiệp Hòa Mạc với diện tích quy hoạch là 200 ha, tuy nhiên ở giai đoạn 1 của dự

án, mới chỉ xây dựng 131 ha.
Ngoài ra trên địa bàn còn có 6 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với
tổng diện tích 42 ha.
1.2.5.2. Định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp
Phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với tốc độ cao, bền
vững đặc biệt là tạo sự chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm là khâu đột phá để đẩy nhanh tốc độ phát triển và chuyển
dịch cơ cấu của huyện Duy Tiên nói chung và lưu vưc tiêu nói riêng.
Đẩy mạnh đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp
- làng nghề. Tích cực vận động thu hút các doanh nghiệp có quy mô lớn công nghệ
kỹ thuật cao vào huyện.
Theo quy hoạch của UBND tỉnh, trên lưu vực tiêu trạm bơm Yên Lệnh đến
năm 2020 sẽ có 2 khu công nghiệp với diện tích 680 ha và 6 cụm công nghiệp với
tổng diện tích 60 ha.

16
Bảng 1.3. Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trong lưu vực tiêu trạm bơm Yên
Lệnh đến 2020.
STT Nội dung Địa điểm
Diện tích (ha)
Đã xây dựng
2020
I
Khu công nghiệp

131
680
1 Hòa Mạc
Hòa Mạc

Châu Giang
Trác Văn
131 200

Tiên Ngoại – Châu Giang
Tiên Ngoại
Châu Giang
0 480
II
Cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp

42,08 60,08
1
Cụm CN xã Chuyên Ngoại
Chuyên Ngoại
6,98
6,98
2
Cụm CN xã Mộc Bắc
Mộc Bắc
5,4
5,4
3
Cụm CN xã Mộc Nam
Mộc Nam
3,9
3,9
4
Cụm CN xã Trác Văn

Trác Văn
5,8
5,8
5
Cụm CN Cầu Dát
Châu Giang
17
35
6
Cụm CN xã Châu Giang
Châu Giang
3
3
Tổng
173,08
740,08

Nguồn: Phòng Công thương huyện Duy Tiên.
1.2.6. Hiện trạng và quy hoạch phát triển đô thị
Trên địa bàn huyện Duy Tiên có 2 thị trấn là Đồng Văn và Hòa Mạc, trong
đó trị trấn Hòa Mạc nằm trong lưu vực tiêu của trạm bơm Yên Lệnh.
Thị trấn Đồng Văn nằm ở vị trí ngã 3 quốc lộ 1A và quốc lộ 38, nối quốc lộ
1A với thành phố Hưng Yên còn thị trấn Hòa Mạc nằm trên tuyến quốc lộ 38, cách
thành phố Hưng Yên khoảng hơn 5 km.
Do có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục phát triển kinh tế đông tây, gắn kết
trọng tâm đồng bằng Bắc bộ với cả nước nên đến sau năm 2020 toàn bộ khu vực
nằm dọc 2 bên quốc lộ 38 từ Đồng Văn đến thành phố Hưng Yên sẽ phát triển thành

17
hệ thống các chuỗi đô thị mới, hiện đại.

1.2.7. Hiện trạng và quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng
1.2.7.1. Giao thông vận tải
- Hệ thống đường giao thông chạy qua địa bàn huyện đa dạng với 872,35 km
đường bộ; 11,83 km đường sắt Bắc Nam; 14,07 km cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ;
53,65 km đường thủy.
- Trên lưu vực Yên Lệnh có 8,4 km tuyến quốc lộ 38 chạy từ huyện Kim
Bảng đến thị trấn Đồng Văn và thị trấn Hòa Mạc qua cầu Yên Lệnh sang tỉnh Hưng
Yên.
- Đường thủy: Có 12 km tuyến sông Châu Giang – Duy Tiên, 11,58km sông
Hồng là biên giới của lưu vực tiêu trạm bơm Yên Lệnh với các vùng tiêu khác.
1.2.7.2. Quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng
Đường bộ: Tiếp tục củng cố nâng cấp các tuyến giao thông đã có, kết hợp
với việc xây dựng mới một số tuyến đường liên tỉnh, đường tỉnh, đường đô thị, phối
hợp với Bộ Giao thông vận khai thác hiệu quả tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình đoạn đi qua Hà Nam, tiếp tục nâng cấp tuyến quốc lộ 1A và quốc lộ 38 đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trên lưu vực Yên Lệnh sẽ nhựa hóa hoặc bê tông hóa 80% đường xã, đường
liên xã đạt tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại A và loại B.
Đối với đường thôn xóm, đường ra đồng cứng hóa mặt đường bằng bê tông
hoặc rải cấp phối.
Đến năm 2015 phấn đấu trên 50% số km đường huyện đạt cấp V đồng bằng
trở lên, nhựa hóa hoặc bê tông hóa 100% số km đường huyện; nâng cấp toàn bộ
đường thôn, xóm ra đồng đạt tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại I và loại II.
Nâng cấp, mở rộng giao thông thuỷ: bằng cách nạo vét luồng các tuyến sông.
Nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hệ thống cảng và kho bãi đáp ứng tốt nhu cầu
vận chuyển vật tư nguyên liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

×