Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

CÁC BƯỚC TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO CHUYÊN ĐỀ VÀ HỒ SƠ KIỂM ĐỊNH “CHIA SẺ KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 ”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.57 KB, 20 trang )

/>TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.

CÁC BƯỚC TỔ CHỨC
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO CHUYÊN ĐỀ VÀ HỒ SƠ KIỂM ĐỊNH
“CHIA SẺ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4”.
HẢI DƯƠNG – NĂM 2015
/> />LỜI NÓI ĐẦU
Sinh hoạt tổ chuyên môn theo "Chuyên đề":
1. Mục đích, ý nghĩa
- Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập, chia sẻ, trao đổi thông
tin tạo động lực làm việc cho giáo viên, phát huy vai trò tự chủ của giáo viên
trong chuyên môn.
- Phát huy tốt vai trò của tổ trưởng, phát huy tối đa năng lực, vai trò
của mỗi giáo viên trong tổ; tăng cường khả năng làm việc nhóm và sự hợp tác
của các giáo viên trong tổ.
- Tăng cường quá trình tự học, tự bồi dưỡng; động viên, khuyến khích
giáo viên nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm. Đặc biệt coi trọng và
đề cao những năng lực riêng biệt của giáo viên trong giảng dạy, giáo dục.
2. Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn:
2.1. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học,
căn cứ vào tình hình thực tế của trường và tổ chuyên môn, tổ trưởng lựa chọn
nội dung sinh hoạt chuyên đề, nội dung sinh hoạt chuyên đề bám sát vào đổi
mới PPDH, KTĐG và có tính khả thi.
2.2. Tổ trưởng phân công giáo viên (nhóm giáo viên) nghiên cứu và
báo cáo chuyên đề, quy trình nghiên cứu chuyên đề ở tổ chuyên môn cần trải
qua ba giai đoạn: lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, phân tích và chiêm
nghiệm.
2.3. Tổ trưởng xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề và trình lãnh đạo
nhà trường phê duyệt ngay từ đầu năm học.


2.4. Các bước tổ chức sinh hoạt chuyên đề:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động;
- Dự kiến những phương tiện, thiết bị cần cho hoạt động;
- Dự kiến giao nhiệm vụ cho từng thành viên và thời gian hoàn thành
công việc.
Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề.
- Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn;
- Phân công giáo viên viết biên bản (nghị quyết);
- Tổ trưởng điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu
buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ
ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng
/> />nghiệp: mời giáo viên cũ phát biểu trước, giáo viên mới phát biểu sau; Biết
chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn
trọng các ý kiến phát biểu;
- Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung.
Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề
- Tổ trưởng chuyên môn đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên
đề, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế
giảng dạy.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc phụ
huynh và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu: CÁC
BƯỚC TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO
CHUYÊN ĐỀ VÀ HỒ SƠ KIỂM ĐỊNH “CHIA SẺ
KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 4 ”.
Chân trọng cảm ơn!
/> />NỘI DUNG
1. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ.
2. BIÊN BẢN THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ.

3. NỘI DUNG THỐNG NHẤT SAU CHUYÊN ĐỀ:
4. GIÁO ÁN MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ
/> />CÁC BƯỚC TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO CHUYÊN ĐỀ VÀ HỒ SƠ KIỂM ĐỊNH “CHIA
SẺ KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN
TỪ VÀ CÂU LỚP 4 ”.
1.BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
CHIA SẺ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG VÀ
PHÂN HOÁ ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH
Môn: Tiếng Việt
Người thực hiện: ………………
Giáo viên: Tổ 4 + 5 - Trường Tiểu học ………….
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Mục tiêu môn Tiếng Việt:
Môn Tiếng Việt trong chương trình bậc tiểu học, nhằm giúp
học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt
(nghe, nói,đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường
hoạt động của lứa tuổi. Giúp học sinh có cơ sở tiếp thu kiến thức ở
các lớp trên.
Thông qua việc dạy Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác
tư duy cho học sinh; cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản
về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của Việt Nam
và nước ngoài.
/> /> Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn
sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân
cách con người cho thế hệ trẻ.
* Tầm quan trọng của việc dạy luyện từ và câu cho học sinh:
Trong môn Tiếng Việt, phân môn luyện từ và câu có một nhiệm

vụ cung cấp nhiều kiến thức sơ giản về viết Tiếng Việt và rèn luyện
kỹ năng dùng từ đặt câu (nói - viết) kỹ năng đọc cho học sinh. Cụ
thể là:
1-Mở rộng hệ thống hoá vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu
biết sơ giản về từ và câu.
2- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng
dấu câu, HS hiểu thế nào là DT chung, riêng, nắm chắc cách viết
danh từ chung và danh từ riêng .
3- Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng nói và viết thành
câu, có ý thức sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp.
2. Thực trạng:
- Hiện nay, việc dạy học phân môn luyện từ và câu, đã có nhiều
đổi mới theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. tuy
nhiên trong thực tế giảng dạy, một số GV còn lúng túng khi vận
dụng nội dung chương trình dạy học cho các đối tượng học sinh
khác nhau dẫn đến tính trạng quá tải đối với học sinh nhận thức
chậm hoặc nhàm chán với đối tượng học sinh khá, giỏi. vì vậy làm
giảm sự hứng thú học tập của học sinh và ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục toàn diện. Phân môn luyện từ và câu, ngoài việc cung cấp
/> />cung cấp cho học sinh còn có nhiều nội dung liên quan đến môi
trường thiên nhiên xung quanh con người.
Bởi vậy, dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng và phân hoá
đối tượng học sinh là rất cần thiết.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Căn cứ vào mục tiêu, chuẩn kiến thức kĩ năng từng môn học,
xuất phát từ thực trạng hiện nay, qua thực tế giảng dạy, tôi mạnh
dạn đưa ra một số phương pháp giảng dạy phân môn luyện từ và câu
theo chuẩn kiến thức kĩ năng, phân hoá đối tượng học sinh như sau:
1. Phương pháp vấn đáp .
Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực

tiếp đưa ra những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hướng dẫn cho học
sinh tư duy từng bước một để các em tự tìm ra kiến thức mới phải
học.
Phương pháp gợi mở vấn đáp nhằm tăng cường kĩ năng suy nghĩ
sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và xác định mức độ hiểu
bài cũng như kinh nghiệm đã có của học sinh. Giúp các em hình
thành khả năng tự lực tìm tòi kiến thức. Qua đó học sinh ghi nhớ tốt
hơn sâu sắc hơn.
Yêu cầu khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi theo
đúng nội dung bài học, câu hỏi đưa ra hải rõ ràng dễ dàng phù hợp
với mọi đối tượng học sinh trong cùng 1 lớp. Giáo viên dành thời
gian cho học sinh suy nghĩ. Sau đó cho học sinh trả lời các em khác
nhận xét bổ sung. Phương pháp này phù hợp với cả 2 loại bài lý
thuyết thực hành
/> />2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là giáo viên đưa ra những
tình huống gợi vấn đề điều khiển học sinh phát hiện vấn đề hoạt
động tự giác trực chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề thông
qua đó mà kiến tạo tri thức rèn luyện kỹ năng.
Tăng thêm sự hiểu biết và khả năng áp dụng lý thuyết vào giải
quyết vấn đề của thực tiến. Nâng cao kỹ năng phân tích và khái quát
từ tình huống cụ thể và khả năng độc lập cũng như khả năng hợp tác
trong quá trình giải quyết vấn đề.
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị trước câu
hỏi sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu và nội dung của bài đảm
bảo tính sư phạm, đáp ứng với các đối tượng học sinh, giáo viên cần
chuẩn bị tốt kiến thức để giải quyết vấn đề mà học sinh đưa ra.
3. Phương pháp trực quan.
Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó có giáo
viên sử dụng các phương pháp nhằm giúp học sinh có biểu tượng

đúng về sự vật và thu nhận được kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo
nội dung bài học một cách thuận lợi.
Thu hút sự chú ý và giúp học sinh bài ghi nhớ bài tốt hơn, học
sinh có thể khái quát nội dung bài và phát hiện liên hệ của các đơn
vị kiến thức.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát theo nội dung cần truyền
đạt.
/> />VD: Khi dạy bài ''Đồ chơi - trò chơi'' giáo viên đưa ra 6 bức tranh
trong SGK để tìm ra các từ ngữ chỉ tên đồ chơi - trò chơi mà các em
được mở rộng trong bài học.
Bức tranh 1: học sinh tìm từ đồ chơi: diều -Trò chơi : thả diều
Bức tranh 2: từ chỉ đồ chơi: ''dây'', nồi xoong''''búp bê''; ''trò chơi''''
nếu ăn'', ''cho bé ăn bột'',''nhẩy dây''
* Bức tranh 3: từ chỉ đồ chơi: ''dây'' , ''nồi xoong'', ''búp bê''; ''trò
chơi'', ''nấu ăn'', ''cho bé ăn bột'', ''nhảy dây''
*Tóm lại: Sử dụng phương pháp trực quan giảng dạy phân môn
luyện từ và câu là rất quan trong vì sẽ khai thác triệt để các kênh
hình của bài học nhờ đó mà giáo viên giúp học sinh nắm bài tốt hơn.
4. Phương pháp rèn luyện theo mẫu.
Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học mà
giáo viên đưa ra các mẫu cụ thể qua dó hướng dẫn học sinh tìm hiểu
các điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu và thực hiện theo mẫu.
Giúp học sinh có điểm tựa để làm bài đặc biệt là với học sinh
trung bình và yếu còn đối với học sinh khá giỏi không bắt buộc phải
theo mẫu để học sinh phát huy tính tích cực chủ động.
5. Phương pháp phân tích.
Đây là phương pháp dạy học trong đó học sinh dưới sự hướng
dẫn tổ chức của giáo viên tiến hành tìm hiểu các dấu hiệu theo định
hướng bài học từ đó rút ra bài học.
/> /> Giúp học sinh tìm tòi huy động vốn kiến thức cũ của mình để tìm

ra kiến thức mới.
Tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện kiến thức (về nội dung và
hình thức thể hiện)
VD: Khi dạy ''Câu hỏi và dấu chấm hỏi''
B1: Cho học sinh tìm các câu hỏi trong bài tập đọc ''Người tìm
đường tới các vì sao''. Các em sẽ tìm được 2 câu:
1. Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?
2. Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm
như thế?
Phân tích:
H: Câu hỏi (1) là của ai? (Xi - ôn - cốp - xki tự hỏi mình)
H: Câu hỏi (2) là của ai? (Bạn của Xi - ôn - cốp - xki hỏi)
H: Dấu hiệu nào giúp em nhận ra đó là câu hỏi (cuối câu có dấu
chấm) giáo viên: Khi đọc câu hỏi phải nhấn mạnh vào ý cần để hỏi.
- Ngoài ra giáo viên cần xác định rõ yêu cầu chẩn kiến thức kĩ năng
cần đạt trong mỗi tiết học cụ thể.
Trong giờ học, hoạt động của học sinh gồm hoạt động giao tiếp
và hoạt động phân tích, tổng hợp, thực hành lí thuyết. cả hai hoạt
động trên được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau: làm việc
độc lập, làm việc theo nhóm, làm việc cả lớp; hoạt động chủ yếu
của giáo viên là giao việc cho học sinh, kiểm tra học sinh, tổ chức
báo cáo kết quả làm việc, tổ chức đánh giá.
/> /> Tuỳ theo nội dung mỗi bài cụ thể, đòi hỏi giáo viên phải có một
phương pháp dạy học thích hợp nhằm tích cực hoá hoạt động học
tập của học sinh, giáo viên cần có những yêu cầu cụ thể cho từng
đối tượng học sinh trong lớp (học sinh G, K, TB, Y) ,để mỗi học
sinh đều được hoạt động, mỗi học sinh đều được bộc lộ mình và
được phát triển.
III. KẾT LUẬN:
Trên đây là một số yêu cầu cơ bản cần thiết khi dạy luyện luyện

từ và câu cho học sinh. Giáo viên cần nắm vững nội dung cơ bản
của từng bài học trong SGK và những hướng dẫn cụ thể về mục tiêu
cần đạt. Tuỳ theo đặc điểm của từng bài học mà xây dựng kế hoạch
bài giảng cho phù hợp. Song dù thế nào cũng cần có đầy đủ các hoạt
động lớp và tổ chức các hoạt động đó. Giáo viên cần khéo léo sử
dụng linh hoạt các phương pháp, các hình thức tổchức dạy học.
Các hoạt động của tiết dạy không tách rời nhau, mà phải có sự
đan xen liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.

BAN GIÁM HIỆU
(Kí ghi rõ họ tên)


/> /> PGD THỊ XÃ ………
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH ……
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
Năm học: 2014 - 2015
2. BIÊN BẢN SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO CHUYÊN ĐỀ TỔ CHUYÊN MÔN 4 + 5.
Chuyên
đề:
Tổ:
Nhóm:
1. Thời gian - Địa điểm – Thành phần sinh hoạt:
1.1. Thống nhất: thứ ngày tháng năm 20
Địa điểm: Thành phần:
Vắng:
1.2. Thực hiện: thứ ngày tháng năm 20
Địa điểm: Thành phần:

Vắng:
2. Giáo viên thực
hiện:
3. Nội dung:
3.1. Nội dung chuyên đề: (ghi lại một cách tóm tắt nội dung triển khai)









/> />










3.2. Nội dung thống nhất thực hiện: (ghi lại một cách tóm tắt nội dung thực
hiện)















/> />

3.3. Rút kinh nghiệm việc thực hiện chuyên đề:








TỔ TRƯỞNG THƯ KÍ
/> />3.Giáo án minh họa chuyên đề
Phân môn: Luyện từ và câu Lớp: 4
Dự kiến ngày dạy: ………
Giáo viên dạy: …………….
Luyện từ và câu Lớp
MỞ RỘNG VỐN TỪ: ƯỚC MƠ.
I. Mục tiêu:

- Củng cố và mở rộng vốn từ thuộc chủ điểm: Trên đôi cánh ước

- Bước đầu biết phân biềt giá trị những mơ ước cụ thể.
- Có thái độ đúng đối với từng loại ước mơ.
GT: không làm bài tập 5.
II. Chuẩn bị:
Bảng nhóm kẻ sẵn 2 cột bài tập số 2. Tranh phục vụ trò chơi.
III. Các hoạt động dạy – học:
A .Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 2 HS nêu:
1. Dấu ngoặc kép thường được dùng để làm gì?
2. Em đặt dấu ngoặc kép vào chỗ nào trong các câu sau:
Lâm là bạn bơi giỏi nhất lớp tôi. Vì thế , các bạn trong lớp gọi Lâm
bằng cái tên rái cá.
- GV nhận xét, khen ngợi học sinh.
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài
2. Hướng dẫn HS làm BT:
Bài 1: Ghi lại những từ trong bài:
Trung thu độc lập cùng nghĩa với từ
ước mơ.
- Cho HS đọc thầm lại bài Trung thu
độc lập , tìm và nêu miệng.
- GV chữa bài, chốt lại: mơ tưởng,
mong ước
- 1 HS đọc yêu cầu bài.
- 2 HS nêu miệng, nhận
xét.
- 1 HS đọc yêu cầu bài.
/> />Bài 2: Tìm thêm những từ cùng nghĩa

với từ ước mơ:
- Cho HS làm việc theo nhóm, trình
bày.
- Cho HS dán bảng nhóm, trình bày.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
Bài 3: Ghép thêm vào sau từ ước mơ
những từ ngữ thể hiện sự đánh giá:
- GVhướng dẫn mẫu (như SGK), giảI
nghĩa các từ: kì quặc, viển vông,
chính đáng.
- Cho HS thảo luận nhóm.
- Gọi HS trình bày, GV nhận xét.
Bài 4: Nêu ví dụ minh hoạ về một loại
ước mơ nói trên.
- GV giải thích về từng loại ước mơ.
- Cho HS thảo luận cặp, trình bày.
- GV nhận xét, chốt lại.
3. Củng cố
*Trò chơi: Ai tinh mắt
GV nêu tên TC, cách chơi (quan sát
tranh, đoán nhanh ước mơ nghề
nghiệp của các bạn nhỏ trong hình
vẽ).
GV tuyên dương HS đoán đúng và
nhanh.
- Nhận xét giờ học.
- HS thảo luận nhóm 4 làm
VBT, 1 nhóm làm bảng
nhóm, - HS dán bảng
nhóm, 1 HS đại diện trình

bày, nhóm khác bổ sung.
- 1 HS đọc yêu cầu bài.
- HS nắm cách làm.
- HS thảo luận nhóm 4.
- 1 HS trình bày, nhóm
khác nhận xét.
- 1 HS đọc yêu cầu bài.
- HS lắng nghe.
- 3, 4 HS * nêu, nhận xét.
- HS tham gia trò chơi theo
hướng dẫn.
/> />4.NỘI DUNG THỐNG NHẤT SAU CHUYÊN ĐỀ:
4.1.Cải tiến một số hình thức dạy học: Trong quá trình dạy học
một đơn vị kiến thức có thể tổ chức hoạt động dạy học trong cả lớp
hoặc dạy học theo nhóm; dạy học cá thể hoá từng học sinh…Tùy
từng nội dung, đơn vị kiến thức giáo viên cần linh hoạt… Việc chọn
hình thức tổ chức dạy học. nào cho phù hợp phải căn cứ vào nội
dung kiến thức, trình độ học sinh, điều kiện dạy học hiện có… Nói
cách khác chỉ có người giáo viên mới đưa ra cách lựa chọn phù hợp
nhất. Song để góp phần rèn luyện tinh thần tự chủ của học sinh, tạo
ra cơ hội để học sinh hoà nhập cộng đồng, tạo điều kiện để học sinh
phát huy hết khả năng độc lập suy nghĩ cuả mình theo hướng phân
hoá trong dạy học.
a.Dạy học theo nhóm: Chỉ nên dạy theo hình thức nhóm cộng
tác, nhóm chia sẻ. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm:
-Bước 1: Hình thành các nhóm: (Theo cách chia nhóm như là:
nhóm theo tổ, theo bàn, theo số, theo sở thích, theo trình độ để giáo
viên dễ uốn nắn và bổ xung lỗ hổng kiến thức cho học sinh,…)
-Bước 2: Cử nhóm trưởng: (Mỗi nhóm cử một nhóm trưởng do
giáo viên cử, hoặc do tổ tự bầu ra).

-Bước 3: Giao và nhận nhiệm vụ: Giáo viên giao việc cho các nhóm
và nhóm trưởng cần nói rõ yêu cầu về nội dung công việc và thời
gian thực hiện.
-Bước 4: Các nhóm làm việc: Nhóm trưởng điều khiển nhóm hoạt
động, mỗi thành viên trong nhóm đều phải hoạt động không được ỷ
/> />lại vào nhóm trưởng và các thành viên khác trong nhóm, cần suy
nghĩ độc lập trước khi trao đổi giúp đỡ nhau. Giáo viên theo dõi
giúp đỡ các nhóm trưởng và giải quyết thắc mắc của các nhóm nếu
có.
-Bước 5: Các nhóm trình bày: Cử một hoặc một vài đại diện (không
nhất thiết phải là nhóm trưởng) trình bày kết quả làm việc của nhóm
mình trước tập thể, cả lớp tìm hiểu công việc của nhóm khác. -Bước
6: Các nhóm trình bày xong cuối cùng tổng hợp và kết luận. Giáo
viên tổng hợp ý kiến của các nhóm và kết luận nhằm xác định sự
đúng sai và động viên khuyến khích học sinh. Việc dạy học theo
nhóm cũng có nhiều thế mạnh song nếu tổ chức không tốt thì cũng
dẫn đến chất lượng và hiệu quả thấp. Ví dụ: Nếu để nhóm đông quá
thì giáo viên khó có thể kiểm soát được hoạt động học tập của tất cả
các nhóm. Nếu lạm dụng chia nhóm vào những lúc không cần thiết
thì mất thời gian vô ích, nếu tổ chức hoạt động theo nhóm để rồi học
sinh chỉ biết phần việc của nhóm mình được giao thì cuối tiết học
kiến thức của bài học trở lên thành một mảnh chắp vá trong đầu học
sinh. Vì thế, ngoài hình thức dạy học nói trên còn có thể sử dụng
hình thức dạy học khác.
b- Dạy học cá thể hoá hoạt động học của học sinh: Hình thức này
có ưu điểm là phát huy tính độc lập suy nghĩ của từng học sinh
trong quả trình dạy học:
Quy trình dạy học cá thể hoá hoạt động học của từng học sinh
thường được điều hành qua các bước sau:
/> />-Bước 1: Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn các phiếu bài tập, các

tình huống vào phiếu bài tập.
-Bước 2: Giao và nhận nhiện vụ: Giáo viên nêu yêu cầu phát cho
mỗi em một tờ phiếu đã chuẩn bị.
-Bước 3: Học sinh suy nghĩ trả lời theo yêu cầu của phiếu (ở phần
để trống)
-Bước 4: Học sinh trình bày sản phẩm của mình. Học sinh khác
nhận xét.
-Bước 5: Tổng hợp và kết luận.
*Học sinh tự đánh giá mình, đánh giá bạn. *Giáo viên nhận xét ý
kiến trình bày của học sinh - kết luận xác định đúng sai.
c. Dạy học cả lớp: Cần chú ý cách đặt câu hỏi cho phù hợp: việc
thiết kế hệ thống câu hỏi trong dạy toán là rất quan trọng. Câu hỏi
có thể được dùng trong đàm thoại, khi vấn đáp phát hiện vấn đề có
tính chất toán học, khuyến khích học sinh suy nghĩ, tìm tòi, khám
phá, sáng tạo,… Tránh dùng những câu hỏi đúng có dạng câu trả lời
là đúng hoặc sai (có hoặc không đặt câu hỏi có vấn đề tạo tình
huống toán học cho học sinh phải suy nghĩ; câu hỏi để gợi ý cho học
sinh dự đoán nhờ nhận xét trực quan và thực nghiệm; lật ngược vấn
đề; xem xét tương tự; khái quát hoá; phát hiện nguyên nhân và cách
sửa sai,…
Giáo viên căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học để
thiết kế các hoạt động nhằm tổ chức cho học sinh tham gia nhiệm
vụ học tập, giúp các em hình thành kiến thức qua các hoạt động đó.
Tổ chức sao cho mọi học sinh cùng tham gia hoạt động học, sao cho
/> />học sinh thấy mình tự phát hiện, tìm ra kiến thức chứ không phải
nhìn vào sách giáo khoa hay nghe giáo viên thông báo kết quả có
sẵn trong sách giáo khoa.
/>

×