Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.37 KB, 81 trang )

Trường CĐ Nghề Công Nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU 3
1. Khái niệm, đăc điểm và vai trò của nguyên vật liệu 3
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu 3
1.2.Vai trò của nguyên vật liệu 4
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 5
2.1. Phân loại nguyên vật liệu 5
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu 6
3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu 10
4. Thủ tục quản lý nhập – xuất kho nguyên vật liệu và các chứng từ có liên
quan 10
4.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu

10
4.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu

11
4.3. Các chứng từ kế toán có liên quan

11
5. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 11
6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 16
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG ĐÀ 21
Sinh viên: Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
Trường CĐ Nghề Công Nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông


Đà 21
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty
21
1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
23
1.3. Cơ cấu tổ chức Công ty
23
1.4. Sơ đồ tổ chức Công ty
25
1.5. Các hình thức ghi sổ
26
2. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại Sông Đà 28
2.1. Công tác phân loại nguyên vật
28
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
31
2.2.1. Thủ tục nhập – xuất nguyên vật liệu và chứng từ có liên quan
32
2.2.1.a. Thủ tục, chứng từ nhập kho nguyên vật liệu
32
2.2.1.b. Thủ tục, chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
42
2.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu Công ty áp dụng
45
Sinh viên: Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
Trường CĐ Nghề Công Nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.2.a. Thẻ kho
45
2.2.2.b. Kế toán sổ chi tiết nguyên vật liệu

48
2.2.2.c. Bảng lũy kế nhập- xuất- tồn
50
3. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho nguyên vật liệu tai Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại Sông Đà 52
3.1. Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng

52
3.2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

53
3.2.1. Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập kho nguyên vật liệu

53
3.2.2. Kế toán tổng hợp các trường hợp xuất kho nguyên vật liệu

59
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI SÔNG ĐÀ 64
1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà 64
1.1. Ưu điểm

64
1.2.Nhược điểm
Sinh viên: Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
Trường CĐ Nghề Công Nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp

66

1.3. Phương hướng hoàn thiện

68
2. Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Thương mại Sông Đà 69
2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu

69
2.2.Về tài khoản sử dụng 71
2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ

71
2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

72
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC THAM KHẢO 75
Sinh viên: Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
Trường CĐ Nghề Công Nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- CP: Cổ phần
- ĐT: Đầu tư
- TM: Thương mại
- VL: Vật liệu
- NVL: Nguyên vật liệu
- GTGT: Giá trị gia tăng
- TSCĐ: Tài sản cố định
- TK: Tài khoản
- SXKD: Sản xuất kinh doanh - SX: Sản xuất
- SP: Sản phẩm

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Các yếu tố chi phí của Công ty CP ĐT và TM Sông Đà năm 2009 4
Bảng 2: Sổ danh điểm nguyên vật liệu 29
Bảng 3: Mẫu bảng báo giá 33
Bảng 4: Mẫu đơn đặt hàng 34
Bảng 5: Mẫu biên bản xác nhận khối lượng vật tư 36
Bảng 6: Mẫu biên bản xác nhận giá trị vật tư 37
Bảng 7: Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng 39
Bảng 8: Mẫu phiếu nhập kho 41
Bảng 9: Mẫu phiếu yêu cầu xuất vật tư 43
Bảng 10: Mẫu phiếu xuất kho 44
Bảng 11: Mẫu thẻ kho 47
Bảng 12: Sổ chi tiết NVL 49
Bảng 13: Bảng kê lũy kế nhập, xuất, tồn 51
Bảng 14: Nhập chứng từ kế toán nhập kho NVL 55
Bảng 15: Mẫu sổ nhật ký chung 56
Bảng 16: Mẫu sổ cái TK 152 57
Bảng 17: Sổ cái TK 3311 58
Bảng 18: Nhập chứng từ kế toán xuất kho vật liệu 60
Bảng 19: Mẫu sổ nhật ký chung 61
Bảng 20: Mẫu sổ cái tài khoản 62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 13
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp số đối chiếu luân chuyển. .14
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 16
Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp NVL 20
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL 31
Sinh viên: Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
LỜI MỞ ĐẦU

Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và
hoàn thiện công tác kế toán.Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý
sao cho kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút
đối với người tiêu dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm
xây dựng, Công ty Cổ phần Đầu Tư và Thương mại Sông Đà đã không ngừng
trưởng thành và đạt được những thành tựu đáng kể, với lực lượng cán bộ công
nhân viên hùng hậu, lành nghề, tâm huyết với nghề nghiệp…có được những
thành quả dó Công ty cũng phải trải qua rất nhiều khó khăn từ khi mới thành
lập như: thiếu trang thiết bị thi công, phương tiện máy móc hiện đại, đội ngũ
nhân công lành nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập, tồn tại và đứng
vững được trong cơ chế thị trường Công ty đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy,
tổ chức mua sắm trang thiết bị thi công và đặc biệt có nhiều biện pháp đổi
mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất
được tiến hành bình thường đó là nguyên vật liệu. Cơ sở để tạo nên hình thái
vật chất của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí đế sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động
rất lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy mà sau khi đã
có một dây truyền sản xuất hiện đại, một lực lượng lao động tốt thì vấn đề mà
các doanh nghiệp công, công ty kinh doanh xây dựng phải quan tâm đến là
việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng mà
kế toán lại là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
1
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba phần:

Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà.
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
- Khái niệm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được
thể hiện dưới dạng vật hóa như: cát, sỏi trong doanh nghiệp xây lắp; vải trong
doanh nghiệp may mặc; rau quả trong doanh nghiệp chế biến thực phẩm…, là
tài sản dự trữ của doanh nghiệp phục vụ sản xuất.
+ Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu được bao gồm các yếu tố được
đưa vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con
người thông qua tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm: bột mỳ, trứng, sữa… để
sản xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham gia gián tiếp: các loại dầu mỡ bôi
trơn, phụ tùng thay thế…phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình thường
của máy móc, thiết bị…giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra.
+ Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật, nguyên vật liệu
hoặc bị bao mòn toàn bộ như: nhiên liệu, chất đốt… hoặc chỉ thay đổi hình
thái vật chất ban đầu như: mía để sản xuất đường…hoặc vẫn giữ nguyên trạng
thái vật chất ban đầu như: vải để sản xuất quần áo…
Như vậy, nguyên vật liệu được thể hiện dưới hình thái vật hóa có nghĩa là
nó tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể, có thể sờ, mó cảm nhận bằng trực quan.
Nhờ đó có thể cân, đo, đong, đếm được nên nguyên vật liệu là sự biến động
của nó được kiểm soát thường xuyên bằng việc kiểm kê xác định số lượng

thông qua các đơn vị đo lường.
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
3
- Đặc điểm nguyên vật liệu: Trong quá trình tham gia vào hoạt động
SXKD, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ SX và biến đổi hình thái vật chất
ban đầu để cấu thành nên thực thể của SP mới. NVL khi tham gia vào quá
trình SX, giá trị của NVL sẽ được chuyển dịch hết một lần vào chi phí SX và
giá thành SP.
Để hình thành nên một thực thể công trình thì cần sử dụng rất nhiều loại
vật liệu. Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà là một công ty
kinh doanh xây lắp nên chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng chi phí xây dựng công trình. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn từ 60-90% trong giá thành sản phẩm một trong ba yếu tố của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Ta có thể nhận thấy điều này thông qua số liệu về yếu tố chi phí của
công ty trong năm 2009.
Bảng 1: Các yếu tố chi phí của CT CP ĐT và TM Sông Đà năm
2009
STT Yếu tố chi phí Số tiền
1 Chi phí nguyên vật liệu 221.828.648.302
2 Chi phí nhân công 52.374.738.448
3 Chi phí khấu hao TSCĐ 5.419.000.963
4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 15.079.698.078
5 Chi phí bằng tiền khác 19.648.466.759
Tổng 314.350.532.500
( Trích số liệu trong thuyết minh báo cáo tài chính công ty năm 2009)
1.2.Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu trong các loại hình doanh nghiệp đều thuộc đối tượng
lao động, đều có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và đều bị
biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn và chuyển hết giá trị vào chi phí sản xuất

kinh doanh một lần.
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
4
Trong từng loại hình doanh nghiệp thì NVL đều có những vai trò riêng
và góp phần cấu thành nên quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ hàng hóa
một cách tốt hơn. Chẳng hạn:
Trong doanh nghiệp thương mại thì chức năng chủ yếu của doanh
nghiệp là tổ chức lưu thông hàng hóa, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng. Do đó, NVL sử dụng trong doanh nghiệp thương mại chỉ là những
vật liệu, bao bì phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, các loại vật liệu nhiên
liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng hóa trong quá trình tiêu
thụ: vật liệu sử dụng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút và vật
liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ
Còn NVL trong các doanh nghiệp sản xuất thì nó đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. NVL là
những tư liệu sản xuất để cấu thành nên một sản phẩm khác có giá trị sử dụng
đối với người tiêu dùng. NVL không những là tư liệu sản xuất mà nó còn có
một vai trò đó là giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và nó
giúp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa trên thị trường ngày càng tốt hơn.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
2.1. Phân loại: NVL sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau. Mỗi loại vật liệu có công dụng khác nhau và chúng có
thể dự trữ bảo quản ở các bộ phận khác nhau. Vì vậy, việc phân loại NVL một
cách khoa học là cơ sở quan trọng để quản lý và sử dụng VNL sao cho có
hiệu quả nhất. Có nhiều cách phân loại NVl khác nhau tùy theo yêu cầu của
người quản lý Thông thường NVL trong các doanh nghiệp thường được phân
các cách sau:
Phân loại NVL theo vai trò, tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này, vật liệu được phân loại thành các loại sau:
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7

5
• Nguyên vật liệu chính: là những loại NVL khi tham gia vào quá trình
sản xuất ,thì cấu thành thực thể chính của vật chất, thực thể chính của
sản phẩm. Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản suất, chế tạo sản phẩm.
• Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, tăng thêm chất lượng của sản phẩm
như sơn trong các sản phẩm gỗ, các chất phụ gia, xúc tác trong sản xuất
hóa chất
• Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong qua
trình sản xuất kinh doanh.
• Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật liệu và thiết bị sử dụng cho
việc xây dựng cơ bản.
• Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật
liệu đã nêu ở trên.
2.2. Đánh giá.
- Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu: NVL hiện có ở các doanh nghiệp được
phản ánh trong sổ sách kế toán theo giá thực tế. Giá thực tế NVL trong từng
trường hợp có thể khác nhau tùy thuộc vào nguồn và giai đoạn nhập xuất
NVL, vì vậy, khi hạch toán phải tuân theo nguyên tắc nhất quán trong cách
tính giá NVL.
Kế toán nhập, xuất, tồn vật liệu phản ánh theo giá gốc.
Giá gốc của vật liệu được xác định trong từng trường hợp cụ thể sau:
- Cách tính giá NVL
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
6
 Tính giá thực tế vật liệu nhập:

 Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá gốc của vật liệu = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí mua thực tế -
Khoản giảm giá CKTM( nếu có)
Các khoản thuế không hoàn lại như: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
được tính vào giá gốc. Đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản thuế GTGT đã trả khi mua vật
liệu cũng tính vào giá gốc.
 Đối với vật liệu tự chế biến:
Giá gốc của vật liệu = Giá thực tế của vật liệu từ chế biến + Chi phí chế biến
 Đối với vật liệu thuê ngoài gia công:
Giá gốc của vật liệu = Giá thực tế của VL xuất gia công + Tiền công gia công
+ Chi phí vận chuyển ( nếu có)
 Đối với vật liệu nhận góp vồn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu = Giá thống nhất của hội đồng các bên tham gia liên
doanh + Chí phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có)
 Đối với vật liệu được cấp:
Giá gốc của vật liệu = Giá do đơn vị cấp thông báo + Chi phí vận chuyển bốc
dỡ
 Đối với vật liệu được biếu tặng:
Giá gốc của vật liệu = Giá trị hợp lý ban đầu + Các chi phí liên quan trực tiếp
khác như chi phí vận chuyển bốc dỡ
 Tính giá thực tế vật liệu xuất:
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
7
Do NVL thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau.
Do vậy, giá thực tế của từng lần nhập, từng đợt nhập là không giống nhau.
Đặc biệt đối với Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp và các Doanh nghiệp không thuộc
đối tượng chịu thuế thì giá thực tế nhập lại càng có sự khác nhau. Vì vậy, mỗi
khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất cho từng

đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất đã đăng ký và phải
đảm bảo tính nhất quán trong kỳ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất
kho kế toán có thể áp dụng một trong những phương pháp sau.
∗ Tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại NVL có giá trị
cao và nhiều chủng loại. Giá thực tế NVL xuất được căn cứ vào số lượng xuất
và đơn giá nhập (giá mua) thực tế của từng mặt hàng, từng lần nhập, từng lô
hàng và số lượng xuất theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, NVL nhập kho
theo giá nào thì khi xuất ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:
Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập-xuất theo
từng hoa đơn mua riêng biệt.
Áp dụng đối với Doanh nghiệp chỉ sử dụng một loại giá thực tế ghi sổ.
Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập-
xuất.
∗ Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO):
Kế toán phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập
và giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào nhập sau thì xuất
sau. Căn cứ vào số lượng xuất để tính giá thực tế xuất theo nguyên tắc: tính
theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước,
số còn lại tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
8
của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL nhập thuộc các lần mua
sau cùng.
Điều kiện áp dụng:
Dùng để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập-xuất
kho.
Khi giá NVL trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi
vào sổ.

∗ Tính theo giá nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này phản ánh NVL nhập sau nhưng lại xuất trước. Khi
tính giá mua thực tế của NVL phải theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số
còn lại được tính theo giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá
thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế NVL thuộc các lần nhập đầu
kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống với phương pháp nhập trước xuất trước.
∗ Tính theo giá bình quân gia quyền:
Phương pháp này dùng để tính giá vốn NVL xuất kho theo từng loại.
Giá thực tế NVL xuất được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá
thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế NVL xuất
trong kỳ
=
Số lượng NVL xuất
trong kỳ
x
Đơn giá thực
tế bình quân
Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu + số lượng nhập trong kỳ

Điều kiện áp dụng: áp dụng với Doanh nghiệp chỉ dùng 1 loại giá thực
tế để ghi sổ và theo dõi số lượng, giá trị của từng NVL nhập-xuất kho.
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7

9
3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế. Để đáp ứng một cách
khoa học và hợp lý, xuất phát từ đặc điểm của NVL và yêu cầu quản lý thì
chức năng của kế toán NVL trong các Doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện
các nhiệm vụ sau.
Thực hiện phân loại, đánh giá NVL cho phù hợp với nguyên tắc, với
yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và quản trị của Doanh nghiệp.
Tổ chức thống nhất chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp, ghi chép
phản ánh chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng, giá trị thực tế nhập-
xuất-tồn và quá trình sử dụng tiêu hao cho sản xuất của NVL.
Tham gia phân tích, đánh giá kế hoạch mua bán, kiểm kê đánh giá lại
NVL theo quy định của nhà nước. Vận dụng đúng các phương pháp hạch
toán, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận thực hiện các chế độ, lập báo cáo về
NVL phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý và điều hành phân tích kinh tế.
4. Thủ tục quản lý nhập-xuất kho NVL và các chứng từ có liên quan.
4.1. Thủ tục nhập kho NVL.
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại NVL về đến Doanh
nghiệp đều phải kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi NVL về đến Doanh
nghiệp thì nhân viên tiếp liệu mang hóa đơn của bên bán lên phòng kế toán.
Căn cứ vào hóa đơn phòng kế toán xem xét tính hợp lệ rồi tiến hành cho nhập
kho. Người lập phiếu nhập đánh giá số liệu rồi vào thẻ kho. Cuối ngày, thủ
kho chuyển phiếu nhập và hóa đơn cho phòng kế toán. Kế toán kiểm tra, sửa
chữa (nếu sai sót) và thanh toán. Đối với một số NVL mang tính thiết yếu thì
được nhập tại kho dưới chân công trình xây dựng. Ví dụ như: đá, gạch,
cát.v.v.
4.2. Thủ tục xuất kho NVL.
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
10
NVL được xuất cho các đội xây dựng của Doanh nghiệp để thi công

xây dựng. Cán bộ kỹ thuật phòng vật tư lập phiếu xuất giao cho người nhận
NVL. Người nhận mang phiếu xuất đến kho xin nhận NVL. Thủ kho căn cứ
vào phiếu xuất để vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán NVL hạch toán.
4.3. Các chứng từ kế toán có liên quan.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ tài chính thì các chứng
từ kế toán về NVL bao gồm các loại sau.
Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc gồm: phiếu nhập kho (mẫu 01-
VT), phiếu xuất kho (mẫu 02-VT), phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
(mẫu 03-VT-3LL), biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08-
VT), hóa đơn kiêm phiếu xuất (mẫu 02-BH), hóa đơn cước phí vận chuyển
(mẫu 03-BH). Các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định
về biểu mẫu, nội dung phương pháp lập. Người lập phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ và các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.
Ngoài các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc trên, các Doanh nghiệp
có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: phiếu xuất vật tư
theo hạn mức (mẫu 04-VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT),
phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT).v.v.
Chứng từ kế toán về NVL phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự
và thời gian hợp lý. Do đó, kế toán trưởng quy định việc phản ánh, ghi chép
và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận và cá nhân có liên quan.
5. Phương pháp kế toán chi tiết NVL.
Trong Doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý và hạch toán NVL- hàng
ngày được thực hiện chủ yếu ở 2 bộ phận là kho và phòng kế toán. Sự liên hệ
và phối hợp với nhau trong công việc quản lý và hạch toán đã hình thành nên
phương pháp hạch toán chi tiết NVL giữa kho và phòng kế toán. Hiện nay,
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
11
việc hạch toán NVL giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo một

trong các phương pháp sau.
Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp số đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư (mức dư).
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Tùy vào điều
kiện hoàn cảnh cụ thể mà mỗi Doanh nghiệp có sự nghiên cứu, lựa chọn cho
mình một phương pháp thích hợp. Vì thế, kế toán cần nắm vững nội dung, ưu
nhược điểm và điều kiện áp dụng của từng phương pháp.
Phương pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán.
Ở kho: tình hình nhập-xuất-tồn hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ
kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình
nhập-xuất-tồn cả về số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ chi tiết NVL có kết cấu
giống như thẻ kho nhưng sổ chi tiết NVL có thêm cột ghi giá trị.
* Trình tự ghi chép.
Ở kho: thủ kho nhận được chứng từ nhập-xuất NVL thì kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng từ
và thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính số tồn ghi vào thẻ kho, đối chiếu số tồn
với số thực tế tồn, đối chiếu số dư với định mức dự trữ và cung cấp tình hình
cho bộ phận quản lý để có biện pháp xử lý. Định kỳ thủ kho gửi chứng từ lên
phòng kế toán hoặc kế toán xuống kho nhận chứng từ (chứng từ nhập-xuất đã
được phân loại).
Ở phòng kế toán: mở sổ, thẻ chi tiết NVL. Khi nhận được chứng từ do
thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính tiền rồi ghi vào
sổ thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ thẻ chi tiết để tính
tổng nhập-xuất-tồn từng loại NVL, vào bảng nhập-xuất-tồn theo từng loại vật
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
12
tư, đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp. Trình tự hạch toán chi tiết NVL

được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
Chú thích: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, kiểm tra
* Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng.
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu
Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán bị trùng lặp về
số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng dẫn đến
hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi sử dụng: áp dụng thích hợp cho các Doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập-xuất ít và không thường xuyên, trình
độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nguyên tắc hạch toán.
Ở kho: thủ kho ghi chép trên thẻ kho, nhưng chỉ ghi về tình hình biến
động của NVL về mặt số lượng.
Ở phòng kế toán: kế toán ghi tổng hợp về số lượng và giá trị của từng
loại NVL nhập-xuất-tồn trong tháng vào sổ đối chiếu luân chuyển.
* Trình tự ghi chép.
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
13
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ, thẻ KT
chi tiết
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Chứng từ xuất
Ở kho: thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống như ở phương pháp thẻ

song song.
Ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập-xuất của thủ kho gửi lên,
kế toán lập bảng kê nhập-xuất để ghi tình hình nhập-xuất-tồn của từng vật tư
ở từng kho vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được mở cho cả năm, nhưng
mỗi tháng kế toán chỉ ghi một lần vào cuối tháng và theo dõi cả về chỉ tiêu
chất lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu với thủ
kho và kế toán tổng hợp. Trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp
này được khái quát như sau:
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp số đối chiếu luân chuyển.
Chú thích: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, kiểm tra
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
14
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp nhập-
xuất-tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
* Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng.
Ưu điểm: giảm bớt được khối lượng và phạm vi ghi chép kế toán, vì chỉ
phải ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
số lượng. Cuối tháng kế toán kiểm tra nên bị hạn chế về khả năng kiểm tra.
Phạm vi sử dụng: áp dụng cho Doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập-xuất
và không có kế toán NVL để theo dõi và ghi chép tình hình nhập-xuất hàng

ngày.
Phương pháp sổ số dư (mức dư).
* Nguyên tắc hạch toán.
Ở kho: thủ kho theo dõi nhập-xuất vật tư theo chỉ tiêu hiện vật.
Ở phòng kế toán: theo dõi nhập-xuất NVL theo từng nhóm, từng loại
theo chỉ tiêu giá trị.
* Trình tự ghi chép.
Ở kho: thủ kho ghi vào thẻ kho giống như các phương pháp trên, nhưng
cuối tháng thủ kho tính số tồn và ghi vào cột số lượng của sổ số dư.
Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư ghi chép cả năm theo từng kho.
Căn cứ vào bảng kê nhập-xuất, kế toán lập bảng lũy kế nhập-xuất và bảng
tổng hợp nhập-xuất-tồn cho từng nhóm, từng loại vật tư theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, căn cứ vào sổ số dư của thủ kho, kế toán tính giá trị tồn theo giá
hạch toán để ghi số tiền vào sổ số dư. Kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu với
thủ kho và kế toán tổng hợp. Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp
này được thể hiện qua sơ đồ sau (trang bên):
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
15
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.
Chú thích: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, kiểm tra
*Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng.
Ưu điểm: ghi chép không bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
được khối lượng ghi chép, công việc được tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: kế toán chỉ ghi về mặt giá trị, để biết được tình hình tăng
giảm NVL thì phải qua thủ kho. Do đó, sẽ mất thời gian trong việc kiểm tra,
đối chiếu để phát hiện sai sót, nhầm lẫn là rất khó khăn.
Phạm vi sử dụng: áp dụng cho Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật
tư, nghiệp vụ ghi chép nhập-xuất nhiều, thường xuyên và trong trường hợp

Doanh nghiệp đã có sổ danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn kế toán cao.
6. Kế toán tổng hợp NVL.
Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
Sự biến động NVL được phản ánh trực tiếp trên tài khoản cấp 1, cấp 2.
Để hạch toán NVL, kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản như: TK 152
(NVL), 133 (thuế GTGT được khấu trừ), 331 (phải trả người bán).v.v.
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
16
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ số dư
* Tài khoản 152 (nguyên vật liệu).
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các loại
NVL theo giá thực tế. Tài khoản này có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế
toán chi tiết theo từng loại NVL, phù hợp với cách phân loại theo nội dung
kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của Doanh nghiệp. TK 152 gồm các Tài
khoản cấp 2 như sau:
TK 152 (1): NVL chính
TK 152 (2): NVL phụ
TK 152 (3): nhiên liệu
TK 152 (4): phụ tùng thay thế
TK 152 (5): NVL và thiết bị xây dựng cơ bản.
TK 152 (8): NVL khác
Trong TK cấp 2 có thể chi tiết thành TK cấp 3, cấp 4. v.v. tùy thuộc
vào yêu cầu quản lý NVL của từng Doanh nghiệp. Kết cấu của TK 152 như

sau (trang bên):
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
17
Nợ TK 152 (NVL) Có
SDĐK: giá trị NVL tồn đầu
P/S tăng: giá trị thực tế NVL nhập
tăng do các nguyên nhân khác nhau.
P/S giảm: giá trị thực tế NVL xuất
giảm
xuống do các nguyên nhân khác
nhau.
Tổng số P/S tăng Tổng số P/S giảm
SDCK: giá trị NVL tồn cuối.
* TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ).
TK này phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và
còn được khấu trừ của Doanh nghiệp. Kết cấu của TK này như sau.
Nợ TK 133 (Thuế VAT được khấu trừ) Có
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
được giảm giá.
Thuế GTGT đầu vào đã được hoàn
lại
Tổng số P/S tăng Tổng số P/S giảm
SDCK: phản ánh thuế GTGT đầu vào
Còn được khấu trừ và được hoàn lại
Nhưng ngân sách nhà nước chưa
hoàn
trả.


*TK 331 (phải trả người bán).
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
18
TK này phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp với người
bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã
ký. Kết cấu của TK này như sau:
Nợ TK 331 (Phải trả người bán) Có
Tiền trả cho người bán vật tư và
người nhận thầu.
Tiền ứng trước cho người bán, người
nhận thầu (chưa nhận vật tư và
SPXD).
Tiền giảm giá hàng của người bán và
người nhận thầu.
Chiết khấu và các khoản giảm trừ.
Hàng trả lại người bán.
Giá trị vật tư, CCDC kém phẩm chất.
Tiền trả người bán vật tư, người nhận
thầu.
Điều chỉnh chênh lệch (giá tạm tính
nhỏ hơn giá thực tế).
Tổng số P/S tăng Tổng số P/S giảm
Có thể có dư nợ (nếu có): số tiền ứng
người bán, người nhận thầu và số tiền
đã trả nhiều hơn số phải trả.
SDCK: tiền trả người bán vật tư, cho
người nhận thầu.
Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác để
hạch toán NVL như: TK 111, 112, 621, 623, 627, 641, 642. v.v.

Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NVL.
Kế toán tổng hợp nhập NVL.
* Kế toán hạch toán tăng NVL tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
* Kế toán hạch toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Quá trình kế toán tổng hợp NVL được thể hiện qua sơ đồ sau (trang
bên):
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
19
TK 151 TK 152,(NVL) TK 621
SDĐK: xxx
Nhập kho hàng đang Xuất dùng cho SXSP
đi đường kỳ trước
TK 111, 112, 141, 311 TK
621,627,641,642,241
Nhập NVL mua ngoài Xuất dùng cho bán hàng
QLDN, XDCB
TK 133

TK 333 TK 632,
157
Thuế nhập khẩu Giá vốn hàng bán, gửi bán

TK 154 TK 154
Nhập kho do tự chế hoặc Xuất tự chế hoặc thuê
thuê ngoài gia công chế biến ngoài gia công, chế biến
TK 411 TK 128,
222
Nhập do góp liên doanh Xuất góp vốn liên doanh
được cấp, tặng, thưởng
TK 338 (1) TK 138

(1)
Tài sản thừa phát hiện khi Tài sản thiếu phát hiện khi
kiểm kê chờ xử lý kiểm kê chờ xử lý
TK 412 TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại Chênh lệch giảm do đánh giá lại
SDCK:xxx
Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp NVL.
Đỗ Hồng Hoa CĐ08KT7
20

×