Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Western bank Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.01 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các
NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng
tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được
coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với
chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng
nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội 4
1.1.2.2 Các dịch vụ ngân hàng 4
- Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua bán)
ngoại tệ: mua bán một loại tiền này lấy mọt loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ 4
- Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm cách để huy
động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của
khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo hộ người có tiền với cảm kết hoàn trả đúng
hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền
gửi như phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu trước mắt và cho phép ngân
hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Khi cung cấp dịch vụ tiền gửi, ngân hàng thu “phí” gián tiếp
thông qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó 4
- Cho vay: 5
+ Cho vay tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập cuả người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã
hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng 5
+ Tài trợ cho dự án: bên cạnh cho vay truyền thồng là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng
trở nên năng động trong việc tài trợ trung và dài hạn: tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công
nghiệp cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất 5
+ Bảo quản tài sản hộ : Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ và các giấy tờ có giá và các tài sản khác


cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài
sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách với nguyên tắc an toàn,
bí mật, phải thuận tiện. 5
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng,
ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh
toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần
phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân
hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính
xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách
hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều
tiện ích hơn. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ thanh toán hộ.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như Séc, Ủy nhiệm
chi, nhờ thu, L/C , đã phát triển các hình thức thanh toán bằng điện tử, thẻ 5
+ Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản của mình và giữ tiền của phần lớn các doanh
nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do
có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp
cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một
công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các công ty chứng khoán
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán 5
Trần Bích Ngọc Lớp K34A

Chuyên đề thực tập
+ Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn đã trở
thành trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn là thường là cấp bách trong khi thu
không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay chính
phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép
thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ
và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo tỷ lệ nhất định trong
tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được 6
+ Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm

giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh của khách hàng. Trong những
năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh
cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ
chức tín dụng khác… 6
+ Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing): Nhằm để bán được các các thiết bị, đặc biệt là các
thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại cho thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có
thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng cho khách hàng quyền lựa chọn
các thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả hơn 70% hoặc 100% giá trị tài
sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng cùng có nhiều điểm giống như cho vay, và được xếp vào
tín dụng trung và dài hạn 6
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt dộng trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất
nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản
lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác
cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư…Thậm chí, các ngân hàng đóng là người được ủy thác
trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài
sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn
sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập , mua bán, sáp nhập doanh nghiệp 6
+ Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đầy đủ các dịch
vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến
các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ
phiếu, trái phiếu và các chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty
chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới 6
+ Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng,
điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong
hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty
bảo hiểm con, Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm
hưu chí 7
+ Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ
ngân hàng đại lý cho các ngân hàng như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân

hàng đầu mối trong đồng tài trợ… 7
1.2 KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Bích Ngọc Lớp K34A

Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng Thương mại
KH : Khách hàng
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
HĐBĐTV : Hợp đồng bảo đảm tiền vay
TSBĐ : Tài sản bảo đảm tiền vay
TSBĐTV : Tài sản bảo đảm tiền vay
CBTD : Cán bộ tín dụng
DAĐT : Dự án đầu tư
TMCP : Thương mại cổ phần
PGD : Phòng giao dịch
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TCQT : Tài chính Quốc tế
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
Trần Bích Ngọc Lớp K34A

Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các
NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng
tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là

chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được
coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với
chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng
nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội 4
1.1.2.2 Các dịch vụ ngân hàng 4
- Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua bán)
ngoại tệ: mua bán một loại tiền này lấy mọt loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ 4
- Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm cách để huy
động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của
khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo hộ người có tiền với cảm kết hoàn trả đúng
hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền
gửi như phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu trước mắt và cho phép ngân
hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Khi cung cấp dịch vụ tiền gửi, ngân hàng thu “phí” gián tiếp
thông qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó 4
- Cho vay: 5
+ Cho vay tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập cuả người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã
hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng 5
+ Tài trợ cho dự án: bên cạnh cho vay truyền thồng là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng
trở nên năng động trong việc tài trợ trung và dài hạn: tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công
nghiệp cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất 5
+ Bảo quản tài sản hộ : Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ và các giấy tờ có giá và các tài sản khác
cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài
sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách với nguyên tắc an toàn,
bí mật, phải thuận tiện. 5
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng,
ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh
toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần
phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân

hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính
xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách
hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều
tiện ích hơn. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ thanh toán hộ.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như Séc, Ủy nhiệm
chi, nhờ thu, L/C , đã phát triển các hình thức thanh toán bằng điện tử, thẻ 5
+ Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản của mình và giữ tiền của phần lớn các doanh
nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do
có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp
cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một
công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các công ty chứng khoán
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán 5
+ Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn đã trở
thành trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn là thường là cấp bách trong khi thu
không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay chính
phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép
thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ
Trần Bích Ngọc Lớp K34A

Chuyên đề thực tập
và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo tỷ lệ nhất định trong
tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được 6
+ Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm
giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh của khách hàng. Trong những
năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh
cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ
chức tín dụng khác… 6
+ Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing): Nhằm để bán được các các thiết bị, đặc biệt là các
thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại cho thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có
thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng cho khách hàng quyền lựa chọn

các thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả hơn 70% hoặc 100% giá trị tài
sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng cùng có nhiều điểm giống như cho vay, và được xếp vào
tín dụng trung và dài hạn 6
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt dộng trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất
nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản
lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác
cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư…Thậm chí, các ngân hàng đóng là người được ủy thác
trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài
sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn
sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập , mua bán, sáp nhập doanh nghiệp 6
+ Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đầy đủ các dịch
vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến
các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ
phiếu, trái phiếu và các chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty
chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới 6
+ Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng,
điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong
hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty
bảo hiểm con, Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm
hưu chí 7
+ Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ
ngân hàng đại lý cho các ngân hàng như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân
hàng đầu mối trong đồng tài trợ… 7
1.2 KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
Trần Bích Ngọc Lớp K34A

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ Mỹ đã lan rộng ra phạm vi toàn cầu,

nguy cơ suy thoái kinh tế thế giới ngày càng bộc lộ rõ, giá cả trên thị trường thế giới về
nguyên liệu, nhiện liệu và lương thực thực phẩm xoay chiều sang giảm mạnh. Trong
điều kiện đó, chính sách tài chính, tiền tệ đã được nới lỏng hơn, song nói chung giải
pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ vẫn tiếp tục phát huy tác dụng.
Trước bối cảnh phức tạp của nền kinh tế thế giới và trong nước, trong 6 tháng
đầu năm, NHNN đã có những phản ứng chính sách kịp thời, sử dụng đồng bộ và
quyết liệt các giải pháp thắt chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát có hiệu quả và ổn định
kinh tế vĩ mô. Trước những tín hiệu khả quan về kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát
từ tháng 7/2010 đến nay, NHNN đã từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ bằng các
giải pháp linh hoạt để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động ngăn
ngừa nguy cơ suy giảm kinh tế. Trong điều kiện diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị
trường không ổn định do biến động tăng, giảm nguồn ngoại tệ chuyển vào Việt
Nam, nhập siêu tăng cao và yếu tố tâm lý, đầu cơ, NHNN đã sử dụng linh hoạt các
giải pháp để ổn định thị trường, hỗ trợ xuất khẩu và hạn chế nhập siêu.
Giá lương thực tăng nhanh hơn so với mức tăng của cả giỏ hàng hóa. Việc
tăng giá, đặc biệt giá lương thực ảnh hưởng đến người nghèo, nhất là người nghèo
đô thị, những người sử dụng phần lớn thu nhập cho mua hàng hóa thực phẩm mà
không phải cho giáo dục hay y tế và không có cơ hội tiếp cận lương thực dễ dàng
như người nghèo nông thôn. Hơn nữa, người nghèo nông thôn có khả năng hưởng
lợi từ việc mua bán lương thực trong bối cảnh tăng giá, tạo yếu tố triệt tiêu ảnh
hưởng lạm phát.
Những vấn đề nêu trên là biểu hiện cơ bản nhất của nhu cầu tín dụng cá nhân
của người dân Việt Nam. Cho cá nhân vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn là một
trong những lính vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Tây. Đây
là vấn đề nổi bật trong thời điểm mà các tổ chức đang hạn chế đầu tư lớn và nhu cầu
tiêu dùng không đi đôi với khả năng thanh toán của người dân. Bên cạnh việc cải thiện
thực trạng huy động vốn cá nhân, tập trung mạnh vào lĩnh vực tín dụng cá nhân là con
đường sáng cho các ngân hàng trong thời điểm hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Western bank Cầu Giấy em thấy nhu cầu tín dụng
của khách hàng cá nhân rất nhiều và vấn đề thẩm định cho vay được đặc biệt quan

tâm. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
1
Chuyên đề thực tập
dụng cá nhân “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập
Kết cấu của Chuyên đề thực tập gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Western
bank Cầu Giấy
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín
dụng cá nhân tại Western bank Cầu Giấy

Trần Bích Ngọc Lớp K34A
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam ghi: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay: Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ.
Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp
các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu
vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi
phí nhiều về sức lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại.
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
3
Chuyên đề thực tập
- Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh
toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang
theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử
dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ

thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an
toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc
độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính
cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh
tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.2.2 Các dịch vụ ngân hàng
- Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực
hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ: mua bán một loại tiền này lấy mọt loại tiền khác
và hưởng phí dịch vụ.
- Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân
hàng đã tìm cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận
tiền gửi để bảo hộ người có tiền với cảm kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh
tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
4
Chuyên đề thực tập
như phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu trước mắt và cho
phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Khi cung cấp dịch vụ tiền gửi,
ngân hàng thu “phí” gián tiếp thông qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi

đó.
- Cho vay:
+ Cho vay tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập cuả người tiêu dùng và sự cạnh
tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách
hàng tiềm năng.
+ Tài trợ cho dự án: bên cạnh cho vay truyền thồng là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung và dài hạn: tài trợ
xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghiệp cao. Một số ngân hàng còn cho
vay để đầu tư vào đất.
+ Bảo quản tài sản hộ : Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ và các giấy tờ có
giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê
két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những
giấy tờ quan trọng khác của khách với nguyên tắc an toàn, bí mật, phải thuận tiện.
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện thực hiện
các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh
toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để
lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân
hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn,
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh, phạm vi
thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều tiện ích hơn. Điều này đã
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ thanh toán hộ. Cùng với sự
phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như Séc, Ủy
nhiệm chi, nhờ thu, L/C , đã phát triển các hình thức thanh toán bằng điện tử, thẻ.
+ Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản của mình và giữ tiền của phần
lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt
chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng
trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân
quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh, tiến

hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các công ty chứng khoán sinh lợi và
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
5
Chuyên đề thực tập
tín dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
+ Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khả năng huy động và cho vay với
khối lượng lớn đã trở thành trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn
là thường là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp
cận các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay chính phủ dành quyền cấp phép
hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập
với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của
Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính
phủ theo tỷ lệ nhất định trong tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
+ Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất
lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh của khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày
càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ
chức tín dụng khác…
+ Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing): Nhằm để bán được các các
thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại cho
thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê
mua). Rất nhiều ngân hàng cho khách hàng quyền lựa chọn các thiết bị và cho
khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả hơn 70% hoặc 100% giá trị tài
sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng cùng có nhiều điểm giống như cho
vay, và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt dộng trong lĩnh vực tài chính
các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và
doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ.
Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát

hành, ủy thác đầu tư…Thậm chí, các ngân hàng đóng là người được ủy thác trong
di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo
quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư
vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành
lập , mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
+ Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang phấn đấu
cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu.
Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
6
Chuyên đề thực tập
môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và
các chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty
chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
+ Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay các ngân hàng đã bán
bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách
hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con,
Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết
kiệm hưu chí.
+ Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động
không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng
(thường ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng như
thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong
đồng tài trợ…
1.2 Khái niệm, phân loại tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Danh từ tín dụng dung để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu
hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc. Trong mỗi
một hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết với nhau như sau:

 Một bên trao ngay một số hàng hóa hay tiền bạc.
 Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của tài hoá đó trong
một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nào đó. Trong quan hệ
giao dịch trên thể hiện các nội dung: Trái chủ hay còn gọi là người cho
vay chuyển giao cho người thụ trái hay còn gọi là người đi vay một lượng
giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái giá trị hoặc dưới hình
thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị bất động sản. Người thụ trái
hay là người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay. Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị cho vay hay
nói cách khác người đi vay phải trả them phần lợi tức. Thước đo phần lợi
tức này là giá trị tài hàng hoá hoặc tiền tệ và lãi suất mà hai bên thoả
thuận. Người cho vay phải tuân thủ nguyên tắc: Lãi suất cho vay phải
chứa đựng các yếu tố như lạm phát, rủi ro và chi phí cơ hội. Người cho
vay phải chú ý đến giá trị thời gian của tiền.
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
7
Chuyên đề thực tập
Như vậy: Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản đã mượn
cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận. Với chức năng kinh doanh
tiền tệ, các ngân hàng thương mại tham gia vào quan hệ tín dụng với hai tư cách. Ngân
hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này được gọi là đi vay bao gồm nhận tiền gửi của
khách hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng trung
ương và các ngân hàng khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, hành vi này được gọi là
cho vay. Vì tính chất phức tạp của hoạt động cho vay vì thế khi nói đến tín dụng người
ta thường đề cập đến hoạt động cho vay mà bỏ quên mặt thứ hai đó.
Tín dụng cá nhân là tín dụng cho vay đối với khách hàng là tư nhân cá thể hay
hộ gia đình mà nhu cầu vay vốn chủ yếu nhằm phục vụ cho các hoạt động tiêu dùng

như trang trải mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, xe cộ…
1.2.2 Phân loại và đặc điểm tín dụng cá nhân
1.2.2.1 Phân loại
Trong lĩnh vực tín dụng hiện nay các NHTMCP thường tỏ ra năng động và
ưu thế hơn các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng nước ngoài trong việc tiếp cận,
cung cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân. Nhìn chung, hiện nay các NHTMCP đã
phát triển các sản phẩm tín dụng khá đa dạng và phong phú cho khách hàng cá nhân
Dựa vào mục đích cho vay có thể chia thành cho vay cá nhân có thể chia thành:
- Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện các phương án sản xuất kinh
doanh (hay tài trợ kinh doanh bán lẻ): là hình thức cho vay gián tiếp người tiêu
dùng. Đối với công ty bán lẻ thực hiện bán hàng trả góp cho người tiêu dùng và các
hợp đồng bán hàng đó nếu thỏa mãn tiêu chuẩn tín dụng sẽ được ngân hàng mua lại
theo mức lãi suất phù hợp với mức độ rủi ro, chất lượng của các bảo đảm và thời
hạn vay. Phương thước cho vay được thực hiện bằng cách ngân hàng cấp tín dụng
cho công ty bán lẻ để để người này mua hàng của nhà sản xuất, sau đó bán lại cho
người tiêu dùng. Thông thường loại cho vay này có thời hạn gốc và có thể gia hạn
thêm. Đi kèm với khoản vay này là hợp đồng bảo đảm của công ty bán lẻ, trong đó
trao quyền cho ngân hàng được siết nợ đối với hàng hóa tồn kho trong trường hợp
công ty bán lẻ không thanh toán nợ.
- Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phương tiện giao thông
(ôtô, xe máy ), mua nhà/đất để ở bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
8
Chuyên đề thực tập
dục, y tế, du lịch…cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ tài
chính giúp khách hàng hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ, đáp ứng những nhu
cầu tài chính cấp bách.
1.2.2.2 Đặc điểm
a) Tổng quan cho vay KH cá nhân:
 Đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm:

o Tư nhân cá thể
o Hộ gia đình
 Đặc điểm khách hàng cá nhân: Nhìn chung khách hàng cá nhân có những
đặc điểm sau:
o Mang nặng tâm ký ngại phiền khi thực hiện các giao dịch thủ tục với ngân
hàng.
o Ngại thực hiện giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin thu nhập với người
có thu nhập cao và mặc cảm giao dịch với ngân hàng với người có thu nhập thấp.
o Quy mô các khoản vay thường nhỏ hơn rất nhiều so với các khoản vay của
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt.
o Nhu cầu vay thường phun thuộc vào chu kỳ kinh tế.
o Nhu cầu vay của khách hàng thường ít co giãn với lãi suất, thông thường
khách hàng quan tâm đến số tiền mà họ phải thanh toán hơn lãi suất mà họ phải chịu.
o Mức thu nhập cũng như trình độ học vấn có ảnh hưởng rất nhiều đến nhu
cầu vay cũng như số tiền được chấp nhận vay của khách hàng.
o Chất lượng thông tin mà cá nhân cung cấp thường không cao.
o Nguồn trả nợ của khách hàng có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình
làm việc của đối tượng khách hàng này.
o Tư cách khách hàng là một yếu tố khó xác định, xong lại hết sức quan trọng
quyết định khả năng hoàn trả khoản vay, đặc biệt là khoản vay theo hình thức tín chấp.
o Thời gian vay thường ngắn, trừ với loại hình vay mua nhà thời gian vay có
thể lên đến 20 năm.
Việc hiểu được đặc điểm của khách hàng cá nhân sẽ giúp cho ngân hàng có
được chính sách thích hợp để thu hút khách hàng cá nhân đến giao dịch với ngân
hàng, tuy nhiên hiện nay một số NHTM ở Việt Nam hiện nay chưa có sự quan tâm
đúng mực với loại hình khách hàng này mà chỉ chú trọng đến đối tượng khách hàng
là các doanh nghiệp, vì về nghiệp vụ thì giao dịch với khách hàng cá nhân chi phí
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
9
Chuyên đề thực tập

cao, đó là do: Thứ nhất: Đặc điểm giao dịch khách hàng cá nhân là số lượng tài
khoản và số hồ sơ giao dịch lớn song doanh số giao dịch lại thấp; Thứ hai: Số lượng
khách hàng đông nhưng phân tán rộng khiến cho việc quản lý gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy các ngân hàng phải tăng số lượng các chi nhánh hoặc đầu tư giao dịch online
=> Tốn kém.
 Lợi ích của việc cho vay khách hàng cá nhân:
o Đối với Ngân hàng:
• Mở rộng mối quan hệ với khách hàng.
• Đa dạng hóa sản phẩm.
• Tạo điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
• Tăng thu lợi nhuận.
• Phân tán rủi ro.
o Đối với khách hàng:
• Đáp ứng nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng.
• Hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ.
• Đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cấp bách.
o Nhóm khách hàng chiến lược:
• Những người sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
• Nghệ nhân có truyền thống, kỹ thuật cao.
• Cá nhân SXKD, TMDV có uy tín.
• CBCNV, người lao động có mức thu nhập tương đối cao và ổn định.
b) Các bước thực hiện trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng:
• Trước khi cho vay
• Trong khi cho vay
• Sau khi cho vay
c) Quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân:
 Quy trình cho vay phục vụ sản xuất dinh doanh
o Tiếp nhận hồ sơ:
• Tùy thuộc KH đã có quan hệ tín dụng hoặc khách hàng mới, CBTD có trách
nhiệm hướng dẫn, giải thích, đầy đủ, rõ ràng cho KH về điều kiện tín dụng và thủ

tục hồ sơ xin vay vốn để KH bổ sung (KH cũ) hoặc lập hồ sơ (KH mới) tránh KH
phải đi lại nhiều lần, gây phiền hà cho KH.
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
10
Chuyên đề thực tập
• Hồ sơ phải do KH cá nhân lập, CBTD không được làm thay.
o Thẩm định các điều kiện vay vốn:
• Thẩm định khách hàng vay vốn.
• Thẩm định phương án, dự án vay vốn.
• Thẩm định tài sản bảo đảm.
o Xác định số tiền, thời gian, phương thức cho vay:
• Xác định số tiền vay.
- Nhu cầu vay vốn.
- Khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân.
- Giá trị tài sản cố định.
- Quy định về mức cho vay để xác định số tiền vay.
• Xác định thời hạn vay vốn dựa vào:
- Nhu cầu vay vốn.
- Khả năng trả nợ.
- Thời gian sử dụng còn lại của tài sản bảo đảm.
- Tuổi của khách hàng so với giới hạn về độ tuổi để xác định về thời hạn, kỳ
hạn trả nợ gốc, lãi.
• Xác định phương thức cho vay:
- Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng tiền vay của khách hàng, CBTD hướng dẫn
KH sử dụng hình thức thanh toán thuận tiện nhất.
o Lập tờ trình thẩm định:
• Tờ trình thẩm định: Đánh giá mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn và
phải ghi cụ thể các ý kiến đề suất, lý do đề xuất.
• Nếu đồng ý phải ghi rõ: số tiền vay; phương thức vay; thời hạn cho vay; lãi
suất vay; cách thức trả nợ gốc và lãi; biện pháp bảo đảm tiền vay.

o Thẩm định rủi ro, tái thẩm định:
• Trình hồ sơ cho vay tới phòng lãnh đạo phòng kinh doanh.
• Lãnh đạo phòng kinh doanh kiểm tra lại nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng.
• Người có thẩm quyền phê duyệt cho vay căn cứ vào nội dung tờ trình thẩm
định căn cứ vào qui chế của Ngân hàng nhà nước để quyết định cho vay.
• Nếu là món vay vượt quyền phán quyết Chi Nhánh Western bank thì chi
nhánh Western bank trình lên trụ sở chính Western bank Việt Nam.
o Trình duyệt khoản vay, ký HĐTD, HĐBĐTV và đăng ký GDBĐ:
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
11
Chuyên đề thực tập
• Nếu cán bộ tín dụng không đồng ý cho vay thì phải thông báo cho khách hàng.
• Nếu cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt cho vay cán bộ tín dụng phải:
- Tiến hành lập HĐTD; HĐ BĐTV; hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng.
- Trình cấp có thểm quyền.
- Việc đăng ký giao dịch bảo đảm (theo qui định) phải thực hiện trước khi giải
ngân.
o Giải ngân:
• Cán bộ tín dụng:
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân (giấy nhận nợ; chứng từ/ giấy chứng minh
mục đích sử dụng tiền vay).
- Đối chiếu hồ sơ đề nghị giải ngân với điều kiện giải ngân trong hợp HĐTD.
- Nếu đủ điều kiện giải ngân thì ký vào giấy nhận nợ và trình hồ sơ đề nghị
giải ngân theo qui định của Western bank Việt Nam.
• Lãnh đạo phòng kinh doanh:
- Kiểm tra lại hồ sơ do cán bộ tín dụng trình.
- Nếu đủ điều kiện giải ngân thì ký vào giấy nhận nợ và trình người có thẩm
quyền phê duyệt.
• Người có thẩm quyền (Giám đốc/ người được ủy quyền).
- Kiểm tra lại hồ sơ do phòng kinh doanh trình.

- Nếu đủ điều kiện giải ngân thì ký vào giấy nhận nợ và trả lại hồ sơ cho
phòng kinh doanh.
o Kiểm tra, giám sát khoản vay:
• Việc kiểm tra giám sát khoản vay được thực hiện đồng thời với quá trình
giải ngân; thu nợ; cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
• Một số yêu cầu cần phải xem xét và kiểm tra:
- Kiểm tra lại cơ sở của khách hàng: TSBĐTV và tình hình sử dụng vốn vay thực tế.
- Theo dõi tình hình thị trường và nghành sản xuất kinh doanh cảu người vay
có ảnh hưởng đến vốn vay ngân hàng.
- Định kỳ đánh giá lại TSBĐ.
- Phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tính hình tài chính khách
hàng để có nhận xét, đánh giá và áp dụng biện pháp cho vay thu nợ và quản lý tín
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
12
Chuyên đề thực tập
dụng phù hợp.
o Thu hồi nợ gốc, lãi và xử lý những phát sinh:
• CBTD theo dõi tiến độ trả nợ của khách hàng theo lịch của HĐTD.
• Thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ đến hạn.
• Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn – CBTD báo cáo bằng văn bản tới
phòng kinh doanh, ban giám đốc và thực hiện theo quy định của Western bank Việt
Nam.
o Thanh lý hợp đồng, giải chấp TSBĐ và lưu giữ hồ sơ:
 Quy trình cho vay tiêu dùng:
o Quy trình cho vay tiêu dùng được thực hiện tương tự như cho vay phục vụ
sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhưng đơn giản (lược bỏ một số bước không phù hợp).
o Xác định:
-Tư cách khách hàng vay vốn.
-Nguồn thu nhập để tài trợ.
 Các phương thức vay vốn:

o Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có nhu
cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm).
o Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước
số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời
gian vay. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách hàng có nguồn
thu ổn định, thời hạn cho vay trung hoặc dài hạn (từ 1 năm trở lên).
o Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được
bằng tiền do Western bank và các tổ chức tín dụng khác phát hành đối với những
khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó.
o Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách
hàng cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn thường xuyên.
o Các loại hình cho vay bán lẻ khác.
1.3 Thẩm định tín dụng cá nhân trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại
1.3.1 Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của thẩm định tín dụng
1.3.1.1 Khái niệm
Thẩm định tín dụng là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói chung
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
13
Chuyên đề thực tập
nhưng khâu này cực kỳ quan trọng, bởi vì một khách hàng khoản tín dụng được
định hình và định tính thỏa đáng hay không chủ yếu là trong khâu này. Do đó khâu
này cần được tách riêng ra và chi tiết hóa thành một quy trình riêng, gọi là quy trình
thẩm định tín dụng
“ Qui trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hàng từ xem xét,
thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng
thu hồi nợ cho vay.”
1.3.1.2 Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng (phân tích tín dụng) là phân tích khả năng hiện tại và tiềm
tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay

ngân hàng. Mục tiêu của thẩm định tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể
dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về
các loại rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những
thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác thẩm định tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra
tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó có nhận định đúng
về thái độ của khách hàng. Toàn bộ quy trình thẩm định có thể được thể hiện qua
các bước sau:
- Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng.
- Bước 2: Thu thập thông tin cấn thiết bổ xung.
- Bước 3: Thẩm định khả năng thi hồi nợ thông qua thông tin có được.
- Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay.
Trong các bước trên thì bước 3 và bước 4 là quan trọng nhất vì đòi hỏi các kỹ
thuật và công cụ thẩm định kỹ thuật thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến thường được
sử dụng trong bước này phân tích báo cáo tài chính và thẩm định dự án đầu tư.
1.3.2 Nội dung thẩm định tín dụng cá nhân trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
Các nguồn thông tin cần thiết để thẩm định tín dụng nhìn chung gồm hai loại:
hông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Nguồn thông tin các ngân hàng thường
sử dụng bao gồm:
- Hồ sơ từ khách hàng vay: Đây là bộ hồ sơ mà khách hàng gửi cho ngân hàng
khi có nhu cầu vay. Hồ sơ bao gồm những hồ sơ chính như sau: Hồ sơ pháp lý; Hồ
sơ tình hình tài chính; Hồ sơ về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
trong tương lai; Dự án hoặc phương án vay.
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
14
Chuyên đề thực tập
- Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: Đây là các thông tin mà ngân hàng theo dõi
và lưu trữ về những người đi vay khác nhau. Nếu khách hàng đang có nhu cầu vay
đã từng đã từng quan hệ với ngân hàng thì những thông tin về các mối quan hệ này

đã được ngân hàng lưu trữ , theo dõi. Đây là nguồn thông tin rất đáng tin cậy để
ngân hàng sử dụng phân tích khách hàng. Tuy nhiên chất lượng của nguồn thông tin
này phụ thuộc vào kết quả cảu việc tổ chức thu thập và sử lý thông tin về khách
hàng của ngân hàng.
- Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn: Các thông tin này thường rất cần
thiết để bổ xung cho các thông tin về khách hàng mà các nguồn thông tin trên
chưa có hoặc ngân hàng muốn kiểm tra tính chính xác và trung thực của các
thông tin trên.
Ngoài các thông tin trên, ngân hàng có thể sử dụng các nguồn thông tin khác
để thẩm định tín dụng: bao gồm các thông tin từ các ngân hàng khác; thông tin từ
bạn hàng của khách hàng vay; thông tin từ đối thủ cạnh tranh của khách hàng;
thông tin từ các tổ chức thông tin chyên môn; từ các cơ quan truyền thông, từ báo
chí…
Nội dung của thẩm định tín dụng cá nhân: tùy theo từng ngân hàng chọn các
nội dung phân tích về các mặt khác nhau của người đi vay thường được tập hợp
thành từng nhóm. Có rất nhiều nhóm các nội dung phân tích về khách hàng, trong
đó co nhóm 5C thường được các ngân hàng sử dụng:
 Character (Tư cách của khách hàng vay vốn).
 Capacity (Khả năng vay mượn của người đi vay).
 Cash (Khả năng tạo ra tiền để trả nợ ngân hàng).
 Collateral ( Bảo đảm tín dụng).
 Conditions ( Điều kiện môi trường).
1.3.2.1. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Tư cách của người đi vay muốn nói tới thiện chí trả nợ của người. Để ngân
hàng có thể chấp nhận cho vay, người đi vay cần phải được xác định là lương thiện
và về mặt tư cách có thể tin tưởng được. Tuy nhiên điều nay không phải dễ thực
hiện, nhất là với khách hàng mới tiếp xúc với ngân hàng lần đầu. Chưa kể có rất
nhiều khách hàng đã từng trải trong việc vay mượn và có ý định lừa đảo ngân hàng.
Tư cách của người đi vay có thể được xác minh và phán đoán bằng cách xem xét
các thông tin sau đây dựa trên kỹ năng và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định tín

Trần Bích Ngọc Lớp K34A
15
Chuyên đề thực tập
dụng của ngân hàng:
 Những thông tin lịch sử về quan hệ của khách hàng với ngân hàng; giữa
khách hàng với các bạn hàng của khách hàng.
 Những thông tin từ phỏng vấn.
Khi xem xét tư cách của người đi vay, ngân hàng cần làm rõ một số vấn đề cơ
bản sau:
 Những gì khách hàng đưa ra có nhất quán với những gì đã trình bày trong
giấy đề nghị vay, trong phương án kinh doanh hay phương án trả nợ không?
 Liệu khách hàng có cường điệu để đưa ra các lý lẽ để vay mượn không?
 Các thông tin trong quá khứ của khách hàng có tốt không?
 Nếu là khách hàng mới thì tại sao lại tìm đến ngân hàng này? Ngân hàng có
đủ thông tin để đánh giá khach hàng này không?
1.3.2.2 Khả năng vay mượn của người đi vay
Ngân hàng phải chắc chắn rằng khách hàng đang yêu cầu vay có quyền yêu
cầu ngân hàng cho vay và về mặt pháp lý đủ tư cách để ký kết hợp đồng vay. Một
khi khách hàng hội tụ đủ những điều kiện như vậy có nghĩa là khách hàng có đủ khả
năng vay mượn.
1.3.2.3 Khả năng tạo tiền để trả nợ ngân hàng
Khoản vay phải được hoàn trả là yêu cầu cơ bản của hoạt động cho vay. Ngân
hàng không thể cấp tín dụng cho khách hàng không có khả năng hoàn trả tiền vay,
ngay cả khi khoản vay có bảo đảm. Bảo đảm chỉ đóng vai trò như một dự phòng
cho khả năng trả nợ mà thôi.
Để biết khách hàng có khả năng trả nợ không ngân hàng cần thực hiện một
số công việc sau:
- Tính toán số tiền khách hàng phải trả bao gồm cả lãi.
- Tìm cách xác định nguồn trả nợ.
- Trừ các khoản chi tiêu mà khách hàng phải dùng từ nguồn trả nợ.

Ngân hàng phải cố gắng làm sao cho nguồn trả nợ chảy thẳng vào ngân hàng.
Xác định thời gian nợ chính xác là vấn đề quan trọng, góp phần làm cho khách
hàng hoàn trả nợ đúng như cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng cho vay là để hưởng lãi cho nên việc xem xét lãi suất cho vay là
rất quan trọng.
Lãi suất cho vay có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi. Khách hàng có
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
16
Chuyên đề thực tập
rủi ro cao thì lãi suất cho vay sẽ cao hơn so với khách hàng có độ rủi ro thấp hơn.
1.3.2.4 Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi
ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng
vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách: bảo đảm bằng tài sản thế
chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và
bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Nói chung bất kỳ tài sản (TS)
hoặc các quyền phát sinh từ TS có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm
tiền vay. Tuy nhiên thông thường điều kiện về bảo đảm tiền vay là:
 Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
 TS dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu.
 Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý TS dùng làm bảo
đảm tiền vay.
1.3.2.5 Điều kiện môi trường
Ở nội dung này, ngân hàng phải dự đoán xu hướng ngành nghề mà người đi
vay hoạt động và những biến động của điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của người đi vay như thế nào.
Ngoài những nội dung thẩm định tín dụng như trên ngân hàng còn sử dụng bổ
xung thêm nội dung :
- Mục đích vay
Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi quyết định cho vay,

thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay. Do đó thẩm định tín dụng,
dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa, vẫn không thể hoàn
toàn tránh khỏi sai sót. Do khách hàng cá nhân đa dạng, phần lớn khách hàng trình
độ nhận thức pháp luật còn hạn chế, khó khăn quản lý tình hình tài chính của khách
hàng cũng như nguồn trả nợ nên việc kiểm tra sau khi cho vay của cán bộ tín dụng
là phải quan tâm đến khách hàng, thường xuyên kiểm tra tình hình kinh doanh của
khách hàng, kiểm tra tài sản đảm bảo, thu nhập sau vay, ô tô (đối với khách hàng
vay mục đích mua ô tô)…
1.4 Chất lượng thẩm định tín dụng
Chất lượng và hiệu quả của thẩm định tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào
CBTD. Chất lượng thẩm định tín dụng thể hiện trước hết ở các Báo cáo thẩm định.
Bởi vì các Báo cáo thẩm định là sự phản ánh khả năng, năng lực đánh giá và phân
tích khách hàng trong việc áp dụng quy trình thẩm định. Chất lượng thẩm định tín
dụng còn thể hiện ở thời gian thẩm định và chi phí của quá trình thẩm định. Nói
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
17
Chuyên đề thực tập
cách khác công tác thẩm định tín dụng đạt chất lượng khi nó giúp cho quyết định
của Ngân hàng trong việc cho vay là đúng đắn, đảm bảo khả năng thu hồi nợ, không
phát sinh nợ quá hạn và vẫn đảm bảo lợi ích của khách hàng với lãi suất phù hợp và
các chính sách ưu đãi thích đáng.
Chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng cá nhân được thể hiện:
 Kết quả thẩm định tình hình tài chính của khách hàng.
 Các kết quả thẩm định tình hình tài chính khách hàng giúp cán bộ thẩm
định đưa ra được kết luận đúng đắn hiệu quả về mặt tài chính ; khả năng trả nợ,
nguồn trả nợ và thời gian trả nợ của khách hàng từ đó giúp Ngân hàng đưa ra các
quyết định tài trợ chính xác, hợp lý.
 Kết quả thẩm định tài chính của khách hàng phải giúp Ngân hàng xác định
được số tiền cho vay bao nhiêu, dự kiến tiến độ giải ngân, khả năng thu hồi vốn
cũng như các điều kiện cho vay khác.

 Khi tiến hành thẩm định tình hình tài chính khách hàng, cần chú ý tới các
chỉ tiêu để đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng là:
1) Nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với khách hàng cá nhân được tính bằng
tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân và tổng dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng tại một thời điểm nhất định thường là cuối
tháng, quí hay năm:
Nợ quá hạn
Khách hàng cá nhân
Nợ quá hạn cho vay khách hàng =
cá nhân Tổng dư nợ cho vay khách hàng
cá nhân
2)Chỉ tiêu sử dụng vốn

Vốn sử dụng
Mức độ sử dụng vốn =
Vốn huy động
3) Chỉ tiêu vòng quay của vốn:

Thu nợ tín dụng trung và dài hạn
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
18
Chuyên đề thực tập
Vòng quay vốn trung và dài hạn =
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn bình quân
4) Chỉ tiêu dư nợ:
 Mục tiêu của thẩm định tín dụng là giảm rủi ro, nâng cao hiệu quả của hoạt
động thẩm định tín dụng, vì vậy việc phân tích và đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn là rất
quan trọng, nó cho biết khả năng thu hồi gốc và lãi của Ngân hàng (thông thường tỷ
lệ nợ quá hạn cao thì chất lượng hoạt động tín dụng thấp).
 Mức độ thực hiện quy chế, các quy định về công tác thẩm định tín dụng,

các văn bản pháp luật khác có liên quan của Ngân hàng và khách hàng.
 Thời gian thẩm định:
Công tác thẩm định tín dụng cá nhân là cả một quá trình. Nếu thời gian thẩm
định là quá ngắn thì không đánh giá được hết tình hình thực tế của khách hàng
nhưng nếu thời gian thẩm định là quá dài, chưa hẳn cán bộ thẩm định làm việc tỉ mỉ,
cẩn thận mà rất có thể họ đã làm lỡ mất một cơ hội tài trợ tốt, cơ hội giúp Ngân
hàng có thêm nguồn thu, thêm khách hàng… Chính vì vậy mà công tác thẩm định tín
dụng phải diễn ra theo quy trình, tuần tự đảm bảo về mặt thời gian đảm bảo mục tiêu
tài trợ của Ngân hàng và đảm bảo kế hoạch hoạt động của khách hàng so với dự kiến.
 Chi phí thẩm định:
Chi phí cho công tác thẩm định bao gồm chi phí đi lại của cán bộ tín dụng,
công tác phí.
Thẩm định tín dụng đạt chất lượng khi thời gian thẩm định ngắn, chi phí thấp
nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu thẩm định.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng
1.5.1 Yếu tố thuộc về Ngân hàng
 Trình độ, năng lực và đạo đức của CBTĐ.
Yếu tố con người là yếu tố rất quan trọng có tính quyết định đến chất lượng công
tác thẩm định. Trong tất cả các bước của quy trình cho vay và thẩm định tín dụng đều
liên quan đến CBTĐ. Vì vậy trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp phải được Ngân
hàng quan tâm hàng đầu. Nếu đội ngũ cán bộ làm sai quy trình, thẩm định qua loa,
không chính xác hoặc vi pham lợi ích nghề nghiệp… sẽ dẫn đến các quyết định sai lầm
gây tổn thất cho Ngân hàng, đặc biệt đối với các DADT lớn, thời gian thực hiện trong
nhiều năm và có tầm ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế - xã hội của Quốc gia.
Chính vì tầm quan trọng của nguồn nhân lực mà ngày nay các Ngân hàng
không ngừng bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
19
Chuyên đề thực tập
cộng với chế độ đãi ngộ thích đáng.

 Quy trình và phương pháp thẩm định:
Quy trình và phương pháp thẩm định phải khoa học. Hiện nay các Ngân hàng
không ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ tiên
tiến nhất giúp cho CBTD đánh giá và phân tích hồ sơ vay vốn một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Không những tiết kiệm về thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo
việc ra quyết định đúng đắn. Nếu quy trình và phương pháp thẩm định tín dụng
không khoa học, thủ tục rườm rà, phức tạp sẽ làm mất nhiều thời gian, công sức
cũng như chi phí và thậm chí có thể làm mất cơ hội tài trợ khách hàng hoặc dẫn đến
tình trạng Ngân hàng đầu tư vào một dự án không thích đáng.
 Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác thẩm định.
 Công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát thẩm định tín dụng doanh nghiệp:
Thẩm định đòi hỏi phải chính xác nên công tác tổ chức, kiểm soát phải nghiêm ngặt
để kịp thời phát hiện ra những sai sót và có biện pháp xử lý kịp thời, xác đáng.
1.5.2 Các yếu tố khách quan
 Khách hàng:
Khách hàng cá nhân chiếm số lượng, nhu cầu sử dụng vốn lớn và thời gian
vay dài. Vì vậy mà những thông tin điều tra, xác minh về hồ sơ khách hàng không
đầy đủ và chính xác thì sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của công tác thẩm định tín
dụng và quyết định cho vay của Ngân hàng. Để tạo mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài
với Ngân hàng cũng như giúp cho công tác thẩm định được diễn ra nhanh chóng
đảm bảo kế hoạch hoạt động, khách hàng nên cung cấp đầy đủ các yêu cầu theo quy
định của Ngân hàng.
 Các yếu tố khác:
 Môi trường pháp lý:
Các chính sách, cơ chế quản lý đóng vai trò điều chỉnh, định hướng hoạt
động cho các chủ thể trong nền kinh tế. Nếu cơ chế chính sách hợp lý, đồng bộ và
có tính hiệu lực cao thì sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế. Công tác
thẩm định cũng không nằm ngoài thông lệ đó, công tác thẩm định tín dụng chịu sự
điều khiển và chi phối của các văn bản pháp lụât do các cơ quan có thẩm quyền ban
hành. Hệ thống các văn bản luật và dưới luật trong việc quy định thẩm định tín

dụng và cho vay của NHTM được quy định chặt chẽ góp phần tác động tích cực đến
hiệu quả của hoạt động cho vay, đảm bảo lợi ích và mục tiêu phát triển của khách
hàng và Ngân hàng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trần Bích Ngọc Lớp K34A
20

×