Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Phân xưởng Thành phẩm, Nhà máy Bia Hà Nội Mê Linh thuộc Tổng công ty Bia Rượu NGK Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.81 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên : Vương Thùy Linh
Lớp : Quản trị nhân lực B
Chuyên ngành : Quản trị nhân lực
Khoa : Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực
Trường : Đại học Kinh tế Quốc dân
Em xin cam đoan tất cả các tài liệu, số liệu trong chuyên đề tốt nghiệp không
sao chép từ bất cứ tài liệu nào và được sự đồng ý và cung cấp bởi của các cô chú,
anh chị của phòng Tổ chức Lao động – Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội để
em có thể hoàn thành chuyên đề này.
Nếu có vi phạm em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Ký tên
Vương Thùy Linh
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự


cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thì vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp hiện nay là phải nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức lao động khoa học là môn
khoa học nghiên cứu các biện pháp kết hợp tối ưu các yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được điều đó. Định mức lao động chính là cơ
sở của tổ chức lao động khoa học. Sản xuất càng phát triển, vai trò của định mức lao
động ngày càng được khẳng định và nâng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của tô chức lao động khoa học, rất nhiều các
doanh nghiệp hiện nay sử dụng công tác định mức lao động như một công cụ sắc
bén trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập tại Tổng công
ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội và tìm hiểu về Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh, nhà máy
trực thuộc Tổng công ty, em nhận thấy do Nhà máy mới đi vào hoạt động chưa lâu
nên các mức lao động tại Nhà máy chủ yếu dựa trên kinh nghiệm quản lý của các
cán bộ Quản lý. Đây cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc không tận dụng được
hết các nguồn lực của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, em đã lực chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác định mức lao động tại Phân xưởng Thành phẩm, Nhà máy Bia Hà
Nội-Mê Linh thuộc Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội”, làm chuyên đề tốt
nghiệp cho mình. Do thời gian có hạn, em chỉ tập trung tìm hiểu phân xưởng Thành
phẩm của Nhà máy, từ đó đưa ra một số đề xuất với mong muốn hoàn thiện công
tác định mức lao động tại Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh và các mức lao động cho
phân xưởng Thành phẩm.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, bài chuyên đề
được kết cấu thành 3 phần:
Phần I: Sự cần thiết của công tác định mức lao động trong doanh nghiệp
Phần II: Đánh giá thực trạng công tác định mức lao động tại phân xưởng
Thành phẩm, Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh
Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác định mức lao động tại phân
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
1

Chuyên đề tốt nghiệp
xưởng Thành phẩm, Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh.
Mặc dù đã hết sức cố gắng những bài chuyên đề tốt nghiệp vẫn không thể
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Em rất mong nhận được những
đóng góp quý báu của các thầy cô.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Xuần Cầu đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này. Và
em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị làm việc tại Phòng Tổ chức Lao
động, Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Các khái niệm liên quan đến định mức lao động (ĐMLĐ)
1. Các khái niệm có liên quan
1.1. Lao động
“Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào
giới tự nhiên biến đổi giới tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống của mình.
Lao động là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người”
1
1.2. Mức lao động
“Mức lao động là lượng hao phí lao động sống cần thiết để sản xuất một đơn
vị sản phẩm (hoặc để hoàn thành khối lượng công việc) theo tiêu chuẩn chất lượng
quy định trong điều kiện tổ chức sản xuất, kỹ thuật nhất định”
2
1.3. Định mức lao động

Theo nghĩa hẹp, ĐMLĐ là việc xây dựng mức cho tất cả các loại công việc
theo tính chất công việc, phù hợp từng loại công việc. Theo định nghĩa này, ĐMLĐ
tiếp cận theo hai nhóm:
- Định mức thống kê kinh nghiệm: Việc xây dựng mức lao động thiếu căn cứ
khoa học, không dựa trên phân tích một cách khoa học các điều kiện tổ chức kỹ
thuật để tạo thành một sản phẩm hay một khối lượng công việc mà dựa trên kinh
nghiệm chủ quan của cán bộ định mức, người lãnh đạo doanh nghiệp hoặc dựa trên
số liệu thống kê của thời kỳ đã qua.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tiến hành và tiết kiệm một
khoản chi phí đáng kể cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả mà phương pháp này
đem lại là chất lượng mức không cao, vẫn còn chứa đựng những yếu tố lạc hậu, hạn
chế tăng năng suất lao động và hiệu quả quản lý sản xuất nói chung.
1,2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế lao động, Giáo trình Tổ chức lao động khoa hoc trong
xí nghiệp, Tập II, Hà Nội 1994
2
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Định mức kỹ thuật lao động: Việc xây dựng các mức lao động dựa trên cơ sở
nghiên cứu một cách khoa học các quá trình sản xuất của doanh nghiệp để quy định
những điều kiện để hoàn thành sản phẩm hay một bộ phận sản phẩm trên cơ sở các
điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định của doanh nghiệp như thiết bị, dụng cụ sản
xuất, nguyên vật liệu, tổ chức nơi làm việc và trình độ của người lao động.
Theo nghĩa rộng, ĐMLĐ là một công việc bao gồm từ việc xây dựng đến việc
đưa vào thực tế các mức đó hay nói cách khác, ĐMLĐ là một quá trình dự tính của
tổ chức nhằm đưa ra các biện pháp về tổ chức kỹ thuật để thực hiện công việc đạt
năng suất lao động.
1.4. Công tác định mức lao động

Công tác định mức lao động là việc nghiên cứu quá trình sử dụng thời gian lao
động của người lao động, từ đó giảm thiểu lãng phí thời gian vô ích, tạo điều kiện tăng
năng suất lao động.
2. Các khái niệm liên quan đến mức lao động
2.1. Mức thời gian (Mtg)
“Mức thời gian là lượng thời gian hao phí được quy định cho một công nhân
hay một nhóm công nhân có trình độ thành thạo tương ứng với mức độ phức tạp
của công việc phải thực hiện để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay một khối
lượng công việc đảm bảo chất lượng theo quy định trong những điều kiện tổ chức
kỹ thuật nhất định”
3
- Mức thời gian được tính qua công thức sau:
M
tg
=
Trong đó: Đơn vị của M
tg
là: (giây, phút, giờ)/ (đơn vị sản phẩm, khối lượng
công việc).
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế lao động, Giáo trình Tổ chức lao động khoa hoc trong
xí nghiệp, Tập II, Hà Nội 1994
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Mức sản lượng (Msl)
“Mức sản lượng là số lượng sản phẩm được quy định để một công nhân hay một
nhóm công nhân có trình độ thành thạo phù hợp với mức độ phức tạp của công việc cần
hoàn thành trong một đơn vị thời gian với những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định”

4
- Mức sản lượng được tính theo công thức sau:
M
sl
=
Trong đó:
T: Đơn vị thời gian tính trong mức sản lượng. Đơn vị tính: ngày, ca, 8 giờ, 480 phút.
Đơn vị của M
sl
là: chiếc, cái, kg, m m
2
, m
3
/ đơn vị thời gian.
Mối quan hệ giữa M
tg
và M
sl

: Mức sản lượng càng cao thì mức thời gian
càng thấp và ngược lại do đó giữa mức thời gian và mức sản lượng tồn tại sự phụ
thuộc nghịch đảo và thể hiện qua công thức sau:
x = và y =
Trong đó:
x: Tỷ lệ phần trăm giảm mức thời gian
y: Tỷ lệ phần trăm tăng mức sản lượng
2.3. Mức phục vụ (M
pv
)
“Mức phục vụ là số lượng máy móc, thiết bị, được quy định cho một người lao

động hay một nhóm người lao động có trình độ thành thạo nhất định phù hợp với mức
độ phức tạp của công việc trong những điều kiện tổ chức nhất định mà họ phải hoàn
thành”
5
. Mức phục vụ thường áp dụng với công việc có tính chất ổn định lặp đi lặp lại,
4

, 5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế lao động, Giáo trình Tổ chức lao động khoa hoc
trong xí nghiệp, Tập II, Hà Nội 1994
5
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
có tính chất chu kỳ giao cho công nhân phục vụ sản xuất hoặc công nhân chính phục
vụ nhiều máy móc.
- Mức phục vụ tồn tại dưới 2 dạng:
• Mức thời gian phục vụ: Là lượng thời gian phục vụ được quy định để phục
vụ một đơn vị phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định với trình
độ thành thạo của người lao động phù hợp với mức độ phức tạp của công việc.
• Mức số lượng người phục vụ: là số lượng người lao động được quy định để
hoàn thành một công việc hay một sản phẩm trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật
nhất định với trình độ thành thạo nhất định của người lao động phù hợp với mức độ
phức tạp của công việc.
2.4. Mức định biên (Mức biên chế)
“Mức định biên là số lượng người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp
được quy định chặt chẽ để thực hiện một khối lượng công việc cụ thể hay hoàn
thành một chức năng nhất định trong những hoàn cành xác định.”
6

Đơn vị: Số người/ bộ máy quản lý; Số người/ day chuyền sản xuất
2.5. Mức quản lý (M
ql
)
“Mức quản lý là số lượng người lao động do một người quản lý phụ trách
hoặc số lượng cấp dưới do cấp trên quản lý.”
7
2.6. Mức tương quan
“Mức tương quan là số lượng cán bộ, công nhân viên của trình độ lành nghề
này hay chức vụ này khớp với một người của trình độ lành nghề khác hay chức vụ
khác trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.”
8
2.7. Mức lao động tổng hợp
“Mức lao động tổng hợp tính trên một sản phẩm hay một khối lượng công việc
cụ thể là tổng số lượng lao động hao phí gồm lao động quản lý, lao động phục vụ,
6

7 8 9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế lao động, Giáo trình Tổ chức lao động khoa hoc
trong xí nghiệp, Tập II, Hà Nội 1994
7
8
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
lao động công nghệ được quy định trong 1 đơn vị sản phẩm.”
9
Mức lao động tổng
hợp là một trong những cơ sở quan trọng để kế hoạch hóa về nhân lực và quỹ lương

của một doanh nghiệp.
II. Các phương pháp định mức lao động
1. Nhóm các phương pháp tổng hợp
10
Các phương pháp tổng hợp là các phương pháp xây dựng mức không dựa trên
nghiên cứu một cách khoa học các quá trình thực hiện bước công việc và các điều
kiện tổ chức kỹ thuật nhất định tại nơi sản xuất và thời gian hao phí được nghiên
cứu quy định chung cho toàn bộ bước công việc chứ không phải theo từng bộ phận
của bước công việc. Nhóm các phương pháp tổng hợp bao gồm 3 phương pháp:
phương pháp thống kê, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp dân chủ bình nghị.
1.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp xây dựng mức dựa vào tài liệu thống
kê về thời gian hao phí để hoàn thành bước công việc và năng suất lao động của
thời kỳ trước.
1.2. Phương pháp kinh nghiệm
Phương pháp kinh nghiệm là phương pháp xây dựng mức dựa vào kinh
nghiệm tích lũy của cán bộ lãnh đạo hoặc cán bộ định mức.
1.3. Phương pháp dân chủ bình nghị
Phương pháp dân chủ bình nghị là phương pháp xây dựng mức dự kiến của
cán bộ định mức hoặc hội đồng định mức bằng phương pháp thống kê hoặc phương
pháp kinh nghiệm và sự thảo luận của công nhân và cả hội đồng định mức để đưa ra
quyết định về mức được lựa chọn.
1.4. Phương pháp thống kê-kinh nghiệm
Phương pháp thống kê-kinh nghiệm là sự kết hợp của 2 phương pháp thống kê
và phương pháp kinh nghiệm. Đây là phương pháp định mức cho một bước công
9
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế lao động, theo Giáo trình Tổ chức lao động khoa hoc
trong xí nghiệp, Tập II, tr 6, Hà Nội 1994
SV: Vương Thuỳ Linh

Lớp: QTNL 49B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
việc nào đó dựa vào số liệu thống kê về năng suất lao động hay thời gian hao phí
của người công nhân thực hiện bước công việc đó kết hợp với kinh nghiệm bản thân
của cán bộ định mức, đốc công hay nhân viên kỹ thuật.
Trình tự tiến hành của phương pháp thống kê-kinh nghiệm bao gồm 4 bước
- Thống kê về năng suất lao động hay thời gian hao phí của các cá nhân đang
làm công việc cần định mức.
- Tính năng suất lao động trung bình ( )
- Tính năng suất lao động trung bình tiên tiến ( )
- Kết hợp năng suất lao động trung bình tiên tiến với kinh nghiệm của cán bộ định
mức, đốc công hay cán bộ kỹ thuật để xác định mức lao động đưa vào sản xuất.
2. Nhóm các phương pháp phân tích
11
Nhóm các phương pháp phân tích dựa trên sự phân chia quá trình sản xuất
thành các bộ phận hợp thành và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian hao
phí để thực hiện chúng. Đây là nhóm phương pháp có căn cứ khoa học kỹ thuật
nhằm nghiên cứu xác định trình tự hợp lý để thực hiện một bước công việc, nghiên
cứu và áp dụng các phương pháp làm việc tiên tiến vào quá trình sản xuất trên cơ sở
tổ chức lao động một cách hợp lý tận dụng tối đa các khả năng của nơi làm việc.
Nhóm phương pháp này bao gồm 3 phương pháp: Phân tích tính toán; Phân tích
khảo sát và So sánh điển hình.
2.1. Phương pháp tính toán
Phương pháp tính toán là phương pháp định mức kỹ thuật lao động dựa trên
cơ sở phân tích kết cấu của bước công việc, các yếu tố ảnh hưởng thời gian hao phí,
các tài liệu tiêu chuẩn có sẵn, các chứng từ kỹ thuật để tính mức thời gian theo bước
công việc. Trong đó, tiêu chuẩn các loại thời gian như: Chuẩn kết, Tác nghiệp, Phục
vụ, Nhu cầu. Chứng từ kỹ thuật là các thông số của máy móc thiết bị, dữ liệu về cơ
11

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế lao động, theo Giáo trình Tổ chức lao động khoa hoc
trong xí nghiệp, Tập II, Hà Nội 1994
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
sở thiết kế, cơ sở đã được sử dụng, chất lượng máy, nơi sản xuất, hãng sản xuất.
Trình tự tiến hành bao gồm 3 bước
- Phân chia bước công việc cần định mức thành các bộ phận về mặt lao động và
công nghệ. Loại bỏ những bộ phận thừa, thay thế những bộ phận lạc hậu thành những
bộ phận tiên tiến để có được kết cấu của bước công việc một cách hợp lý nhất.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian để hoàn thành từng bộ
phận của bước công việc từ đó xác định được trình độ lành nghề của công nhân;
máy móc, thiết bị cần dùng; chế độ làm việc tối ưu; tổ chức và phục vụ nơi làm việc
hợp lý nhất. Từ đó, lập quy trình công nghệ chi tiết cho bước công việc.
- Dựa vào công trình công nghệ và tiêu chuẩn các loại thời gian đã được quy định
(CK, TN, PV, NV) tính hao phí thời gian cho từng bộ phận bước công việc. Tổng hợp
các hao phí thời gian sẽ được mức kỹ thuật thời gian cho cả bước công việc.
Phương pháp xây dựng mức này thường áp dụng trong sản xuất hàng loạt lớn,
vừa vì nó có ưu điểm xây dựng mức nhanh, tốn ít thời gian, công sức đảm bảo độ
chính xác và đồng nhất của mức. Tuy nhiên do phương pháp này chỉ cần tiến hành
trong văn phòng của cán bộ định mức nên phụ thuộc lớn vào tài liệu chuẩn và nếu
tài liệu chuẩn không phù hợp sẽ dẫn đến việc xác định không đảm bảo.
2.2. Phương pháp phân tích khảo sát
Phương pháp phân tích khảo sát là phương pháp định mức kỹ thuật lao động
dựa trên cơ sở phân tích kết cấu của bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến
hao phí thời gian làm việc, các chứng từ kỹ thuật và tài liệu khảo sát việc sử dụng
thời gian làm việc của công nhân tại ngay nơi làm việc.
Phương pháp được thực hiện với trình tự bao gồm 3 bước:
- Phân tích bước công việc cần định mức thành các bộ phận hợp thành về mặt

lao động và công nghệ. Từ đó loại bỏ những bộ phần thừa, thay thế bộ phận lạc hậu
bởi các bộ phận tiên tiến để xây dựng kết cấu hợp lý nhất cho bước công việc.
- Tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền các loại hao phí thời gian để
hoàn thành bước công việc. Trên cơ sở đó sẽ xác định trình độ lành nghề mà công nhân
cần có, máy móc thiết bị cần dùng, chế độ thời gian làm việc tối ưu, tổ chức và phục vụ
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nơi làm việc hợp lý trong tương quan với việc quy định điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất
định đảm bảo tính hợp lý nhất cho bước công việc.
- Tạo ra những điều kiện về tổ chức kỹ thuật đúng như đã quy định ở nơi làm
việc. Sau đó, chọn công nhân đã nắm vững kỹ thuật sản xuất, có tinh thần kỷ luật, thái
độ hợp tác để làm thử. Khi công nhân đó đã quen tay, nhịp độ sản xuất đi vào ổn định
thì cán bộ định mức tiến hành công việc khảo sát của mình bằng cách sử dụng một
trong hai hoặc kết hợp cả hai cách chụp ảnh thời gian ngày làm việc và bấm giờ bước
công việc. Căn cứ vào các tài liệu khảo sát thu được thời gian tác nghiệp toàn ca và tác
nghiệp sản phẩm (TN
sp
). Mức kỹ thuật lao động được xác định bởi các công thức sau:
M
tg
= TN
sp
x = TN
sp

và M
sl
=

Phương pháp này thường áp dụng trong sản xuất hàng khối và hàng loạt lớn hoặc
trong các khâu sản xuất có tính chất hàng loạt trong quá trình sản xuất hàng loạt vừa và
nhỏ hoặc áp dụng trong nghiên cứu thời gian làm việc tiên tiến. Phương pháp phân tích
khảo sát đem lại độ chính xác cao, có cơ sở khoa học tạo điều kiện hoàn thiện tổ chức
sản xuất, tổ chức lao động, đúc kết được kinh nghiệm tiên tiến phổ biến rộng rãi. Tuy
nhiên, sử dụng phương pháp này tốn thời gian công sức và đòi hỏi người tham gia quá
trình nghiên cứu phải có trình độ nghiệp vụ nhất định.
2.3. Phương pháp so sánh điển hình
Phương pháp so sánh điển hình là phương pháp xây dựng mức bằng cách so sánh
với mức của bước công việc điển hình. Phương pháp này thực hiện qua 5 bước:
-Phân chia các bước công việc phải hoàn thành ra từng nhóm: Các bước công việc
có đặc trưng gần giống nhau thì ghép thành một nhóm dựa trên quy trình công nghệ.
Trong mỗi nhóm tiến hành chọn một hoặc một số bước công việc điển hình cho nhóm.
- Xây dựng quy trình công nghệ hợp lý cho bước công việc điển hình. Quy
trình công nghệ này coi như quy trình công nghệ chung cho các bước công việc của
nhóm.
- Tiến hành xây dựng mức kỹ thuật lao động cho bước công việc điển hình
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
bằng một trong hai cách: phân tích tính toán và phân tích khảo sát. Mức kỹ thuật lao
động của bước công việc điển hình co ký hiệu là M
tg1
và M
sl1
.
- Xác định các hệ số quy đổi, điều chỉnh k
i
cho các bước công việc trong nhóm

với quy ước hệ số của bước công việc điển hình là 1 (k
1
= 1). Hệ số các bước công
việc còn lại trong nhóm được xây dựng trên cơ sở phân tích các điều kiện tổ chức
kỹ thuật của bước công việc tại nơi làm việc bằng cách sử dụng phương pháp nội
suy toàn học để so sánh các nhân tố ảnh hưởng tới thời gian hao phí của các bước
công việc với bước công việc điển hình:
• Nếu điều kiện tổ chức kỹ thuật của bước công việc tốt hơn điều kiện tổ
chức kỹ thuật của công việc điển hình thì k
i
<1.
• Nếu điều kiện tổ chức kỹ thuật của bước công việc giống hoặc tương tự
điều kiện tổ chức kỹ thuật của công việc điển hình thì k
i
= 1.
• Nếu điều kiện tổ chức kỹ thuật của bước công việc kém hơn điều kiện tổ
chức kỹ thuật của công việc điển hình thì k
i
> 1.
- Căn cứ vào các mức của bước công việc điển hình và hệ số quy đổi k
i
để tính
mức thời gian và mức sản lượng của các bước công việc đó:
M
tgi
= M
tg1
x k
i
M

sli
= M
sl1
x
Phương pháp này thường được sử dụng để xây dựng mức trong sản xuất hàng
loạt nhỏ và đơn chiếc do sản xuất không ổn định hoặc quy trình công nghệ không
được chi tiết nên không định mức được bằng phương pháp tính toán. Mặt khác, do
sản xuất luôn luôn thay đổi, sự lặp lại của các bước công việc không nhiều nên
không đủ thời gian để định mức lao động bằng phương pháp khảo sát. Do đó để có
mức đưa vào áp dụng một cách kịp thời thì áp dụng phương pháp so sánh điển hình
là tốt nhất.
III. Nội dung công tác định mức lao động
1. Xây dựng các mức lao động
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Xác định quá trình sản xuất và phân chia quá trình sản xuất thành các
bộ phận hợp thành
1.1.1. Khái niệm và phân loại quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất (QTSX) là một quá trình khai thác, chế biến một sản phẩm
nào đó cần thiết cho xã hội trong đó diễn ra sự thay đổi của đối tượng lao động về
hình dáng, kích thước, tính chất lý hóa, mặt cơ học hoặc vị trí để trở thành sản phẩm
phục vụ cho con người.
Quá trình sản xuất được phân loại đa dạng theo các tiêu chí khác nhau:
- Theo ý nghĩa và tính chất của sản phẩm được tạo ra: QTSX chính và QTSX phụ.
- Theo loại hình sản xuất: QTSX đơn chiếc, QTSX hàng loạt nhỏ, QTSX hàng
loạt vừa, QTSX hàng loạt lớn và QTSX hàng loạt khối
- Theo tính chất của nguyên vật liệu dùng cho quá trình sản xuất: Chế biến gỗ,
Chế biến lương thực và Gia công kim loại.

- Theo tính chất liên tục của quá trình sản xuất: QTSX liên tục và QTSX gián đoạn.
- Theo đặc điểm và nội dung của quá trình: Quá trình khai thác, Quá trình chế
biến chế tạo, Quá trình lý hóa, Quá trình nhiệt năng và Quá trình điện năng.
- Theo trình độ: QTSX thủ công, QTSX tay-máy, QTSX tự động hóa, QTSX
tổ hợp.
1.1.2. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành
SƠ ĐỒ 1- SỰ PHÂN CHIA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
THÀNH CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
(Nguồn: Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế lao động, Tổ chức lao
động khoa học trong xí nghiệp, tr55, NXB Giáo dục-1994)
Quá trình sản xuất bộ phận là bộ phận đồng nhất và kết thực về phương diện
công nghệ của quá trình sản xuất.
Bước công việc là một phần của quá trình sản xuất, bao gồm các công việc kế
tiếp nhau được thực hiện bởi một hay một nhóm công nhân trên một đối tượng lao
động nhất định tại nơi làm việc nhất định. Bước công việc được phân tích trên hai
mặt công nghệ và lao động.
-Về mặt công nghệ:
• Giai đoạn chuyển tiếp là bộ phận đồng nhất về công nghệ của các bước
công việc, nó được biểu thị bằng sự cố định của bề mặt gia công, dụng cụ, chế độ
gia công.
• Bước chuyển tiếp là phần việc như nhau lặp đi lặp lại trong giai đoạn
chuyển tiếp.
-Về mặt lao động:
• Thao tác là tổ hợp các hoạt động của công nhân nhằm thực hiện một mục
đích nhất định về công nghệ. Trong đó thao tác chính làm thay đổi tính chất, hình
dáng, kích thước đối tượng lao động, thao tác phụ đảm bảo điều kiện tiến hành thao

SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
Quá trình sản xuất
Quá trình bộ phận
Bước chuyển tiếp
Giai đoạn
chuyển tiếp
Động tác
Bước công việc
Cử động
Thao tác
(Mặt công nghệ) (Mặt lao động)
13
Chuyên đề tốt nghiệp
tác chính.
• Động tác là một bộ phận của thao tác biểu thị bằng những cử động chân tay
và thân thể của người công nhân nhằm lấy đi hay di chuyển một vật nào đó.
• Cử động là bộ phận của động tác biểu thị bằng sự thay đổi một lần vị trí
các bộ phận cơ thể con người.
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc của người lao động
SƠ ĐỒ 2
PHÂN LOẠI THỜI GIAN LÀM VIỆC THEO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
(Nguồn: Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế lao động, Tổ chức lao động
khoa học trong xí nghiệp, tr57, NXB Giáo dục-1994)
Thời gian chuẩn kết (CK) là thời gian người lao động dùng vào việc chuẩn bị
công việc sản xuất để thực hiện công việc được giao và tiến hành mọi hoạt động

liên quan tới việc hoàn thành công việc đó. Thời gian chuẩn kết chỉ hao phí một lần
cho một loạt sản phẩm mà không phụ thuộc vào số lượng của loạt sản phẩm đó.
Thời gian tác nghiệp (TN) là thời gian trực tiếp để hoàn thành một bước công
vệc được lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm, bao gồm 2 loại thời gian:
- Thời gian chính (máy) là thời gian làm cho đối tượng lao động thay đổi về
chất lượng, hình dáng bao gồm thời gian máy chạy có việc và thời gian máy chạy
không có việc.
- Thời gian phụ là khoảng thời gian lao động hao phí vào các hoạt động cần
thiết tạo khả năng thay đổi chất lượng của lao động.
Thời gian phục vụ (PV) là thời gian hao phí để trông coi đảm bảo nơi làm
việc hoạt động liên tục, bao gồm 2 loại thời gian.
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
Thời gian làm việc có ích
Thời gian làm việc
Thời gian lãng phí
Thời
gian
chuẩn
kết
(CK)
Thời
gian tác
nghiệp
(TN)
Thời
gian
phục
vụ
(PV)

Thời gian
nghỉ ngơi
và nhu
cầu cần
thiết
(NC)
Lãng
phí
tổ
chức
(LP
TC
)
Lãng
phí
công
nhân
(LP
CN
)
Lãng
phí
không
sản
xuất
(LP
KSX
)
Lãng
phí

kỹ
thuật
(LP
KT
)
15
Chuyên đề tốt nghiệp
-Thời gian phục vụ tổ chức (PV
tc
) là hao phí thời gian để làm công việc phục
vụ có tính chất tổ chức như giao nhận ca làm việc, kiểm tra thiết bị, quét dọn nơi
làm việc trong quá trình tác nghiệp.
- Thời gian phục vụ kỹ thuật (PV
kt
) là hao phí để làm những công việc có tính
kỹ thuật như điều chỉnh máy móc, thiết bị. Thời gian phục vụ có thể trùng lắp vào
thời gian chính.
Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết (NC) là khoảng thời gian hao phí cần
thiết để duy trì khả năng làm việc bình thường của người lao động trong suốt ca
làm việc.
Thời gian lãng phí bao gồm tất cả thời gian làm những việc không nằm trong
nhiệm vụ sản xuất, thời gian hao phí do thiếu sót về tổ chức, kỹ thuật và do công
nhân kém ý thức tổ chức, kỷ luật gây ra:
- Thời gian lãng phí không sản xuất (LP
ksx
) là thời gian người công nhân làm
những việc không nằm trong nhiệm vụ sản xuất.
- Thời gian lãng phí công nhân là thời gian lãng phí do công nhân gây ra như
đi muộn, về sớm, nói chuyện, làm việc riêng.
Sau khi nghiên cứu các bộ phận hợp thành của quá trình sản xuất và các

hao phí thời gian của người lao động, cán bộ tiến hành định mức phải nghiên
cứu đầy đủ các khả năng có thể tận dụng được tại nơi làm việc:
- Nghiên cứu công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc về các mặt: thiết kế
nơi làm việc, trang bị tại nơi làm việc, bố trí sắp xếp tại nơi làm việc, công tác phục
vụ tại nơi làm việc.
- Tình hình sử dụng máy móc thiết bị tại nơi làm việc: máy móc được sử dụng
với công suất như thế nào, công suất lãng phí của máy móc.
- Nghiên cứu người lao động tại nơi làm việc về sức khỏe, trình độ, tình hình
sử dụng thời gian làm việc, tỷ lệ thời gian làm việc, thời gian lãng phí.
1.3. Đề xuất biện pháp xây dựng mức khoa học
Sau khi tiến hành nghiên cứu quá trình sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến
hao phí thời gian của người lao động, cán bộ định mức tiến hành khảo sát xác định
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
các hao phí thời gian làm việc để tìm nguyên nhân gây ra lãng phí và đề ra các biện
pháp khắc phục. Việc đề xuất các biện pháp về tổ chức kỹ thuật nhằm cải biến tổ
chức nơi làm việc, hợp lý hóa các phương pháp và thao tác lao động. Từ đó áp dụng
vào sản xuất các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, kinh nghiệm làm
việc tiên tiến được phổ biến rộng rãi nhằm cải thiện điều kiện làm việc của người
lao động để họ tiến hành công việc một cách tốt nhất.
2. Tổ chức và áp dụng các mức đã được xây dựng vào sản xuất
2.1. Đưa mức vào sản xuất
2.1.1. Mục đích
Việc đưa mức vào sản xuất nhằm kiểm tra lại chất lượng của mức được xây
dựng. Từ đó có kế hoạch và biện pháp để điều chỉnh sửa đổi mức cho phù hợp với
tình hình thực tế. Ngoài ra, việc đưa mức vào sản xuất còn nhằm phát huy tối đa tác
dụng của công tác định mức lao động.
2.1.2. Những yêu cầu khi đưa mức vào sản xuất

- Các mức sau khi được tính toán cần sự phê duyệt của hội đồng định mức
trước khi đưa vào áp dụng trong quá trình sản xuất.
- Mức đưa vào sản xuất phải là mức trung bình-tiên tiến.
- Khi đưa mức vào sản xuất phải đảm bảo các điều kiện tổ chức kỹ thuật như đã
định trong quá trình xây dựng mức.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo, huấn luyện người lao động để họ có đủ hiểu
biết, kỹ năng hoàn thành công việc, hiểu được các phương pháp và thao tác làm
việc tiên tiến để vận dụng vào quá trình làm việc, vửa tăng năng suất lao động, vừa
tiết kiệm sức khỏe cho người lao động. Đồng thời cần huấn luyện cho người lao
động quy trình vệ sinh an toàn lao động để giảm thiểu rủi ro trong quá trình lao
động.
- Đảm bảo cơ chế khuyến khích hợp lý để người lao động hoàn thành hoặc
hoàn thành vượt mức.
2.2. Thống kê phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mức
2.2.1. Mục đích
- Thông qua thống kê, hiểu được tình hình thực hiện mức của người lao động tại
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
nơi làm việc theo tuần, tháng, quý, năm từ đó tìm ra thời điểm mức thực hiện tối ưu nhất.
- Thống kê tình hình mức để tìm được nguyên nhân dẫn đến tình hình không
đạt mức: các yếu tố khách quan, chủ quan để tìm cách khắc phục và vượt qua khóa
khăn trong quá trình thực hiện mức.
- Phát hiện mức lạc hậu để tìm cách điều chỉnh, sửa đổi
- Phát hiện những bất hợp lý trong công tác trả lương theo sản phẩm.
2.2.2. Thống kê tình hình thực hiện mức
- Xây dựng sổ sách, phiếu, biểu mẫu để tiến hành ghi chép thông tin về thực
hiện mức trong các bộ phận của doanh nghiệp:
• Bảng chấm công

• Tài liệu theo dõi năng suất lao động
• Tài liệu ghi chép tình hình sử dụng thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu
• Tài liệu ghi chép về thời gian làm việc trong ca
• Tài liệu thống kê về tiền lương theo sản phẩm
2.2.3. Phân tích tình hình thực hiện mức
Sau khi thống kê, theo dõi tình hình thực hiện mức, cán bộ định mức phải
phân tích tình hình thực hiện mức thông qua một số chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ số công việc được đinh mức so với tổng số loại công việc có khả năng
định mức
- Tỷ lệ mức có căn cứ khoa học trên tổng số các mức lao động
- Tỷ lệ công nhân làm việc có mức trên tổng số công nhân của doanh nghiệp
- Tỷ lệ công nhân hoàn thành mức trên tổng số công nhân thực hiện mức
- Tỷ lệ hoàn thành mức trong toàn doanh nghiệp
2.3. Sửa đổi mức
Xem xét lại các mức đã xây dựng theo kế hoạch từ 3, 6 tháng hay 1 năm để
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
xác định các mức sai (sử dụng thời gian không hợp lý, số người hoàn thành mức
quá thấp hoặc quá cao), mức lạc hậu từ đó tìm cách điều chỉnh sao cho phù hợp với
thực tế. Nếu đại đa số lao động hoặc tổng số lao động hoàn thành vượt mức trên
20% thì mức lạc hậu.
Cán bộ định mức còn cần tính tỷ lệ về mức thu nhập giữa lao động làm việc có
mức và lao động làm việc không có mức để thấy được mức độ hợp lý của việc chi
trả tiền lương, tiền công.
Ngoài ra, khi đến thời hạn tạm thời quy định mức đã hết hiệu lực thì cần điều
chình hoặc đưa ra quyết định thủ tục sử dụng mức đó hay đưa ra mức khác.
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến định mức lao động trong doanh nghiệp
1. Đặc điểm lao động, tính chất lao động của công ty

Khi tiến hành định mức lao động trong bất cứ tổ chức nào, cán bộ định mức
luôn cần quan tâm đến đặc điểm về giới tính của bộ phận cần định mức hay toàn tổ
chức. Việc tìm hiểu này sẽ giúp cho cán bộ định mức tư vấn cho người lãnh đạo cơ
cấu lao động phù hợp với tính chất của công việc, đảm bảo người lao động vừa
hoàn thành công việc vừa đảm bảo được sức khỏe cho mình. Ngoài ra, đối với các
bộ phận có lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ, cán bộ định mức cần tính toán để có
số lượng lao động định biên hợp lý thay thế cho các lao động nữ trong thời kỳ thai
sản đảm bảo công việc vẫn tiến hành một cách bình thường.
2. Đặc điểm của máy móc, thiết bị
Trình độ khoa học của thiết bị máy móc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
định mức lao động. Đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất chủ yếu là thủ
công thì định mức lao động cần xác định chính xác các mức thời gian và mức sản
lượng để từ đó thực hiện công tác phân phối lương theo sản phẩm một cách chính
xác và công bằng. Nhưng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất chủ yếu
là tự động hóa thì định mức lao động tập trung xác định mức định biên lao động để
đảm bảo quá trình sản xuất liên tục
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đặc điểm sản xuất của công ty
Đối với các doanh nghiệp có tính chất sản xuất không liên tục hay theo mùa
vụ thì cán bộ đinh mức cần có các xác định lượng lao động định biên cho doanh
nghiệp theo từng thời kỳ để đảm bảo sản xuất cho doanh nghiệp khi sản xuất cao độ
và ngược lại không định biên lao động cao khiến doanh nghiệp phải gánh chi phí trả
lương trả công cao khi doanh nghiệp không có hoặc có ít đơn hàng sản xuất.
V. Sự cần thiết của định mức lao động đối với doanh nghiệp
1. ĐMLĐ là cơ sở của tổ chức lao động khoa học
Những hao phí lao động cần thiết để chế tạo sản phẩm hay hoàn thành một
công việc nào đó sao cho phù hợp với điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định được

thể hiện trong các mức. Chính sự thể hiện đó liên quan đó đã làm cho định mức lao
động có liên quan chặt chẽ với tổ chức lao động khoa học. Hơn thế nữa, xét theo
những phương hướng cụ thể của tổ chức lao động khoa học thì định mức có vai trò
quan trọng vì nhờ định mức lao động mà có thể áp dụng những biện pháp của tổ chức
lao động khoa học. Và trong thực tế, bất cứ doanh nghiệp hay tổ chức nào cũng không
thể thực hiện được bất cứ các phương án tổ chức lao động khoa học nào nếu không có
các mức lao động tương ứng, phù hợp với những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mặt khác, định mức lao động càng hướng tới xác định hao phí lao động tối ưu và phấn
đấu tiết kiệm thời gian lao động sẽ càng ảnh hưởng một cách tích cực tới quá trình
hoàn thiện tổ chức lao động khoa học.
2. ĐMLĐ là cơ sở để tăng năng suất lao động
Việc áp dụng mức lao động được xây trong điều kiện tổ chức lao động tiến bộ
cho phép áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm tiên tiến trong tổ chức sản xuất và tổ
chức lao động. Đồng thời, nó khơi dậy và khuyến khích sự cố gắng của người lao
động phấn đấu hoàn thành vượt mức, động viên họ tìm tòi các biện pháp tiếp tục
hoàn thiện tổ chức lao động, phát hiện các nguồn dự trữ trong tổ chúc lao động. Từ
đó, năng suất lao động của doanh nghiệp được nâng cao kéo theo đó là việc hạ giá
thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
3. ĐMLĐ là cơ sở thực hiện phân phối theo lao động
Định mức lao động không chỉ là cơ sở của tổ chức lao động khoa học, nó còn
là cơ sở để tính toán được nhu cầu nhân lực trong một năm một cách chính xác. Khi
xác định được số lao động phù hợp, doanh nghiệp sẽ xác định được quỹ lương dự
báo cho kỳ kế hoạch, đảm bảo cho công tác chi trả lương của doanh nghiệp. Ngoài
ra, mức lao động được xây dựng một cách hợp lý sẽ giúp cho việc xác định được
đơn giá lương một cách chính xác. Từ đó, doanh nghiệp mới có thể trả lương đúng
cho người lao động và tạo động lực cho người lao động một cách mãnh mẽ.

4. ĐMLĐ là cơ sở của phân công và hiệp tác lao động (PC-HTLĐ)
Đối với bất cứ các đoanh nghiệp nào, để tổ chức phân công và hiệp tác lao động
cần biết khối lượng công việc (số lượng công việc, thời gian hao phí cho một công
việc) cần thực hiện, tính chất phức tạp của mọi loại công việc, yêu cầu kỹ thuật của
công việc. Mức lao động đã thể hiện rõ hai mặt cả số lượng và chất lượng trong thực
hiện công việc và có thể xem đây là cơ sở đầu tiên để tiến hành Phân công lao động.
Mặt khác, thông qua nghiên cứu kết cấu các loại hao phí thời gian trong các công việc
tay, tay-máy, máy, tự động hóa, định mức lao động còn giúp xác định được việc bố trí
người lao động một cách phù hợp.
Mặt khác, căn cứ vào các mức lao động đã được xây dựng cho từng công việc,
ngành, nghề, làm cơ sở để tính toán lao động trong từng ngành nghề trên cơ sở đó xác
định được tỷ lệ quan hệ giữa những người lao động làm những nghề khác nhau thuộc
bộ phận khác nhau, đảm bảo tỷ trọng cho phép. Ngoài ra, dựa vào mức lao động để
biên chế số người lao động vào các ca làm việc để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu lao
động của từng đơn vị, từng thiết bị nơi làm việc, đảm bảo sự phù hợp và tối ưu nhất.

SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI
PHÂN XƯỞNG THÀNH PHẨM, NHÀ MÁY BIA HÀ NỘI-MÊ LINH
I. Tổng quan về Nhà máy bia Hà Nội-Mê Linh và Phân xưởng Thành phẩm
1. Nhà máy Bia Hà Nội-Mê Linh
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Sơ lược về Tổng công ty Cổ phần Bia-Rượu-NGK Hà Nội
Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước Giải Khát Hà Nội là Doanh nghiệp
được Cổ phần hóa từ Tổng Công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội với số vốn điều lệ là:
2.318 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 81,79% vốn điều lệ. Với bí quyết công

nghệ duy nhất – truyền thống trăm năm, cùng với hệ thống thiết bị hiện đại , đội
ngũ CBCNV lành nghề, có trình độ, tâm huyết, các sản phẩm của Tổng công ty đã
nhận được sự mến mộ của hàng triệu người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế.
Thương hiệu Bia Hà Nội ngày hôm nay được xây dựng, kết tinh từ nhiều thế hệ, là
niềm tin của người tiêu dùng, niềm tự hào thương hiệu Việt.
Tiền thân của Tổng Công ty là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà Nội, có
truyền thống trên 100 năm xây dựng và phát triển với những cột mốc lịch sử như:
- Năm 1890: nhà máy bia Hommel được xây dựng và sản xuất những mẻ bia
đầu tiên.
- Năm 1957: nhà máy bia Hommel được khôi phục, đổi tên thành nhà máy bia
Hà Nội ngày 15/08/1958, bia Trúc Bạch đã được sản xuất thành công và tiếp theo
đó là bia Hông Hà, Hà Nội, Hữu Nghị.
- Năm 1993: Nhà máy Bia Hà Nội đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội và bắt
đầu quá trình đầu tư đổi mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít năm.
- Năm 2003: Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành
lập trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và thành viên.
- Năm 2004: Dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng công
suất bia Hà Nội lên 100 triệu lit/ năm đã hoàn thành và đưa vào sử dụng , đáp ứng
được nhu cầu ngày cang tăng của người tiêu dùng về cả số lượng và chất lượng.
- Năm 2008: Tổng công ty tiến hành cổ phần hóa và đã chính thức hoạt động
trên mô hình công ty cổ phần.
SV: Vương Thuỳ Linh
Lớp: QTNL 49B
22

×