Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kế toán bán hang và xác định kết quả bán hang tại công ty TNHH thương mại và đầu tư phát triển Công Nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 85 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại và đầu tư phát triển Công Nghệ
Địa chỉ: Số 40-42 Ngõ 27 – Đại Cồ việt – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Xác nhận sinh viên: Giang Thị Hồng Điệp lớp kế toán – khoa kế toán –
kiểm toán, Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội đã có thời gian thực tập tại
Công ty TNHH thương mại và đầu tư phát triển Công Nghệ từ ngày 12 tháng
12 năm 2011 đến ngày 24 tháng 03 năm 2012.
Đơn vị có những nhận xét về sinh viên Giang Thị Hồng Điệp như sau:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Hà Nội, Ngày tháng năm 2012
Xác nhận của đơn vị thực tập
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
BẢNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên: Th.s Nguyễn Quốc Cẩn
Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên: Giang Thị Hồng Điệp
Lớp:Kế tóan – Khoa kế toán – Kiểm toán
Niên khóa 2009-2012.


Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và đầu tư phát triển Công Nghệ.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Điểm: - Bằng số:……………
- Bằng chữ:…………
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
BCTC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BHXH BẢO HIỂM XÃ HỘI
BHYT BẢO HIỂM Y TẾ
CK CUỐI KỲ
CTGS CHỨNG TỪ GHI SỔ
CPBH CHI PHÍ BÁN HÀNG
CPQLDN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
DN DOANH NGHIỆP
DP DỰ PHÒNG

DTBH DOANH THU BÁN HÀNG
ĐK ĐẦU KỲ
GTGT GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GVHB GIÁ VỐN HÀNG BÁN
HTK HÀNG TỒN KHO
K/C KẾT CHUYỂN
SHTK SỐ HIỆU TÀI KHOẢN
TK TÀI KHOẢN
TKĐƯ TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG
TGNH TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
TNHH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TSCĐ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước. Có thể nói đây là bước chuyển mình
lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam và đã thu được những thành tựu đáng kể
về kinh tế, góp phần ổn định đời sống kinh tế xã hội. Chính nền kinh tế thị
trường đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp thương
mại nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp chuyên cung cấp hàng hóa,
dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của con người và nhu cầu sản xuất
kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp thương mại này, tiêu
thụ là giai đoạn hết sức quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính
chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp thương mại
và cũng chỉ giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp thương mại mới thực
sự thực hiện chức năng của mình là: “Cầu nối giữa sản xuất xà tiêu dung”.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh
cơ bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể

diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt
khâu tiêu thụ, đó cũng chính là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp thương mại cần phải lựa chọn
kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhuận nhất, xu hướng kinh doanh như thế
nào, nên đầu tư mở rộng kinh doanh sang mặt hàng khác…Do vậy việc tổ
chức kế toán tiêu thụ và xác định kiết quả tiêu thụ như thế nào để có thể cung
cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh
giá lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư có hiệu quả nhất là vô cùng
cần thiết. Thực hiện tốt công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn
đề vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại hiện nay. Bởi vì nếu
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
thực hiện tốt công tác bán hàng hóa và xác định kết quả bán hàng thì các
doanh nghiệp thương mại mới hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình kinh
doanh.
Là một sinh viên chuyên nghành kế toán Đại học Công ngiệp Hà Nội,
được đi sâu tìm hiểu bộ máy kế toán của Công ty cùng sự giúp đỡ nhiệt tình
của ban lãnh đạo Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng, sự hướng dẫn
của các thầy cô trong khoa kế toán, đặc biệt là của Thạc sĩ Nguyễn Quốc Cẩn,
em đã quyết định chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng “ làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố
kiến thức của bản thân và để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và đầu tư phát triển công nghệ
Chương 3 : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại và đầu tư
phát triển công nghệ.
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬNOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình
thực hiện giá trị của hàng hóa, hay nói khác đi, bán hàng là quá trình doanh
nghiệp chuyển giao hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền
hay chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá bán được là
yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá đạt
tiêu chuẩn chất lượng cao, giá thành hạ thì hàng hoá của doanh nghiệp tiêu
thụ nhanh mang lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một
vị trí vững chắc trên thị trường.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Qúa trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập chung
chủ yếu vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí tính ra để có được số hàng đem
ra bán, phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng được
biểu hiện qua lợi nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá được bán nhanh chóng sẽ
làm tăng vòng quay của vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi
phí, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả bán hàng và quá trình bán hàng có mối
quan hệ nhân quả với nhau.
Vì vậy, tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng

cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng
hoá trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được
phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện
tốt nghĩa vụ với nhà nước.
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể
hiện rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trường
vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm
bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ mua bấn với doanh nghiệp, thực hiện
kế hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế
ổn định và phát triển.
1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ
đó khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ
chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng
thời tạo lên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh với giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ
mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng
đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.

- Kiểm tra giám sát tình hình công việc thực hiện kế hoạch bán hàng,
doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với
nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng đẻ xác định kết quả bán hàng,
đôn đốc kiêmt tra, đảm bảo thu đủ kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng
bất hợp lý.
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy dủ kịp
thời, để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước.
Thực hiện tốt các nghĩa vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng.Để thực hiện tốt các nghĩa vụ
đó, kế toán cần nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng
thời cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ dể kịp thời lập báo
cáo bán hàng và lập kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá
bán ra về số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đamr bảo
yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình
thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.1.4. Các phương thức bán hàng.
1.1.4.1. Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó đẩy
nhanh được tốc độ tiêu thụ. Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến

mẫu mã…lựa chọn cho mình những phương thức tiêu thụ hàng hoá sao cho
có hiệu quả là điều tối quan trọng trong khâu lưu thông hàng hoá đến người
tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Sau đây là mộtphương thức
bán hàng chủ yếu mà doanh nghiệp hay sử dụng:
1.1.4.2. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho( hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được
tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, Gýa ttrị của hàng hoá đã hoàn
thành, doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
1.1.4.3. Kế toán bán hàng theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán.
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách
hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua,
giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận
doanh thu bán hàng.
1.1.4.4. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi đúng giá
hưởng hoa hồng.
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi đúng giá hưởng hoa hồng là
phương thức bên giao đại lý gửi bên đại lý bán hàng cho doanh nghiệp.
Bên nhận đại lý bán hàngtheo đúng giá đã quy định và được hưởng thù lao
dưới hình thức hoa hồng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của
bên giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra bên giao đại lý phải tính nộp
ngân sách Nhà nước, bên nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần
hoa hồng được hưởng.

1.1.4.5. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng
thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số
tiền còn lại, người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo vá phải chịu tỷ lệ
lãi xuất nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền
sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu
được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp
tu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
hoạt động tài chính. Phần lãi trả chậm tính trên khoán phải trả nhưng trả
chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thuđược xác nhận.
1.1.4.6. Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp
đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự. Giá
trao đổi là giá hiện hành củat hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.1.5. Các phương thức thanh toán
Trong nền kinh tế mở hiện nay, có rất nhiều hình thức để thanh toán
như :
+ Thanh toán bằng tiền mặt ( VND hoặc USD )
+ Thanh toán bằng TGNH
+ Thanh toán bằng cách trả chậm…
1.1.6. Phạm vi bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.1.6.1. Phạm vi bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại hàng hoá được coi là bán phải đảm
bảo các điều kiện sau :
- phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một hình thức
thanh toán nhất định.
- Bên bán mất quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm và đã thu được

tiền hoặc có quyền đòi tiền của người mua.
1.1.6.2.Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn tức là đã xác định được
tương đối chắc chắn về thời điểm chuyển giao phằn lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợ ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu
và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp. Các chi phí , bao gồm cả chi phì phát sinh sau ngày giao
hàng thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu
được thoả mãn.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Dùng để phản ánh giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
đã cung cấp, giá thành sản xuất của xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp )
đã bán trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí
XDCB dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
TK này có thể có số dư bên có : Phản ánh số tiền nhận trước hoặc số
tiền dư đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng, khi nhập bảng cân đối
kế toán phải lấy số dư ch tiết của từng đối tượng TK này để ghi của 2 chỉ tiêu

bên tài sản và bên nguồn vốn.
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632- GVHB
TK 632- giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, - Phản ánh hoàn nhập dự phòng giảm
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, (31/12)(chênh lệch giữa số phải trích
chi phí nhân công trên mức bình lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản
thường và CPSXC cố định không lập dự phòng năm trước)
phân bổ không được tính vào trị giá - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá
hàng tồn kho mà tính vào GVHB vốn sản phẩm, dịch vụ để xác định
trong kỳ. kết quả kinh doanh.
- Phản ánh sự hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế
TSCĐtrên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ xây
dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh chênh lệch giữa mức dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập cuối năm nay lớn hơn khoản đã
lập dự phòng cuối năm trước.
1.2.1.1.Các phương thức xác định giá vốn bán hàng
Hàng hoá của công ty được nhập kho từ mua ngoài, giá trị thực tế của nó
được xác định theo công thức sau:
Giá trị thực tế Giá + Chi phí - Các + Thuế thu nhập
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp

9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
của hàng hoá
nhập kho
=
mua thu mua
khoảnlàm
giảm khác
hàng
hoá(nếucó)

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đươcj
trong kỳ hoạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như :
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức
được chia.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ, cả phí thu thêm
ngoài giá bán(nếu có).
1.2.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động

quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
* Nội dung.
Chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý ( TK 6421 ): Gồm tiền lương, Phụ cấp phải
trả cho ban Giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy
định.
- Chi phí vật liệu quản lý (TK 6422): Phản ánh các chi phí vật liệu, nhiên
liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban Giám đốc và các phòng ban
nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ…dùng chung của
doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng (TK 6423): Chi phí về dụng cụ, đồ dùng
văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp (giá có thuế
hoặc chưa thuế GTGT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ (TK6424): Khấu hao của những TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc,
phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng…
- Thuế, phí và lệ phí (TK 6425): Phản ánh các khoản thuế như thuế nhà
đất, thuế môn bài…và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
- Chi phí dự phòng ( TK 6426): Phản ánh các khoản trích lập dự phòng
phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6427): Phản ánh các khoản chi phí về
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê
sửa chữa TSCĐ; tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh
sáng chế phân bổ dần, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
* Tài khoản sử dụng: TK 642- chi phí QLDN.

Sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642- Chi phí QLDN.

TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp Các khoản ghi giảm chi phí quản
thực tế phát sinh trong kỳ. lý doanh nghiệp.
- Trích lập thêm khoản dự phòng - Hoàn nhập số chênh lệch dự
phải thu khó đòi, dự phòng phải trả. phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả đã trích lập lớn hơn số
phải trích cho kỳ tiếp theo.
- Cuối kỳ, kết chuyể chi phí quản
lý doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh.
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp không có số dư.
* Kế toán nghiệp vụ chủ yếu.
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Sơ đồ:
TK 334,338 TK 642 TK139
Lương và các khoản trích
Theo lương Hoàn nhập dự phòng phải thu
khó đòi
TK 152
TK 911

Xuất vật liệu sử dụng cho
quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí QLDN
để xác định kết quả kinh doanh
TK153 TK 142,242

Trị giá vốn
Xuất dùng phân bổ từng kỳ

TK 214
Trích khấu hao tài sản cố định
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 133

Thuế GTGT

đươc khấu trừ
TK 335

trích trước Cp sửa chữa TSCĐ

TK 333,111,112
Thuế môn bài,phí,lệ phí
TK139
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.4.Kế toán xác định kết quả bán hàng:

* Khái niệm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
* Nội dung:
Chi phí bán hàng được quản lý và hạch toán theo các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng( TK 6411): Là các khoản tiền lương phải
trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng
hoá, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương( khoản trích
KPCĐ,BHXH,BHYT ).
- Chi phí vật liệu, bao bì (TK 6412): Là các khoản chi phí vật liệu, bao bì
để đóng, gói bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng ( TK 6413 ) : là chi phí về công cụ phục vụ
cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ : dụng cụ đo lường, phương tiện
tinh toán, phương tiện làm việc…
- Chi phí khấu hao TSCĐ ( TK 6414 ) : Để phục vụ cho quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như: nhàkho, cửa hàng, phương
tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm ( TK 6415 ) : Là các khoản chi phí bỏ ra để
sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian bảo hành ( riêng chi
phí bảo hành công trình xây lắp được hoạch toán váo TK 627 )
- Chi phí dịch vụ mua ngoài ( TK 6417 ) : Là các khoản chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng hoá, sản phẩm và dịch vụ như :
Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác, vận
chuyển, tiền hoa hồng đại lý…
- Chi phí bằng tiền khác ( TK 6418 ) : là các chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

chi phí kể trên như : Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hoá…
* Tài khoản sử dụng : TK 641- Chi phí bán hàng : Dùng để tập hợp kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá
và CCDV.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641- chi phí bán hàng.

TK 641- Chi phí bán hàng
Tập hợp chi phí phát sinh liên - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
quan tới quá trình tiêu thụ sản phẩm, - Kết chuyển chi phí bán hàng sang
hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ TK 911 xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ:
TK641
TK334,338 TK 911

Lương và các khoản trích
theo lương Cuối kỳ kết chuyển cp bán hàng
để xác định kết quả kinh doanh
TK 152
Xuất NVL dùng cho bán hàng
TK 153
Xuất CCDC dùng cho bán hàng

TK 142,242
Trị giá vốn thực phân bổ từng

tế xuất dùng kỳ
TK 214
Khấu hao TSCĐ sử dụng
bán hàng

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK111,112,352
Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 352
Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.5.Các hình thức kế toán:
Sổ sách kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài
khoản và ghi chép trên sổ kế toán, là sự biểu hiện nguyên lý của phương pháp
ghi sổ kép. Nói cách khác sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần
thiết để người làm kế toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông
tin kế toán theo thời gian cũng như theon đối tượng.
Hình thức tổ chức sổ kế toán là các hình thức kết hợp các loại sổ kế toán
khác nhau về chức năng nghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một
trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. C ác doanh nghiệp
khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình
một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau. Trên thực tế doanh nghiệp có thê
lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây:
• Hình thức nhật ký chung

• Hình thức nhật ký sổ cái
• Hình thức chứng từ ghi sổ
• Hình thức nhật ký chứng từ
• Hinh thức kế toán máy
Nội dung và sơ đồ của 5 hình thức kế toán:
* Hình thức nhật ký chung:
Nội dung:
- Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung. Sau
đó căn cứ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Đối
với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở các nghiệp vụ
chung phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào
nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái.
- Hình thức này sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu : sổ nhật ký chung
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
(hoặc sổ nhật ký đặc biệt ), sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cách lập :
- Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo
dõi chi tiết, kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, đồng thời ghi
vào sổ nhật ký chung. Sau dố chuyển ghi vào các sổ cái có liên quan.Trường
hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký
mua hàng, nhật ký bán hàng) thì căn cứ chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký đặc
biệt, định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu liên quan chuyển ghi vào các sổ cái.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng
cân đối số phát sinh, đồng thời lập bảng cân đối chi tiết, sau dố đối chiếu số
liệu tổng hợp trên sổ cái và số liệu chi tiết, sẽ lập báo cáo tài chính.
- Tuy nhiên, trên thực tế doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán
này, thường căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào bảng tổng hợp chứng từ

gốc.Sổ thẻ kế toán chi tiết theo từng phần hành và từng người đảm nhận.Định
kỳ hoặc cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc từ các phần hành kế
toán chuyển về một nhân viên trong phòng kế toán ( thường là kế toán tổng
hợp ) sẽ ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái.

SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.

SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
19
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
* Hình thức nhật ký sổ cái:
- Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào
một quyển sổ gọi là Nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
được kết hợp phản ánh theo thời gian va theo hệ thống. Căn cứ ghi sổ là các
chứng từ gốc mỗi chứng từ là các chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng

trên Nhật ký – sổ cái.
- Ngoái việc ghi vào sổ nhật ký – sổ cái còn hạch toán vào một số sổ, thẻ
hạch toán chi tiết như: Sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết sản phẩm, hàng hoá, sổ chi
tiết chi phí kinh doanh, sổ chi tiết tiền mặt…
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái:
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Sổ nhật ký
quỹ
Sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
* Hình thức chứng từ ghi sổ:
- Đặc điểm của hình thức náy là: Tách rời trình tự ghi sổ theo thời gian
với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống để ghi vào sổ kế toán tổng hợp là
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
- Căn cứ để lập chứng từ ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại hoặc có cùng nội dung kinh tế.
- Việc ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tách rời nhau.
- Cuối tháng phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác
của việc ghi sổ kế toán.
Sử dụng hình thức này có ưu điểm là : Đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, thuận
tiện cho việc phân công và chuyên môn hoá cán bộ kế toán, quan hệ kiểm tra,
đối chiếu số liệu chặt chẽ.

- Bên cạnh đó hình thức này cũng có những nhược điểm đó là: Khối
lượng công việc kế toán nhiều, việc kiểm tra, đối chiếu số liệu bị dồn vào cuối
tháng; mặt khác dễ làm phát sinh trùng lặp trong quá trình ghi sổ nếu như việc
phân công lập chứng từ ghi sổ không rõ ràng.
- Vận dụng hình thức này, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thương mại sẽ sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các sổ cái
trong đó có : Sổ cái TK 511, TK 521, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911…
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết gồm : Sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thẻ kho ( ở kho hàng hoá ), sổ chi tiết
thanh toán với người mua, sổ chi tiết bán hàng…
SV: Giang Thị Hồng Điệp, lớp KT3-K3 Chuyên đề tốt nghiệp
21

×