Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích tài chính dự án đầu tư lưới điện phân phối nông thôn tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.65 KB, 78 trang )

Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành
điện có vai trò rất quan trọng đối vớ sự phát triển kinh tế đất nước chủ trương đó
đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt. Để đáp ứng nhu cầu phát triển nền
kinh tế đất nước, ngành điện phải phát triển kịp thời và đồng bộ.
Xuất phát từ thực tế sau khi thực tập tại Phòng Kế Hoạch và Đầu tư xây
dựng Công ty Điện lực Bắc Giang, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn
Ngọc Thía khoa Quản trị kinh doanh, em quyết định lựa chọn đồ án tốt nghiệp
của mình là: Phân tích hiệu quả tài chính và dự án đầu tư ngành điện mà cụ thể là
các dự án kinh doanh lưới điện. Phân tích hiệu quả tài chính là một phần rất quan
trọng trong mỗi dự án đầu tư, bởi vì nó cho biết khả năng sinh lời của dự án và
những quyết định đúng đắn của chủ đầu tư. Bên cạnh đó, đối với những dự án
ngành điện có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, trong quá trình xây dựng
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố thiên tai, lũ lụt, những biến động về chính
trị, an ninh quốc phòng, điều đó cần phải có biện pháp quản lý hiệu quả nhằm
giảm tối đa những rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.
Với những mục tiêu cơ bản đó. Đồ án tốt nghiệp của em được thực hiện với
nhiệm vụ "Phân tích tài chính dự án đầu tư lưới điện phân phối nông thôn tỉnh
Bắc Giang"
Nội dung của đồ án gồm:
Chương I: Cơ sở lý thuyết phân tích tài chính.
Chương II: Phân tích dự án lưới điện phân phối nông thôn tỉnh Bắc Giang.
Chương III: Một số nhận xét và kết luận.
Qua đây cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy cô giáo
trong khoa Quản Lý Năng lượng - Trường Đại học Điện Lực, những người đã
dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Ngọc Thía khoa Quản trị kinh doanh, người đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và làm đồ án tốt nghiệp. Em
gửi lời cảm ơn đến các anh chị Phòng Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Công ty


Điện lực Bắc Giang, các anh chị trong Ban Quản lý dự án lưới điện để em có
được các số liệu cần thiết để làm đồ án này.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH 5
HÌNH 5
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1
I - TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ 1
1. Khái niệm 1
2. Vốn đầu tư 1
3. Hoạt động đầu tư 1
4. Phân loại hoạt động đầu tư 2
1. Khái niệm 3
2. Phân loại dự án. 3
4. Đặc điểm dự án đầu tư điện 3
III - TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 4
1. Khái niệm 4
2. Giá trị hiên tại thuần (NPV - Net Present Value ). 12
3. Suất sinh lời nội bộ (IRR - Internal Rate Of Return ) 13
4. Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C - Benifit/ Cost ) 13
5. Thời gian hoàn vốn (T - Payback Method ) 14
I - TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI NÔNG THÔN TỈNH
BẮC GIANG 17
1. Sự cần thiết phải đầu tư 17
1. Môi trường đầu tư 22
2. Thị trường tiêu thụ điện năng của dự án 23
III - PHÂN TÍCH KỸ THUẬT DỰ ÁN 29
3. Tổ chức xây dựng và tiến độ thực hiện 37

4. Kế hoạch quản lý, khai thác sau đầu tư 40
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDP Tổng sản phẩm quốc nội.
NPV Giá trị hiện tại thuần.
IRR Suất sinh lời nội bộ.
B/C Tỷ số lợi ích - chi phí.
T Thời gian hoàn vốn.
CFBT Dòng tiền trước thuế.
CFAT Dòng tiền sau thuế.
WB Ngân hàng thế giới.
ĐL Điện Lực.
NMNĐ Nhà máy nhiệt điện.
XD Xây dựng.
TBA Trạm biến áp.
KT - XH Kinh tế - xã hội.
TM - DV Thương mại – dịch vụ.
ASSH Nhu cầu điện sinh hoạt.
GĐ Giai đoạn.
ĐZ Đường dây.
VAT Thuế giá trị gia tăng.
VT Vật tư.
DADT Dự án đầu tư.
GPMB Giải phóng mặt bằng.
QLDA Quản lý dự án.
RP Kế hoạch tái định cư.
EMP Kế hoạch quản lý môi trường.
EMDP Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số.

O&M Chi phí quản lý và vận hành.
EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
KV Kilovolts.
KVA Kilovolt ampe.
KVAR Kilovolt ampe reactive.
Km Kilomet.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
USD Đô la Mỹ.
AC Dây nhôm lõi thép.
XLPE Cáp cách điện.
MW Megawatt.
Kwh Kilowatt giờ.
H Giờ.
M
2
Mét vuông.
UBND Ủy ban nhân dân.
Ha Hecta.
T
đm
Thời gian định mức.
U
dd
Điện áp dây dẫn.
S Công suất biểu kiến.
P
max
Công suất tác dụng max.

A Ampe.
Y Phương pháp đấu nối sao.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH 5
HÌNH 5
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1
I - TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ 1
1. Khái niệm 1
2. Vốn đầu tư 1
3. Hoạt động đầu tư 1
4. Phân loại hoạt động đầu tư 2
1. Khái niệm 3
2. Phân loại dự án. 3
4. Đặc điểm dự án đầu tư điện 3
III - TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 4
1. Khái niệm 4
2. Giá trị hiên tại thuần (NPV - Net Present Value ). 12
3. Suất sinh lời nội bộ (IRR - Internal Rate Of Return ) 13
4. Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C - Benifit/ Cost ) 13
5. Thời gian hoàn vốn (T - Payback Method ) 14
I - TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI NÔNG THÔN TỈNH
BẮC GIANG 17
1. Sự cần thiết phải đầu tư 17
1. Môi trường đầu tư 22
2. Thị trường tiêu thụ điện năng của dự án 23
III - PHÂN TÍCH KỸ THUẬT DỰ ÁN 29
3. Tổ chức xây dựng và tiến độ thực hiện 37

4. Kế hoạch quản lý, khai thác sau đầu tư 40
HÌNH
Hình 1.1: Các giai đoạn của dự án Error: Reference source not found
Hình 1.2: Dòng tiền của dự án Error: Reference source not found
Hình 1.3: Xác định thời gian hoàn vốn Error: Reference source not found
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH
I - TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ.
1. Khái niệm .
Đầu tư là một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội nhằm thu được những kỳ vọng trong tương lai.
Cần lưu ý rằng nguồn vốn đầu tư này không chỉ đơn thuần là các tài sản hữu
hình như: tiền, đất đai, nhà xưởng…mà còn bao gồm các loại tài sản vô hình
như: bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sử dụng tài nguyên…
2. Vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là các nguồn lực tài chính và phi tài chính được tích lũy từ xã
hội, từ các chủ thể đầu tư, tiền tiết kiệm của dân chúng và vốn huy động từ các
nguồn khác nhau được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
trong hoạt động kinh tế xã hội nhằm đạt được những hiệu quả nhất định.
Về nội dung của vốn đầu tư chủ yếu bao gồm khoản sau:
• Chi phí tạo các tài sản cố định mới hoặc bảo dưỡng, sửa chữa hoạt động
của các tài sản có sẵn.
• Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lưu động.
• Chi phí chuẩn bị đầu tư.
• Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự kiến được.
3. Hoạt động đầu tư.
Quá trình sử dụng vốn đầu tư xét về mặt bản chất chính là quá trình thực

hiện sự chuyển hóa vốn bằng tiền để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất,
kinh doanh và phục vụ sinh hoạt xã hội. Quá trình này còn được gọi hoạt động
đầu tư hay đầu tư vốn.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu tư là một bộ phận
trong quá trình hoạt động của mình nhằm tăng thêm cơ sỏ vật chất kỹ thuật mới,
duy trì các cơ sở vật chất hiện có và là điều kiện phát triển sản xuất của các
doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
1
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động tạo ra và
duy trì các cơ sở vật chất của nền kinh tế.
4. Phân loại hoạt động đầu tư.
Theo quan điểm quản lý của chủ đầu tư, hoạt động đầu tư: Đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp.
4.1. Đầu tư gián tiếp.
Là hình bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cao cho bản
thân người có vốn cũng như xã hôi. Nhưng người bỏ vốn không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư hay họ không biết đến mục tiêu của hoạt động đầu tư.
Trong đầu tư gián tiếp người đầu tư không biết vốn của mình sử dụng ở
đâu, như thế nào. Hoạt động đầu tư gián tiếp thường được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau như mua cổ phiếu, tín phiếu, tín dụng…
Đầu tư gián tiếp là một loại hình khá phổ biến hiện nay do chủ đầu tư không
có khả năng tham gia và điều kiện đầu tư trực tiếp nên họ chọn hình thức này.
Mặt khác hình thức này ít rủi ro.
4.2. Đầu tư trực tiếp.
Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn tham gia trực tiếp vào hoạt động và
quản lý hoạt động đầu tư. Họ biết được mục tiêu cũng như phương thức hoạt
động kinh tế vốn của họ bỏ ra. Hình thức đầu tư trực tiếp thường được biểu hiện

dưới các hình thức sau: liên doanh, công ty cổ phần…
Đầu tư trực tiếp có hai nhóm: Đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển.
• Đầu tư chuyển dịch: Có nghĩa là sự chuyển dịch vốn từ người này sang
người khác theo cơ chế thị trường của tài sản được chuyển dịch. Hay chính là
việc mua lại cổ phần trong một doanh nghiệp, công ty hay xí nghiệp nào đó. Việc
chuyển dịch này không làm ảnh hưởng đến vốn của doanh nghiệp, nhưng có khả
năng tạo ra năng lực quản lý, sản xuất mới. Việc tiến hành cổ phần hóa các
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay là một hình thức đầu tư chuyển dịch.
• Đầu tư phát triển: là hình thứ đầu tư quan trọng và chủ yếu, người có vốn
gắn liền với hoạt động kinh tế của đầu tư. Hoạt động đầu tư này nhằm nâng cao
năng lực của các cơ sở sản xuất hiện có theo hướng số lượng và chất lượng, tạo
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
2
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
ra năng lực sản xuất mới. Đây chính là hình thức tái sản xuất mở rộng và cũng là
hình thức đầu tư quan trọng tạo ra việc làm mới, sản phẩm mới, thúc đẩy phát
triển kinh tế.
II - VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Khái niệm.
Theo luật đầu tư số 59/ 2005 thì dự án đầu tư được định nghĩa: "Dự án đầu
tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động
đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoản thời gian xác định".
2. Phân loại dự án.
Trong thự tế, các dự án đầu tư rất đa dạng và phong phú dựa vào các tiêu
thức khác nhau việc phân loại các dự án cũng khác nhau:
Căn cứ vào quy mô và tầm quan trọng của dự án: Xem ở phụ lục 1.
• Dự án nhóm A: là những dự án cần thông qua hội đồng thẳm định của nhà
nước sau đó trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
• Dự án nhóm B: Là những dự án được Bộ kế hoạch - đầu tư cùng chủ tịch

chủ tịch hội đồng thẩm định nhà nước phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
xem xét và thẩm định.
• Dự án nhóm C: Là những dự án còn lại do bộ kế hoạch - đầu tư cùng phối
hợp với các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan để xem xét và quyết định.
3. Các giai đoạn của dự án.
Quá trình hoàn thành và thực hiện dự án đầu tư chia làm 5 giai đoạn như sau:
Hình 1.1: Các giai đoạn của dự án.
4. Đặc điểm dự án đầu tư điện.
Từ những đặc thù của ngành điện cho ta thấy đặc điểm của dự án đầu tư
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
Phân tích và
lập dự án
Nghiệm thu
tổng kết và
giải thể dự án
Xác định
dự án
Thẩm định
dự án
Triển khai
thực hiện
dự án
3
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
điện như sau:
• Dự án đầu tư trong ngành điện thường là các dự án đầu tư lớn, có giá trị
cao và thời gian thu hồi vốn chậm. Tuy nhiên, không phải bất cứ dự án đầu tư
nào cũng sinh lời và sinh lời cao mà có những dự án đầu tư không sinh lời, thậm
chí thua lỗ do mục tiêu của dự án. Vì vậy khi tiến hành đầu tư phải so sánh các

phương án và lựa chọn phương án hiệu quả nhất, tức là trong tất cả các trường
hợp khi có một vài phương án khả thi cần giải quyết vấn đề và lựa chọn một
phương án hiệu quả nhất, hướng đầu tư vốn hiệu quả nhất.
• Ngành điện là một trong những ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ
cao vì vậy công nghệ luôn phải là công nghệ hiện đại và tiên tiến. Thiết bị kỹ
thuật công nghệ của dự án điện chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó khi thực
hiện dự án đầu tư phải có đầy đủ thông tin về kỹ thuật công nghệ, thiết bị mà dự
án sử dụng. Xem xét và lựa chọn thiết bị, kỹ thuật công nghệ phù hợp với đặc
điểm của ngành và điều kiện sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn,
tạo điều kiện tiết kiệm, cải thiện điều kiện lao động.
• Thực chất của dự án đầu tư điện là đầu tư xây dựng cơ bản, vì thế yếu tố
con người không chỉ đòi hỏi phải có trình độ về khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ
cao, công cụ lao động được trang bị hiện đại mà còn phải am hiểu về quản lý xây
dựng, nắm vững thủ tục về xây dựng cơ bản, các luật, văn bản pháp quy của nhà
nước, của ngành trong công tác xây dựng cơ bản.
• Tổng thể một dự án điện bao gồm các trang thiết bị, kỹ thuật đồng bộ cấu
thành các hệ thống và mạng đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ, thực thi trong một
tổng thể các đơn vị, bộ phận chức năng khác nhau.
• Các dự án đầu tư điện thường là các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, cho nên
ngoài nguồn vốn của điện cần phải huy động các nguồn vốn khác.
III - TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1. Khái niệm.
Phân tích dự án là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học
và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án
để ra các quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
2. Các nội dung cơ bản phân tích khả thi dự án.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
4
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến dự án.
Có thể coi tình hình kinh tế xã hội là nền tảng của dự án đầu tư. Nó thể hện
khung cảnh đầu tư, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả
kinh tế tài chính của dự án. Tình hình kinh tế xã hội đề cập các vấn đề sau đây:
• Điều kiện địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất…) có liên quan đến
việc lựa chọn thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án này.
• Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh
hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án.
• Tình hình chính trị, môi trường pháp lý, các luật lệ và các chính sách ưu
tiên phát triển của đất nước tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho dự án đầu tư.
• Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước của địa phương, tình hình
phát triển kinh doanh của ngành (tốc độ gia tăng GDP, tỷ lệ đầu tư so với GDP,
quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, GDP/ đầu người, tỷ suất lợi nhuận sản xuất
kinh doanh) có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và vận hành dự án đầu tư.
Tuy nhiên, các dự án nhỏ có thể không cần nhiều dữ kiện kinh tế vĩ mô như
vậy. Còn các dự án lớn thì cũng tuỳ thuộc vào mục tiêu, đặc điểm và phạm vi tác
dụng của dự án mà lựa chọn các vấn đề có liên quan đến dự án để xem xét.
2.2. Phân tích thị trường dự án.
Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô dự án.
Mục đích nghiên cứu thị trường nhằm xác định các vấn đề:
• Thị trường cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại của dự án, tiểm năng
phát triển của thị trường này trong tương lai.
• Đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm
so với các sản phẩm cùng loại có sẵn hoặc các sản phẩm ra đời sau này.
• Các chính sách tiếp thị và phân phối cần thiết để có thể giúp việc tiêu thụ
sản phẩm của dự án.
• Ước tính giá bán và chất lượng sản phẩm (có so sánh với các sản phẩm
cùng loại có sẵn và các sản phẩm có thể ra đời sau này).
• Dự kiến thị trường thay thế khi cần thiết.
Việc nghiên cứu thị trường cần thông tin, tài liệu về tình hình quá khứ,

Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
5
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
hiện tại, tương lai của xã hội. Trường hợp thiếu thông tin hoặc thông tin không
đủ độ tin cậy, tuỳ thuộc vào mức độ mà có thể sử dụng các phương pháp khác
nhau để dự đoán như ngoại suy từ các trường hợp tương tự, từ tình hình của qúa
khứ, sử dụng các thông tin gián tiếp có liên quan, tổ chức điều tra phỏng vấn
hoặc khảo sát.
Nhiều trường hợp việc nghiên cứu thị trường còn đòi hỏi có các chuyên gia
có kiến thức về sản phẩm của dự án, về những sản phẩm có thể thay thế, về quy
luật và cơ chế hoạt động của thị trường, pháp luật, thương mại, chính trị, xã
hội…để có thể lựa chọn phân tích và rút ra được kết luận cụ thể, xác đáng.
2.3. Phân tích kỹ thuât.
Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích kinh tế tài chính
của các dự án đầu tư. mục đích chính việc nghiên cứu kỹ thuật của một dự án là
nhằm xác định kỹ thuật công nghệ và quy trình sản xuất, địa điểm nhu cầu để sản
xuất một cách tối ưu và phù hợp nhất với những điều kiện hiện có mà vẫn đảm
bảo về các yêu cầu chất lượng và số lượng sản phẩm. Các dự án không khả thi về
mặt kĩ thuật, phải được loại bỏ để tránh những tổn thất trong quá trình đầu tư và
vận hành kết quả đâu tư sau này.
Tuy nhiên tuỳ theo từng dự án cụ thể mà vấn đề kỹ thuật nào cần được
nghiên cứu, xác định và nhấn mạnh hơn vấn đề kia. Dự án càng lớn thì các vấn
đề càng phức tạp hơn, cần phải xử lý nhiều thông tin hơn và tất cả đều tương
quan lẫn nhau, cũng như thứ tự ưu tiên các vấn đề này trong khi nghiên cứu tính
khả thi của chúng không hẳn là thứ tự như khi soạn thảo dự án. Nội dung phân
tích kỹ thuật bao gồm vấn đề dưới đây:
2.3.1. Phân tích địa điểm.
Việc phân tích địa điểm dự án phải chú trọng vào các mặt sau đây:
• Điều kiện tự nhiên, khí tượng thuỷ văn, địa hình, nguồn nước, địa chất,

hiện trạng đất đai tài nguyên.
• Điều kiện xã hội, kỹ thuật, tình hình dân sinh, phong tục tập quán, các
điều kiện về cấu trúc hạ tầng cơ sở.
• Các chính sách kinh tế - xã hội về quy hoạch và phát triển vùng.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
6
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
• Ảnh hưởng của địa điểm đến sự thuận tiện và chi phí trong cung cấp
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
• Ảnh hưởng của địa điểm đến việc tuyển chọn và thu hút lao động nói
chung và lao động có chuyên môn hoặc đào tạo chuyển môn từ dân cư của địa
phương là tốt nhất.
2.3.2. Phân tích mặt bằng và xây dựng.
Cần chú trọng vào các vấn đề sau đây:
• Mặt bằng hiện có. Mặt bằng phải đủ rộng để đảm bảo không chỉ cho sự
thuận lợi trong hoạt động của dự án mà còn đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo
mở rộng hoạt động khi cần thiết.
• Xác định các hạng mục công trình xây dựng dựa trên yêu cầu về đặc tính
kỹ thuật của dây chuyền máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành,
nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm. Các hạng mục công trình bao gồm:
 Các phân xưởng sản xuất chính, phụ, kho bãi.
 Hệ thống giao thông, bến đỗ, bốc dỡ hàng.
 Hệ thống thắp sáng, thang máy, băng chuyền.
 Hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
 Tường rào.
 Tính toán chi phí cho từng hạng mục và tổng chi phí xây dựng.
 Xác định tiến độ thi công xây lắp.
2.3.3. Công nghệ kỹ thuật.
Các phương án công nghệ chính, quy trình sản xuất có thể chấp nhận, mô tả

phân tích đánh giá mức độ hiện đại, tích thích hợp kinh tế, các ưu việt và hạn chế
của công nghệ lựa chọn (thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
như quy cách, chất lượng, năng suất, lao động, giá thành, vệ sinh công nghiệp,
điều kiện ứng dụng )
• Nội dung chuyển giao công nghệ và sự cần thiết phải chuyển giao, giá cả,
phương thức thanh toán, các điều kiện tiếp nhận chuyển giao, cam kết.
• Các giải pháp về công trình phụ trợ :
 Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp nước, thoát nước cho sản xuất.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
7
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
 Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp điện, hơi cho sản xuất.
 Phương án giải quyết thông tin.
 Phương án vận chuyển bên ngoài.
• Chi phí đầu tư hỗ trợ.
Các phương án về thiết bị cần nêu được các nội dung sau :
• Danh mục thiết bị chia ra thiết bị sản xuất chính, thiết bị phục vụ, thiết bị
hỗ trợ, phương tiện khác, phụ tùng thay thế, dụng cụ thiết bị văn phòng (số
lượng, mẫu mã, giá cả, nguồn, )
 Mô tả tính năng, thông số kỹ thuật và các đặc tính kỹ thuật chủ yếu, điều
kiện bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế. Điều kiện cho việc lắp đặt thiết bị, điều kiện
vận hành và đào tạo kỹ thuật.
 Phân tích các phương án mua sắm công nghệ, thiết bị của phương án
chọn, các hồ sơ chào hàng, so sánh, đánh giá về trình độ công nghệ, chất lượng
thiết bị, so sánh chi phí xác định phương án chọn.
• Xây dựng :
 Các phương án bố trí tổng mặt bằng và phương án lựa chọn (có bản vẽ
kèm theo).
 Xác định tiêu chuẩn công trình.

 Các giải pháp kiến trúc - phối cảnh (nếu cần).
 Các phương án về kết cấu của các hạng mục công trình chủ yếu: Yêu
cầu về công nghệ, thiết bị và kỹ thuật xây lắp đáp ứng kết cầu lựa chọn.
 Các giải pháp xây dựng hạng mục công trình bảo vệ môi trường, xử lý
ô nhiễm.
 Khối lượng các hạng mục công trình và chi phí xây dựng có phụ biểu
kèm theo.
 Nhu cầu, điều kiện về nguyên vật liệu, xây dựng; phương án cung cấp.
 Các biện pháp phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao
động cho xí nghiệp.
2.4. Phân tài chính.
Phân tích phương diện tài chính của dự án nhằm các mục đích:
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
8
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
• Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực
hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.
• Xem xét những kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ
hoạch toán kinh tế mà dự án sẽ tạo ra. Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ và
phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi
ích mà dự án đem lại cho chủ đầu tư cũng như xã hội.
Để phân tích đánh giá một chủ thể, hoặc đối tượng nào đó, người ta phải áp
dụng các phương pháp, các tiêu chuẩn cụ thể nhằm rút ra những kết luận xác
đáng. Có nhiều cách khác nhau để đánh giá phương diện tài chính của một dự án
đầu tư, nhưng hiện nay người ta thường sử dụng những phương pháp cơ bản sau:
• Phương pháp giá trị hiện tại thuần.
• Phương pháp tỉ lệ hoàn vốn nội bộ.
• Phương pháp tỉ số B/C.
• Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư.

2.5. Phân tích kinh tế - xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư phải được xem xét từ hai góc
độ, người đầu tư và nền kinh tế.
Ở góc độ người đầu tư, mục đích có thể nhiều, nhưng quan trọng hơn cả
thường là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định
sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm cuả nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao
thì sức hấp dẫn các nhà đầu tư càng lớn.
Song không phải mọi dự án có khả năng sinh lời cao đều tạo ra những ảnh
hưởng tốt với nền kinh tế và xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ mô cần phải đánh
giá xem dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế, xem xét những lợi ích kinh tế xã hội do việc thực hiện dự án đem lại. Điều
này giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
Lợi ích kinh tế xã hội của dự án là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh
tế và xã hội thu được so với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra
khi thực hiện dự án.
Lợi ích kinh tế xã hội của dự án được đánh giá thông qua những chỉ tiêu sau:
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
9
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
• Giá trị gia tăng của dự án.
• Đóng góp cho ngân sách nhà nước.
• Việc làm và thu nhập cho người lao động.
2.6. Phân tích tác động dự án đến môi trường.
Phân tích tác động môi trường là quá trình đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến
môi trường trong vùng dự án. Tác động đến môi trường có thể xấu hoặc tốt, có
lợi hay có hại nhưng việc đánh giá tác động môi trường sẽ giúp những nhà ra
quyết định chủ động lựa chọn những phương án khả thi và tối ưu về kinh tế và kỹ
thuật để ít ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.

Tác động môi trường: các tác động cụ thể đối với các hạng mục tự nhiên và
môi trường bao gồm các tác động tới môi trường đất; khối lượng nước mặt và nước
ngầm, các loài thuỷ sinh; chất lượng không khí và khí hậu; và đa dạng sinh học và
hệ sinh thái.
Tác động xã hội và sức khoẻ: các tác động cụ thể về đói nghèo và sinh kế; sức
khoẻ; nhân khẩu học, giới, các nhóm dễ bị tổn thương, các dân tộc thiểu số; các tác
động về giá trị và khu vực văn hoá, lịch sử, tôn giáo; và các tác động tới hạ tầng xã
hội và dịch vụ.
Tác động kinh tế: các tác động tới các nhân tố và điều kiện kinh tế; và các tác
động tới hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã được quy hoạch và hiện tại. Các tác động kinh
tế cũng có thể bao gồm một bản đánh giá về chi phí và lợi ích của dự án.
IV - CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN.
1. Yếu tố thời gian trong đánh giá dự án.
1.1. Xác định lợi ích và chi phí dự án theo thời gian.
Lợi ích là nhưng gì làm tăng mục tiêu của dự án. Chi phí là những gì làm
giảm mục tiêu.
Để xác định lợi ích và chi phí của dự án, người ta dùng phép so sánh có và
không có dự án. Trái lại so sánh trước và sau dự án lại không phản ảnh được
những thay đổi trong sản xuất vốn sẽ xuất hiện khi không có dự án và vì thế dẫn
đến những nhận định sai lầm về lợi ích được coi là của dự án.
Dự án được diễn ra theo một quá trình. Mọi chi phí và lợi ích của dự án cũng
diễn ra theo một quá trình.Thông thường thước đo thời gian của dự án là năm.
Như vậy chi phí và lợi ích của dự án cũng sẽ tính theo năm.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
10
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
Năm bắt đầu dự án được tính từ khi bắt đầu xây dựng. Lợi ích của dự án chỉ
bắt đầu có từ khi khánh thành dự án( dự án bắt đầu đi vào hoạt động).
R

t
: Lợi ích của dự án ở năm t.
C
t
: Chi phí của dự án ở năm t.
Chi phí của dự án bao gồm chi phí đầu tư I
t
và chi phí vận hành C
vht

thuế thu nhập T
t
.
A
t
:Dòng tiền mặt của dự án ở năm t.
C
t
= I
t
+ C
vht
+ T
t
A
t
= R
t
- C
t

Ta có thể biểu diễn dòng tiền của dự án theo thời gian như sau :
A
2
A
n
A
1
A
n - 1
A
t
0
1 2 t n -1 n
A
0
Hình 1.2: Dòng tiền của dự án.
1.2. Giá trị đồng tiền theo thời gian.
Một đồng hiện tại thường được xem là có giá hơn một đồng tiền trong
tương lai. Vì có tiền người ta có thể đầu tư vào sản xuất để sinh lời, gửi tiết kiệm
lấy lãi, cho người cần tiền vay để lấy lãi.
1.3. So sánh đồng tiền trong các thời kỳ khác nhau.
Đồng tiền ở thời kỳ trước có giá trị hơn đồng tiền ở thời kỳ sau, có nghĩa là
có A đồng ở thời kỳ trước thì sẽ tương đương với A+ΔA đồng ở thời kỳ sau.
Cách tính toán như vậy gọi là tích tụ.
Ngược lại, một đồng ở thời kỳ sau sẽ ít giá trị hơn một đồng ở thời kỳ trước,
tức là nếu có A+ ΔA đồng ở thời kỳ sau thì nó chỉ tương đương với A đồng ở
thời kỳ trước đây. Cách tính toán này gọi là chiết khấu.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
11
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng

lượng
1.4. Chọn năm cơ bản.
Năm cơ bản là năm tất cả các chi phí và lợi ích dự án quy về để so sánh.
Chọn năm cơ bản tùy thuộc vào các chủ nhiệm dự án sao cho việc tính toán được
thuận tiện.
Người ta hay chọn năm bắt đầu xây dựng hay năm khánh thành công trình
làm năm cơ bản.
1.5. Thời gian phân tích đánh giá dự án.
Khi xét đến hiệu quả đầu tư người ta chỉ xem xét khoảng thời gian cần thiết
có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả phân tích. Khoảng thời gian như vậy gọi là
tuổi kinh tế của dự án.
Khi thời gian bằng 20 hoăc 25 năm hệ số chiết khấu rất nhỏ, nên không ảnh
hưởng đến kết quả tính toán.Vì vậy tuổi dự án trong phân tích hiệu quả đầu tư
không nên vượt quá 30 năm. Tất nhiên, việc chọn tuổi kinh tế của dự án còn tùy
thuộc ở suất chiết khấu. Suất chiết khấu cao thì tuổi kinh tế chọn nhỏ, còn ngược
lại thì sẽ lớn hơn.
Trong thực tế, việc chọn tuổi kinh tế của dự án người ta căn cứ vào tuổi thọ
của thiết bị chính hay chu kỳ công nghệ. Tuy nhiên, việc dự báo chu kỳ công
nghệ nào đó là rất khó.
2. Giá trị hiên tại thuần (NPV - Net
Present Value ).
Để đánh giá đầy đủ qui mô lãi của dự án trong phân tích tài chính thường sử
dụng chỉ tiêu thu nhập thuần. Chỉ tiêu này được tính chuyển dòng tiền về hiện tại
còn được gọi giá trị hiện tại thuần NPV và được xác định theo công thức:
0
(1 )
n
i
i
i

A
NPV
r
=
=
+

Trong đó: A
i
:Dòng tiền mặt của dự án ở năm i
n: Số năm thực hiện dự án.
r: Tỉ lệ chiết khấu mà nhà đầu tư mong muốn hoặc là chi phí
sử dụng vốn bình quân.
• Ưu điểm của tiêu chuẩn NPV:
 Có tính đến thời giá của tiền tệ.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
12
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
 Xem xét toàn bộ dòng tiền của dự án.
 Có thể so sánh các dự án có quy mô khác nhau.
 Đơn giản và có tính chất cộng.
• Nhược điểm:
Việc tính toán xác định chỉ tiêu này phụ thuộc vào suất chiết khấu, do đó
phải đòi hỏi quyết định suất chiết khấu phù hợp mới áp dụng được chỉ tiêu này.
• Sử dụng NPV để ra quyết định chọn dự án.
 Bác bỏ dự án khi NPV < 0.
 Khi phải lựa chọn giữa các dự án loại trừ nhau, chọn dự án có NPV cao nhất.
 Trong trường hợp ngân sách hạn chế, chọn tổ hợp các dự án có NPV cao nhất.
3. Suất sinh lời nội bộ (IRR -

Internal Rate Of Return ).
Suất sinh lời nội bộ là lãi suất chiết khấu làm cân bằng giá trị hiện tại của
các khoản chi với giá trị của các khoản thu hay là lãi suất chiết khấu làm cho
NPV= 0. Được xác định bằng công thức sau :
1
1 2 1
1 2
( )
NPV
IRR r r r
NPV NPV
= + −
+
Trong đó: IRR: Suất sinh lời nội bộ (%).
r
1
: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV
1
> 0 gần sát 0 nhất.
r
2
: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV
2
< 0 gần sát 0 nhất.
NPV: Giá trị hiện tại thực.
• Ưu điểm:
 Có tính đến thời giá tiền tệ.
 Có thể tính IRR mà không cần biết suất chiết khấu.
 Tính đến toàn bộ dòng tiền.
• Nhược điểm:

 Có thể một dự án có nhiều IRR. Khi dòng tiền của dự án đổi dấu nhiều
lần, dự án có khả năng có nhiều IRR vì vậy không biết chọn IRR nào.
4. Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C -
Benifit/ Cost ).
Chỉ tiêu B/C dùng để đánh giá dự án đầu tư, dự án được chấp nhận khi B/C
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
13
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
≥ 1. Khi đó dự án có khả năng sinh lợi, ngược lại B/C <1 dự án bị bác bỏ.
0
0
(1 )
(1 )
n
i
i
i
n
i
i
i
R
B
r
C
C
r
=
=

+
=
+


Trong đó: R
i
: Lợi ích của dự án ở năm i.
C
i
: Chi phí của dự án ở năm i.
N : Số năm thực hiện dự án.
r : Tỉ lệ chiết khấu mà nhà đầu tư mong muốn hoặc là chi
phí sử dụng vốn bình quân.
• Ưu điểm:
 Dễ so sánh, hình dung.
 Hỗ trợ giải thích cho NPV.
• Nhược điểm:
 Dễ sai lầm khi do sánh các dự án có tính loại trừ nhau.
5. Thời gian hoàn vốn (T - Payback
Method ).
Thời gian hoàn vốn T là thời gian cần thiết để có thể hoàn trả lại vốn đầu tư
bỏ ra, tức là thời gian cần thiết để tổng hiện giá của thu hồi bằng tổng hiện giá
của vốn đầu tư.
1
1 2 1
1 2
( )
pck
NPV

T T T T
NPV NPV
= + −
+
.
Trong đó:
pck
T
: Là thời gian hoàn vốn.
Cách xác định:
NPV

NPV
2
T
1
NPV
1
T
pck
T
2
t
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
14
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
Hình 1.3: Xác định thời gian hoàn vốn
• Ưu điểm:
 Dễ xác định.

 Độ tin cậy tương đối cao.
 Chỉ tiêu này có thể giúp nhà đầu tư có thể sơ bộ quyết định có nên đầu
tư hay không.
• Nhược điểm:
 Không cho biết thu nhập to lớn sau khi hoàn vốn. Đối với một dự án
thời gian hoàn vốn dài nhưng có thu nhập về sau cao thì dự án đó vẫn là dự án
tốt. Do đó không thể dùng chỉ tiêu này để so sánh các dự án.
6. Dòng tiền của dự án.
6.1. Xác định dòng tiền sau thuế của dự án.
Phân tích dự án sau thuế là xét ảnh hưởng của thuế thu nhập đến dòng tiền
của dự án. Thuế thu nhập là một khoản chi tiền của nhà đầu tư, nên theo quan
điểm của chủ đầu tư Thuế là khoản chi phí và phụ thuộc vào mô hình khấu hao
lựa chọn.
Dòng tiền của dự án chưa xét đến thuế được gọi là dòng tiền trước thuế
(Cash Flow Before Tax - CFBT).
CFBT = Tổng doanh thu - Các chi phí ngoại trừ chi phí khấu hao.
Dòng tiền của dự án khi xét đến thuế gọi là dòng tiền sau thuế (Cash Flow
After Tax - CFAT).
CFAT = CFBT - Thuế thu nhập.
Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế * thuế suất thuế thu nhập.
Ta ký hiệu: D : Khấu hao.
T : Thuế suất thuế thu nhập.
Thu nhập chịu thuế = CFBT – Khấu hao = CFBT - D
Thuế thu nhập = (CFBT - D)*T
Như vậy khấu hao chỉ ảnh hưởng đến CFAT qua tiền thuế, còn bản thân chi
phí khấu hao không phải là một thanh khoản thực sự và không được trừ giảm vào
dòng tiền hàng năm.Nếu trừ giảm chi phí đầu tư sẽ được tính hai lần.
Vậy CFAT =CFBT - (CFBT - D)*T
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
15

Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
CFAT = CFBT*(1-T) + D*T
Mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và dòng tiền
sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập.
Lợi nhuận sau thuế = CFBT - D - (CFBT - D)*T
Lợi nhuận sau thuế = CFBT(1- T) +D*T - D
CFAT = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao
Dòng tiền sau thuế không giống như lợi nhuận sau thuế.
6.2. Xác định dòng tiền sau thuế của vốn chủ sở hữu.
Khi vốn đầu tư có thành phần vốn vay, tiền trả lãi cũng được xem như một
loại chi phí, được trừ bớt trong thu nhập chịu thuế. Hàng năm chủ đầu tư phải trả
vốn vay và lãi vay, đóng thuế thu nhập. Nên dòng tiền sau thuế của vốn chủ sở
hữu sẽ là :
CFATcsh = CFBT - Trả vốn vay - Trả lãi vay - Thuế thu nhập.
Thu nhập chịu thuế = CFBT - D - Tiền trả lãi vay .
Ký hiệu : R: Tiền trả lãi vay
Thu nhập chịu thuế = CFBT - D - R
Thuế thu nhập = (CFBT - D - R)*T
Thuế thu nhập = (CFBT - D)*T - R*T.
R*T: Phần giảm thuế do trả lãi vay.
Ta có CFATcsh = CFBT - Trả vốn vay - Trả lãi vay - Thuế thu nhập.
Thay thuế thu nhập vào ta có :
CFATcsh = CFBT - Tổng trả nợ - (CFBT - D)*T - R*T.
CFATcsh = CFBT1 - T) + D*T + R*T - Tổng trả nợ.
CFATcsh = CFATda + CFATnợ; CFBTnợ = -Tổng trả nợ.
CFAT nợ= CFBTnợ + R*T ; CFATnợ= - Tổng trả nợ + R*T.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
16

Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH DỰ ÁN LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI NÔNG THÔN
TỈNH BẮC GIANG
I - TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI NÔNG THÔN TỈNH
BẮC GIANG.
1. Sự cần thiết phải đầu tư.
1.1. Các đánh giá chung.
1.1.1. Về điều kiện kinh tế - xã hội.
Các xã thuộc dự án đều có kinh tế tương đối phát triển. Đây là khu vực
đồng bằng, trung du dân số tập trung đông đúc không phân tán, mặt khác hạ tầng
cơ sở đặc biệt là lưới điện đều đã được đầu tư, thói quen sử dụng điện của dân đã
có từ lâu.
1.1.2. Về nhu cầu dùng điện.
• Mức độ sử dụng điện trong sinh hoạt và sản xuất ngày càng tăng.
• Tốc độ tăng trưởng phụ tải của các xã trong giai đoạn này tương đối cao.
1.1.3. Về lưới điện trung áp hiện trạng.
Về cơ bản các đường dây này đều vận hành tốt và ổn định, trừ lộ đường dây
35 kv Phượng Sơn - Sơn Động cấp điện hầu hết cho phụ tải của huyện Lục Nam,
Lục Ngạn, Sơn Động nên quá tải, vì vậy cần phải cải tạo, thay dây lộ này.
1.2. Sự cần thiết phải đầu tư dự án.
Căn cứ vào các số liệu về kinh tế, dự báo phát triển kinh tế, dự báo tăng
trưởng phụ tải, số liệu về lưới điện hiện trạng của các xã và khu vực thuộc dự án,
việc đầu tư nhằm:
• Khắc phục các bất cập của lưới điện hiện tại.
• Đảm bảo chất lượng, giảm tổn thất điện năng, củng cố độ tin cậy và an
toàn cung cấp điện cho khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh bán điện.
Với các lý do trên, kết hợp với nhu cầu dùng điện để phát triển kinh tế xã
hội việc đầu tư dự án là vô cung cấp thiết. Một mặt để đáp ứng yêu cầu cung cấp

Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
17
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
điện hiện tại, kinh doanh có lãi. Mặt khác nâng cao chất lượng cung cấp điện, tạo
điều kiện hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng về cung cung cấp điện của các xã góp
phần và việc phát triển kinh tế nông thôn cũng như sự nghiệp điện khí hóa nông
nghiệp nông thôn theo định hướng chung của Đảng và Nhà nước.
2. Giới thiệu dự án.
2.1. Tên dự án: Dự án lưới điện phân phối nông thôn tỉnh Bắc Giang (gọi
tắt là RD - Rural Electric Distribution).
2.2. Chủ đầu tư: Tổng công ty Điện lực Miền Bắc.
2.3. Mục đích đầu tư.
Cải tạo và mở rộng lưới điện phân phối 110 kv, 35 kv, 22 kv ở các khu vực
nông thôn có nhu cầu phụ tải tăng nhanh đáp ứng nhu cầu cung cấp điện cho việc
phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn giai đoạn 2006-2010.
Nâng cao chất lượng điện năng, giảm tổn thất, đảm bảo an toàn và nâng cao
hiệu quả kinh doanh bán điện.
2.4. Cơ sở pháp lý.
Dự án đầu tư Dự án lưới điện phân phối nông thôn được lập trên cơ sở pháp
lý sau :
• Chủ trương của Chính Phủ Việt Nam cho phép sử dụng nguồn vốn vay
ngân hàng thế giới tài khóa 2008 để đầu tư dự án lưới điện phân phối nông thôn.
• Chỉ đạo của Tập Đoàn điện lực Việt Nam về việc triển khai lập báo cáo
đầu tư công trình xây dưng dự án lưới điện phân phối nông thôn tại văn bản số
4271/CV-EVN-KD&ĐNT ngày 21/08/2006.
• Các văn bản thỏa thuận tuyến đường dây trung áp và vị trí trạm biến áp
của các ủy ban nhân dân huyện, Điện lực Bắc Giang.
• Căn cứ vào quy hoạch phát triển điện lực Bắc Giang 2006-2010 có xét đến
năm 2015 đã được bộ công Nghiệp phê duyệt tại Quyết định số 3642/QĐ-BCN

ngày 18/12/2006.
• Nghị định của Chính phủ:
 Các thông tư hướng dẫn thực hiện các công tác đầu tư xây dưng cơ bản
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
18
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
của chính phủ ban hành.
 Các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế, thi công và
nghiệm thu các công trình điện của nhà nước ban hành
2.5. Các đặc điểm chính dự án.
2.5.1. Về đầu tư.
Dự án đầu tư Dự án lưới điện phân phối nông thôn dự kiến đầu tư bằng các
nguồn vốn sau:
• Nguồn vốn của ngân hàng thế giới tài khóa 2008 dùng cho mua sắm vật tư
thiết bị và thực hiện xây lắp.
• Nguồn vốn đối ứng của dự án: Sử dụng cho tất cả các khoản mục không
nằm trong vốn vay ngân hàng thế giới (WB). Gồm chi phí quản lý dự án và các
khoản chi phí khác trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc
xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, thuế, bảo hiểm ,toàn bộ chi phí đề bù
giải phóng mặt bằng.
2.5.2. Về tiêu chí lựa chọn.
• Các tỉnh đồng bằng có phụ tải phát triển mạnh đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả.
• Các xã có điện, đang quá tải, tổn thất cao, điều kiện thi công thuận tiện,
phát triển kinh tế.
2.5.3. Phạm vi đầu tư trong dự án.
• Đối với lưới điện dưới 35 kv:
 Cải tạo các đường dây trung áp;
 Bổ sung các đường dây trung áp và các trạm biến áp phụ tải cho khu

vực nông thôn;
• Đối với các công trình đường dây và trạm 110 kv:
 Các công trình chức năng tăng cường khả năng cấp điện cho khu vực
nông thôn và đã có trong quy hoạch được duyệt.
2.6. Quy mô dự án.
2.6.1. Phạm vi dự án.
• Dự án lưới điện phân phối nông thôn tỉnh Bắc Giang dự kiến đầu tư cải
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
19
Đồ án tốt nghiệp Khoa Quản lý năng
lượng
tạo và bổ xung lưới điện trung áp cho các công trình sau :
Bảng 3.1 :Thống kê đường dây cải tạo.
STT Đường dây Trạm(Kv) Địa điểm
1 371 110 Đình Trám
2 371 110 Đồi Cốc
3 372 110 Đồi Cốc
4 373 110 Đồi Cốc
5 374 110 Đồi Cốc
6 375 110 Đồi Cốc
7 378 110 Đồi Cốc
8 35kv Phượng Sơn - Sơn Động
9 35kv Đồng Quan - Tư Mại
• Các công trình bổ xung các đường dây trung áp và trạm biến áp phụ tải
nông thôn cho các xã ở các huyện:
 Huyện Yên Thế: Hương Vỹ, Đồng Kỳ, Đồng Lạc, An Thượng;
 Huyện Hiệp Hòa: Hoàng Vân, Châu Minh, Danh Thắng, Hợp Thịnh;
 Huyện Lạng Giang: Tân Hưng, Tân Thanh, Tân Dĩnh, Tân Thịnh,
Xương Lâm;
 Huyện Tân Yên: Phúc Hòa, Lam Giới, Việt Lập, Quế Nham;

 Huyện Yên Dũng: Tân Mỹ, Nội Hoàng, Hương Gián, Tân Tiến;
 Huyện Lục Nam: Đan Hội, Bảo Sơn, Cẩm Lý, Đông Phú;
 Huyện Lục Ngạn: Phương Sơn, Quý Sơn, Trù Hựu;
 Huyện Sơn Động: An Châu, Yên Định.
2.6.2. Các quy mô và phạm vi đầu tư lưới điện trung áp tỉnh Bắc Giang.
• Trạm biến áp phân phối :
 Tổng số trạm xây dựng mới: 55 Trạm.
 Tổng công suất các trạm mới: 13.910 KVA.
Nguyễn Văn Thắng - Đ1_QLNL
20

×