Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.82 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BIỂU
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp
muốn đứng vững thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều vô
cùng quan trọng. Các doanh nghiệp phải bước đi từng bước vững chắc trong
mọi hoạt động, phải tạo ra sự tăng trưởng hiện tại và tạo những tiền đề vững
chắc cho tương lai. Xong để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh
doanh nào cũng cần phải có đủ vốn đầu tư để đảm bảo các xây dựng cần thiết,
máy móc và thiết bị, mua nguyên vật liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo
và tiêu thụ, chi trả nhân công và trang trải vô số những chi phí phát sinh khác.
Như vậy có thể nói rằng vốn đầu tư là máu của một doanh nghiệp, là điều kiện
cần thiết và không thể thiếu được. Nhưng vấn đề là ở chỗ vốn đầu tư được huy
động ở đâu và sử dụng như thế nào cho có hiệu quả là điều các doanh nghiệp
cần quan tâm.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp nói chung, và đặc biệt là
các doanh nghiệp sở hữu của Nhà Nước hầu hết đang ở trong tình trạng kinh
doanh không hiệu quả mà một trong những nguyên nhân gây nên là thực trạng
không hiệu quả ở khai thác và sử dụng nguồn vốn đầu tư chưa đúng cách.
Vì thế việc tìm ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực tài chính là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà” làm chuyên đề thực tập.
Kết cấu Chuyên đề gồm có 3 phần:


- Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
- Chương II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ GIAI ĐOẠN 2005-2011
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ GIAI ĐOẠN
2011-2020
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của PGS.TS
Phạm Văn Hùng, các cô chú, anh chị cán bộ công ty cổ phần bánh kẹo Hài Hà
đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN ĐẦU TƯ:
1.1.1 Khái niệm vốn đầu tư:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một nguồn lực tài chính
nhất định để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn lực tài chính
được thể hiện và sử dụng dưới các dạng khác nhau nhằm mục đích thu được
lợi ích lớn hơn trong tương lai.
Theo lý thuyết tân cổ điển: Vốn đầu tư là tài sản tích luỹ được sử dụng
vào sản xuất nhằm tạo ra lợi ích lớn hơn, vốn là một trong những yếu tố quan
trọng của quá trình sản xuất (các yếu tố khác là đất đai và lao động), vốn bao
gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo phục vụ sản xuất như máy móc, rang
thiết bị … Theo quan điểm này, vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật là

chủ yếu mà không tính đến phần vốn tài chính (có vai trò rất lớn trong nền
kinh tế).
Theo quan điểm của các nhà tài chính: Vốn là tổng số tiền do những
người có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập là
phần được chia từ lợi nhuận của công ty. Quan điểm này làm rõ nguồn gốc cơ
bản của doanh nghiệp đồng thời nó chỉ ra cho các nhà đầu tư lợi ích mà họ thu
được và từ đó khuyến khích họ đầu tư vốn cho doanh nghiệp… Tuy nhiên,
quan điểm này không cho thấy nội dung về trạng thái của vốn cũng như quá
trình sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Theo Paul Asamuel Son và Willia D Nordhour trong kinh tế học: Vốn
đầu tư là khái niệm dùng để chỉ các hàng hoá làm vốn nói chung (tức là nó
bao gồm vốn vật chất (nhà máy, kho tàng …) và vốn tài chính (tiền, chứng
khoán, tín phiếu…). Bản thân vốn vừa là hàng hoá nhưng được tiếp tục sử
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quản điểm này cho ta thấy
rõ nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn nhưng lại không
cho thấy mục đích sử dụng vốn.
Theo quan điểm của các nhà đầu tư: Vốn đầu tư với ý nghĩa là phần sản
lượng tạm thời phải hy sinh tiêu dùng trong hiện tại của nhà đầu tư để đẩy
mạnh sản xuất nhằm mục tiêu tăng tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này
không cho thấy được nguồn gốc và biểu hiện của vốn mà chủ yếu phản ánh
động cơ về đầu tư.
Tóm lại, có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn đầu tư của doanh
nghiệp, tuy nhiên quan điểm đúng nhất phải cho thấy được: Nguồn gốc của
vốn là gì, trạng thái biểu hiện như thế nào, mục đích của việc sử dụng vốn là
gì.
Vậy, vốn đầu tư là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật
chất và tài sản tài chính được cá nhân, các tổ chức bỏ ra để tiến hành các hoạt

động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích mang lại lợi ích về kinh tế - xã hội.
Từ khái niệm chung về vốn như trên cùng với quan điểm của các nhà
đầu tư, có thể hiểu: Vốn đầu tư của một doanh nghiệp là những tài sản vật
chất và tài sản tài chính được bỏ ra ở thời điểm hiện tại để doanh nghiệp tiến
hành các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh nhằm mang lại kết quả lớn
hơn trong tương lai.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh
nghiệp và có thể được biến đổi theo thời gian. Với những doanh nghiệp thành
công, vốn của doanh nghiệp sẽ có chiều hướng gia tăng vì sau mỗi kỳ kinh
doanh, vốn đầu tư ban đầu lại được bổ sung bằng một phần lợi nhuận thu
được để tiếp tục tái đầu tư. Phần này ít hay nhiều phụ thuộc vào mức độ sinh
lợi của doanh nghiệp. Ngoài ra, do nhu cầu đầu tư trong quá trình sản xuất
kinh doanh, vốn đầu tư có thể được huy động bổ sung từ các nguồn khác nhau
do đó làm cho quy mô vốn của doanh nghiệp tăng. Còn ngược lại, đối với
những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc do không thực hiện tái đầu tư mở
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rộng hay không thực hiện đầy đủ khấu hao tài sản cố định …thì nguồn vốn
đầu tư ban đầu sẽ giảm. Như vậy, vốn đầu tư có thể tăng giảm do những nhân
tố khách quan và chủ quan, phụ thuộc vào mức độ hiệu quả và chính sách đầu
tư của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc trưng vốn đầu tư của doanh nghiệp:
- Vốn đầu tư phải vận động và sinh lời: vốn đầu tư được biểu hiện bằng
tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành đồng vốn thì tiền
đó phải vận động và sinh lời.
- Vốn đầu tư phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng: Để đầu tư sản xuất kinh doanh vốn phải được tích tụ
thành món lớn. Do đó, các doanh nghiệp luôn phải có những chiến lược huy
động, thu hút vốn để tăng quy mô vốn của đơn vị để đáp ứng nhu thực hiện

các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn đầu tư có giá trị về mặt thời gian: do những biến động về giá cả,
lạm phát… nên sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau là khác
nhau (hay có nghĩa là giá trị của tiền luôn khác nhau ở những thời điểm khác
nhau).
- Vốn đầu tư phải gắn với chủ sở hữu: một đồng vốn luôn phải có người
sở hữu nó, và người sở hữu đồng vốn phải có trách nhiệm khi sử dụng nó. Ở
đâu có vốn vô chủ thì ở đó có sự lãng phí.
- Vốn đầu tư được coi là một loại hàng hoá đặc biệt: mặc dù không tồn
tại việc mua bán vốn như các loại hàng hoá khác nhưng để sử dụng vốn bạn
luôn phải bỏ ra một khoản chi phí nào đó, ví dụ như: lãi suất vay vốn, trả cổ
tức hoặc ngay cả những chi phí cơ hội khi bạn sử dụng đồng vốn vào việc này
chứ không phải là việc kia.
- Vốn đầu tư của mỗi doanh nghiệp ngoài những đặc trưng trên có thể
còn mang những đặc trưng riêng do ảnh hưởng của khối ngành nghề của
doanh nghiệp và tình hình kinh tế vĩ mô chung của nền kinh tế, vì vậy, để sử
dụng có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu được những đặc trưng
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này của vốn đầu tư, từ đó có những biện pháp quản lý vốn phù hợp để mang
lại hiệu quả cao nhất khi sử dụng vốn.
1.1.3 Nguồn vốn của doanh nghiệp biểu hiện hữu hình như máy móc,
nhà xưởng… nó còn biểu hiện dưới dạng vô hình là các bằng phát minh sáng
chế, thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp…
Muốn sử dụng vốn đầu tư hiệu quả trước tiên phải có vốn, muốn có vốn
đầu tư các doanh nghiệp phải nắm rõ các nguồn vốn hay nói đúng hơn là vốn
của doanh nghiệp được hình thành như thế nào. Vốn đầu tư của doanh nghiệp
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nguồn trong nước và
nguồn từ nước ngoài. Hiện nay, ở Việt Nam có những nguồn sau đây khá phổ

biến cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của doanh nghiệp.
- Vốn góp ban đầu: khi thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có
một số vốn nhất định do các cổ đông hay chủ sở hữu góp. Đối với doanh
nghiệp nhà nước vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước hay chính
là vốn ngân sách cấp.
- Vốn ngân sách cấp phát (đối với các doanh nghiệp nhà nước): Nếu như
trước đây, toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước
được ngân sách cấp thì hiện nay, vốn từ ngân sách cấp đã giảm đi rất nhiều.
Đối với các doanh nghiệp ngoài khu vực quốc doanh thì vốn ngân sách chỉ có
thể tiếp cận thông qua các dự án đẩu tư phát triển với phạm vi hạn chế. Do đó,
nguồn này không phải là phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp.
- Vốn tích luỹ từ lợi nhuận để lại hay nguồn vốn nội bộ: là một bộ phận
của lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư mở rộng sản xuất của doanh nghiệp.
Đây là một phương thức tạo nguồn tài chính khá quan trọng và hấp dẫn của
các doanh nghiệp vì giảm được chi phi sử dụng vốn và giảm thiểu được sự
phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu
tư từ lợi nhuận để lại. Tuy nhiên, thực tế cho thấy là số vốn này chỉ chiếm một
phần nhỏ vì quy mô của các doanh nghiệp không lớn lắm, lượng tích luỹ
không nhiều. Hơn nữa hiệu quả kinh doanh lại không ổn định.Thực tế hoạt
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động của các doanh nghiệp cho ta thấy, hầu hết nguồn vốn tự có của các
doanh nghiệp là rất ít không đủ sức tài trợ cho hoạt động tái đầu tư, đặc là đối
với các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô, đổi mới thiết bị, công nghệ sản
phẩm…
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA: là một trong những nguồn tài
trợ vốn của nước ngoài với nhiều chính sách ưu đãi như là lãi suất vốn vay
nhỏ có khi là cho không, thời gian đáo hạn dài. Tuy nhiên, kèm theo những
điều khoản ưu đãi đó là các điều kiện ràng buộc của bên tài trợ. Ví dụ như

phải sử dụng trang thiết bị của họ, phải thuê các chuyên gia của nước họ để
thực hiện công cuộc đầu tư đó…Điều này có thể dẫn đến những khoản chi phí
giao dịch lớn, chi phí hành chính cao… Vì vây, nguồn vốn này chỉ thích hợp
với các dự án đầu tư lớn, dài hạn. Hơn nữa, điều kiện giải ngân rất khó khăn
nên không thuận lơị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Vốn liên doanh: là vốn được góp bởi các đối tác liên doanh. Ngoài việc
làm tăng quy mô vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn này còn giúp cho các
doanh nghiệp phân tán rủi ro, hình thức này đặc biệt phù hợp với các doanh
nghiệp có tính chất ngành nghề kinh doanh không ổn định, rủi ro cao.
- Vốn do phát hành cổ phiếu: là việc doanh nghiệp phát hành ra các
chứng từ ghi nợ như (trái phiếu công ty, cổ phiếu…) để huy động vốn nhàn
rỗi t trong dân cư. Mặc dù hình thức huy động vốn này mang lại hiệu quả rất
lớn nhưng ở Việt Nam nó vẫn chưa phát huy hết do thị trường chứng khoán ở
nước ta còn non trẻ đặc biệt là thị trường chứng khoán thứ cấp, số lượng các
doanh nghiệp đăng ký còn ít ỏi, lượng giao dịch nhỏ bé và không ổn định. Vì
vậy, nguồn vốn này về cơ bản chưa có tác dụng trong nhiều doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng của ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại: Có
thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối
với cả nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đều
gắn liền với dịch vụ tài chính do ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc cung ứng các nguồn vốn. Không có doanh nghiệp nào không vay vốn
ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó
muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt động doanh
nghiệp vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư
chiều sâu của doanh nghiệp. Bên cạnh hình thức huy động tín dụng ngân hàng

còn có hình thức tín dụng phi chính thức (nghĩa là huy động vốn của bạn bè,
người thân; của người cho vay nặng lãi; huy động của cán bộ công nhân viên.
- Thuê mua tài chính: đây là một hình thức huy động vốn đặc biệt, doanh
nghiệp vay vốn không phải dưới hình thức tiền tệ mà là dưới dạng tài sản.
Trong đó, một tổ chức cho thuê tài chính cho phép một doanh nghiệp được
quyền sử dụng máy móc thiết bị trong một khoảng thời gian nhất định theo
điều khoản về thời hạn sử dụng và lãi suất phải trả cho việc sử dụng thiết bị
đó.
Theo quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính ở Việt Nam: Thuê mua tài chính là hình thức tín dụng trung hạn, dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Theo đó, bên
cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và các động sản theo yêu cầu của bên
thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê trong suốt thời gian cho thuê
đã được hai bên thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn kết
thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc
tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng
thuê.
1.1.4 Nội dung vốn đầu tư của doanh nghiệp:
Xuất phát từ đặc điểm tài sản, vốn đầu tư của doanh nghiệp được chia thành:
+ Vốn cố định: là giá trị máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, mặt
bằng sản xuất, trong trường hợp này vốn tham gia vào nhiều chu kỳ sản phẩm
và từng giá trị của vốn chuyển dần vào sản phẩm mà vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu. Do vậy, việc xác định giá trị hao mòn hay khấu hao tài sản
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cố định (cả hữu hình và vô hình) sẽ quyết định đến việc bù đắp, sửa chữa và
đổi mới tài sản cố định cũng như quá trình đầu tư, nâng cao năng suất lao
động.
+ Vốn lưu động: là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài

sản lưu thông để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường.
Việc phân chia vốn đầu tư thành vốn cố định và vốn lưu động có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong quản lý sử dụng đối với mỗi loại. Hơn nữa cách chia
này cho phép ta nghiên cứu vai trò của mỗi loại vốn. Vốn cố định phản ánh
trình độ, năng xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động là điều kiện đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách ổn định và liên tục. Vì vậy,
doanh nghiệp phải xác định quy mô cơ cấu của mỗi loại vốn một cách chính
xác thì mới có thể chủ động bảo toàn phát triển vốn đầu tư trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ:
1.2.1 Khái niệm hiệu quả:
Để hiểu rõ về hiệu quả, trước ta sẽ xem xét các khái niệm Kết quả và
Hiệu suất.
- Kết quả trong triết học được hiểu trong quan hệ với nguyên nhân. Các
hiện tượng diễn ra nối tiếp nhau được chia thành các hiện tượng xảy ra trước,
gây tác động dẫn đến hiện tượng sau. Hiện tượng trước gọi là nguyên nhân,
hiện tượng sau gọi là kết quả.
Trong sản xuất kinh doanh, kết quả là cái đạt đựơc sau một thời gian hoạt
động nhất định. Kết quả đó có thể là sản lượng, doanh thu, lợi nhuận…Hoạt
động có mục đích của các chủ thể có thể gồm nhiều bước và tương ứng với
mỗi bước có thể đo lường kết quả. Các kết quả trung gian là điều kiện cần để
thực hiện các bước tiếp theo cho đến khi chủ thể đạt được mục đích.
- Hiệu suất là khái niệm đo lường mức độ, cường độ sử dụng các yếu tố
đầu vào. Ví dụ hiệu suất sử dụng vốn đầu tư, hiệu suất sử dụng tài sản cố
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định… công thức như sau:
Kết quả trung gian

Hiệu suất =
Các yếu tố đầu vào
Hiệu suất là điều kiện cần nhưng chưa đủ của Hiệu quả.
Hiệu quả là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa các kết quả thực hiện
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
Nếu kí hiệu:
K: là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau.
C: là chi phí bỏ ra đo bằng các đơn vị khác nhau.
E: là hiệu quả.
Ta có công thức chung là:
E = K - C (hiệu quả tuyệt đối)
E = K / C (hiệu quả tương đối)
Kết quả K mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động
của mình càng lớn chi phí C bỏ ra bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
Hiệu quả là chỉ tiêu để phân tích đánh giá lựu chọn các phương án hành động.
Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, vì vậy hình thành nhiều
khái niệm khác nhau:
+Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả chỉ xét về khía cạnh kinh tế của vấn đề,
hiệu quả kinh tế mô tả mối quan hệ giữa lợi ích mà chủ thể nhận được và chi
phí kinh tế bỏ ra để nhận được kết quả kinh tế đó.
Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu
mà chủ thể đặt ra. Đối với chủ thể là doanh nghiệp, đó có thể là doanh thu bán
hàng và những chi phí gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để có được
doanh thu bán hàng đó… Đối với Nhà nước, lợi ích kinh tế không chỉ bó hẹp
trong một doanh nghiệp mà được xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
+ Hiệu quả chính trị xã hội: là hiệu quả mà kết quả chủ thể nhận được
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như giải quyết công ăn việc
làm, công bằng xã hội…
+ Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả chỉ được xem xét trong phạm vi chỉ
một dự án, một doanh nghiệp.
+ Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả của một đối tượng nào đó tạo ra cho
một đối tượng khác.
+ Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: là hai hình thức biểu hiện
mối liên hệ giữa kết quả và chi phí, còn hiệu quả tương đối được đo bằng tỷ số
giữa kết quả và chi phí.
Nếu xét theo góc độ chủ thể nhận được kết quả (lợi ích) và bỏ chi phí để
có được kết quả đó, ta có khái niệm hiệu quả tài chính đối với doanh nghiệp.
+ Hiệu quả tài chính còn được gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay
hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản
ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí kinh tế
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được kết quả đó.
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao
động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đã sử
dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với mức định mức chung. Để
rõ hơn, chúng ta xem xét công thức sau:
Các kết quả mà cơ sở thu được do thực hiện dự án đầu tư
Etc =
Số vốn đầu tư mà cơ sở đã bỏ ra để có kết quả đó
Etc được coi là có hiệu quả nếu Etc>Etco
Trong đó:
Etco là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc các của các kỳ khác mà
cơ sở đạ được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn
hiệu quả.
+ Hiệu quả trước mắt: là hiệu quả được xem xét trong một thời gian
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngắn. Lợi ích được xem xét trong loại hiệu quả này là lợi ích trước mắt, mang
tính tạm thời. Ví dụ, việc nhập những thiết bị cũ, công nghệ kém tiên tiến rẻ
tiền có thể mang lại lợi ích trước mắt nhưng về lâu dài thì không phải như
vậy.
+ Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài.
Ví dụ như việc bỏ tiền mua bảo hiểm có thể không có lợi ích trước mắt, nhưng
về lâu dài thì không hẳn như vậy.
Để nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp hay tối đa hoá lợi ích của doanh
nghiệp thì cũng đồng thời tối đa hoá rủi ro hay mạo hiểm tối đa. Kinh doanh
gắn liền với mạo hiểm nhưng không có nghĩa là liều lĩnh. Người biết kinh
doanh là người biết hạn chế bớt những rủi ro có thể gặp phải. Chính vì vậy,
phân tích hiệu quả doanh nghiệp không thể tách rời phân tích rủi ro, đặc biệt
trong điều kiện kinh doanh hiện nay có nhiều yếu tố dẫn đến những biến động
lớn không lường trước được.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên
hai giác độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế xã hội. Trong phạm vi quản
lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một
phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp để
đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế, đặc biệt là các nguồn
vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Trong hoạt động kinh tế, dưới góc độ tổng thể, để sản xuất ra của cải vật
chất cần sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động đất đai… Vốn ở đây được
biểu hiện về mặt hình thái hiện vật là máy móc, thiết bị… những sản phẩm
không được sử dụng cho tiêu dùng của các hộ gia đình, mà tiếp tục đóng vai

trò đầu vào, là phương tiện sản xuất cho quá trình sản xuất tiếp theo.
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là yêu cầu thường
xuyên mang tính bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Từ những nhận xét trên có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của
doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp
là tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp được lượng hoá thông
qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ chu
chuyển vốn… Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh, thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan
giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Kết quả thu được càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của
doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện:
- Khai thác vốn triệt để, không để vốn nhàn rỗi vô ích, không sinh lời.
- Sử dụng vốn đầu tư hợp lý và tiết kiệm.
-Quản lý vốn chặt chẽ, không để vốn đầu tư bị sử dụng sai mục đích, thất
thoát do buông lỏng quản lý.
* Những quan điểm xem xét hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:
+ Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phải dựa trên cơ sở mức vượt quá điểm
hoà vốn để xác định. Điểm hoà vốn là điểm mà ở đó doanh thu vừa đủ trang
trải các khoản chi phí bỏ ra. Tại điểm hoà vốn tổng doanh thu bằng tổng chi
phí (nghĩa là: Doanh thu – Chi phí = 0) do đó tại đây doanh nghiệp mặc dù

doanh nghiệp không bị lỗ nhưng cũng chưa có lãi. Doanh nghiệp có hiệu quả
sử dụng vốn là doanh nghiệp hoạt động có lãi, mà muốn có lãi thì doanh thu
phải lớn hơn chi phí hay kết quả sản xuất kinh doanh vượt qua điểm hoà vốn.
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Quan điểm xác định hiệu quả sử dụng vốn dựa trên lợi nhuận kinh tế:
Lợi nhuận = Tổng - Tổng - Chi phí - Chi phí
kinh tế doanh thu chi phí ngầm cơ hội
Quan điểm này chỉ ra toàn bộ những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ có ý nghĩa về mặt quản lý còn trên
thực tế rất khó xác định các khoản chi phí ngầm và chi phí cơ hội.
+ Quan điểm dựa trên doanh thu: quan điểm này cho rằng một doanh
nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là doanh nghiệp có sản lượng tạo ra
phải lớn, điều này dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp đó phải lớn. Xét trên
khía cạnh nào đó, sản lượng và doanh thu cũng phần nào phản ánh được kết
quả và sự cố gắng của một doanh nghiệp. Song doanh thu mới chỉ là chỉ tiêu
tổng hợp về qui mô mà chưa phải là chỉ tiêu chất lượng. Sự gia tăng của
doanh thu có thể là do doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất, sử dụng thêm
nhiều vốn, lao động… Vì vậy, không thể chỉ căn cứ vào doanh thu mà đánh
giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư dựa trên quan điểm của nhà đầu tư: Các
nhà đầu tư quan tâm đến tỷ suất sinh lời của một đồng vốn đầu tư (có nghĩa là
một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận) hay vấn đề bảo toàn
vốn đầu tư qua thơì gian. Dưới con mắt của nhà đầu tư, vốn đầu tư ngoài giá
trị về tài chính nó còn có giá trị về mặt thời gian. Theo họ, một đồng vốn có
hiệu quả không phải chỉ mang lại lợi ích đơn thuần là tăng lên về mặt giá trị
mà nó còn phải được xem xét cùng với các giá trị về mặt thời gian của tiền.
Theo quan điểm của nhà đầu tư là Nhà nước thì doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả là thực hiện tốt các sắc thuế của Nhà nước, làm tăng thu ngân

sách, tạo thêm sức mạnh cho nền kinh tế quốc dân, thực hiện được các mục
tiêu xã hội. Nhà nước coi hiệu quả sử dụng đồng vốn đồng nghĩa với hiệu quả
kinh doanh trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân thông qua tỷ trọng về
thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trọng thu ngân sách…
+ Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư dựa trên tốc độ quay vòng
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn: Nếu tốc độ quay vòng vốn nhanh thì có nghĩa là việc sử dụng vốn có
hiệu quả. Tuy nhiên, tốc độ quay vòng vốn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Cơ cấu vốn hay cấu tạo hưu cơ của doanh nghiệp, giá bán hàng liên quan
đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, phương thức bán hàng, phương thức thanh
toán… Ngoài ra, tốc độ quay vòng vốn đầu tư còn chịu ảnh hưởng thể chế hệ
thống thanh toán nằm ngoài vùng kiểm soát của doanh nghiệp.
+ Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn dựa trên tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận
tăng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp do đó, tỷ suất lợi nhuận cao coi như
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Song để có tỷ suất lợi nhuận cao doanh
nghiệp phải đạt được hiệu quả cao trong hàng loạt các hình thức sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến các mục tiêu khác
về xã hội.
+ Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư dựa trên lợi ích kinh tế xã hội:
Hiệu quả sử dụng vốn có nghĩa là phải vừa bảo toàn được vốn, vừa phải tạo ra
được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh. Kết quả, lợi ích tạo ra do sử dụng
vốn phải đáp ứng được lợi ích của doanh nghiệp, của các nhà đầu tư và của xã
hội.
1.2.3 Tại sao phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh
nghiệp:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp
thường đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vào các giai đoạn khác nhau mà có
sự ưu tiên đối với những mục tiêu nhất định nào đó. Tuy nhiên, tất cả đều

nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu hay tối đa
hoá khả năng sinh lời của đồng vốn bỏ ra kinh doanh ban đầu. Muốn được
như vậy phả sử dụng đồng vốn ấy có hiệu quả thì mới mong có kết quả khả dĩ.
Chính vì vậy, chỉ có kinh doanh hiệu quả thu lợi cao mới được coi là sử dụng
vốn có hiệu quả.
Trước đây trong cơ chế tập trung cũ, doanh nghiệp quốc doanh coi đồng
vốn cấp phát của Nhà nước là đồng vốn “cho không” nên khi sử dụng nhiều
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp không cần quan tâm tới hiệu quả. Khi kinh doanh lỗ thì đã có
Nhà nước bù lỗ nên đã gây ra tình trạng vô chủ trong quản lý và sử dụng vốn
dẫn tới lãng phí vốn rất lớn và hiệu quả kinh tế thấp. Theo số liệu thống kê
cho thấy việc sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50% đến 60% công suất thiết kế,
phổ biến chỉ hoạt động 1ca/ ngày vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn rất thấp.
Khi nước ta thực hiện mở cửa, chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì các doanh nghiệp
buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới để tồn tại và phát triển. Khi cạnh
tranh là quy luật của thị trường thì doanh nghiệp nào không tự đổi mới cách
quản lý, đặc biệt là quản lý sử dụng vốn đầu tư sẽ tự đào thải ra khỏi thị
trường. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu
của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn đầu tư.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có
ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử
dụng vốn đầu tư có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp có đủ uy tín để huy động
các nguồn tài trợ dễ dàng hơn. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
đảm bảo thì doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn, hạn
chế những rủi ro trong kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giúp các doanh nghiệp nâng cao
sức cạnh tranh. Hơn nữa, khi doanh nghiệp hoạt động mang lại lợi nhuận cao
thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động…
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động
mà nó còn tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội. Do đó, các doanh nghiệp
luôn phải cố gắng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong phạm
vi doanh nghiệp:
Các kết quả do hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp đem lại là
rất đa dạng. Các kết quả đó có thể là tài sản cố định mới, là lợi nhuận thuần, là
mức tăng năng suất lao động, là số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư
đó đem lại. Hiệu qủa đầu tư phát triển trong doanh nghiệp đem lại lợi ích cho
bản thân doanh nghiệp nhưng không làm tổn hại đến lợi ích xã hội, mà con
phải làm tăng lợi ích xã hội, quốc gia.
Về cơ bản:
Kết quả Doanh thu – Chi phí Lợi nhuận
Hiệu quả = = =
Chi phí Vốn sử dụng Vốn sử dụng
Tuy nhiên để phản ánh toàn diện hiệu quả kinh tế, chúng ta có thể dùng
một số các chỉ tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, so sánh , phân tích.
Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư trong
doanh nghiệp:
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Tài sản cố định (TSCĐ) là bộ phận chiếm tỷ trọng đầu tư lớn nhất trong
hầu hết các doanh nghiệp, có vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh

nghiệp.
Ta có:
Kết quả Lợi nhuận
HTSCĐ = =
TSCĐ TSCĐ
HTSCĐ biểu hiện một đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất ra bình quân bao
nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả sản xuất tương ứng (lợi nhuận, GTGT, tổng
giá trị sản xuất). Khi xét hiệu quả sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp phải đặc biệt
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan tâm tới việc nâng cao trình độ sử dụng máy móc thiết bị về thời gian và
công suất, hiện đại hoá thiết bị, ứng dụng công nghệ mới vào dây truyền sản
xuất…
+ Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động (dự trữ sản xuất).
Ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến Vốn dự trữ sản xuất bao gồm nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, nhiên liệu…
Công thức tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Hvlđ):
Kết quả
Hvlđ =
Vốn lưu động
Hvlđ cho biết một đồng vốn lưu động ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Để sử dụng hiệu quả vốn đầu tư phát triển cho dự trữ sản xuất, doanh
nghiệp cần phải nắm rõ quy trình sản xuất cũng như phân phối sản phẩm để có
kế hoạch dự trữ sản phẩm cho phù hợp.
Mặt khác, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu. Ví dụ, sử dụng tổng hợp nguyên vật liệu, sử dụng lại vật liệu…Ta nhận
thấy rằng, bên cạnh những biện pháp áp dụng với từng nhân tố sản xuất trong
việc nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển, doanh nghiệp phải biết kết hợp chặt
chẽ vệc sử dụng các yếu tố với nhau, khai thác triệt để từng nhân tố. Qua đó,

phát huy hiệu quả cao nhất cho hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp
trong sự kết hợp hài hòa các yếu tố sản xuất.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội:
Không chỉ các nhà đầu tư quan tâm đến hiệu quả mà các nhà quản lý
kinh tế ở tầm vĩ mô cũng luôn phải quan tâm đến hiệu quả. ở góc độ này các
nhà quản lý thường chú trọng đến hiệu quả kinh tế - xã hội. Lợi ích kinh tế xã
hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội đã
bỏ ra khi thực hiện dự án. Để phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của một dự
án, một doanh nghiệp người ta sử dụng một loạt các chỉ tiêu:
- Giá trị gia tăng thuần tuý (NVA): Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả kinh tế xã hội của dự án. Giá trị gia tăng thuần tuý là mức chênh lệch gữa
giá trị đầu ra và đầu vào, công thức tính như sau:
NVA = O - ( MI+I)
Trong đó:
NVA: là giá trị gia tăng thuần tuý do dự án đem lại, đây là sự đóng góp
của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế.
O : là giá trị đầu ra của dự án.
MI :là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài
theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên đây( năng lượng, nhiên liệu, giao
thông…)
I :là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy
móc thiết bị.
- Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động có
việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư.
Số lao động có việc làm bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho
dự án và số lao động có việc làm có ở các dự án liên đới là các dự án khác
được thực hiện do sự đòi hỏi của dự án đang được xem xét.

Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư: Để tính số lao động
có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư trước tiên ta phải tính số vốn đầu tư
trực tiếp của dự án đang xem xét và vốn đầu tư của các dự án liên đới (vốn
đầu tư đầy đủ). Sau đó, xác các chỉ tiêu:
* Số lao động có việc làm trực tiếp (Ld) trên một đơn vị vốn đầu tư trực
tiếp (Ivd) ký hiệu là Id.
Id = Ld / Ivd
* Toàn bộ lao động có việc làm (LT) trên một đơn vị vốn đầu tư đầy đủ
(Ivt) ký hiệu là IT
IT = LT / Ivt
Nói chung tiêu chuẩn đánh giá là các chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì
dự án càng có tác động lớn đến nền kinh tế và xã hội.
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra người ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác như: Tiết kiệm và tăng
nguồn ngoại tệ, chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ:
1.3.1 Các nhân tố khách quan:
- Trạng thái nền kinh tế: Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp
tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Khi một nền kinh tế phát
triển vững mạnh thì doanh nghiệp luôn có nhiều cơ hội đầu tư vốn của mình
vào kinh doanh có lãi. Từ đó, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được
tăng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế đang ở trạng thái suy giảm thì doanh
nghiệp sẽ rất khó khăn trong bảo toàn và phát triển vốn.
- Cơ chế, chính sách kinh tế: Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường là điều kiện không còn phải bàn cãi. Điều này đã được quy
định trong Nghị quyết Trung ưong Đảng. Những cơ chế, chính sách của Nhà
nước có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh

nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản cố định, sự thay đổi
các chính sách thuế (thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập
khẩu…), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ…
đều làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu đầu vào và
giá thành đầu ra của doanh nghiệp. Từ đó làm thay đổi cơ cấu vốn, cách thức
đầu tư của doanh nghiệp nên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn.
Tuỳ từng doanh nghiệp và trong từng thời kỳ khác nhau mà các doanh nghiệp
chịu sự ảnh hưởng của các cơ chế chính sách là khác nhau.
- Chu kỳ sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn dẫn tới thời gian
thu hồi vốn của doanh nghiệp ngắn và vì thế tạo điều kiện tái sản xuất và mở
rộng kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một
gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
- Tác động của thị trường: Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lớn tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định
sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng
thị phần.Ngược lại nếu thị trường không ổn định sẽ làm cho các chủ đầu tư rụt
rè ra các quyết định đầu tư mới do họ lo sợ gặp phải rủi ro (ví dụ như, sản
phẩm không bán được dẫn đến hàng tồn kho nhiều, từ đó lam cho vòng quay
vốn chậm lại, gây ảnh hưởng đến việc tăng các khoản chi phí sử dụng vốn…)
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay, khoa học công
nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt. Điều này một mặt tạo điều kiện cho
doanh nghiệp đổi mới sản xuất, mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường
cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để đồng vốn của mình được vận động một cách có
hiệu quả thì doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính
đến hao mòn vô hình nhanh chóng của tài sản đầu tư do sự phát triển của khoa
học kỹ thuật.

- Chi phí vốn: Chi phí vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng trong các
quyết định cách thức sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Nó là tiêu chuẩn
đánh giá đầu tiên khi doanh nghiệp muốn đầu tư vốn vào lĩnh vực nào. Chi
phí vốn cao thì doanh nghiệp càng phải tính toán hiệu quả thu đươc sau quá
trình sử dụng vốn. Lợi nhụân thu được sẽ bị chia sẻ do phải trả chi phí vay.
Nếu không tận dụng hết lợi thế của vốn vay thì doanh nghiệp không những
không trả đủ chi phí vốn mà còn có thể bị thua lỗ.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan:
- Quy mô, cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quy
mô càng lớn thì lượng vốn đầu tư sử dụng càng nhiều. Có nghĩa là việc quản
lý càng khó khăn. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì hiệu quả
càng cao. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức phức tạp, chức năng
các đơn vị chồng chéo sẽ tạo kẽ hở cho việc sản xuất bị lãng phí, vốn sử dụng
không có hiệu quả.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
Hai nhân tố này có tác động rất lớn tới khả năng cạnh tranh của đơn vị, đặc
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biệt là trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý. Nếu không có sự lãnh đạo phù hợp
thì sẽ không đạt được mục đích theo kế hoạch, vì vậy dẫn đến hiệu quả thấp.
- Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh: Nhân tố này cũng khá quan
trọng, nó giải thích cho chúng ta vì sao có nhiều đơn vị cùng sản xuất một loại
sản phẩm nhưng có đơn vị thì thành công có đơn vị thì không. Từ những
phương thức tổ chức sản xuất khác nhau dẫn đến các kết quả khác nhau và
đồng thời tác động đến hiệu quả của các doanh nghiệp cũng khác nhau.
Ngoài ra một số nhân tố như quy mô, cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp
cũng có ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Quy mô vốn đầu tư: Giả sử doanh thu hay lợi nhuận không đổi thì hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư sẽ phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư. Quy mô vốn đầu

tư càng lớn, hiệu quả trên một đồng vốn lại giảm. Tuy nhiên, đây chỉ là một chỉ
tiêu tương đối nó chưa cho ta thấy quy mô lợi nhuận đạt được và thời gian để
thu hồi lợi nhuận. Nếu dự án nhỏ có thể hiệu quả tính cho một đồng vốn đầu tư
lớn hơn nhưng tổng lợi nhuận lại nhỏ hơn. Trong trường hợp này phải kết hợp
với các chỉ tiêu khác và dựa trên khả năng tài chính cũng như chi phí cơ hội.
- Quy mô lợi nhuận đạt được: Khi số vốn đầu tư có hạn chế thì việc tăng
lợi nhuận có nghĩa là tăng hiệu quả sử dụng vốn. Điều này cũng có nghĩa là tối
đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí. Tối giảm hoá chi phí sử dụng vốn, các
nhà đầu tư luôn phải tìm cho mình một cách huy động vốn với chi phí thấp nhất
có thể mà vẫn đảm bảo được tiến độ và quy mô. Với một nguồn vốn đầu tư ổn
định, có ưu đãi về lãi suất hợp lý về mặt thời gian sẽ cho phép giảm quy mô
vốn sử dụng đảm bảo cho quá trình lập, thực hiện và vận hành dự án.
- Cơ cấu vốn đầu tư sử dụng: Đối với mỗi doanh nghiệp cơ cấu sử dụng
vốn đầu tư cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp có
một cơ cấu hợp lý sẽ cho phép doanh nghiệp chủ động trong các chiến lược
sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng vốn đầu tư và nâng cao lợi nhuận do
không kinh doanh bằng vốn tự có mà vẫn giữ được trạng thái tài chính ổn định
và độc lập.
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ GIAI ĐOẠN 2005-2011
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI

Tên đầy đủ: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch quốc tế: Haiha Confectionery Joint-Stock Company
Viết tắt: HAIHACO
Ngày thành lập: 25/12/1960

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
()a Những sự kiện quan trọng:
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Haiha
Confectionery Joint-Stock Company (HAIHACO). Công ty được thành lập ngày
25/12/1960, tròn 50 năm phấn đấu và trưởng thành, từ một xưởng làm nước chấm
và magi đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam
với trên 1.200 CBCNV, gồm 7 phòng ban, 06 xí nghiệp thành viên đặt tại Hà Nội,
Việt trì, Nam Định và các chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà
Nẵng.
Tháng 01/2004: Công ty đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần với 51% vốn
của nhà nước, 49% vốn của người lao động. Ngày 09/12/2004 Bộ Công nghiệp (nay
là Bộ Công thương) ra quyết định chuyển giao phần vốn của Nhà nước tại Công ty
cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam quản lý.
Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám
đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày
20/11/2007.
()b Quá trình phát triển
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm:
+ Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm
SV: Vương Đình Tuấn Lớp: Đầu tư 50C
23

×